Tải bản đầy đủ (.pdf) (232 trang)

Nghiên cứu hệ thống thông tin phục vụ công tác đào tạo tại các trường đại học khối kỹ thuật ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.2 MB, 232 trang )

BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI

ĐỖ TIẾN VƢỢNG

NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG THÔNG TIN PHỤC VỤ
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KHỐI KỸ THUẬT Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN

HÀ NỘI, 2016


BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC VĂN HÓA HÀ NỘI

ĐỖ TIẾN VƢỢNG

NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG THÔNG TIN PHỤC VỤ
CÔNG TÁC ĐÀO TẠO TẠI CÁC TRƯỜNG
ĐẠI HỌC KHỐI KỸ THUẬT Ở VIỆT NAM
Chuyên ngành: Khoa học Thông tin - Thƣ viện
Mã số: 62320203


LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÔNG TIN - THƢ VIỆN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Hữu Hùng

HÀ NỘI, 2016


1

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chính tác giả. Các kết
quả nghiên cứu và các kết luận trong luận án là trung thực, không sao chép từ bất kỳ
một nguồn tài liệu nào và dƣới bất kỳ hình thức nào. Việc tham khảo các nguồn tài
liệu đã đƣợc thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định.

Hà Nội, ngày.....tháng.....năm 2016
Tác giả luận án

Đỗ Tiến Vƣợng


2

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................................ 4
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ............................................................................................ 5
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................................. 6
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 7


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT .................................................................................. 25

1.1. Cơ sở lý luận về hệ thống thông tin các trƣờng đại học kỹ thuật ................. 25
1.2. Cơ sở thực tiễn về hệ thống thông tin các trƣờng đại học kỹ thuật .............. 54
Tiểu kết ................................................................................................................. 69
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG CÁC CẤU PHẦN HỆ THỐNG THÔNG TIN CÁC
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT VIỆT NAM .............................................................. 71

2.1. Thực trạng tổ chức hệ thống thông tin các trƣờng đại học kỹ thuật ............. 71
2.2. Thực trạng hoạt động hệ thống thông tin các trƣờng đại học kỹ thuật ......... 77
2.3. Các thành phần đảm bảo vận hành hệ thống thông tin các trƣờng đại học
kỹ thuật ............................................................................................................. 99
2.4. Đánh giá chung về các cấu phần hệ thống thông tin các trƣờng đại học
kỹ thuật ........................................................................................................... 135
Tiểu kết ............................................................................................................... 142
Chƣơng 3: ĐỀ XUẤT MÔ HÌNH VÀ CÁC GIẢI PHÁP THỰC THI MÔ HÌNH
HỆ THỐNG THÔNG TIN CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT VIỆT NAM ......... 143

3.1. Đề xuất mô hình hệ thống thông tin các trƣờng đại học kỹ thuật Việt Nam 143
3.2. Các giải pháp thực thi mô hình hệ thống thông tin cho các trƣờng đại học
kỹ thuật Việt Nam ........................................................................................... 156
Tiểu kết ............................................................................................................... 173
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 174

1. Kết luận....................................................................................................... 174
2. Kiến nghị..................................................................................................... 174
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ............................ 176
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 178

PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 197


3

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

CHỮ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18

19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33

APTT
CBQL
CBTTTV
CNH, HĐH
CNTT
CNTT-TT
CQTTTV
CSDL
DVTT
ĐH
ĐHKT
ĐHKTVN
GDĐH
GDĐT

GV, NCV
HĐTTTV
HTTT
HTTTTV
KHCN
KHKT
LATS
NCT
NCKH
NDT
NLTT
PPTTCL
SPTT
SPDVTT
SV
TCTT
TTTV
TVĐH
XLTT

Ấn phẩm thông tin
Cán bộ quản lý
Cán bộ thông tin thƣ viện
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Công nghệ thông tin
Công nghệ thông tin và truyền thông
Cơ quan thông tin thƣ viện
Cơ sở dữ liệu
Dịch vụ thông tin
Đại học

Đại học kỹ thuật
Đại học khối kỹ thuật ở Việt Nam
Giáo dục đại học
Giáo dục và đào tạo
Giảng viên, nghiên cứu viên
Hoạt động thông tin thƣ viện
Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin thƣ viện
Khoa học và công nghệ
Khoa học kỹ thuật
Luận án tiến sĩ
Nhu cầu tin
Nghiên cứu khoa học
Ngƣời dùng tin
Nguồn lực thông tin
Phân phối thông tin chọn lọc
Sản phẩm thông tin
Sản phẩm và dịch vụ thông tin
Sinh viên
Tra cứu thông tin
Thông tin thƣ viện
Thƣ viện đại học
Xử lý thông tin


4

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1. Ngành đào tạo của các trƣờng đại học kỹ thuật ...................................... 60

Bảng 2.1. Tên cơ quan thông tin thƣ viện .............................................................. 74
Bảng 2.2. Chuẩn xử lý thông tin ............................................................................ 84
Bảng 2.3. Các sản phẩm thông tin của cơ quan thông tin thƣ viện ......................... 86
Bảng 2.4. Các sản phẩm thông tin ngƣời dùng tin thƣờng sử dụng ........................ 89
Bảng 2.5. Các dịch vụ thông tin của cơ quan thông tin thƣ viện ............................. 91
Bảng 2.6. Cơ quan thông tin thƣ viện có Website .................................................. 94
Bảng 2.7. Nhu cầu sử dụng các dịch vụ thông tin của ngƣời dùng tin .................... 97

Bảng 2.8. Đánh giá các sản phẩm và dịch vụ thông tin của cơ quan thông tin .. 98
Bảng 2.9. Tổng diện tích sử dụng tại cơ quan thông tin thƣ viện .......................... 100
Bảng 2.10. Trang thiết bị tại các cơ quan thông tin thƣ viện ................................ 101
Bảng 2.11. Thiết bị tin học và phần mềm quản trị thƣ viện tích hợp tại các cơ quan
thông tin thƣ viện ................................................................................................ 102
Bảng 2.12. Phần mềm đang đƣợc ứng dụng tại các cơ quan thông tin thƣ viện .... 103
Bảng 2.13. Kinh phí bổ sung tài liệu tại các cơ quan thông tin thƣ viện ............ 105
Bảng 2.14. Hiện trạng nhân lực của các cơ quan thông tin thƣ viện ..................... 106
Bảng 2.15. Cơ quan thông tin thƣ viện có cán bộ chuyên trách về công nghệ ...... 109
Bảng 2.16. Tổng số cán bộ quản lý ...................................................................... 112
Bảng 2.17. Tổng số giảng viên ............................................................................ 113
Bảng 2.18. Tổng số nghiên cứu viên .................................................................... 114
Bảng 2.19. Tổng số sinh viên đại học chính quy .................................................. 115
Bảng 2.20. Chủ đề ngƣời dùng tin thƣờng quan tâm nghiên cứu .......................... 118
Bảng 2.21. Ngôn ngữ ngƣời dùng tin sử dụng trong việc khai thác thông tin ....... 119
Bảng 2.22. Tài liệu ngƣời dùng tin thƣờng sử dụng ............................................. 120
Bảng 2.23. Đánh giá mức độ đáp ứng nhu cầu tin của ngƣời dùng tin .................. 121
Bảng 2.24. Các loại hình tài liệu dạng in ấn ......................................................... 126
Bảng 2.25. Các loại hình tài liệu dạng điện tử ...................................................... 127
Bảng 2.26. Diện bao quát chủ đề mà cơ quan thông tin thƣ viện quan tâm ........... 130
Bảng 2.27. Mức độ đáp ứng nguồn lực thông tin của ngƣời dùng tin ................... 131
Bảng 2.28. Thực trạng các cơ quan thông tin thƣ viện liên kết chia sẻ nguồn lực

thông tin .............................................................................................................. 133


