LỜI NÓI ĐẦU
Hiện nay cùng với sự phát triển của xã hội và nền kinh tế thị trường thì công
việc quản lý cũng ngày càng khó khăn và phức tạp. Công việc quản lý ngày càng
đóng góp một vai trò quan trọng trong các công việc của các cơ quan, công ty, xí
nghiệp. Việc áp dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật nói chung và thành tựu
của công nghệ thông tin nói riêng vào công tác quản lý đã không ngừng phát triển.
Công tác quản lý ngày càng được nhiều các cơ quan và đơn vị quan tâm nhưng
quản lý thế nào và quản lý làm sao cho đạt được hiệu quả cao nhất. Như nhanh?
Bảo mật? Thân thiện? Tất cả những yếu tố trên chúng ta đều có thể nhờ đến những
thành tựu của ngành công nghệ thông tin, đó là những phần mềm trợ giúp quản lý
thay cho tệp hồ sơ dày cộm, thay cho những ngăn tủ đựng hồ sơ chiếm nhiều diện
tích và có thể ta phải mất rất nhiều thời gian để lục lọi, tìm kiếm những thông tin
cần phải thu thập hay những dữ liệu quan trọng. Tất cả những điều bất tiện ở trên
đều có thể được tích hợp trong phần mềm - một sản phẩm của ngành tin học.
Xuất phát từ những nhu cầu thực tế ở trên các cơ quan, xí nghiệp đều thấy
không thể thiếu được hệ quản trị cơ sở dữ liệu trong việc phát triển và quản lý của
mình. Qua những phần mềm – chương trình quản lý này người sử dụng có thể truy
nhập thông tin một cách nhanh chóng, ngoài ra còn có thể tìm kiếm thông tin trong
một khoảng thời gian nhanh nhất có thể. Và nhờ chúng, người quản lý có thể sẽ
tránh được sự mất mát, sự hư hỏng thông tin khi phải lưu trữ một số lượng cơ sở dữ
liệu khổng lồ.
Ở bất cứ thời kỳ lịch sử nào, “thư viện” đều được coi là kho trí tuệ của loài
người. Nhu cầu sử dụng thư viện rất rộng rãi. Có lẽ, không có một lĩnh vực hoạt
động nào trong xã hội lại không cần đến thư viện.
Qui mô của thư viện gắn liền với sự phát triển của loài người, cùng với sự
phát triển xã hội và phân ngành sản xuất. Thư viện ngày càng đa dạng về nội dung
và lớn về số lượng. Ngày nay nhiều thư viện ngành đã có số lượng hàng vạn cuốn
sách, hàng trăm số báo và tạp chí và có số lượng lớn độc giả đến thư viện mượn và
trả sách mỗi ngày. Sự biến động đó tạo nên sự phức tạp về mặt quản lý và tra tìm
sách. Điều phức tạp hơn là xử lý thông tin trong sách để người sử dụng tìm được
sách cần thiết phục vụ cho các vấn đề nghiên cứu.
Trong khi tìm kiếm các giải pháp khắc phục tình hình trên, máy tính đã thể
hiện là phương tiện tối ưu. Tuỳ theo nhu cầu của từng thư viện máy tính có thể giải
đáp được các vấn đề ở nhiều mức khác nhau. Phổ biến nhất là máy tính giúp cho
việc quản lý và phục vụ nhu cầu tra tìm các thông tin về sách của thư viện hiện có.
Mức độ cao hơn là máy tính đã tạo khả năng tự động hoá sâu thông qua việc thiết
lập và sử dụng các CSDL thư viện tự động hoá và trao đổi thông tin giữa các thư
viện với nhau.
Từ những nhu cầu thực tế, nhu cầu quản lý các công việc hàng ngày của thư
viện như quản lý số lượng các độc giả đến thư viện mượn sách và trả sách, nhu cầu
về tra cứu các thông tin về sách mà các độc giả cần cho việc học tập và giải trí của
mình mà khối lượng các công việc trên tại thư viện là không phải nhỏ. Vì vậy, em
đã phân tích và thiết kế một chương trình phục vụ quản lý một số công tác thư viện
cho các công việc trên. Nhưng do đây là lần đầu tiên em phân tích và thiết kế một
đề tài lớn nên khó tránh khỏi những sai sót. Do vậy em mong được sự đóng góp ý
kiến của thầy cô và các bạn để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Đặng Minh Ất đã tận tình hướng dẫn
em thực hiện đề tài này, đồng cảm ơn các thầy cô giáo của Bộ môn Công nghệ
Thông tin trong suốt quá trình học tập vừa qua.
