Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Công tác an sinh xã hội ở thành phố tam kỳ, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (645.38 KB, 26 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN THỊ LIỄU

CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
Ở THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 60.31.01.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2016


Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS BÙI QUANG BÌNH

Phản biện 1: TS Ninh Thị Thu Thủy
Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Thế Tràm

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ Kinh tế phát triển họp tại Đại học Đà Nẵng
ngày 16 tháng 10 năm 2016

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm thông tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng




1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
An sinh xã hội (ASXH) thể hiện quyền cơ bản của con người
và là công cụ để xây dựng một xã hội hài hòa, văn minh, không có sự
loại trừ. Ở Việt Nam, chính sách ASXH đã được Đảng và Nhà nước
quan tâm xây dựng nhằm thực hiện chức năng phòng ngừa, hạn chế,
khắc phục rủi ro, bảo đảm an toàn thu nhập cho các thành viên trong
xã hội. Bảo đảm ASXH đã trở thành vấn đề trung tâm trong chiến
lược phát triển đất nước. Điều 34 Hiến pháp năm 2013 đã bổ sung
một quyền mới của công dân là: “Công dân có quyền được bảo đảm
an sinh xã hội”, đây cũng là cơ sở hiến định để Nhà nước xây dựng
một hệ thống duy trì thu nhập do Nhà nước quản lý để bảo đảm cho
công dân được hưởng quyền về ASXH.
Để thực hiện mục tiêu đến năm 2020 hệ thống ASXH được
bao phủ khắp toàn dân, trong thời gian qua thành phố Tam Kỳ đã
quan tâm xây dựng và tổ chức thực hiện các chính sách ASXH, coi
đây vừa là mục tiêu, vừa là động lực để phát triển bền vững, ổn định
chính trị - xã hội tại địa phương. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện
vẫn còn những hạn chế nhất định, có nơi, có lúc những đối tượng
thuộc chế độ bảo trợ xã hội vẫn chưa được quan tâm đúng mức, chưa
được tạo điều kiện để hòa nhập cuộc sống cộng đồng, điều này cũng
tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Với những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài: “Công tác an
sinh xã hội ở Thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam” làm định
hướng nghiên cứu cho Luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ASXH

- Phân tích thực trạng công tác ASXH trên địa bàn thành phố
Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
- Đề xuất các giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác ASXH trên


2
địa bàn thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam trong thời gian đến.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các vấn đề lý luận và thực tiễn liên
quan đến công tác ASXH ở tại thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung công
tác ASXH.
- Về không gian: Các nội dung được nghiên cứu trên địa bàn
thành phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam.
- Về thời gian: Các giải pháp đề ra có ý nghĩa đến năm 2020.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện được các mục tiêu nghiên cứu trên, đề tài sử dụng
các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích, tổng hợp
- Phương pháp phân tích thống kê
- Phương pháp so sánh
- Các phương pháp khác, …
5. Bố cục đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Mục lục và Danh mục tài liệu
tham khảo, Luận văn gồm ba chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về công tác an sinh xã hội
Chương 2. Thực trạng công tác an sinh xã hội tại thành phố
Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam thời gian qua

Chương 3. Giải pháp đẩy mạnh công tác an sinh xã hội tại thành
phố Tam Kỳ, tỉnh Quảng Nam thời gian đến.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