5

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Ấn phẩm thông tin ............................................................................. 86
Biểu đồ 2.2. Dịch vụ sao chụp và in ấn tài liệu ...................................................... 93
Biểu đồ 2.3. Dịch vụ phân phối thông tin chọn lọc ................................................ 96
Biểu đồ 2.4. Mức độ đáp ứng về cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông tin....... 104
Biểu đồ 2.5. Phân bố cán bộ thƣ viện theo độ tuổi ............................................... 107
Biểu đồ 2.6. Phân bố cán bộ thông tin thƣ viện theo giới tính .............................. 107
Biểu đồ 2.7. Phân bố nhân lực thông tin thƣ viện theo trình độ ............................ 108
Biểu đồ 2.8. Phân bố nhân lực thông tin thƣ viện theo chuyên môn đƣợc đào tạo 108
Biểu đồ 2.9. Số lƣợng và chất lƣợng nguồn nhân lực ........................................... 110
Biểu đồ 2.10. Thời gian thu thập và xử lý thông tin mỗi ngày tại nhà .................. 116
Biểu đồ 2.11. Thời gian thu thập và xử lý thông tin mỗi ngày tại thƣ viện của
ngƣời dùng tin ..................................................................................................... 117
Biểu đồ 2.12. Công cụ tra cứu tài liệu của ngƣời dùng tin thƣờng sử dụng .......... 120
Biểu đồ 2.13. Nhu cầu của ngƣời dùng tin sử dụng nguồn lực thông tin ở cơ quan
thông tin thƣ viện khác ........................................................................................ 121
Biểu đồ 2.14. Nhu cầu ngƣời dùng tin tham gia đào tạo sử dụng thƣ viện ............ 122
Biểu đồ 2.15. Ý kiến ngƣời dùng tin về các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
của cơ quan thông tin thƣ viện hiện nay ............................................................... 123
Biểu đồ 2.16. Nguồn tài liệu dạng in ấn Thƣ viện Tạ Quang Bửu ........................ 127
Biểu đồ 2.17. Nguồn tài liệu dạng điện tử Thƣ viện Tạ Quang Bửu ..................... 128


6


DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức cơ quan thông tin thƣ viện các trƣờng đại học kỹ thuật .. 75
Hình 3.1. Mô hình tổ chức hệ thống thông tin các trƣờng đại học kỹ thuật .......... 146
Hình 3.2. Sơ đồ dòng dữ liệu trong hệ thống thông tin các trƣờng đại học kỹ thuật .. 155
Hình 3.3. Mô hình liên kết chia sẻ trong việc tích hợp dữ liệu giữa các cơ quan
thông tin thƣ viện ................................................................................................ 159
Hình 3.4. Tích hợp dữ liệu giữa các thành viên trong hệ thống thông tin các
trƣờng đại học kỹ thuật ........................................................................................ 160
Hình 3.5. Sơ đồ công nghệ theo thao tác của phân hệ tra cứu thông tin ............... 166
Hình 3.6. Sơ đồ hoạt động của phân hệ phân phối thông tin chọn lọc tại hệ thống
thông tin các trƣờng đại học kỹ thuật ................................................................... 167
Hình 3.7. Khai thác nguồn lực thông tin tại hệ thống thông tin các trƣờng đại học
kỹ thuật ............................................................................................................... 169
Hình 3.8. Hệ thống thông tin sẽ đƣợc triển khai cho các trƣờng đại học kỹ thuật . 170


7

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm đổi mới đất nƣớc, giáo dục và đào tạo (GDĐT) có vai trò
vô cùng quan trọng trong đời sống xã hội: GDĐT đƣợc coi là sự nghiệp của Đảng,
của Nhà nƣớc, của toàn dân. Cùng với khoa học và công nghệ (KHCN), GDĐT
đƣợc coi là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định sự tăng trƣởng kinh tế và phát
triển xã hội, góp phần quan trọng vào sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa
(CNH, HĐH) đất nƣớc.
Chính vì vậy, Đảng và Chính phủ Việt Nam đặc biệt quan tâm tới sự đổi

mới, phát triển GDĐT, thể hiện ở nhiều văn bản quy phạm pháp luật đƣợc ban
hành, tiêu biểu là Nghị quyết 29/NQ/TW Hội nghị TW8 (Khóa XI) ngày 4/11/2013.
Nghị quyết đặt ra yêu cầu ngành GDĐT phải đổi mới căn bản, toàn diện nhằm nâng
cao chất lƣợng đào tạo, nghiên cứu khoa học (NCKH) [25]. Trong chỉ thị số 02/CTTTg của Thủ tƣớng Chính phủ cũng đã nhấn mạnh: “Bất cứ quốc gia nào, Việt Nam
không nằm ngoại lệ, giáo dục là nền tảng để phát triển CNH, HĐH” [18].
Để phát triển GDĐT, hoạt động thông tin thƣ viện (HĐTTTV) đóng vai trò
quan trọng. Ở góc độ quản lí nhà nƣớc, Bộ GDĐT đã có Quyết định 65/2007/QĐBGDĐT về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học (ĐH), trong đó
ở tiêu chuẩn số 9 về thƣ viện đã chỉ rõ: “Thƣ viện của trƣờng ĐH có đầy đủ sách,
giáo trình, tài liệu tham khảo tiếng Việt và tiếng nƣớc ngoài đáp ứng yêu cầu sử
dụng của cán bộ, giảng viên và ngƣời học. Có thƣ viện điện tử đƣợc nối mạng, phục
vụ dạy, học và NCKH có hiệu quả” [3].
Đặc biệt, trong những năm đổi mới giáo dục đại học (GDĐH), nhiều trƣờng
ĐH trong cả nƣớc đã chuyển từ phƣơng thức đào tạo theo niên chế sang phƣơng
thức đào tạo theo học chế tín chỉ. Một trong yêu cầu của đào tạo theo học chế tín
chỉ là giảm đáng kể giờ lên lớp lý thuyết và tăng số giờ thảo luận, thí nghiệm, thực
hành. Thời lƣợng tự học của sinh viên tăng gấp đôi so với đào tạo theo niên chế [2].
Để thực hiện tốt các hƣớng dẫn chỉ đạo nói trên, yêu cầu cấp bách đối với
hoạt động thông tin thƣ viện (HĐTTTV), vốn đƣợc coi là “giảng đƣờng thứ hai”


8

của trƣờng ĐH, cần nâng cao năng lực đảm bảo thông tin cho quá trình đào tạo và
nghiên cứu khoa học (NCKH) của các trƣờng, góp phần tích cực vào việc phát triển
nguồn nhân lực trình độ cao [14].
Tuy nhiên, trên thực tế, mạng lƣới cơ quan thông tin thƣ viện (CQTTTV) hiện
nay còn nhiều bất cập, thể hiện ở mọi phƣơng diện: từ mô hình tổ chức, phƣơng
thức hoạt động đến các quy trình nghiệp vụ. Tại các trƣờng ĐH, tổ chức thông tin
thƣ viện dù đã có nhiều năm hoạt động song vẫn còn nhiều hạn chế về năng lực mà
một trong những nguyên nhân căn bản của thực trạng này là do CQTTTV các

trƣờng ĐH hiện nay, hoạt động còn mang tính riêng rẽ, chƣa thành hệ thống, chƣa
có sự hợp tác chia sẻ các nguồn lực với nhau để nâng cao chất lƣợng đảm bảo thông
tin cho ngƣời dùng tin (NDT).

