Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Xây dựng chính sách tài chính hỗ trợ các doanh nghiệp sản xuất muối đổi mới công nghệ nhằm thúc đẩy nghề muối ở bạc liêu phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TĂNG HỒNG TRƢỜNG

XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT MUỐI
ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ NHẰM THÚC ĐẨY
NGHỀ MUỐI Ở BẠC LIÊU PHÁT TRIỂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội, 2014
1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------------

TĂNG HỒNG TRƢỜNG

XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
HỖ TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT MUỐI
ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ NHẰM THÚC ĐẨY
NGHỀ MUỐI Ở BẠC LIÊU PHÁT TRIỂN

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ


MÃ SỐ: 60 34 04 12

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS Đặng Duy Thịnh

Hà Nội, 2014
2


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. 6
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ................................................................... 7
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 8
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................ 8
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 9
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 11
4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................. 11
5. Mẫu khảo sát ............................................................................................ 11
6. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 11
7. Giả thuyết nghiên cứu .............................................................................. 11
8. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 11
9. Kết cấu của luận văn ................................................................................ 11
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ
TRỢ DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ ................................... 13
1.1. Các khái niệm........................................................................................ 13
1.1.1. Công nghệ ....................................................................................... 13
1.1.2. Đổi mới công nghệ (ĐMCN) .......................................................... 17
1.1.3. Chính sách ...................................................................................... 18
1.1.4. Chính sách tài chính ....................................................................... 19
1.1.5. Doanh nghiệp .................................................................................. 20
1.2. Vai trò của công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội ........................ 21

1.3. Vai trò của công nghệ trong chiến lược phát triển bền vững ............... 22
1.4. Nhu cầu đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp .............................. 23
1.5. Lý luận, vai trò và sự cần thiết của chính sách tài chính đối với việc hỗ
trợ cho doanh nghiệp (bao gồm cả doanh nghiệp vừa, nhỏ và siêu nhỏ) đổi
mới công nghệ .............................................................................................. 27
1.5.1. Vai trò của chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi
mới công nghệ ........................................................................................... 27
3


1.5.2. Mục tiêu chính sách và chính sách tài chính nhà nước nhằm thúc
đẩy doanh nghiệp ĐMCN ......................................................................... 32
1.5.3. Các chính sách và chính sách tài chính nhà nước nhằm thúc đẩy
doanh nghiệp ĐMCN ................................................................................ 33
1.6. Kinh nghiệm xây dựng một số chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp
đổi mới công nghệ (trong và ngoài nước) .................................................... 40
* Kết luận Chương 1 .................................................................................... 45
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ TRỢ
CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT MUỐI ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẠC LIÊU ............................................................ 47
2.1. Đôi nét về tỉnh Bạc Liêu và thực trạng nghề muối ở Bạc Liêu ............ 47
2.2. Thực trạng công nghệ sản xuất muối của các doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu ................................................................................................ 56
2.3. Thực trạng chính sách tài chính hỗ trợ đổi mới công nghệ sản xuất, chế
biến muối của Việt Nam và của tỉnh Bạc Liêu ............................................ 67
2.4. Chủ trương, định hướng và mục tiêu phát triển nghề muối ở Bạc Liêu75
2.5. Một số vấn đề liên quan đến chính sách tài chính hỗ trợ đổi mới công
nghệ sản xuất, chế biến muối ở Bạc Liêu .................................................... 76
2.5.1. Đánh giá chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp sản
xuất muối đổi mới công nghệ theo các nhóm tiêu chí .............................. 76

2.5.2. Đánh giá ưu, nhược điểm của chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy
doanh nghiệp sản xuất muối đổi mới công nghệ ...................................... 78
* Kết luận Chương 2 .................................................................................... 81
CHƢƠNG 3. CÁC NHÓM GIẢI PHÁP VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
ĐỂ HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT MUỐI ĐỔI MỚI CÔNG
NGHỆ ............................................................................................................. 83
3.1. Một số định hướng phát huy vai trò của nhà nước để thúc đẩy ĐMCN
của doanh nghiệp ......................................................................................... 83
3.2. Quan điểm của Nhà nước nhằm hoàn thiện chính sách thúc đẩy doanh
nghiệp đổi mới công nghệ ............................................................................ 85
3.3. Các nhóm giải pháp............................................................................... 87
3.3.1. Nhóm giải pháp để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của quá trình
thực hiện chính sách tài chính hỗ trợ đổi mới công nghệ ........................ 87
4


3.3.2. Nhóm giải pháp về chính sách tài chính để hỗ trợ doanh nghiệp sản
xuất muối ở Bạc Liêu đổi mới công nghệ ................................................. 91
3.3.3. Nhóm giải pháp đầu tư và hỗ trợ cho công tác đào tạo, thông tin,
tuyên truyền ............................................................................................... 97
3.3.4. Đề xuất chính sách cụ thể hỗ trợ đối với các doanh nghiệp sản xuất
muối ở tỉnh Bạc Liêu ................................................................................. 99
ĐỀ XUẤT VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................ 101
1. Một số đề xuất chung đối với các cơ quan quản lý nhà nước và doanh
nghiệp của tỉnh Bạc Liêu ........................................................................... 101
2. Một số khuyến nghị đối với các cơ quan chức năng của tỉnh Bạc Liêu 102
KẾT LUẬN .................................................................................................. 104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 106
PHIẾU KHẢO SÁT .................................................................................... 109


5


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình và tạo điều kiện thuận lợi của giáo viên hướng dẫn, đồng nghiệp, gia đình
và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn TS Đặng Duy Thịnh về sự hướng dẫn tận tình
và đầy tâm huyết trong suốt quá trình làm luận văn.
Xin gởi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Khoa Khoa học quản lý –
Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn đã trang bị những kiến thức cơ
bản, giúp tôi có điều kiện nghiên cứu thực hiện luận văn.
Xin gởi lời cảm ơn tới các thầy, cô, cán bộ phụ trách bộ phận đào tạo
sau đại học, Trung tâm nghiệp vụ Báo chí và Truyền thông – Trường Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn đã tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành
chính, hướng dẫn quy trình thực hiện trong suốt quá trình nghiên cứu.
Xin gởi lời cảm ơn tới Ban Giám hiệu Trường Đại học Bạc Liêu đã liên
kết với Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn mở lớp Cao học Quản
lý Khoa học và Công nghệ tại tỉnh Bạc Liêu, giúp cho tôi có điều kiện tham
gia học tập.
Xin được cảm ơn tác giả của những công trình nghiên cứu khoa học
liên quan tới luận văn, các doanh nghiệp đã giúp tôi có những thông tin cần
thiết để phục vụ cho việc phân tích, đánh giá và hoàn thiện luận văn.