3
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
1.1. KHÁI QUÁT VỀ AN SINH XÃ HỘI
1.1.1. Khái niệm an sinh xã hội
ASXH là một hệ thống các cơ chế, chính sách, biện pháp
của Nhà nước và xã hội nhằm trợ giúp mọi thành viên trong xã
hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế xã hội làm cho họ
có nguy cơ bị suy giảm mất nguồn thu nhập do bị ốm đau, thai
sản, tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả không còn sức lao động
hoặc vì những nguyên nhân khách quan rơi vào hoàn cảnh nghèo
khổ và cung cấp các dịch vụ sức khoẻ cho cộng đồng, thông qua hệ
thống mạng lưới về BHXH, BHYT và trợ giúp xã hội
1.1.2. Bản chất và vai trò của hệ thống ASXH đối với sự
phát triển xã hội
a. Bản chất của ASXH
b.Vai trò của hệ thống ASXH đối với sự phát triển xã hội
- Đối với xã hội: Là công cụ quản lý của nhà nước nhằm giữ
gìn sự ổn định về xã hội - kinh tế - chính trị của đất nước; bảo đảm
ASXH là nền tảng của phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, là giá
đỡ đảm bảo thu nhập cho người dân; ASXH góp phần thúc đẩy tăng
trưởng kinh tế nhanh và bền vững thông qua việc điều hoà các mâu
thuẫn xã hội và hạn chế các nguyên nhân nảy sinh mâu thuẫn.
- Đối với các gia đình: hệ thống ASXH vừa bảo vệ cho các
thành viên trong xã hội vừa nâng cao khả năng tồn tại độc lập của họ

trong cuộc sống.
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của công tác an sinh xã hội và
cấu trúc của hệ thống ASXH:
a. Các nguyên tắc cơ bản của công tác ASXH:
- Nhà nước quản lý hoạt động ASXH.
- Thực hiện ASXH trên cơ sở bảo đảm xã hội cho mọi người


4
bị rủi ro thông qua sự trợ giúp của xã hội, sự chia sẽ của cộng đồng
và sự bảo trợ của nhà nước.
b. Cấu trúc của hệ thống an sinh xã hội:
- Những chính sách, chương trình phòng ngừa rủi ro.
- Những chính sách, chương trình giảm thiểu rủi ro.
- Những chính sách, chương trình khắc phục rủi ro.
Ở Việt Nam, cấu trúc của hệ thống an sinh xã hội gồm 5 trụ
cột: Bảo hiểm xã hội; Bảo hiểm y tế; Bảo hiểm thất nghiệp; Cứu trợ
và ưu đãi xã hội; Xóa đói giảm nghèo. Xét về thực chất, năm trụ cột
này là nhằm thực hiện 3 chức năng chiến lược của hệ thống ASXH:
Phòng ngừa rủi ro, giảm thiểu rủi ro và khắc phục rủi ro.
1.2. NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
1.2.1. Bảo hiểm xã hội (BHXH): BHXH là sự bảo đảm thay
thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị
giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh
nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở
đóng vào quỹ BHXH.
a. Nguyên tắc bảo hiểm xã hội
b. Nội dung của bảo hiểm xã hội
- Đối tượng tham gia BHXH, chủ yếu là người lao động làm
công ăn lương thuộc các thành phần kinh tế khác nhau và những

người phục vụ trong lực lượng vũ trang.
- Hình thức BHXH: Bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm bắt buộc.
- Nguồn trợ cấp BHXH: được hình thành từ đóng góp của
người lao động, người sử dụng lao động và sự hỗ trợ của Nhà nước.
- Chế độ hưởng và thời gian hưởng bảo hiểm xã hội:
+ Chế độ hưởng BHXH gồm hai loại: chế độ BHXH dài hạn
(hưu trí, mất sức, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, tử tuất) và chế
độ BHXH ngắn hạn (trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi
sức khỏe, hưởng trợ cấp một lần và truy lĩnh)
+ Thời gian hưởng trợ cấp thường ổn định và lâu dài.


5
- Mức trợ cấp bảo hiểm xã hội: dựa vào mức đóng góp của
người lao động vào quỹ BHXH và mức độ rủi ro của người lao động.
c.Tiêu chí đánh giá: Tổng số đối tượng tham gia BHXH; mức
độ bao phủ BHXH; tốc độ gia tăng của các đối tượng tham gia qua
các năm; mức độ bền vững về tài chính của quỹ BHXH.
1.2.2. Bảo hiểm y tế (BHYT): BHYT là hình thức bảo hiểm
được áp dụng trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, không vì mục đích
lợi nhuận, do Nhà nước tổ chức thực hiện và các đối tượng có trách
nhiệm tham gia theo quy định của Pháp luật.
a. Nguyên tắc hoạt động của bảo hiểm y tế
b. Nội dung của bảo hiểm y tế
- Đối tượng tham gia BHYT: toàn bộ người dân trong xã hội.
- Điều kiện và các dịch vụ được hưởng: các đối tượng phải
tham gia đóng BHYT theo quy định và được cấp thẻ bảo hiểm y tế,
BHYT chủ yếu cung cấp thuốc, chi trả các chi phí khám, chữa bệnh
cho người tham gia bảo hiểm.
c. Tiêu chí đánh giá: Tổng số đối tượng tham gia BHYT; mức