Ngoài ra, qui trình và phƣơng thức tổ chức

HĐTTTV chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu của một hệ thống thông tin thƣ viện
(HTTTTV) đích thực của các trƣờng đã dẫn đến chất lƣợng HĐTTTV thấp kém
nhƣ: thu thập thông tin trùng lặp, việc xử lí thông tin (XLTT) còn chồng chéo, cung
cấp thông tin chƣa đầy đủ và không kịp thời. Từ đó hiệu quả của HĐTTTV trong
các trƣờng ĐH chƣa cao, uy tín và vai trò của thông tin thƣ viện (TTTV) chƣa đƣợc
khẳng định trong các trƣờng ĐH của nƣớc ta hiện nay.
Hoạt động thông tin thƣ viện có nhiệm vụ là phục vụ tốt qui trình đào tạo,
NCKH của trƣờng ĐH. Các trƣờng cùng khối kỹ thuật có nhiều ngành nghề đào tạo,
môn học giống nhau hoặc gần giống nhau. Điều đó đặt ra cho các CQTTTV tại các
đại học kỹ thuật (ĐHKT) những cơ hội và thách thức to lớn khi xây dựng đƣợc một
HTTT để hợp tác, chia sẻ các nguồn lực, tạo nên một nguồn thông tin phong phú, đa
dạng, có khả năng đáp ứng cao nhu cầu tin (NCT) của NDT trong các trƣờng
ĐHKT, cũng nhƣ có đủ năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới GDĐT.
Từ lý thuyết hệ thống và thực tiễn HĐTTTV cho thấy: HTTT là công cụ hữu
hiệu để giải quyết vấn đề đảm bảo thông tin cho các hoạt động kinh tế - xã hội. Trên
thế giới, nhiều quốc gia đã có những chƣơng trình hỗ trợ cho các trƣờng ĐH trong
việc xây dựng HTTT phục vụ đào tạo trên cơ sở tích hợp và hợp tác về mặt tổ chức
và hoạt động các CQTTTV hiện có để có thể sử dụng đƣợc mọi nguồn lực của các
đơn vị thành viên. HTTT các trƣờng ĐH trên thế giới hoạt động theo xu thế liên kết


9

chia sẻ các HĐTTTV thông qua việc trao đổi, tích hợp nguồn lực thông tin (NLTT).

Ứng dụng lý thuyết hệ thống vào HĐTTTV từ các trƣờng ĐH đòi hỏi trƣớc hết các
trƣờng cùng khối ngành, mà ở đây là các trƣờng ĐHKT phải đƣợc kết nối thành hệ
thống để khai thác, chia sẻ đầy đủ các nguồn lực của các thành viên với nhau, từng
bƣớc tiến tới có quan hệ trao đổi, hợp tác khai thác, sử dụng thông tin, tƣ liệu với
HTTT các trƣờng ĐH lớn ở khu vực Châu Á - Thái Bình Dƣơng và thế giới. Có thể
nói trên cả bình diện khoa học lẫn thực tiễn việc xây dựng HTTT các trƣờng ĐHKT
trong bối cảnh hội nhập khu vực và quốc tế về GDĐH hiện nay là vấn đề rất cần thiết.
Nhƣ vậy, việc nghiên cứu, xây dựng HTTT các trƣờng ĐHKT dù có cấp thiết,
song cho đến nay chƣa có đề tài nào nghiên cứu toàn diện tại các trƣờng ĐH ở Việt
Nam. Đề tài luận án đƣợc tác giả tiến hành với mong muốn góp phần giải quyết vấn
đề vừa có tính khoa học và thực tiễn nói trên.
Vì những lý do trên, tác giả đã chọn đề tài “Nghiên cứu hệ thống thông tin
phục vụ công tác đào tạo tại các trƣờng đại học khối kỹ thuật ở Việt Nam” làm
nội dung nghiên cứu trong luận án chuyên ngành khoa học TTTV của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Khái niệm hệ thống thông tin có nhiều cách hiểu khác nhau. Trong và ngoài
nƣớc đã có nhiều bài viết, chuyên đề, đề tài khoa học, luận án nghiên cứu liên quan
tới vấn đề này ở nhiều khía cạnh khác nhau nhƣ: phƣơng pháp, tổ chức, chƣơng
trình ứng dụng, đánh giá hiệu quả, cách thức vận hành và quản lí HTTT,…). Để
phục vụ cho đề tài: “Nghiên cứu hệ thống thông tin phục vụ công tác đào tạo tại
các trƣờng đại học khối kỹ thuật ở Việt Nam” luận cứ về xây dựng HTTT các
trƣờng ĐHKT. Qua quá trình nghiên cứu tài liệu, tác giả tổng hợp một số công trình
nghiên cứu tiêu biểu ở một số nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam về những vấn đề lý
luận và thực tiễn có liên quan trực tiếp đến đề tài.
Đề tài HTTT thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới.
Không ít các công trình nghiên cứu lý luận tiêu biểu đã đƣợc công bố của tác giả J.
O’Bien [88]; S. Haag, M. Cummings and J. Dawkin [77] và Charles Parker and
Thomas Case [69].



10

Có nhiều định nghĩa khác nhau về HTTT. Tuy nhiên các định nghĩa này đƣợc
nhóm theo ba xu hƣớng: Thứ nhất là xu hƣớng nghiên cứu về HTTT dƣới góc độ tổ
chức là một khái niệm rộng, gồm một tập hợp các bộ phận hợp thành có tƣơng tác
với nhau để thực hiện một mục tiêu chung. Tác giả nhấn mạnh HTTT không chỉ có
máy tính mà thƣờng có năm bộ phận hợp thành: máy tính, các chƣơng trình, CSDL,
các thủ tục và con ngƣời [92], là tập hợp các đơn vị thông tin đƣợc tin học hóa hoặc
không đƣợc tin học hóa, có tác động tƣơng hỗ với nhau theo một giao thức thích
hợp [36, tr. 241]. Xu hƣớng thứ hai nghiên cứu về HTTT dƣới góc độ chức năng
hoạt động. Theo Laudon, K. và Laudon J.: HTTT là một tập hợp các bộ phận liên
kết làm nhiệm vụ thu thập hoặc phản hồi, xử lý, lƣu trữ và phân phối thông tin trợ
giúp quá trình ra quyết định, giám sát và đánh giá trong một tổ chức [86]. Theo
Joseph G. Neilis: HTTT là một chu trình gồm đầu vào, quá trình xử lý thông tin và
đầu ra đƣợc thực hiện, quản lý trong một tổ chức và môi trƣờng quanh tổ chức đó.
HTTT thƣờng đƣợc cải tiến, nâng cấp bởi công nghệ trong quá trình thu thập, lƣu
trữ, phản hồi tổng hợp và cung cấp thông tin [79, tr. 18]. HTTT là hệ thống sử dụng
nguồn lực con ngƣời và CNTT để tiếp nhận các nguồn dữ liệu nhƣ yếu tố đầu vào
và xử lý chúng thành các SPTT là các yếu tố đầu ra [55, tr. 81]. Xu hƣớng thứ ba
nghiên cứu về HTTT dƣới góc độ quản lý. HTTT là một hệ thống bao gồm các yếu
tố có quan hệ với nhau cùng làm nhiệm vụ thu thập, xử lý, lƣu trữ, phân phối thông
tin dữ liệu và cung cấp một cơ chế phản hồi để đạt đƣợc mục tiêu định trƣớc [42, tr.
28]. Mặc dù các tác giả hiểu HTTT theo nhiều cách khác nhau, song đều có điểm
chung coi HTTT là một tập hợp các bộ phận liên kết, tác động tƣơng hỗ với nhau
đƣợc tổ chức theo một trật tự nhất định, chúng cùng thực hiện chức năng thu thập,
xử lý, lƣu trữ và cung cấp sản phẩm và dịch vụ thông tin (SPDVTT) nhằm thực hiện
mục tiêu chung, yêu cầu của tổ chức. Hệ thống đƣợc cấu thành bởi ba thành phần:
tổ chức hệ thống; hoạt động (chức năng) hệ thống và đảm bảo vận hành hệ thống.
Trên thế giới có nhiều nhà khoa học nghiên cứu về lý thuyết hệ thống. Cơ sở
khoa học của HTTT là lý thuyết hệ thống mà nền tảng là các công trình đặt nền

móng của ba nhà khoa học nổi tiếng nhƣ: L. Von Bertalarffy, Kenneth E. Boulding,
Stefferd Beer. L. Von Bertalarffy, trong công trình “Lý thuyết hệ thống tổng quát”