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
VỀ ĐỀ TÀI
I. NHU CẦU TIN HỌC HOÁ:
Hằng ngày, thư viện sẽ có rất nhiều bạn đọc mượn sách và trả sách hay có
những công tác quản lý về sách. Vì số lượng sách ở đây rất lớn do đó sẽ cần
những công tác về sách như: lưu trữ các thông tin về sách như phải sắp xếp sách
theo môn loại nào, số cá biệt bao nhiêu... ngoài ra để đảm bảo được công việc
quản lý sách được dễ dàng và thuận tiện không mất nhiều thời gian về việc tìm
một cuốn sách thì phải làm thế nào quản lý một cách có hiệu quả nhất.
Như đã nói ở trên, số lượng độc giả mượn sách và trả sách trong một ngày là
rất nhiều, vì vậy việc quản lý làm sao để độc giả mượn sách và tra cứu sách một
cách thuận lợi và nhanh chóng thì cũng cần được quan tâm chú ý.
Từ những nhu cầu trên, để quản lý thông tin về người đọc, về sách không
những cần phải có thông tin chính xác về những đối tượng trên mà cần phải có
một cơ chế quản lý thích hợp. Một trong những cách hiệu quả nhất đó là việc ứng
dụng những thành tựu của công nghệ tin học áp dụng cho công tác này. Công
nghệ thông tin đã đem lại cho chúng ta những khả năng to lớn cho việc lưu trữ và
xử lý các thông tin đặc biệt và phân chia các cấp quản lý sao cho có hiệu quả nhất.
Do đó, cần thiết để tự động hoá (hoặc bán tự động hoá) và hợp lý hoá những khâu
nghiệp vụ quan trọng trong công tác quản lý như: thống kê, tổng hợp, tìm kiếm, in
ấn,...
Từ những lý do trên, công việc của chúng ta là phân tích thiết kế và xây dựng
hệ thống quản lý thư viện để khai thác hết được những ưu việt của kỹ thuật hiện
đại tiên tiến này.
II. KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG TIN HỌC TRONG CÔNG TÁC THƯ VIỆN:
Để thực hiện tin học hoá công tác thư viện, người ta có thể thiết kế CSDL sau:
* CSDL sách chọn lọc theo chuyên đề: loại CSDL này nhằm giúp độc giả tìm
thông tin tương đối sâu vào từng cuốn sách theo một chủ đề nhất định. Muốn vậy,
các yếu tố tìm tin thường được mở rộng trên các biểu ghi nhập dữ liệu. Thí dụ các
biểu ghi áp dụng để biên mục cho các sách của thư viện hơn 15 mục (trường). Mức
độ tăng số trường để đảm bảo tìm tin sâu trong một cuốn sách phụ thuộc vào nhiều
yêu cầu tra cứu của các nhà quản lý và người sử dụng.
* CSDL thay thế tư liệu bản gốc: CSDL này có thể nói là thư viện tự động hoá
hoàn toàn. Từng cuốn sách, sau khi được lựa chọn và được nạp vào máy tính theo
những phương pháp khác nhau sẽ được hoà nhập vào CSDL để phục vụ yêu cầu của
độc giả. Ngày nay, người ta sử dụng phần nhiều bộ nhớ ngoài như các đĩa quan để
lưu giữ thông tin về sách nhằm bảo quản và luân chuyển trong phạm vi sử dụng của
nhiều thư viện.
* CSDL quản lý về các thông tin về độc giả, về số lần mượn và thống kê số
lượng độc giả mượn sách cuả thư viện cũng được đề cập đến ở đây
Kỹ thuật để tạo lập ra các loại CSDL nêu trên không ngừng phát triển. Ngoài
các phần mềm tối ưu, người ta còn sử dụng nhiều phần cứng mới. Thí dụ việc nhập
dữ liệu của sách vào máy tuỳ theo mức độ phức tạp của CSDL mà người ta có thể
sử dụng các phương tiện nhập thông tin khác nhau như: bàn phím (keyboard), chuột
(mouse), máy quét (scaner)....