6


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Các hoạt động đổi mới công nghệ
Bảng 1.2: Cấp phân chia doanh nghiệp nhỏ và vừa theo Nghị định số

56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính phủ
Bảng 1.3: Sơ đồ các bước điển hình đổi mới công nghệ ở doanh nghiệp
Bảng 1.3: Nội dung chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi
mới công nghệ
Bảng 2.1: Diện tích sản xuất muối toàn quốc (giai đoạn 2008 – 2012)
Bảng 2.2: Sản lượng muối toàn quốc (giai đoạn 2008 – 2012)
Bảng 2.3: Kế hoạch kinh doanh của Công ty từ năm 2012 – 2020
Bản đồ 2.4: Khu vực chỉ dẫn địa lý của muối Bạc Liêu ở tỉnh Bạc Liêu

7


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tỉnh Bạc Liêu có chiều dài bờ biển 56 km, có truyền thống sản xuất
muối từ lâu đời và muối Bạc Liêu rất nổi tiếng về chất lượng. Bạc Liêu với
2.774 ha diện tích sản xuất muối, lớn nhất khu vực đồng bằng sông Cửu Long
(chiếm hơn 40% diện tích muối cả khu vực), sản lượng luôn đạt trên 80.000
tấn/năm, chất lượng sản phẩm muối Bạc Liêu được Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn bình chọn đạt giải “Bông lúa vàng Việt Nam - Thương hiệu
vàng chất lượng” năm 2008. Muối được sản xuất ở Bạc Liêu có hương vị đậm
đà, dịu ngọt rất độc đáo vì trong muối có hàm lượng Nacl rất cao, Magiê,
Canxi, Sunfat… rất thấp do không có các vùng đá vôi ven biển, không gây vị
đắng khó chịu. Theo đánh giá của các chuyên gia chất lượng muối nơi đây tốt
hơn hẳn muối của các vùng miền khác trong cả nước. Bên cạnh đó, vùng đất
nơi đây có độ bay hơi nước biển rất cao, độ hấp thụ nhiệt của đất rất mạnh,
các nguyên tố vi lượng của nước biển… đã góp phần làm cho muối Bạc Liêu
có hương vị rất đặc trưng. Chính vì vậy, người tiêu dùng đánh giá rất cao.
Mặc dù muối Bạc Liêu có nhiều tiềm năng lợi thế về điều kiện tự nhiên của
vùng ven biển, các chế độ nắng, gió, độ ẩm, không khí và lượng mưa đều đáp

ứng tốt cho việc sản xuất muối và nhiều bài học kinh nghiệm trong sản xuất
nhưng nghề muối ở Bạc Liêu vẫn chưa phát huy hết. Một trong những nguyên
nhân làm cho nghề muối Bạc Liêu kém phát triển, sản phẩm chưa có tính
cạnh tranh trên thị trường là do các doanh nghiệp còn chưa có khả năng để đổi
mới công nghệ sản xuất muối, dẫn đến năng suất, chất lượng thấp, khó có khả
năng cạnh tranh. Nhận thấy được những yếu kém của nghề muối Bạc Liêu,
em quyết định chọn đề tài “XÂY DỰNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ
TRỢ CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT MUỐI ĐỔI MỚI CÔNG
NGHỆ NHẰM THÚC ĐẨY NGHỀ MUỐI Ở BẠC LIÊU PHÁT TRIỂN”
Kết quả nghiên cứu này sẽ góp phần cho việc khẳng định mối liên hệ
giữa việc đổi mới công nghệ sản xuất, chế biến muối đối với sự phát triển của
8


nghề muối, đồng thời giúp cho tỉnh Bạc Liêu xây dựng chính sách về tài
chính sao cho hợp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đổi mới
được công nghệ sản xuất, chế biến muối từ đó thúc đẩy nghề muối ở Bạc Liêu
phát triển.
Hiện nay, để giữ gìn, phát huy nghề làm muối tỉnh Bạc Liêu cả về hai
giá trị: kinh tế và văn hoá đang trở thành yêu cầu hết sức bức xúc. Các sở, ban
ngành tỉnh đã quan tâm và thực hiện: Xây dựng nhiều dự án để phát triển
nghề muối Bạc Liêu thích ứng với nền kinh tế thị trường như đổi mới quy
trình công nghệ, cải tạo hệ thống kênh mương; xây dựng chỉ dẫn địa lý muối
Bạc Liêu, hướng tới xây dựng thương hiệu, sản phẩm độc quyền; xây dựng
kịch bản văn học về lịch sử hình thành, phát triển và giải pháp bảo tồn một số
nghề truyền thống tiêu biểu trong đó có muối Bạc Liêu; công nhận Làng nghề
sản xuất muối; tổ chức cho Ban đại diện làng nghề tham quan học tập kinh
nghiệm các tỉnh Miền Bắc, giới thiệu quảng bá, tìm đầu ra cho sản phẩm và
dự kiến ban hành một số chính sách phát triển ngành nghề nông thôn1.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Vấn đề chính sách tài chính cho khoa học và công nghệ (KH&CN), đổi
mới công nghệ, muối Bạc Liêu đã được giới nghiên cứu ở Việt Nam quan
tâm, đã có nhiều công trình nghiên cứu, bài viết đã được công bố trên các tạp
chí, ấn phẩm. Chúng ta có thể điểm các công trình sau đây:
- Nguyễn Thị Minh Thùy (2012), Luận văn “Chính sách hỗ trợ đổi mới
công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà Nội”, luận văn này đã
nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của
chính sách hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Hà
Nội;
- Văn Công Nhiều (2011), Đề tài “Thực trạng sản xuất và tiêu thụ muối
Bạc Liêu” , đề tài chủ yếu tập trung phân tích thực trạng việc sản xuất và tiêu
1