11

đã nghiên cứu lý thuyết hệ thống từ góc độ sinh học, đƣa ra lý thuyết chung của các
hệ thống và đây cũng là sự khởi nguồn trào lƣu tiếp cận hệ thống [65]. Đây là công
trình có tính chất nền tảng cho sự hình thành và phát triển của lý thuyết hệ thống.
Kenneth E. Boulding, với công trình “Bộ xƣơng của một khoa học”, đƣợc coi là bộ
khung tiến hóa của các cấp độ hệ thống. Theo quan điểm của ông, hệ thống là một
thực thể phổ biến ở tất cả thế giới vật chất, có tính chất phân tầng và đƣợc chia
thành 9 cấp độ khác nhau. Stefford Beer, với công trình “Điều khiển học và quản
lý”, tiếp cận hệ thống ứng dụng trong điều khiển xã hội, một phƣơng pháp tiếp cận
hệ thống quản lý của tổ chức. Ông chia hệ thống thành hai nhóm: Hệ thống tiên
định và hệ thống xác suất [36]. Lý thuyết hệ thống ra đời đã nhanh chóng trở thành
mô ̣t công cu ̣ rấ t hữu hiệu cho các nhà nghiên cƣ́u và quản lý .
Ứng dụng lý thuyết hệ thống đƣợc áp dụng trong nhiều lĩnh vực, trong đó có
lĩnh vực TTTV. Những nghiên cứu về HTTT rất đa dạng, song tựu chung lại, có thể
chia thành hai xu hƣớng chính, đó là xu hƣớng tổ chức & quản trị và xu hƣớng qui
trình công nghệ.
Xu hƣớng này xuất phát từ việc xây dựng lý thuyết và phƣơng pháp xây dựng
HTTT, phân tích và thiết kế hệ thống; các nhà quản lí, nhà hoạch định chính sách,...
quan tâm nhiều đến các yếu tố tổ chức, quản trị, phân phối thông tin và sự ảnh hƣởng
tích cực của công nghệ thông tin (CNTT) đến chất lƣợng và hiệu quả hoạt động của hệ
thống. Nội dung các công trình chuyên khảo nghiên cứu về cơ sở lý luận của HTTT,
các nguyên tắc, phƣơng pháp phân tích và mô hình tổ chức HTTT; xu thế phát triển
hệ thống; Yêu cầu xây dựng HTTT,...đƣợc thể hiện ở hai công trình tiêu biểu [88],
[77]. Nội dung các công trình nghiên cứu về cơ sở lý luận của HTTT nhƣ: Các
nguyên tắc, phƣơng pháp phân tích và thiết kế HTTT; Các quy trình công nghệ phát

triển hệ thống; Quy trình công nghệ, vòng đời phát triển hệ thống; Phân tích, thiết
kế HTTT, lập trình, chạy thử, bảo trì các chƣơng trình.
Nghiên cứu về đánh giá HTTT: trên thế giới có nhiều nhà khoa học, chuyên
gia nghiên cứu vấn đề đánh giá HTTT, điển hình là T.D. Wilson; F.W. Lancaster;
C.W. Cleverdon;... đƣợc đề cập trong các công trình tiêu biểu sau: Đánh giá chiến


12

lƣợc cho HTTT của T.D. Wilson [95]; Hệ thống tìm kiếm thông tin: Đặc tính kiểm
tra và đánh giá [83]; Đo lƣờng và đánh giá dịch vụ thƣ viện của F.W. Lancaster
[84]; Đánh giá và quản lý khoa học dịch vụ thông tin của F.W. Lancaster và C.W.
Cleverdon [85] và một số công trình liên quan đến đánh giá HTTT [74], [81], [93].
Nội dung các công trình trên, các tác giả còn đƣa ra các mô hình đánh giá, dựa trên
các tiêu chí đánh giá hiệu quả kỹ thuật: Độ tin cậy, tính chính xác, đầy đủ và tốc độ
truyền tin hoặc trên các tiêu chí về kinh tế nhƣ: các mặt giá trị, lợi ích, hiệu quả của
thông tin từ phía ngƣời sử dụng. Các công trình tiêu biểu trên đã phân tích khái
niệm đánh giá; đánh giá hiệu quả hoạt động hệ thống; Mục đích đánh giá hiệu quả
HTTT, so sánh các dịch vụ trong hệ thống; Phƣơng pháp đánh giá (trực tiếp, gián
tiếp, kinh nghiệm và chuyên gia). Các tác giả còn đƣa ra các thang đo đánh giá hệ
thống; Phân định mô hình đánh giá HTTT.
Nghiên cứu hệ thống thông tin thƣ viện trong những năm gần đây đã thu hút
đƣợc sự chú ý của các nhà nghiên cứu, nhà quản lý, điển hình là G. Salton, T.D.
Wilson, F.W. Lancaster,...cụ thể:
Kochtanek, Thomas R. và Matthews, Joseph R.[82] trong công trình,
HTTTTV từ tự động hóa thƣ viện đến giải pháp truy cập thông tin phân định của tác
giả; 10 xu hƣớng đứng đầu năm 2012 và các yếu tố ảnh hƣởng của thƣ viện trong
GDĐH [96]; Phân tích hệ thống cho nghề thông tin và thƣ viện của tác giả Osborne,
Larry N. and Ruth Sare Connell [89]; Các công trình đã giới thiệu tổng quan về hệ
thống thông tin thƣ viện cũng nhƣ các yếu tố ảnh hƣởng của thƣ viện trong tiến

trình phát triển GDĐH. Nghiên cứu về NLTT, tiếp cận việc tìm kiếm thông tin, vấn
đề quản lý thƣ viện (bổ sung, biên mục, lƣu thông, quản trị hệ thống, liên thƣ viện,
ấn phẩm liên tục). Ngoài ra các tác giả đã đề cập đến cơ sở lý luận về hệ thống, thiết
kế sơ đồ luồng dữ liệu xây dựng HTTTTV. Đây là những công trình có ý nghĩa thực
tiễn giúp tác giả có ý tƣởng về việc xây dựng mô hình tổ chức HTTT các trƣờng
ĐHKT.
Liên quan đến tổ chức, hoạt động thông tin thƣ viện trong các thƣ viện ĐH
trên thế giới đƣợc rất nhiều nhà nghiên cứu quan tâm, cụ thể:


13

Lĩnh vực phối hợp bổ sung, liên kết chia sẻ nguồn lực thông tin trong hệ thống
thƣ viện ĐH có nhiều tác giả đã nghiên cứu và công bố các công trình khoa học, các
công trình này nghiên cứ về liên hiệp thƣ viện, mô hình liên hiệp thƣ viện đại học
của các quốc gia nhƣ: “Một tổ chức ảo mới - liên kết thƣ viện ở New Zealand” của
tác giả Derek Le Dayn, LCONZ và Larraine Shepherd trƣờng ĐH công nghệ
Auckland [72]. “Liên hiệp thƣ viện và sự phối hợp trong kỷ nguyên thƣ viện số:
Tổng quan kinh nghiệm của Philipin” của tác giả Fe Angela M. Verzosa [75], “Xây
dựng bộ sƣu tập, bài mô tả: Một nghiên cứu của các mô hình tập đoàn cho sách điện
tử trong các TVĐH tại Hàn Quốc” của tác giả Yeon-Hee [97], “Mô hình mới của
một liên hiệp TVĐH hiện đại ở New Zealand” của tác giả D. Dorner [73], “Các hệ
thống và mạng thông tin thƣ viện tự động hóa phân định” [108], “Hệ thống thông
tin và thƣ viện ĐH Trung Quốc: Tình trạng hiện tại và phát triển tƣơng lai”
[90],...Và một số các công trình về nguồn truy cập mở, mạng chia sẻ NLTT của các
tác giả tiêu biểu ở các công trình: S. M Mannan & M.L. Bose [87], S. Sawant [91],
R.M Davision; Dai, Longji, Ling Chen, Hongyang Zhang [70], S.L. Bostic; R.E.
Dugan [66]. Các công trình trên đã đề xuất và áp dụng rất hiệu quả mô hình liên kết
chia sẻ NLTT trong một khu vực với nhiều trƣờng ĐH. Đặc biệt các tác giả đã phân
tích lợi ích của việc phối hợp bổ sung, liên kết chia sẻ NLTT (làm tăng giá trị và

hiệu quả của NLTT - khi có NDT; mở rộng khả năng truy cập đến các nguồn tin cho
NDT; giảm chi phí; tận dụng tối đa các NLTT) và các điều kiện cơ bản thông qua
Liên hiệp thƣ viện (Consortium). Nhìn chung, các nghiên cứu trên có đề cập đến
hiệu quả Liên hiệp thƣ viện chủ yếu về mặt phối hợp bổ sung, liên kết chia sẻ
NLTT, nhƣng chỉ mang tính tổng hợp, chƣa có cơ chế hợp tác tích hợp hoạt động
giữa các trƣờng ĐH.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu HTTT nhau của hệ thống. Một số luận án đã
bảo vệ thành công đề cập việc xây dựng và hoàn thiện HTTT, mô hình HTTT, cụ thể
các luận án tiến sĩ (LATS) và công trình tiêu biểu sau:
LATS “Phát triển hệ thống thông tin tƣ liệu trên cở sở tạp chí tóm tắt ngành
vận tải đƣờng ống” của Palatova R.P. [103] đã nghiên cứu tổng quát về hệ thống


14

đảm bảo thông tin tƣ liệu. Tác giả luận án đã phân tích và đề xuất các nguyên tắc để
phát triển hệ thống thông tin tƣ liệu theo bốn chức năng: Hệ thống ấn phẩm thông
tin; phân phối thông tin chọn lọc; tra cứu thông tin và cung cấp bản sao. Ngoài ra
tác giả nghiên cứu đề xuất những nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của hệ
thống, xác định nhu cầu trên bốn chức năng trên, thử nghiệm trong lĩnh vực vận tải
đƣờng ống.
LATSKH “Hệ thống tự động hóa để sản xuất các cơ sở dữ liệu và ấn phẩm
thông tin về các khoa học tự nhiên và kỹ thuật: Nguyên tắc xây dựng, công nghệ,
triển vọng của Trernui.A.I” [106] đã nghiên cứu về vấn đề khoa học và tài liệu khoa
học; Nhu cầu thông tin của các nhà khoa học; Ấn phẩm thông tin (tạp chí tóm tắt, ấn
phẩm thông tin tín hiệu, Các chỉ dẫn - trích dẫn khoa học); Lựa chọn tài liệu để đƣa
vào ấn phẩm thông tin; Tìm tin và hệ thống tra cứu tin tự động; Hệ thống thông tin
tích hợp; Công nghệ để xây dựng các sản phẩm thông tin (SPTT) của Viện Hàn lâm
khoa học cộng hòa liên bang Nga (nguyên tắc xây dựng, sản phẩm thông tin, nguồn
thông tin KHCN sản xuất ấn phẩm thông tin).

LATS “Phát triển hệ thống thông tin tự động hóa cho thƣ viện Việt Nam”
của Đặng Thị Thu Hà [99] đã nghiên cứu tổng quan kinh nghiệm thế giới về sử
dụng công nghệ tin học trong các cơ quan thông tin thƣ viện (CQTTTV), đề xuất
những nguyên tắc xây dựng hệ thống thông tin tự động, đề xuất ứng dụng trong
thƣ viện.
LATS “Nghiên cứu và phát triển hệ thống PPTTCL tự động hóa trong
ngành công nghiệp than (VINITI)” [102] của tác giả Itelson E.A; công trình nêu
trên đi sâu nghiên cứu giải quyết những vấn đề KHKT khi phát triển hệ thống
PPTTCL, đề xuất các quy trình cung cấp hệ thống PPTTCL tự động hóa.
LATSKH “Mô hình hóa và tối ƣu hóa hệ thống thông tin tự động và công nghệ
quản trị nguồn lực thông tin tƣ liệu” của Popov.I.I [104] đã nghiên cứu thực trạng
nguồn lực thông tin tƣ liệu và đề xuất mô hình hóa và tối ƣu hóa hệ thống thông tin tự
động. Đồng thời tác giả đƣa ra mô hình công nghệ quản trị nguồn lực thông tin tƣ liệu.
Những vấn đề về lý thuyết và thực tiễn của HTTT, việc ứng dụng của HTTT
trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội, GDĐT, KHCN đã thu hút đƣợc sự chú ý của


15

nhiều nhà khoa học. Bên cạnh các công trình thuộc dạng các sách chuyên khảo, các
bài báo khoa học, các đề tài nghiên cứu, không ít các luận án đã đƣợc bảo vệ.
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu về HTTT bắt đầu từ thập niên 80 của thế kỉ XX
công bố của các tác giả, công trình tiêu biểu chuyên nghiên cứu về phân tích và
thiết kế HTTT, phƣơng pháp xây dựng HTTT, nguyên tác phát triển HTTT, phân tích
& thiết kế hệ thống về chức năng, dữ liệu, chu trình phát triển HTTT, một số phƣơng
pháp và kỹ thuật điều tra dữ liệu thông tin cho HTTT, một số mô hình khai thác và
biến đổi dữ liệu thông tin, HTTT tích hợp cài đặt hệ thống,...nhƣ tác giải Ngô Trung
Việt [63], Nguyễn Văn Ba [1], Dƣơng Trần Đức [26], Phạm Thị Thanh Hồng [29].
Về cơ sở lý thuyết về HTTT có nhiều công trình nghiên cứu chủ yếu đƣợc
trình bày dƣới dạng sách chuyên khảo, giáo trình liên quan các kiến thức, khái