III. CÁC QUI TRÌNH HOẠT ĐỘNG:
Trước hết, ta cần nói đến cấu tạo của thư viện. Công tác quản lý ở đây là một
vấn đề rất rộng. Vì vậy do thời gian có hạn em chỉ trình bày ở đây những vấn đề
mà báo cáo này đề cập tới.
Thư viện có một số phòng sau:
+ Phòng đọc sách thiếu nhi.
+ Phòng mượn sách thiếu nhi.
+ Phòng mượn sách người lớn.
+ Phòng đọc sách người lớn.
+ Phòng báo chí.
+ Phòng máy tính.
+ .......
Từ những phòng được liệt kê ở trên ta có các loại thẻ của thư viện như sau:
+ Thẻ mượn sách của thiếu nhi.
+ Thẻ đọc sách của thiếu nhi.
+ Thẻ đọc sách cho người lớn.
+ Thẻ mượn sách cho người lớn.
Chú ý: Thẻ đọc của người lớn và thẻ mượn của người lớn đều có gía trị ở
phòng báo chí nhưng không có giá trị ở hai phòng khác nhau.
Từ những dữ liệu ở trên ta có thể thấy được hoạt động của thư viện như sau:
Trước hết, khi muốn đăng ký làm thẻ tại thư viện, người đăng ký làm thẻ
phải hoàn thành những thủ tục sau:
Nếu đối tượng làm thẻ là thiếu nhi (học sinh cấp I và cấp II):
Đơn xin làm thẻ thư viện do bố (mẹ) viết.
Giấy khen (học sinh đó là học sinh khá và giỏi).
Hai ảnh 3x4 (nếu đổi thẻ thì chỉ cần 1 ảnh)
Hộ khẩu.
Nếu đối tượng làm thẻ là sinh viên hoặc viên chức nhà nước hay cán bộ về
hưu:
Giấy giới thiệu của cơ quan học tập hoặc đang công tác.
Hộ khẩu (nếu đối tượng không có hộ khẩu thì phải có xác nhận của chính
quyền địa phương nơi người làm thẻ đang tạm trú).
Hai ảnh 3x4 (nếu đổi thẻ thì chỉ cần một ảnh)
Thẻ sinh viên nếu là sinh viên (hoặc giấy chứng minh nhân dân nếu đối
tượng làm thẻ là công chức nhà nước, nếu đối tượng làm thẻ là cán bộ về
hưu thì cần phải có thẻ hưu trí).
Sau khi đã hoàn tất các thủ tục trên, tuỳ theo đối tượng làm thẻ sẽ được đăng
ký làm thẻ thư viện. Căn cứ vào phiếu đăng ký làm thẻ mà người làm thẻ sẽ được
phát thẻ đọc hay thẻ mượn
+ Thẻ đọc sách được phép mượn sách đọc tại phòng đọc của thư viện và đến
cuối giờ phải hoàn trả sách lại cho thư viện và thẻ này cũng có giá trị tại phòng báo
của thư viện yêu cầu cũng giống như trên.
Đối với thẻ đọc sách cho người lớn thì có một số chú ý sau:
+ Mỗi lần mượn sách, độc giả chỉ được mượn không quá hai cuốn sách, thời
gian mượn sách trong 15 ngày, nếu vượt quá thời gian trên độc giả sẽ phải chịu một
số tiền nhất định nào đó cho một ngày quá hạn. Độc giả có thể nhờ người trả sách
hộ.
+ Nếu vì một lý do nào đó độc giả có thể xin gia hạn trả sách nhưng đối với
sách văn học chỉ được xin gia hạn khônh quá một lần và đối với sách kỹ thuật thì
độc giả được phép xin gia hạn hai lần.
+ Nếu làm hư hỏng sách của thư viện thì độc giả sẽ phải có trách nhiệm bồi
thường sách theo nội qui của thư viện.
Tất cả các loại thẻ trên đều có giá trị trong một năm, qúa một năm thì độc giả
sẽ phải đổi thẻ.