độ bao phủ BHYT; tốc độ tăng của các đối tượng tham gia qua các
năm; mức độ bền vững về tài chính của quỹ BHYT.
1.2.3. Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN): BHTN là chế độ nhằm
bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi bị mất việc làm,
hỗ trợ người lao động học nghề, duy trì việc làm, tìm việc làm trên
cơ sở đóng vào Quỹ BHTN.
a. Nguyên tắc bảo hiểm thất nghiệp:
b. Nội dung của BHTN:
- Đối tượng tham gia BHTN: người lao động có hợp đồng lao
động không xác định thời hạn; hợp đồng có xác định thời hạn; hợp
đồng theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ
đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
- Các chế độ bảo hiểm thất nghiệp: Gồm chế độ trợ cấp thất
nghiệp; hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm; hỗ trợ Học nghề; hỗ trợ


6
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc
làm cho người lao động.
- Mức đóng BHTN: Người lao động đóng bằng 1% và người
sử dụng lao động đóng bằng 1% quỹ tiền lương tháng của những
người lao động đang tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp: Bằng 60% mức bình quân
tiền lương tháng đóng BHTN của 06 tháng liền kề trước khi thất
nghiệp nhưng tối đa không quá 05 lần mức lương cơ sở.
c. Tiêu chí đánh giá: Tổng số đối tượng tham gia BHTN; mức
độ bao phủ BHTN; tốc độ tăng của các đối tượng tham gia qua các
năm; mức độ bền vững về tài chính của quỹ BHTN.
1.2.4. Cứu trợ và ƣu đãi xã hội
a. Cứu trợ xã hội (CTXH): Cứu trợ xã hội là đảm bảo ít nhất

ở mức sống tối thiểu cho các đối tượng thuộc nhóm xã hội yếu thế
cần trợ giúp xã hội có cuộc sống ổn định và có điều kiện hoà nhập tốt
hơn vào cộng đồng.
* Nguyên tắc hoạt động của cứu trợ xã hội
* Nội dung của cứu trợ xã hội
- Đối tượng hưởng cứu trợ xã hội: người dân nói chung đang
lâm vào hoàn cảnh khó khăn về vật chất và tinh thần.
- Hình thức cứu trợ: CTXH thường xuyên và CTXH đột xuất.
- Nguồn kinh phí cứu trợ xã hội: Từ NSNN và đóng góp của
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
- Mức hưởng trợ cấp và thời gian hưởng trợ cấp: căn cứ chủ
yếu vào mức độ khó khăn của người được cứu trợ và nguồn cứu trợ.
* Tiêu chí đánh giá: Số đối tượng được cứu trợ qua các năm;
số kinh phí thực hiện cứu trợ qua các năm; tốc độ tăng của các đối
tượng và mức độ tác động của công tác cứu trợ xã hội.
b. Ưu đãi xã hội (ƯĐXH): Ưu đãi xã hội là sự đãi ngộ đặc
biệt về vật chất lẫn tinh thần của Nhà nước và cộng đồng đối với
những người có công với nhân dân, với đất nước và một số thành