niệm cơ bản về thông tin, hệ thống, HTTT, HTTT dựa trên máy tính, các kiến thức,
thành phần về CNTT-TT của hệ thống,các HTTT dƣới góc độ quản lý và ra quyết
định, các HTTT ứng dụng trong các ngành, phát triển HTTT trong tổ chức, quản trị
các nguồn lực và vấn đề an toàn HTTT,.... Tất cả các công trình nghiên cứu trên đây
là tài liệu tham khảo quý cho phần cơ sở lý luận của đề tài để có ý tƣởng nghiên cứu
việc xây dựng HTTT các trƣờng ĐHKT đƣợc thể hiện trong các công trình [54] của
tác giả Đoàn Phan Tân [54], Nguyễn Hồng Thái [56], Phan Huy Khánh [39], Trần
Thị Song Minh [42], Nguyễn Hồng Phƣơng [48].
Tuy nhiên, các công trình trên chỉ đề cập đến vấn đề cơ sở lý luận của HTTT và
các vấn đề liên quan đến HTTT, nhƣng chƣa nghiên cứu đến vấn đề thực tiễn hệ thống.
Liên quan đến HTTT, tác giả Nguyễn Hữu Hùng đã có một số công trình tiêu
biểu nhƣ: Nghiên cứu quá trình tìm tin trong các hệ thống thông tin từ chuẩn tự động
[100] (sau đƣợc in trong cuốn Các hệ thống xử lý và tìm tin tƣ liệu tự động) [98],
Xây dựng HTTT phục vụ nghiên cứu và triển khai [31], đây là các công trình khởi
đầu mà tác giả đã sớm đƣa ra cách nhìn nhận hệ thống nhƣ: Lý thuyết hệ thống, khái
niệm thông tin, HTTT,...; Trong công trình Thông tin - Từ lý luận đến thực tiễn [35]
đã đề cập đến cơ sở lý luận của thông tin và tổ chức NLTT trong các tổ chức xã hội.
Cuốn sách là tập hợp chọn lọc các bài viết, công trình NCKH về thông tin học và


16

quản trị thông tin. Những vấn đề nghiên cứu mà ông đề cập đến trong lĩnh vực HTTT
đã giúp cho các cán bộ thông tin có cái nhìn khoa học hơn trong lĩnh vực phát triển
HTTT cũng nhƣ sự tƣơng tác, thực hiện liên kết chia sẻ NLTT giữa các CQTTTV,
HTTT trong và ngoài nƣớc.
Một số công trình nghiên cứu đến các khía cạnh hoạt động của hệ thống thông
tin trong các trƣờng ĐH thể hiện ở những vấn đề:
Xử lý thông tin trong các TVĐH, trong những năm gần đây đã đƣợc quan tâm
các nhà nghiên cứu, cụ thể ở một số công trình tiêu biểu nhƣ: Nghiên cứu, đề xuất

một số chuẩn áp dụng trong hoạt động xây dựng nguồn tin nội sinh tại các trƣờng
ĐH của Nguyễn Huy Chƣơng, Nguyễn Tiến Hùng [20], Các tiêu chuẩn quốc tế về
xử lý tài liệu và việc áp dụng ở Việt Nam, Chuẩn hóa trong công tác xử lý tài liệu
tại các TVĐH ở Việt Nam của Vũ Dƣơng Thúy Ngà [43], [44]. Các công trình này
đã phân tích thực trạng công tác xử lý tài liệu; tình hình áp dụng các chuẩn nghiệp
vụ, tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và tiêu chuẩn Quốc tế (ISO), MARC21,…trong
xử lý tài liệu tại các TVĐH ở Việt Nam. Từ đó, tác giả đƣa ra các ý kiến nhận xét
và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng việc áp dụng chuẩn hóa trong xử lý
tài liệu tại các TVĐH nhằm mở rộng trao đổi thông tin trong bối cảnh đẩy mạnh hội
nhập quốc tế của đất nƣớc.
Sản phẩm và dịch vụ thông tin đƣợc thể hiện ở các công trình: SPDVTT của các
tác giả Mai Hà [27], Trần Mạnh Tuấn [60], Trần Thị Quý [52]: Đề cập đến các khía
cạnh khác nhau của SPDVTT nhƣ khái niệm, qui trình tạo lập, tổ chức SPDVTT. Các
tác giả tập trung nghiên cứu về quy trình thực hiện, yêu cầu sử dụng SPDVTT trong
các trƣờng ĐH, song chƣa có công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống về chia
sẻ SPDVTT trong các thƣ viện.
Luận án tiến sĩ “Phƣơng pháp đánh giá về trình độ ứng dụng CNTT và Internet
trong các cơ sở đào tạo ĐH ở Việt Nam” của tác giả Lê Nam Trung [58] và công
trình [59]. Tác giả cung cấp phƣơng pháp đánh giá trình độ ứng dụng CNTT và
Internet trong các cơ sở đào tạo ĐH; xác định bộ tiêu chí và thang đo đánh giá và
xây dựng công cụ CNTT phục vụ tính toán và mô phỏng kết quả tính toán; xác định


17

bộ tiêu chí đánh giá, thang đo; tổ chức thực hiện đánh giá và kiểm định kết quả
đánh giá thực tế tại một số cơ sở đào tạo ĐH Việt Nam.
Tiến sĩ Lƣu Lâm trong luận án tiến sĩ “Cơ sở lý luận và thực tiễn ứng dụng
công nghệ thông tin - truyền thông (CNTT-TT) trong quản lý hoạt động KHCN của
ngành giáo dục Việt Nam” [41]. Tác giả đã phân tích cơ sở lý luận về ứng dụng

khoa học CNTT-TT trong quản lý hoạt động KHCN của ngành giáo dục (Một số
khái niệm, nội dung ứng dụng CNTT-TT và vai trò của CNTT-TT trong ngành giáo
dục); kinh nghiệm quốc tế và thực trạng ứng dụng CNTT-TT trong quản lý hoạt
động KHCN của ngành giáo dục (Kinh nghiệm các nƣớc Hoa Kỳ, Đức, Úc,...và bài
học kinh nghiệm; thực trạng ứng dụng CNTT-TT trong hoạt động KHCN ngành
giáo dục; nhận xét những thành công, thất bại và nguyên nhân); giải pháp ứng dụng
CNTT-TT trong quản lý hoạt động KHCN ngành giáo dục (Định hƣớng ứng dụng;
nguyên tắc đề xuất giải pháp; các giải pháp; mối quan hệ giữa các giải pháp; trƣng
bày ý kiến về các giải pháp; và thử nghiệm một số giải pháp).
Việc nghiên cứu về tổ chức và quản lý HTTT đƣợc quan tâm trong thời gian
qua, đáng chú ý là một số công trình tiêu biểu về HTTT trong lĩnh vực KHCN và
GDĐT cũng đƣợc triển khai, trong đó liên quan tới đề tài luận án đáng chú ý có
các tác giả Nguyễn Hữu Hùng, Đoàn Phan Tân, Vƣơng Thanh Hƣơng và Đặng
Trần Khánh, cụ thể:
Luận án tiến sĩ “Nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống thông tin KHCN quốc gia
Việt Nam trong tƣơng tác hệ thống thông tin quốc tế” của Nguyễn Hữu Hùng [101]
và công trình [33] đã nghiên cứu các quy trình tƣơng tác giữa các HTTT: Chiến lƣợc
tƣơng tác, trao đổi và phân phối thông tin; đề xuất hƣớng tƣơng tác và sơ đồ tƣơng
tác; một số hình mẫu các ma trận hệ thống thông tin quốc gia và hệ thống thông tin
quốc tế; các kết quả tính theo các tham số tƣơng tác (mã số các phân hệ) và cuối cùng
tác giả đã đƣa ra đƣợc danh sách các phân hệ chuyên ngành của hệ thống thông tin
KHCN quốc tế.
Luận án tiến sĩ “Một số biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống
thông tin quản lý giáo dục phổ thông” của tác giả Vƣơng Thanh Hƣơng [37] luận