Nội quy của hai phòng mượn sách của thiếu nhi và đọc sách của thiếu nhi
đều tương tự như yêu cầu của hai phòng mượn và đọc sách của người lớn.
Khi độc giả muốn mượn sách, độc giả sẽ phải tra tìm cuốn sách mà mình cần
mượn tại những hộp đựng các thông tin về quyển sách đó hay hộp này được gọi là
hộp phích. Mỗi hộp phích này sẽ mang một chủ điểm riêng, mỗi chủ điểm sẽ được
ghi trên các hộp như hộp phích mang tên văn học dân gian hay hộp được mang
tên của tác giả viết ra quyển sách đó... Trong mỗi hộp này sẽ có những thông tin:
số cá biệt của cuốn sách đó, thông tin về tác giả... những điều này sẽ được bàn tới
trong phần sau.
Ngoài ra, độc giả có thể tra cứu các thông tin về sách tại phòng máy của thư
viện.
Khi muốn mượn sách độc giả sẽ có những phiếu yêu cầu mượn sách.
Độc giả vi phạm nội quy của thư viện sẽ chịu kỷ luật theo nội quy của thư
viện đề ra.
IV. YÊU CẦU ĐỐI VỚI HỆ THỐNG
1. Danh sách các yêu cầu
1.1. Lập thẻ độc giả
1.2. Cập nhật thông tin độc giả
1.3. Hủy thẻ độc giả
1.4. Nhập sách
1.5. Hủy sách
1.6. Tra cứu sách
1.7. Lập phiếu mượn sách
1.8. Nhận trả sách
2. Bảng trách nhiệm các yêu cầu
Stt
Nghiệp
Người dùng
Phần mềm
Ghi chú
1
Vụ
Lập thẻ
Cung cấp
Kiểm tra quy
Cho phép huỷ
độc giả
thông tin về
định và lưu trữ cập nhật lại hồ
độc giả
sơ, có thể thay
đổi quy định
2
Cập nhật
Chọn độc giả
Liệt kê danh
tuổi
Trong quá
thông tin
theo danh sách
sách những
trình thực hiện
độc giả
được liệt kê
độc giả Kiểm
có thể thay đổi
tra quy định
quy định
và lưu trữ
3
Hủy thẻ
Chọn độc giả
Hủy thẻ độc
độc giả
đã hết hạn của giả đã hết hạn
thẻ độc giả để
so với ngày
hủy
hiện tại
Có thề xoá
hay lưu thẻ
độc giả
4
Nhập
Nhập những
Kiểm tra thời
Có thể thay
sách
thông tin cần
hạn sách và
đổi quy định
thiết về sách
lưu
về hạn sách
Chọn sách đã
Hủy những
Có thể thay
hết hạn để hủy
sách đã quá
đổi
cần lưu
5
Hủy sách
hạn cho phép
6
Tra cứu
Nhập vào
Tra cứu theo
Hiển thị
sách
những từ khóa
yêu cầu
những thông
cần tra
7
tin lọc được
Lập phiếu
Chọn độc giả
Cập nhật
Có thể thay
mượn
và những sách
những sách
đổi quy định
sách
độc giả cần
độc giả đã
mượn ( nếu có) mượn và kiểm
tra số lượng
cho phép
mượn
8
Nhận trả
sách
Nhận
sách
ChọnTạo
những
mã số Cập nhật
Chọn
những
sách độc
giảvà
trảnhập
thông
tin thông
về tin cần thiết
Lưu vào CSDL
đã trả
Xuất dữ liệu sách
lên lưới
(để có thể thay đổi)
Thêm tiếp hoặc trở ra
3. Mô hình hóa
Người dùng
Tạo mã số
Nhận
Chọn và nhập những thông tin cần thiết
TT
độc giả
sách
Lưu vào CSDL
Hủy thẻ,
Xuất dữ liệu lên lưới (để có thể thay
sách
đổi)
Lập
Thêm tiếp hoặc trở ra
thẻ
Tra cứu
Chọn độc giả cần lập thẻ
Những thông tinMượn
về độc
TT độc giả
trảgiả sẽ được hiển thị
Nếu
chưa
lập
thẻ
thì
sẽ
Lập thẻ
sách hiện nút Lưu để lập,
ngược lại có thể xóa.