Xin tham khảo thêm Ban Thường vụ Tỉnh ủy Bạc Liêu (2013), Báo cáo số 199 về sơ kết 5 năm thực hiện

Nghị quyết Trung ương 7 (khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, tr14-14.

9


thụ muối trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu, đồng thời đưa ra một số giải pháp để đẩy
mạnh quá trình sản xuất và tiêu thụ muối Bạc Liêu trong thời gian sắp tới;
- Bùi Trọng Tín (2010), Đề tài “Thúc đẩy đổi mới công nghệ nhằm
nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời kỳ
hội nhập kinh tế quốc tế”, đề tài tập trung phân tích tìm ra các nguyên nhân
thúc đẩy hoặc kìm hảm việc đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, qua đó đề xuất các giải pháp để thúc đẩy đổi mới công nghệ nhằm nâng
cao năng lực cạnh tranh;
- Nguyễn Đình Bình (2006), Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ
sản xuất muối sạch trong sản xuất muối tại Bình Định”, đề tại tập trung

nghiên cứu, đánh giá giữa công nghệ sản xuất muối theo truyền thống và công
nghệ sản xuất muối sạch để nâng cao giá thành sản phẩm.
- Vũ Xuân Thành (2004), Đề tài “Biện pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ
cho các DNVVN ở Việt Nam”, đề tài đã nghiên cứu thực tiễn về đổi mới công
nghệ sản xuất đối với khu vực doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở Việt
Nam; thực trạng chính sách và tổ chức thúc đẩy đổi mới công nghệ; đề xuất
một số chính sách và tổ chức hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các DNVVN ở
Việt Nam;
Có thể nói, các đề tài, luận văn nêu trên đã giải quyết được câu hỏi
xung quanh vấn đề đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp, nhưng chưa có
đề tài, luận văn nào có đánh giá về thực trạng công nghệ sản xuất và tiêu thụ
muối, các giải pháp còn chung chung, chưa xây dựng được cụ thể chính sách
tài chính để hỗ trợ cho các doanh nghiệp sản xuất, chế biến muối đổi mới
công nghệ từ đó thúc đẩy nghề muối phát triển. Do vậy, em quyết định chọn
đề tài này để đi sâu nghiên cứu tại sao các doanh nghiệp không đổi mới công
nghệ sản xuất, chế biến muối và Nhà nước cần xây dựng những chính sách tài
chính nào để doanh nghiệp đổi mới công nghệ, từ đó thúc đẩy nghề muối ở
Bạc Liêu phát triển.

10


3. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm ra các giải pháp về tài chính hỗ trợ cho các doanh nghiệp (trong đó
bao gồm: các doanh nghiệp, hợp tác xã, cơ sở và hộ sản xuất, chế biến muối –
Sau đây gọi tắc là doanh nghiệp sản xuất muối) đổi mới công nghệ để thúc
đẩy nghề muối ở Bạc Liêu phát triển.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đi sâu nghiên cứu thực trạng các doanh nghiệp đang sử dụng công
nghệ sản xuất, chế biến muối; đánh giá những chính sách về tài chính đối với

các doanh nghiệp này như thế nào trong giai đoạn 2006 – 2013 trên địa bàn
tỉnh Bạc Liêu.
5. Mẫu khảo sát
Tại các doanh nghiệp, các hợp tác xã sản xuất muối trên địa bàn tỉnh
Bạc Liêu.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Cần xây dựng chính sách tài chính nào để doanh nghiệp đổi mới được
công nghệ nhằm thúc đẩy nghề muối ở Bạc Liêu phát triển?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Cần có chính sách cho vay ưu đãi, bảo lãnh vay vốn, giảm thuế để hỗ
trợ cho doanh nghiệp sản xuất muối đổi mới công nghệ thì nghề muối ở Bạc
Liêu mới phát triển.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Luận văn kế thừa các kết quả nghiên cứu đi trước trong lĩnh vực đổi
mới công nghệ của các DNVVN; chính sách tài chính hỗ trợ đổi mới công
nghệ.
- Khảo sát trực tiếp tại các doanh nghiệp.
- Nghiên cứu và tìm hiểu dựa trên các thông tin, tài liệu chính thức
cũng như các báo cáo tương tự đã thực hiện tại địa bàn.
9. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, nội dung của luận văn gồm có 3 chương:
11


- Chương 1: Cơ sở lý luận về chính sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp
đổi mới công nghệ;
- Chương 2: Thực trạng chính sách tài chính hỗ trợ các doanh nghiệp
sản xuất muối đổi mới công nghệ ở Bạc Liêu;
- Chương 3: Các nhóm giải pháp về chính sách tài chính để hỗ trợ

doanh nghiệp sản xuất muối đổi mới công nghệ.