7
viên trong gia đình của họ trong các lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội, được các quy phạm pháp luật điều chỉnh.
* Đối tượng hưởng ưu đãi: những người có công (NCC) với
cách mạng và thân nhân của họ.
* Nguồn trợ cấp ưu đãi xã hội: chủ yếu từ NSNN. Ngoài ra, còn
từ các nguồn đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
* Chế độ ưu đãi xã hội: Chế độ ƯĐXH bao gồm các chế độ
trong các lĩnh vực khác nhau như y tế, giáo dục, việc làm, trợ cấp
trong đời sống sinh hoạt…Tùy thuộc vào đối tượng người có công

mà được hưởng các chế độ khác nhau.
* Mức trợ cấp ưu đãi xã hội: căn cứ vào thời gian và mức độ
cống hiến, hy sinh của người có công.
* Tiêu chí đánh giá: Tổng số đối tượng thuộc diện hưởng
chính sách ƯĐXH; kinh phí thực hiện chi trả ƯĐXH; tốc độ tăng
của các đối tượng qua các năm; mức độ tác động của công tác chi trả
ƯĐXH.
1.2.5. Xoá đói giảm nghèo (XĐGN): Xóa đói giảm nghèo là
tổng thể các biện pháp chính sách của Nhà nước và xã hội hay là của
chính những đối tượng thuộc diện nghèo đói, nhằm tạo điều kiện để
họ có thể tăng thu nhập, thoát khỏi tình trạng thu nhập không đáp
ứng được những nhu cầu tối thiểu trên cơ sở chuẩn nghèo theo từng
địa phương, khu vực, quốc gia.
a. Vai trò của xóa đói giảm nghèo
b. Nội dung của xóa đói giảm nghèo
- Tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất tăng thu
nhập bằng các chương trình: Tín dụng ưu đãi cho người nghèo; hỗ
trợ đất sản xuất; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu; chương trình
khuyến nông, lâm; đào tạo nghề, giải quyết việc làm.
- Tạo điều kiện để người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ
bản như: y tế, giáo dục, nhà ở, các dịch vụ nước sạch và vệ sinh...
- Mở rộng mạng lưới ASXH đến với người nghèo.


8
c. Tiêu chí đánh giá: Số lao động đã tìm được việc làm mới
trong năm; mức hưởng lợi của người dân sau thời gian thực hiện
chương trình; mức độ tác động công tác XĐGN đến đời sống nhân dân.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CÔNG TÁC AN SINH
XÃ HỘI

1.3.1. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện tự nhiên
- Vị trí địa lý
- Địa hình
- Đất đai
- Khí hậu và thời tiết
1.3.2. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện xã hội
- Dân số, mật độ dân số
- Lao động, trình độ lao động
- Dân tộc, thành phần dân tộc và tập quán
- Nghề nghiệp và truyền thống sản xuất
1.3.3. Nhóm nhân tố thuộc về điều kiện kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế
- Cơ cấu kinh tế
- Cơ sở hạ tầng
- Các chính sách và thể chế
- Đội ngũ cán bộ thực thi


9
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI ẢNH HƢỞNG
ĐẾN AN SINH XÃ HỘI THÀNH PHỐ TAM KỲ
2.1.1. Đặc điểm về điều kiện tự nhiên
Tam Kỳ là thành phố tỉnh lỵ của tỉnh Quảng Nam, có 13 đơn
vị hành chính, gồm 9 phường và 04 xã với diện tích 92,82 km2. Địa
hình có dạng đồi thấp, hướng dốc chung từ Tây sang Đông, bị chia
cắt nhiều bởi các sông, suối thuộc lưu vực của sông Trường Giang.
Nằm trong phân vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm, mưa

nhiều, trong năm có hai mùa rõ rệt đó là mùa mưa và mùa khô. Khí
hậu khắc nghiệt, thiên tai thường xuyên xảy ra nên phần nào cũng
ảnh hưởng đến hoạt động kinh tế và đời sống của nhân dân.
2.1.2. Đặc điểm về điều kiện xã hội
- Dân số trung bình của thành phố là 111.315 người, trong đó
dân số thành thị là 84.395 người, dân số nông thôn là 26.920 người.
Mật độ dân số là 1.199 người/km2, phân bố dân cư không đồng đều,
chủ yếu tập trung ở các đường phố chính.
- Lực lượng lao động dồi dào, số người trong độ tuổi lao động
chiếm tỷ lệ khá cao. Công tác đào đạo nghề luôn được chú trọng vì
thế tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề khá cao và tăng qua các năm.
- Cơ cấu lao động đang chuyển dịch theo hướng hợp lý và phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế của địa phương.
- Thu nhập bình quân đầu người tăng qua các năm, tỷ lệ hộ
nghèo, cận nghèo giảm xuống khá nhanh.
2.1.3. Đặc điểm về điều kiện kinh tế
- Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2015 là
20,01%/năm.