Chọn những chức năng cần
Hủy thẻ,
sách
Tra cứu
Mượn trả
sách
Chọn những thẻ hoặc sách đã hết hạn trong
bản ThamSoNguyen để huỷ
Xoá khỏi cơ sở dữ liệu
Người dùng nhập từ khóa cần tra cứu trên mỗi
cột lưới
Thông tin sẽ được lọc
Hiển thị kết quả tìm được
Người dùng chọn độc giả cần mượn hoặc trả
sách
chọn những sách cần mượn hoặc cần trả
Kiểm tra xem có mượn được không, đã quá
hạn trả sách chưa để phạt
Cập nhật
4. Thiết kế phần mềm
MH Chính
MH Quy định
MH Đăng nhập
MH Nhận sách
MH Độc giả
MH Tra
cứu
MH Mượn trả sách
MH Lập thẻ
MH User
MH Chính
SubMain
MangThamSo
MH Quy định
CSDL
DMSách
MH Giới thiệu
MH: Màn hình
DM: Danh mục
MH DMSách
Nhận sách
Xóa, Sửa
Tra cứu
MH DMĐộcgiả
Thêm độc giả
Xóa, Sửa
Tra cứu
MH Lập thẻ
DM Độc giả
Lập thẻ độc giả
MH Mượn trả sách
MH mượn sách
MH trả sách
MH Mượn sách
DM độc giả
Mượn sách
MH Trả sách
DM độc giả
Trả sách
thẻ thư viện
Danh sách độc giả
loại độc giả
mượn sách
Chi tiết mượn sách
Danh sách sách
loại sách
CHƯƠNG 2: KHẢO SÁT
HỆ THỐNG
I. KHẢO SÁT HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG CŨ
Việc quản lý sách tại thư viện hiện nay đang được quản lý theo kiểu thủ
công ghi chép bằng tay nên gặp rất nhiều khó khăn, nếu trong một ngày có số
lượng độc giả lớn thì rất khó có thể quản lý hết và thường gây ra mất mát sách. Để
có thể quản lý tốt yêu cầu phải có số lượng nhân viên nhiều rất tốn kém trong
công việc quản lý
Do ở phòng đọc số lượng độc giả mượn sách và trả sách trong cùng một
ngày nên không cần thiết phải lập sổ theo dõi độc giả mượn và trả sách, nếu cần
thống kê số lượng sách mà độc giả mượn trong một ngày là bao nhiêu hay số lượng
sách mà độc giả mượn đông nhất vào tháng nào......thì chúng ta có thể ghi số lượng
độc giả mượn sách bằng phương pháp thủ công.
II. XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG MỚI
Để khắc phục những nhược điểm của hệ thống cũ thì yêu cầu ta phải xây
dựng một hệ thống quản lý tự động. Hệ thống quản lý thư viện bằng máy tính phải
đảm bảo các yêu cầu sau:
1. Yêu cầu nghiệp vụ
1.1. Danh sách các yêu cầu
STT
1
Yêu cầu
Lập thẻ
Biểu mẫu
BM1
2
độc giả
Cập nhật
BM2
Qui định
QĐ1
Ghi chú
Chỉ cập
thông tin
nhật địa chỉ
và email
3
thẻ độc giả
Huỷ thẻ
BM3
4
5
6
độc giả
Nhận sách
Huỷ sách
Tra cứu
BM4
BM5
BM6A,
QĐ4
sách
BM6B,
7
Lập phiếu
BM6C
BM7
8
mượn sách
Nhận trả
BM8
QĐ7
sách
1.2. Danh sách các biểu mẫu và các qui định
1.2.1 Biểu mẫu 1 và qui định 1
BM1
Lập thẻ độc giả
Loại thẻ độc giả :
……………………
Họ tên :
Ngày sinh :
……………………………...
………………………….
Địa chỉ :
Email :
……………………………..
………………………………
Ngày lập :
…………………………...