12


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH HỖ
TRỢ DOANH NGHIỆP ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
1.1. Các khái niệm
1.1.1. Công nghệ
Thuật ngữ công nghệ có xuất xứ từ hai từ trong tiếng Hy Lạp cổ:
“techno” – có nghĩa là tài năng, nghệ thuật, kỹ thuật, sự khéo léo và “logy” –
có nghĩa là lời lẽ, ngôn từ, cách diễn đạt, học thuyết. Theo đó, công nghệ
được hiểu theo 2 nghĩa: Công nghệ là “khoa học làm”, khoa học ứng dụng,
nhằm vận dụng các qui luật tự nhiên, các nguyên lý khoa học để đáp ứng nhu
cầu vật chất và tinh thần của con người; Công nghệ là các phương tiện kỹ
thuật, là sự thể hiện vật chất hóa các tri thức khoa học ứng dụng vào thực tiễn.
Công nghệ được nhìn nhận theo quan điểm của các cá nhân và tổ chức
khác nhau cũng có sự diễn giải khác nhau tùy thuộc vào góc nhìn:
Theo Tổ chức OECD, gồm các nước phát triển châu Âu, Nhật Bản, Mỹ
và Canada có một định nghĩa chung nhất đã tập trung vào các hành động và
quy tắc như sau: “Công nghệ được hiểu là một tập hợp các kỹ thuật, mà bản
thân chúng được định nghĩa là một tập hợp các hành động và qui tắc lựa
chọn chỉ dẫn việc ứng dụng có trình tự các kỹ thuật đó mà theo hiểu biết của
con người thì sẽ đạt được một kết quả định trước (và đôi khi được kỳ vọng)
trong hoàn cảnh cụ thể nhất định”.
Theo ESCAP lại cho "Công nghệ là kiến thức có hệ thống về qui trình
kỹ thuật đề chế biến vật liệu và thông tin; công nghệ bao gồm kỹ năng, kiến
thức, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng hoá
và cung cấp dịch vụ”. Quan niệm này phù hợp với các nước đang phát triển;
hơn nữa quan niệm này đề cập tới bản chất của công nghệ. Ở đây, công nghệ

không chỉ liên quan tới sản xuất vật chất đơn thuần mà chúng ta có thể nhìn
thấy được, mà nó dùng để chỉ mọi hoạt động trong tất cả các lĩnh vực hoạt
động xã hội như dịch vụ có sử dụng kiến thức công nghệ nhờ đó mà công việc
có hiệu quả hơn. Như vậy, theo ESCAP thì bất kỳ công nghệ nào cũng hàm
13


chứa trong bốn thành phần, các thành phần có mối quan hệ tương hỗ với nhau
để thực hiện quá trình biến đổi trong sản xuất và dịch vụ theo ý muốn. Đó là:
phần kỹ thuật, phần con người, phần thông tin và phần tổ chức.
Từ điển Bách khoa Việt Nam (1995) đã tập hợp và đưa ra sáu khái
niệm được coi là tiêu biểu về công nghệ: (i) công nghệ là môn khoa học ứng
dụng, nhằm vận dụng các qui luật tự nhiên và các nguyên lý khoa học, đáp
ứng các nhu cầu vật chất và tinh thần của con người; (ii) công nghệ là các
phương tiện kỹ thuật, là sự thể hiện vật chất hóa các tri thức ứng dụng khoa
học; (iii) công nghệ là tập hợp các cách thức, các phương pháp dựa trên cơ sở
khoa học và được ứng dụng vào sản xuất trong các ngành sản xuất khác nhau
để tạo ra các sản phẩm và dịch vụ; (iv) công nghệ gồm nhiều yếu tố hợp thành
như phương tiện, máy móc, thiết bị, các quá trình vận hành, các phương pháp
tổ chức, quản lý đảm bảo cho quá trình sản xuất và dịch vụ xã hội; (v) về mặt
kinh tế học, trong mối quan hệ với sản xuất, công nghệ được coi là phương
tiện để thực hiện quá trình sản xuất, biến đổi các đầu vào để các đầu ra cho
các sản phẩm và dịch vụ mong muốn; (vi) công nghệ là việc áp dụng các
thành tựu vào sản xuất và đời sống bằng cách sử dụng các phương tiện kỹ
thuật, các phương pháp sản xuất và quản lý với tư cách là những kết quả của
các hoạt động nghiên cứu, phát triển của quá trình xử lý một cách hệ thống và
có phương pháp toàn bộ những tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng và kỹ xảo được
con người tích lũy và tạo ra trong toàn bộ quá trình phát triển của mình.
Luật chuyển giao công nghệ năm 2006 đã có định nghĩa về công nghệ
và các đối tượng công nghệ. Theo đó, công nghệ là giải pháp, quy trình, bí

quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến
đổi nguồn lực thành sản phẩm; đối tượng công nghệ gồm: (a) Đối tượng công
nghệ được chuyển giao là một phần hoặc toàn bộ công nghệ sau đây: (i) Bí
quyết kỹ thuật; (ii) Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được chuyển giao dưới
dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ, giải pháp kỹ thuật, công
thức, thông số kỹ thuật, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính, thông
tin dữ liệu; (iii) Giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ. (b) Đối
14


tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với đối tượng
sở hữu công nghiệp.
Đây là khái niệm được đưa vào áp dụng trong thực tiễn ở tầm luật để
quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ tại Việt Nam, khác với những khái
niệm trên mang tính học thuật nhiều hơn tính thực tiễn. Các chính sách về
công nghệ của Việt Nam hiện nay cũng dựa vào các khái niệm, thuật ngữ này.
Luật Khoa học và Công nghệ (KH&CN) của Việt Nam, năm 2013 cũng
đưa ra thuật ngữ về công nghệ tương tự như đã quy định tại Luật Chuyển giao
công nghệ 2006: “Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm
theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực
thành sản phẩm”.
Như vậy, công nghệ dù dưới dạng học huật hay thực tiễn quản lý cũng
có thể quy về các thành phần cơ bản tác động qua lại lẫn nhau để tạo ra sự
biến đổi mong muốn. Các thành phần cơ bản này bao gồm:
- Phần kỹ thuật: công nghệ hàm chứa trong các dạng vật thể như máy
móc, thiết bị, phương tiện và cấu trúc hạ tầng. Trong công nghệ sản xuất, các
vật thể này thường làm thành dây chuyền để thực hiện quá trình biến đổi (dây
chuyền công nghệ) ứng với một quy trình công nghệ nhất định đảm bảo tính
liên tục của quá trình công nghệ. Phần kỹ thuật được xem là phần cứng của
công nghệ.