18

giải những vấn đề cơ bản về nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thông tin
quản lí giáo dục nhƣ là một công cụ quan trọng trong quản lý và nâng cao chất

lƣợng giáo dục; Các thành tố trong hệ thống có mối liên hệ tƣơng tác với nhau, với
môi trƣờng xung quanh. Tác giả luận án đã tổng quan thực tiễn hoạt động của hệ
thống thông tin quản lý giáo dục Việt Nam trên nhiều khía cạnh và chỉ ra rằng chúng
ta đã có một mạng lƣới các đơn vị làm công tác thông tin quản lý giáo dục từ trung
ƣơng tới các địa phƣơng và các trƣờng. Luận án đề xuất sáu giải pháp gồm: Cải tiến
cơ chế thu thập và các kênh thông tin; Lựa chọn và phát triển các chỉ số giáo dục;
tin học hóa hệ thống tổng hợp dữ liệu; hợp tác liên kết trong phát triển hệ thống
thông tin quản lý giáo dục; hoàn thiện cơ cấu tổ chức của hệ thống thông tin quản lý
giáo dục phổ thông; bồi dƣỡng nâng cao nhận thức và trình độ của cán bộ thông tin
cũng nhƣ quản lý giáo dục các cấp về hệ thống thông tin quản lý giáo dục;
Đề tài nghiên cứu khoa học trọng điểm ĐH Quốc gia TP. Hồ Chí Minh,
Nghiên cứu và xây dựng hệ thống thông tin quản lý cho trƣờng ĐH của Đặng Trần
Khánh [38] đã nghiên cứu xây dựng HTTT hiểu quy trình lƣu trữ và vận hành các
quy trình nghiệp vụ của các đơn vị trong nhà trƣờng. Tích hợp và phối hợp hoạt
động, trao đổi dữ liệu giữa các HTTT tại các đơn vị. Xây dựng hệ CSDL trung tâm,
lƣu trữ các thông tin dùng chung giữa các đơn vị chức năng trong trƣờng.
Có thể nhận thấy các công trình trên mặc dù ở góc độ nghiên cứu khác nhau,
nhƣng có điểm chung là đề xuất đƣợc mô hình tổ chức quản lý HTTT. Những
nghiên cứu này có đóng góp cụ thể về mặt lý luận và thực tiễn cho việc nghiên cứu
xây dựng HTTT các trƣờng ĐHKT. Hạn chế của các công trình tham khảo: chƣa
làm rõ đƣợc mô hình tổ chức và cơ chế vận hành hệ thống, giải pháp triển khai mô
hình cụ thể.
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc ở những mức độ
khác nhau, trên nhiều khía cạnh khác nhau đã đề cập đến cả về mặt lý luận và thực
tiễn, phần lớn các công trình nghiên cứu đã công bố nghiên cứu sâu về khía cạnh
nhật định của HTTT, có thể tham khảo khi xây dựng HTTT dạng tƣ liệu trong các
lĩnh vực xã hội. Luận án tham khảo các mô hình liên kết chia sẻ NLTT của TVĐH
các quốc gia trên thế giới thông qua Consortium để nghiên cứu xây dựng mô hình tổ



19

chức HTTT cho CQTTTV các ĐHKT ở Việt Nam.
Ngoài ra, luận án kế thừa kết quả có chọn lọc một số vấn đề cơ sở lý luận và
thực tiễn về việc xây dựng HTTT của các công trình nghiên cứu đi trƣớc nhƣ: [15,
26, 36, 42, 63, 89, 101, 106, 107, 108] đƣợc tiếp thu có chọn lọc, nhằm vào việc
nghiên cứu xây dựng mô hình HTTT các trƣờng ĐHKTVN. Tuy nhiên, luận án đã
phát triển các nội dung mới nhƣ: phát triển định nghĩa về HTTT, HTTT các trƣờng
ĐHKTVN; làm rõ vấn đề xây dựng HTTT tại các trƣờng ĐHKT với khái niệm,
phƣơng pháp, nguyên tắc xây dựng hệ thống; các yếu tố tác động và vai trò của hệ
thống; phân tích thực trạng các yếu tố cấu thành hệ thống; đề xuất mô hình và các
giải pháp thực thi mô hình HTTT các trƣờng ĐHKTVN.
Với đề tài đã lựa chọn, nghiên cứu sinh mong muốn đi sâu nghiên cứu, khảo
sát thực trạng các yếu tố cấu thành HTTT các trƣờng ĐHKT, từ đó đề xuất mô hình
và khuyến nghị các giải pháp thực thi mô hình HTTT các trƣờng ĐHKT trong giai
đoạn hiện nay.
Từ kết quả tổng quan tài liệu trong và ngoài nƣớc trên đây có thể rút ra một số
nhận định sau:
HTTT là một chủ đề nghiên cứu rất điển hình đƣợc nhiều nhà nghiên cứu quan
tâm trong thời gian qua.
Phạm vi nghiên cứu về HTTT rất rộng có thể nghiên cứu từ cách tiếp cận tổng
thể, có thể nghiên cứu từ các phƣơng diện riêng biệt nhƣ: Tổ chức, quản lý, hoạt
động, qui trình, công nghệ,...
HTTT có vai trò quan trọng trong các ngành, lĩnh vực, ĐH không là ngoại lệ.
Trên thế giới có không ít những công trình nghiên cứu về HTTT trong các ngành:
kinh tế, giáo dục, kế toán, KHCN,...
Đối với các trƣờng đại học khối kỹ thuật, hệ thống thông tin thƣ viện
(HTTTTV) còn là lĩnh vực nghiên cứu mới mẻ, còn nhiều vấn đề về khoa học và
thực tiễn trên các phƣơng diện: tổ chức, hoạt động, quy trình, phƣơng tiện vận
hành chƣa đƣợc nghiên cứu đầy đủ.



20

HTTT các trƣờng ĐHKT ở đây đƣợc nghiên cứu xây dựng bởi 3 thành phần
chính cấu thành hệ thống: Thành phần tổ chức hệ thống; thành phần chức năng
(hoạt động) hệ thống; và thành phần đảm bảo vận hành hệ thống.
Vì vậy có thể khẳng định rằng đề tài “Nghiên cứu hệ thống thông tin phục vụ
công tác đào tạo tại các trƣờng đại học kỹ thuật Việt Nam” là đề tài mới, nghiên cứu
toàn diện các khía cạch của xây dựng HTTT các trƣờng ĐHKT, không trùng với đề
tài nghiên cứu nào ở cả trong và ngoài nƣớc. Mô hình tổ chức HTTT các trƣờng
ĐHKTVN trong luận án này là kết quả nghiên cứu của tác giả và chƣa đƣợc công
bố ở bất kỳ công trình nào.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu làm sáng tỏ những luận chứng khoa học, cơ sở thực tiễn và đề
xuất mô hình của hệ thống thông tin thƣ viện phục vụ đào tạo cho các trƣờng ĐH
khối kỹ thuật ở Việt Nam.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục tiêu trên, luận án giải quyết các nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu tổng quan và hệ thống hóa cơ sở lý luận về HTTT và cơ sở thực
tiễn của HTTT các trƣờng ĐHKT.
- Khảo cứu, phân tích, đánh giá thực trạng các cấu phần HTTT các trƣờng
ĐHKTVN.
- Đề xuất mô hình và các giải pháp thực thi mô hình HTTT các trƣờng
ĐHKTVN.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Hệ thống thông tin thƣ viện tại các trƣờng đại học khối kỹ thuật ở Việt Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian (khu vực) nghiên cứu: Luận án sử dụng số liệu khảo cứu 16
trƣờng ĐHKT ở Việt Nam.