QĐ1
Có 2 loại độc giả X, Y
Tuổi độc giả từ 18 đến 55
Thẻ có giá trị trong vòng 6 tháng
Ví dụ :
BM1
Lập thẻ độc giả
Loại thẻ độc giả : X
Họ tên : Vũ Hải Yến
Ngày sinh : 21/11/1982
Địa chỉ : 228 Phương Liên -
Email :
Đống Đa – Hà Nội
Ngày lập : 1/3/2008
1.2.2 Biểu mẫu 2
BM2
Mã thẻ :
Cập nhật thông tin thẻ độc giả
……………………………..
Địa chỉ :
Email :
……………………………..
………………………………
Ví dụ :
BM2
Cập nhật thông tin thẻ độc giả
Mã thẻ : MT00123
Địa chỉ : 228 Phương Liên -
Email : vhyen2111
Đống Đa – Hà Nội
@yahoo.com.vn
1.2.3 Biểu mẫu 3
BM3
Mã thẻ :
Huỷ thẻ độc giả
……………………………..
Ví dụ :
BM3
Mã thẻ : MT00123
Huỷ thẻ độc giả
1.2.4 Biểu mẫu 4 và qui định 4
BM4
Tên sách :
Nhận sách
Thể loại :
…………………………...
Tác giả :
……………………………..
Nhà xuất bản :
………………………
Ngày nhận :
……………………………
Năm xuất bản :
……………………...
…………………………
QĐ4
Có 3 thể loại sách A, B, C
Chỉ nhận sách được xuất bản trong vòng 8 năm
Ví dụ :
BM4
Tên sách : Lập trình Visual
Foxpro
Tác giả : Nguyễn Ngọc Minh
Nhà xuất bản : Nhà xuất bản
Lao động – Xã hội
Ngày nhận : 22/2/2008
Nhận sách
Thể loại : A
Năm xuất bản : 2004
1.2.5 Biểu mẫu 5
BM5
Mã sách :
Huỷ sách
……………………………
Ví dụ :
BM5
Mã sách : MS0078
Huỷ sách
1.2.6 Biểu mẫu 6A, 6B, 6C
BM6A
Tên sách :
Tra cứu sách (theo tên sách)
…………………………...
Ví dụ :
BM6A
Tên sách : Lập trình Visual
Tra cứu sách (theo tên sách)
Foxpro
BM6B
Thể loại :
Tra cứu sách (theo thể loại)
……………………………
Ví dụ :
BM6B
Thể loại : A
Tra cứu sách (theo thể loại)
BM6C
STT
Tên sách
Tra cứu sách (kết quả)
Danh sách sách
Thể loại
Tác giả
Tên sách
Lập trình
Tra cứu sách (kết quả)
Danh sách sách
Thể loại
Tác giả
A
Nguyễn Ngọc
Ví dụ :
BM6C
STT
1
Visual Foxpro
Minh
1.2.7 Biểu mẫu 7 và qui định 7
BM7
Mã thẻ :
Lập phiếu mượn sách
Họ tên :
……………………………..
Ngày mượn :
………………………...
STT
Mã sách
……………………………...
Tên sách
Thể loại
Tác giả
QĐ7
Chỉ cho mượn đối với thẻ độc giả còn hạn sử dụng
Sách phải không có người đang mượn
Chỉ được mượn tối đa 5 quyển sách
Thời gian mượn tối đa là 4 ngày
Ví dụ :
BM7
Mã thẻ : MT00123
Lập phiếu mượn sách
Họ tên : Vũ Hải Yến
Ngày mượn : 22/2/2008
STT
Mã sách
1
MS0078
Tên sách
Lập trình
Thể loại
A
Visual
2
MS0045
Foxpro
Lập trình
Tác giả
Nguyễn
Ngọc Minh
A
Visual
Phạm Hữu
Khang
Basic
1.2.8 Biểu mẫu 8
BM8
Mã phiếu :
Nhận trả sách
Mã sách :
…………………………..