- Phần con người: công nghệ hàm chứa trong các kỹ năng công nghệ
của con người làm việc trong công nghệ, nó bao gồm kiến thức, kinh nghiệm,
kỹ năng do học hỏi và tích lũy được trong quá trình hoạt động, nó cũng bao
gồm các tố chất của con người như tính sáng tạo, khả năng phối hợp, đạo đức
lao động…
- Phần thông tin: công nghệ hàm chứa trong các dạng dữ liệu đã được
tư liệu hóa để sử dụng trong các hoạt động của công nghệ, bao gồm các dữ
liệu về phần kỹ thuật, về phần con người và phần tổ chức như: các thông số
về đặc tính của thiết bị, số liệu về vận hành thiết bị để duy trì và bảo dưỡng
dữ liệu để nâng cao hoặc thiết kế các bộ phận của kỹ thuật.
15


- Phần tổ chức: công nghệ hàm chứa trong khung thể chế để xây dựng
lên cấu trúc tổ chức như những qui định về quyền hạn, trách nhiệm, mối quan
hệ, sự phối hợp của các cá nhân trong hoạt động công nghệ bao gồm cả những
quy trình đào tạo công nhân, bố trí sắp xếp thiết bị nhằm sử dụng tốt nhất
phần kỹ thuật và phần con người.
Phần con người, phần thông tin và phần tổ chức được xem là phần
mềm của công nghệ.
Qua phân tích trên có thể hiểu một định nghĩa về công nghệ được coi là
đầy đủ khi bao gồm 4 nội dung sau:
+ Công nghệ là một máy móc, thiết bị.
+ Công nghệ là một công cụ, phương tiện.
+ Công nghệ là kiến thức, tri thức.
+ Công nghệ là sự hiện thân trong các vật thể.
Khía cạnh thứ nhất: Đề cập đến khả năng làm ra sản phẩm, đồng thời
công nghệ phải đáp ứng mục tiêu khi sử dụng và thỏa mãn yêu cầu về mặt
kinh tế nếu có muốn được áp dụng trên thực tế.
Khía cạnh thứ hai: Nhấn mạnh công nghệ là một sản phẩm của con

người do đó con người có thể làm chủ được nó. Vì là một công cụ nên công
nghệ có mối quan hệ chặt chẽ đối với con người và cơ cấu tổ chức.
Khía cạnh thứ ba: Đề cập đến cốt lõi của mọi hoạt động công nghệ. Đặc
trưng kiến thức khẳng định vai trò dẫn đường của khoa học đối với công
nghệ, đồng thời nhấn mạnh rằng không phải có các công nghệ giống nhau sẽ
đạt được kết quả như nhau. Việc sử dụng một công nghệ đòi hỏi con người
cần phải được đào tạo về kỹ năng, trang bị kiến thức và phải luôn cập nhật
những kiến thức đó.
Khía cạnh thứ tư: Đề cập đến vấn đề công nghệ nằm trong các dạng
như của cải, vật chất, thông tin trong các sức lao động của con người. Do đó,
nó được coi như một hàng hóa, dịch vụ có mua bán đươc.
Một luận điểm chung quan trọng được rút ra từ những quan điểm hiện
tại về công nghệ là: khoa học và kỹ thuật là yếu tố nền tảng của công nghệ,
16


còn quản lý/chính sách là yếu tố gắn kết các yếu tố công nghệ thành một hệ
thống và có ý nghĩa quyết định đến sự triển khai và thành bại của công nghệ.
1.1.2. Đổi mới công nghệ (ĐMCN)
Đó chính là cấp cao nhất của thay đổi công nghệ và là quá trình quan
trọng nhất của sự phát triển đối với tất cả các hệ thống công nghệ.
Có nhiều quan điểm khác nhau về đổi mới công nghệ, theo OECD
được ghi trong cẩm nang Oslo (1996) thì đổi mới công nghệ (bao gồm đổi
mới quy trình sản xuất ĐMCN (bao gồm đổi mới qui trình sản xuất và sản
phẩm) là việc tạo ra sản phẩm hoặc qui trình sản xuất mới hoặc có những cải
tiến công nghệ đáng kể về sản phẩm hoặc qui trình sản xuất, ĐMCN diễn ra
khi đưa ra thị trường sản phẩm mới (đổi mới sản phẩm) hoặc công nghệ mới
được sử dụng trong quá trình sản xuất (đổi mới trong qui trình). ĐMCN gồm
nhiều hoạt động khác nhau như hoạt động khoa học, công nghệ, tổ chức, tài
chính và thương mại, qua đó một doanh nghiệp được coi là ĐMCN nếu doanh

nghiệp đó sản xuất ra sản phẩm mới hoặc có qui trình sản xuất mới hoặc có
những cải tiến đáng kể về sản phẩm hay qui trình sản xuất trong thời kỳ xem
xét. Như vậy, nội hàm ĐMCN của OECD rất rộng, việc doanh nghiệp tiếp
nhận công nghệ thông qua chuyển giao mà không có những cải tiến đáng kể
hoặc không tạo ra sản phẩm/qui trình mới thì cũng được coi là ĐMCN.
Theo tác giả Nguyễn Xuân Bá và một số tác giả (2008) cho rằng trong
điều kiện của Việt Nam hiện nay thì ĐMCN là hoạt động thay đổi toàn bộ hay
cải tiến công nghệ đã có của doanh nghiệp, góp phần cải thiện chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm.
Theo Giáo trình Quản lý công nghệ đưa ra khái niệm đổi mới công
nghệ sau2:
Đổi mới công nghệ là việc thay thế phần quan trọng (cơ bản, cốt lõi)
hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng một công nghệ khác tiên tiến hơn.