21

- Về thời gian nghiên cứu: Từ năm 2010 đến nay khi các trƣờng ĐHKT thực
hiện chủ trƣơng đổi mới toàn diện GDĐT, chuyển từ phƣơng thức đào tạo từ niên
chế sang học chế tín chỉ.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận án sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; đồng
thời quán triệt quan điểm, đƣờng lối, chính sách của Đảng, Nhà nƣớc về HĐTTTV.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
- Phƣơng pháp phân tích tổng hợp tài liệu: Sử dụng phƣơng pháp này nhằm
đánh giá quan điểm của các học giả, các trƣờng phái lý luận về vấn đề nghiên cứu,
rút ra các vấn đề đã đƣợc nghiên cứu đầy đủ, những vấn đề cần đƣợc bổ sung và
những nghiên cứu mới.
- Phƣơng pháp mô hình hóa: Nhằm đề xuất mô hình HTTT các trƣờng
ĐHKTVN trên cơ sở các kết quả nghiên cứu.
- Phƣơng pháp phân tích hệ thống: Nhằm xem xét nghiên cứu hệ thống và tìm
hiểu cấu trúc, đặc điểm cũng nhƣ các vấn đề cụ thể khác có liên quan đến hệ thống.
- Phƣơng pháp điều tra xã hội học: Sử dụng phƣơng pháp điều tra bằng phiếu
hỏi và phƣơng pháp chuyên gia.
+ Phƣơng pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Tiến hành chọn mẫu khảo sát.
+ Phỏng vấn các chuyên gia, các nhà khoa học, các nhà quản lý trong ngành
thông tin thƣ viện, CNTT, giáo dục nhằm làm rõ hơn các vấn đề nghiên cứu.
- Phƣơng pháp thống kê: Sử dụng phƣơng pháp này để xử lý số liệu khảo sát
thực trạng các cấu phần HTTT các trƣờng ĐHKTVN; Sử dụng các biểu mẫu thống
kê để minh họa các vấn đề nghiên cứu.

Để thực hiện việc điều tra bằng phiếu hỏi, trong luận án đã tiến hành chọn mẫu
khảo sát: Nghiên cứu sinh đã chọn mẫu theo đặc điểm địa lý các vùng của đất nƣớc
(Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam). Trong mỗi khu vực, mẫu khảo sát đƣợc lựa
chọn trên nguyên tắc phân tầng theo các tiêu chí: Các trƣờng ĐHKT có quy mô đào


22

tạo lớn, vừa; các trƣờng ĐH uy tín, có lịch sử đào tạo lâu đời, đội ngũ giảng viên có
trình độ cao, số lƣợng ngƣời dùng tin đông, cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT hiện đại,
NLTT phong phú; các trƣờng ĐH vùng, ĐH địa phƣơng và chủ yếu là các trƣờng
ĐH đào tạo chuyên ngành KHKT, công nghệ. Kết quả mẫu khảo sát đƣợc lựa chọn
gồm 16 trƣờng ĐHKT (Phụ lục 3), trong đó miền Bắc 10/20 trƣờng ĐHKT, miền
Trung 2/6 trƣờng ĐHKT và miền Nam 4/12 trƣờng ĐHKT.
Đối tƣợng phỏng vấn và điều tra gồm 2 mẫu:
Mẫu phiếu khảo sát lãnh đạo các Cơ quan thông tin thƣ viện (CQTTTV) ĐHKT.
Mẫu phiếu điều tra nhu cầu tin của 3 nhóm NDT: CBQL (Cán bộ quản lý); GV (Giảng
viên), NCV (Nghiên cứu viên); SV (Sinh viên): Sinh viên đại học chính quy.
- Số phiếu phát ra cho lãnh đạo các CQTTTV các trƣờng ĐHKT là 16 và thu
về là 16 phiếu (đạt tỉ lệ 100%).
- Số phiếu điều tra nhu cầu tin của 3 nhóm ngƣời dùng tin trong các trƣờng ĐHKT:
+ Số phiếu phát ra cho CBQL là 160 (lựa chọn ngẫu nhiên mỗi trƣờng ĐH 10
CBQL) và thu lại là 155 (đạt tỉ lệ 96.9%).
+ Số phiếu phát ra cho GV, NCV là 300 (lựa chọn ngẫu nhiên mỗi trƣờng ĐH
19 GV/NCV) và thu lại là 257 (đạt tỉ lệ 85.7%).
+ Số phiếu phát ra cho sinh viên ĐH chính qui là 1.200 và thu lại là 1.142 (đạt
tỉ lệ 95.2%).
Số phiếu phát cho sinh viên mỗi trƣờng đại học là 75. Kết quả thu lại cụ thể
trong bảng tổng quát về số lƣợng phiếu phát ra và thu về của 16 trƣờng ĐHKT:
TT


Tên các trƣờng Đại học kỹ thuật

Số phiếu
phát ra

Số phiếu
thu về

Tỷ lệ %

1.

Đại học Bách khoa Hà Nội

75

73

97.3

2.

Đại học Giao thông vận tải

75

75

100


3.

Đại học Xây dựng

75

70

93.3

4.

Đại học Kiến trúc Hà Nội

75

70

93.3

5.

Đại học Mỏ địa chất

75

71

94.7


6.

Đại học Thủy lợi

75

75

100

7.

Đại học Công nghiệp Hà Nội

75

75

100


23

TT

Tên các trƣờng Đại học kỹ thuật

Số phiếu
phát ra


Số phiếu
thu về

Tỷ lệ %

8.

Đại học Điện lực

75

70

93.3

9.

Học viện công nghệ Bƣu chính viễn thông

75

70

93.3

10. Đại học Hàng Hải Việt Nam

75


70

93.3

11. Đại học Bách khoa Đà Nẵng

75

71

94.7

12. Đại học Nha Trang

75

73

97.3

13. Đại học Công nghiệp TP.Hồ Chí Minh

75

71

94.7

14. Đại học Bách khoa TP. Hồ Chí Minh


75

72

96

15. Đại học Kiến trúc TP. Hồ Chí Minh

75

66

88

16. Đại học Công nghệ TP. Hồ Chí Minh

75

70

93.3

Ngoài các nhóm khảo sát kể trên, việc phỏng vấn đƣợc mở rộng thêm với các
chuyên gia, các nhà khoa học trong ngành Thông tin thƣ viện (20 ngƣời), CNTT (15
ngƣời), Giáo dục (15 ngƣời).
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
6.1. Ý nghĩa lý luận
- Luận án góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về HTTT
các trƣờng ĐHKT;
- Luận chứng mô hình và cách tiếp cận để xây dựng HTTT các trƣờng ĐHKT

phù hợp với đào tạo ĐHKT Việt Nam hiện nay. Đề xuất giải pháp hiện thực hóa mô
hình HTTT các trƣờng ĐHKT nƣớc ta nhằm mục tiêu nâng cao chất lƣợng đào tạo,
NCKH và chuyển giao công nghệ trong các trƣờng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Các kết quả nghiên cứu của luận án cung cấp các luận cứ giúp cho cơ quan
quản lý Nhà nƣớc về GDĐH, ngành TTTV và lãnh đạo các trƣờng, CQTTTV đại
học khối kỹ thuật trong việc hoạch định và triển khai xây dựng HTTTTV tại các
trƣờng ĐHKTVN.
- Bên cạnh đó, kết quả của luận án cũng là một tài liệu tham khảo cho công tác
nghiên cứu, học tập và tác nghiệp cho cán bộ thông tin các trƣờng ĐHKT ở Việt Nam.


×