……………………………
Ví dụ :
BM8
Mã phiếu : MP0056
Nhận trả sách
Mã sách : MS0078
1.3. Bảng trách nhiệm
STT
1
2
3
Yêu cầu
Bảng trách nhiệm
Người
Phần mềm
Lập thẻ
dùng
Cung cấp
Kiểm tra
độc giả
thông tin
QĐ1 và ghi
Cập nhật
theo BM1
Cung cấp
thông tin
Ghi thông
thông tin
thông tin
tin
thẻ độc giả
Huỷ thẻ
theo BM2
Cung cấp
Ghi thông
Ghi chú
4
5
độc giả
thông tin
tin
Nhận sách
theo BM3
Cung cấp
Kiểm tra
thông tin
QĐ4 và ghi
theo BM4
Cung cấp
thông tin
Ghi thông
thông tin
tin
Tra cứu
theo BM5
Cung cấp
Tìm kiếm
sách
thông tin
và xuất
theo
thông tin
BM6A,
theo
Lập phiếu
BM6B
Cung cấp
BM6C
Kiểm tra
mượn sách
thông tin
QĐ7 và ghi
Nhận trả
theo BM7
Cung cấp
thông tin
Ghi thông
sách
thông tin
tin
Huỷ sách
6
7
8
theo BM8
2. Yêu cầu tiến hoá
2.1. Danh sách các yêu cầu
STT
Yêu cầu
Biểu mẫu
1
Cập nhật
BM9
qui định lập
thẻ độc giả
Qui định
Ghi chú
2
Cập nhật
BM10
qui định
nhận sách
3
Cập nhật
BM11
qui định lập
phiếu
mượn sách
2.2.
Danh sách các biểu mẫu
2.2.1 Biểu mẫu 9
BM9
Tuổi tối thiểu :
Cập nhật qui định lập thẻ độc giả
Tuổi tối đa :
………………………
Thời hạn thẻ (tháng) :
…………………………
……………….
STT
Danh sách các loại độc giả
Loại độc giả
Ví dụ :
BM9
Cập nhật qui định lập thẻ độc giả
Tuổi tối thiểu : 20
Tuổi tối đa : 60
Thời hạn thẻ (tháng) : 8
Danh sách các loại độc giả
STT
Loại độc giả
1
X
2
Y
3
Z
2.2.2 Biểu mẫu 10
BM10
Cập nhật qui định nhận sách
Nhận sách được xuất bản trong vòng (năm) :
………………………………….
Danh sách các thể loại sách
STT
Thể loại sách
Ví dụ :
BM10
Cập nhật qui định nhận sách
Nhận sách được xuất bản trong vòng (năm) : 10
Danh sách các thể loại sách
STT
Thể loại sách
1
A
2
B
3
C
4
D
2.2.3 Biểu mẫu 11
BM11
Cập nhật qui định lập phiếu mượn sách
Số lượng sách tối đa được
Thời gian mượn tối đa (ngày) :
mượn : ….
……..
Ví dụ :
BM11
Cập nhật qui định lập phiếu mượn sách
Số lượng sách tối đa được
Thời gian mượn tối đa (ngày): 6
mượn : 7
2.3.
Bảng trách nhiệm
STT
1
2
3
Bảng trách nhiệm
Yêu cầu
Người
Phần mềm
Cập nhật
dùng
Cung cấp
Ghi thông
qui định
thông tin
tin
lập thẻ độc
theo BM9
giả
Cập nhật
Cung cấp
Ghi thông
qui định
thông tin
tin
nhận sách
Cập nhật
theo BM10
Cung cấp
Ghi thông
qui định
thông tin
lập phiếu
theo BM11
Ghi chú
tin
mượn sách
III. PHẠM VI ĐỀ TÀI
Kết quả khảo sát cho thấy cách làm việc ở các phòng đọc của người lớn và
của thiếu nhi tương tự nhau vì thời gian có hạn nên em chỉ tập trung xây dựng hệ
thống quản lý này cho hai phòng mượn và đọc của người lớn, nếu cần xây dựng
hệ thống cho hai phòng của thiếu nhi thì ta chỉ cần thay chữ phòng người lớn bằng
phòng cho thiếu nhi mà thôi.
IV. KHẢO SÁT NGHIỆP VỤ QUẢN LÝ
1. Yêu cầu nghiệp vụ
1.1.
Nghiệp vụ yêu cầu lập thẻ độc giả
BM1
Loại thẻ độc giả :
……………………
Họ tên :
Lập thẻ độc giả
Ngày sinh :