2

Tham khảo Giáo trình Quản lý Công nghệ, Khoa Khoa học Quản lý, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà
Nội (2010), NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội [14; tr. 141]

17


Đổi mới công nghệ có thể chỉ nhằm giải quyết các bài toán tối ưu các
thông số sản xuất như năng suất, chất lượng, hiệu quả.v.v… (đổi mới công
nghệ quá trình) hoặc có thể nhằm tạo ra một sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ
thị trường (đổi mới công nghệ sản phẩm).
Đổi mới công nghệ có thể là đưa ra hoặc ứng dụng những công nghệ
hoàn toàn mới (ví dụ: sáng chế công nghệ mới) chưa có trên thị trường công
nghệ hoặc là mới ở nơi sử dụng nó lần đầu và trong một hoàn cảnh hoàn toàn
mới (ví dụ: đổi mới công nghệ nhờ chuyển giao công nghệ theo chiều ngang).

Qua các quan điểm trên, tác giả sử dụng quan điểm: Đổi mới công nghệ
là hoạt động thay đổi toàn bộ công nghệ hay thay đổi phần quan trọng của
công nghệ đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn, góp phần cải
thiện chất lượng sản phẩm, tăng năng suất, giảm thiểu tác động xấu tới môi
trường và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Cụ thể, ĐMCN sẽ bao
gồm: (i) thay đổi toàn bộ máy móc, thiết bị, dây chuyền công nghệ; (ii) thay
đổi phần quan trọng của công nghệ đang sử dụng bằng công nghệ khác tiên
tiến hơn; (iii) đổi mới qui trình/sản phẩm để đưa sản phẩm ra thị trường bằng
hoạt động R&D.
Thay đổi toàn bộ máy móc, thiết bị, dây
chuyền công nghệ

Đổi
mới
công

Thay đổi phần quan trọng của công nghệ đang
sử dụng bằng công nghệ khác tiên tiến hơn

nghệ

Đổi mới quy trình/sản phẩm để đưa sản phẩm
ra thị trường

Bảng 1.1: Các hoạt động đổi mới công nghệ
1.1.3. Chính sách
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế mà đề ra”.
Theo tác giả Vũ Cao Đàm thì “chính sách là một tập hợp biện pháp

được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra,
18


trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ
hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến
lược phát triển của một hệ thống xã hội”3. Theo tác giả thì khái niệm “hệ
thống xã hội” được hiểu theo một ý nghĩa khái quát. Đó có thể là một quốc
gia, một khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một nhà trường.
Cũng có một định nghĩa khác, “chính sách là chuỗi những hoạt động
mà chính quyền chọn làm hay không làm với tính toán và chủ đích rõ ràng, có
tác động đến người dân”.
Như vậy, phân tích khái niệm “chính sách” thì thấy:
- Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra;
- Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế;
- Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất
định; nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành
đều có sự tính toán và chủ đích rõ ràng.
1.1.4. Chính sách tài chính
Chính sách tài chính là một khái niệm rất rộng, được hợp thành bởi
nhiều chính sách khác nhằm điều tiết, kiểm soát, định hướng sự phát triển của
nền kinh tế.
Nội dung của chính sách tài chính bao gồm: chính sách về vốn, chính
sách thuế, các chính sách về tín dụng, tiền tệ... có tác động quyết định đến
việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Dựa trên cơ sở hệ thống pháp luật tài chính, sự hỗ trợ tài chính từ phía
nhà nước đối với các doanh nghiệp được thực hiện thông qua các chính sách
vĩ mô và qua thị trường tài chính, ngoài ra còn có một số chính sách khác. Sự
hỗ trợ này giúp cho các doanh nghiệp giải quyết những khó khăn trong quá

trình hoạt động, nâng cao hiệu quả khả năng cạnh tranh và đứng vững trong
điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
3

Tham khảo Vũ Cao Đàm (2009), Lý luận về Khoa học và Công nghệ, Trường ĐH Khoa học xã hội và Nhân
văn Hà Nội

19


1.1.5. Doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp 2005: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh”.
Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công
đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng
dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy
mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định
trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân
năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên)4, cụ thể như sau:
Doanh
Quy mô

nghiệp

Doanh nghiệp nhỏ

Doanh nghiệp vừa


siêu nhỏ
Khu vực

Số lao

Tổng

Số lao

Tổng nguồn

Số lao

động

nguồn vốn

động

vốn

động

Nông, lâm 10 người 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ
nghiệp và trở xuống

trở xuống

thủy sản


người đến đồng
200 người

trên

đến 200 người

100 tỷ đồng

đến

300

người
Công

10 người 20 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 20 tỷ Từ

nghiệp và trở xuống

trở xuống

xây dựng

người đến đồng
200 người

trên


đến 200 người

100 tỷ đồng

đến

300

người
Thương
mại

10 người 10 tỷ đồng Từ trên 10 Từ trên 10 tỷ Từ trên 50
và trở xuống

trở xuống

dịch vụ
4

người đến đồng đến 50 người đến
50 người

Tham khảo Luật Doanh nghiệp 2005 [6; Điều 3]

20

tỷ đồng

100 người



Bảng 1.2: Cấp phân chia doanh nghiệp nhỏ và vừa [6; Điều 3]
1.2. Vai trò của công nghệ trong phát triển kinh tế - xã hội
Trong sức mạnh kinh tế của một quốc gia ngày nay, công nghệ đóng
một vai trò vô cùng quan trọng. Nhờ sự tiến bộ về công nghệ làm cho sản
xuất phát triển, làm cho kinh tế phát triển, từ đó dẫn đến sự phát triển xã hội.
- Công nghệ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh: Có nhiều con đường
nâng cao năng lực cạnh tranh. Một trong những cách đó là đổi mới công nghệ
để nâng cao chất lượng và tính hấp dẫn sản phẩm, tạo ra tính ưu việt và năng
lực cạnh tranh hơn hẳn sản phẩm cùng loại của các đối thủ cạnh tranh.
- Công nghệ giúp đa dạng hóa sản phẩm: Nhờ tốc độ phát triển nhanh
chóng của công nghệ mà các nhà sản xuất có nhiều cơ hội tạo ra nhiều dạng
sản phẩm khác nhau, cũng như tạo ra nhiều tính năng khác nhau trên cùng
một sản phẩm.
- Công nghệ nâng cao năng lực truyền thông: Sự tiến bộ trong công
nghệ truyền thông có thể được xem là đáng kể nhất trong hoạt động công
nghệ nói chung.
- Công nghệ nâng cao chất 1ượng dịch vụ: Khái niệm “dịch vụ” ngày
nay đã khác rất xa so với giữa thế kỷ XX. Con người ngày càng được hưởng
một hệ thống dịch vụ đa dạng, nhiều tiện ích, và với trình độ dịch vụ ngày
càng cao, hiện đại, và đặc biệt, ngày nay người ta còn có thể được nhận được
hàng loạt dịch vụ về mọi mặt của đời sống qua mạng một cách tiện lợi, nhanh
chóng.
Như vậy, hệ thống công nghệ tác động mạnh mẽ và có quan hệ chặt chẽ
với hệ thống KT-XH, đồng thời các vấn đề về công nghệ không thể tách rời
các yếu tố môi trường xung quanh nó. Khi các chính sách công nghệ đúng
đắn sẽ tạo điều kiện cho công nghệ phát triển, phát triển công nghệ tạo ra của
cải, nhờ sự đa dạng công nghệ giúp kinh tế tăng trưởng; khi kinh tế tăng
trưởng thì xã hội sẽ có nguồn lực dồi dào cung cấp lại cho phát triển công

nghệ, sự phát triển cao của công nghệ sẽ cung cấp cho xã hội nhiều phương
21


tiện, công cụ tiên tiến, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh làm cho xã hội ổn định
và tăng trưởng KT-XH được đẩy mạnh.
Qua phân tích ở trên, mặc dù có sự khác nhau về tác động của công
nghệ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội ở mỗi quốc gia, khu vực; nhưng
chúng ta phải thừa nhận rằng công nghệ thông qua ĐMCN giữ vai trò quan
trọng đối với sự thay đổi cơ cấu nền kinh tế của các quốc gia. Sự thay đổi này
sẽ kéo theo sự thay đổi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội phản ánh sự phát triển của
quốc gia như GDP, chỉ số phát triển con người (HDI), chỉ số năng lực cạnh
tranh, chỉ số sáng tạo công nghệ, chỉ số TFP,v.v.
1.3. Vai trò của công nghệ trong chiến lƣợc phát triển bền vững5
Tư tưởng phát triển bền vững được Harlem Brundtland, nữ thủ tướng
Na Uy đề xướng năm 1987.
Chiến lược phát triển bền vững được đặt ra sau hơn một thập niên con
người đứng trước sự bế tắc về chiến lược phát triển, thể hiện tập trung nhất
trong bản nghị trình của Câu lạc bộ Roma năm 1972, với tên gọi Những giới
hạn của sự phát triển (The Limit of Growth), trong đó đưa ra một loạt cách
nhìn bi quan về thế giới: nguyên liệu và năng lượng cạn kiệt do con người
khai thác quá mức để phục vụ các mục tiêu phát triển, sức bền của vật liệu
không đáp ứng nhu cầu phát triển của công nghệ, tốc độ máy móc không thể
vượt khỏi giới hạn sức chịu đựng về mặt sinh lý của con người; hành tinh này
không còn đủ không gian để chứa đựng các chất thải công nghiệp ngày càng
mở rộng tràn lan trên thế giới. Những dự báo bi quan này dẫn đến kết luận, sự
phát triển của nhân loại không thể vượt khỏi một giới hạn nào đó, và con
người phải chấp nhận một chiến lược phát triển gọi là “Chiến lược phát triển
0”, là một chiến lược phát triển trong đó, mức sản xuất của cải vật chất chỉ đủ
mức tiêu dùng của thời điểm đưa ra bản nghị trình.


5

Xin tham khảo Vũ Cao Đàm (2009), Lý luận về Khoa học và Công nghệ, Trường ĐH Khoa học xã hội và
Nhân văn Hà Nội

22


Bản chất chiến lược phát triển bền vững là một chiến lược phát triển
với triết lý “Phát triển cho thế hệ hôm nay nhưng không làm phương hại tới
các thế hệ tương lai”. Triết lý này được nói dưới dạng rất hình tượng “đời
thường” là “Hãy từ bỏ ý nghĩ cho rằng chúng ta đã thừa hưởng tài sản của cha
ông, mà hãy xác lập tư tưởng rằng, chúng ta đang vay mượn tài sản của con
cháu. Đã vay là phải có trả. Đã trả thì phải trả cả vốn lẫn lãi.”
Từ triết lý phát triển này, người ta đã xác định mục tiêu cơ bản của
chiến lược phát triển bền vững là mục tiêu phát triển ba chiều cạnh: kinh tế,
xã hội và môi trường, trong đó, kinh tế phải tăng trưởng trong điều kiện
không phá hoại môi trường và không gây bất bình đẳng xã hội.
Tác động của công nghệ đến phát triển bền vững có thể quan sát thấy
sự tác động trên cả ba chiều cạnh, kinh tế, xã hội, môi trường. Nội dung của
tác động đã được phân tích trong các phần trên.
1.4. Nhu cầu đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp
Việc đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao sức cạnh tranh, nâng
cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất, giảm chi phí sản xuất kinh doanh.
Chu trình sống của sản phẩm. Tức là nó được sinh ra, phát triển và cuối cùng
là suy vong. Bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu không có những hoạt động
nhằm đổi mới công nghệ thì chắc chắn hệ thống công nghệ, dây chuyền sản
xuất, máy móc, trang thiết bị… sẽ trở nên lạc hậu, hiệu quả kinh tế thấp, dẫn
đến bị đào thải, làm cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bị đe doạ.

Đổi mới công nghệ sẽ giúp doanh nghiệp, nhà sản xuất cải thiện, nâng cao
chất lượng sản phẩm, củng cố, duy trì và mở rộng thị phần của sản phẩm; đa
dạng hoá mẫu mã sản phẩm, giảm tiêu hao nguyên, nhiên liệu; cải thiện điều
kiện làm việc, nâng cao mức độ an toàn sản xuất cho người và thiết bị, giảm
tác động xấu đến môi trường. Đặc biệt, về mặt lợi ích thương mại, nhờ đổi
mới công nghệ, chất lượng sản phẩm được nâng lên đồng nghĩa với việc
doanh nghiệp sẽ tạo được ưu thế vững vàng trên thị trường cạnh tranh.

23


* Các giai đoạn đổi mới công nghệ6
Đổi mới không phải là một hoạt động độc lập mà là một quy trình tổng
hợp bao gồm nhiều quá trình con có liên quan mật thiết với nhau. Nó không
chỉ là sự ấp ủ, phát triển một ý tưởng mới hoặc phát sinh một thiết bị mới,
phát triển một thị trường mới mà nó bao gồm tất cả các công việc trên và
thống nhất với nhau.
Thực chất quá trình đổi mới công nghệ là một hệ thống các hoạt động
phức tạp nhằm chuyển đổi các ý tưởng và kiến thức khoa học thành thực tế
vật chất và các ứng dụng trong thế giới hiện thực. Đó là một quá trình biến
đổi tri thức thành các sản phẩm và dịch vụ hữu ích có tác động tới sự phát
triển của nền kinh tế.
a. Quá trình hình thành và ứng dụng các công nghệ mới
Có 8 giai đoạn trong quá trình đổi mới công nghệ, cần lưu ý rằng một
số hoạt động trong mỗi giai đoạn có thể trùm sang giai đoạn khác.
Nghiên cứu cơ bản: là những nghiên cứu nhằm tăng thêm hiểu biết
chung về các quy luật của tự nhiên. Đây là quá trình tạo ra tri thức qua một
thời gian dài. Nó chưa mang đến một ứng dụng cụ thể hoặc cũng có thể mới
đưa ra định hướng ứng dụng.
Nghiên cứu ứng dụng: loại nghiên cứu vận dụng các kết quả của nghiên

cứu cơ bản hướng trực tiếp vào việc giải quyết một hoặc những vấn đề xã hội
đặt ra. Ví dụ nghiên cứu phát triển một loại thuốc điều trị một căn bệnh nào
đó. Nghiên cứu cơ bản và nghiên cứu ứng dụng thúc đẩy tiến bộ khoa học
bằng cách xây dựng tri thức một cách hệ thống trên cơ sở kiến thức hiện tại.
Sự thành công của nghiên cứu ứng dụng là sự ra đời của các nguyên lý công
nghệ mới.
Triển khai công nghệ: là những hoạt động của con người nhằm biến đổi
tri thức về các nguyên lý công nghệ mới với các kinh nghiệm thực tiễn và các

6

Tham khảo Giáo trình Quản lý Công nghệ, Khoa Khoa học Quản lý, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà
Nội (2010), NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội [14; tr. 153]

24


ý tưởng thành các công nghệ cụ thể (phần cứng, phần mềm hoặc dịch vụ) tạo
dựng thử nghiệm một nguyên mẫu (prototype).
Thực thi công nghệ: đây là một loạt các hoạt động gắn với việc đưa một
nguyên mẫu thành sản phẩm công nghệ có thể thương mại hóa trên thị trường.
Thực thi công nghệ có quan hệ với việc ứng dụng lần đầu tiên đưa công nghệ
mới hoặc một sản phẩm mới vào sản xuất, đời sống. Nó liên kết các hoạt động
nhằm đảm bảo đưa một sản phẩm hoặc dịch vụ ra thị trường một cách thành
công về giá cả, tính an toàn và thoả mãn các khía cạnh về môi trường.
Sản xuất: đây là một loạt các hoạt động gắn với việc mở rộng loại sản
phẩm hoặc dịch vụ cụ thể ở quy mô hàng loạt. Sản xuất bao gồm việc chế tạo,
quản lý, cung cấp và phân phối.
Marketing: đây là một loạt các hoạt động đảm bảo cho người tiêu dùng
tiếp nhận công nghệ. Nó bao gồm việc đánh giá thị trường, chiến lược phân

phối, thúc đẩy bán hàng và xác định thói quen, tập quán khách hàng.
Truyền bá: đây là chiến lược và các hoạt động đảm bảo sự lan truyền
và vị thế của công nghệ trên thị trường. Việc truyền bá phụ thuộc vào phương
pháp khai thác công nghệ và phương pháp Marketing công nghệ trong thực tế.
Mở rộng công nghệ: đây là giai đoạn mà mục tiêu là duy trì ưu thế cạnh
tranh của công nghệ. Nó bao gồm việc cải tiến công nghệ, phát triển thế hệ
mới hoặc ứng dụng mới của công nghệ, cải tiến chất lượng, hạ giá thành sản
phẩm cũng như đáp ứng được những yêu cầu đặc biệt của khách hàng. Mở
rộng công nghệ kéo dài vòng đời công nghệ.
b. Quá trình đổi mới công nghệ ở doanh nghiệp
Với một doanh nghiệp, sơ đồ khối điển hình của quá trình đổi mới công
nghệ được thể hiện ở hình sau đây:

25


×