10
- Cơ cấu kinh tế đang chuyển dịch phù hợp với yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng dần tỷ trọng giá trị các khối ngành
thương mại, dịch vụ và sản xuất công nghiệp, giảm dần tỷ trọng
ngành nông-lâm-thủy sản.
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI TẠI THÀNH
PHỐ TAM KỲ THỜI GIAN QUA
2.2.1. Thực trạng công tác bảo hiểm xã hội
a. Thực trạng thu bảo hiểm xã hội
- Số người tham gia BHXH và mức độ bao phủ của BHXH tăng

qua các năm, năm 2012, thành phố có khoảng 7.966 người tham gia
BHXH, đến 2015 tăng lên 9.962 người, tăng bình quân 7,74%/năm.
Mức độ bao phủ BHXH có tăng lên nhưng vẫn còn thấp, tính đến
năm 2015 tỷ lệ bao phủ đạt 13,55%, như vậy còn khoảng 86,45% số
người trong độ tuổi lao động vẫn chưa được tham gia BHXH.
Bảng 2.1. Số người tham gia BHXH và mức độ bao phủ của BHXH
Tốc độ
Năm Năm Năm Năm
Các chỉ tiêu
ĐVT
tăng BQ
2012 2013 2014 2015
(%/năm)
1. Số người tham
gia BHXH bắt
Người 7.692 8.169 8.872 9.632 7,79
buộc
2. Số người tham
gia bảo hiểm xã Người
274
340
326
330 7,07
hội tự nguyện
3. Tổng số người
Người 7.966 8.509 9.198 9.962 7,74
tham gia BHXH
4. Số người trong
Người 71.867 72.211 72.956 73.523
độ tuổi lao động

5. Mức độ bao
%
11,08 11,78 12,61 13,55
phủ BHXH
(Nguồn: BHXH Thành phố Tam Kỳ)
- Thu bảo hiểm xã hội: Số tiền thu BHXH hằng năm tăng lên


11
khá nhanh. Năm 2012 chỉ có 37.934 triệu đồng nhưng đến năm 2015
đạt 89.869 triệu đồng, tăng 2,37 lần so với năm 2012, nguyên nhân
do số người tham gia tăng, mức lương cơ sở và mức đóng BHXH
tăng theo luật định. Tình trạng nợ đọng BHXH của các đơn vị sử
dụng lao động còn lớn, năm 2015 là 6.837 triệu đồng, chủ yếu tập
trung ở các đơn vị thuộc khu vực sản xuất.
b. Công tác chi trả bảo hiểm xã hội
- Số người được hưởng BHXH tăng hằng năm hầu như ở tất cả
các nhóm đối tượng thụ hưởng, năm 2012 có 6.536 người, thì đến
năm 2015 có 7.257 người được hưởng BHXH, tăng 1,1 lần, tốc độ
tăng bình quân giai đoạn 2012-2015 là 3,64%/năm.
- Mức chi trả BHXH: Số tiền chi trả cho các đối tượng hưởng
BHXH tăng mạnh qua từng năm, năm 2012 là 47.269 triệu đồng, đến
năm 2015 tăng lên 105.051 triệu đồng, tập trung phần lớn ở nhóm
đối tượng nhận lương hưu trí, mặc dù số người hưởng của nhóm đối
tượng này chỉ chiếm 40,9% tổng số người được hưởng BHXH
nhưng số tiền chi trả cho nhóm đối tượng này lại chiếm 83,3%
tổng số tiền chi trả BHXH của địa phương.
- Mức độ bền vững về tài chính
Bảng 2.2. Mức độ bền vững về tài chính của quỹ BHXH
Năm

Năm
Năm
Năm
Nội dung
Đvt
2012
2013
2014
2015
1. Thu BHXH
Tr.đ 37.934 57.579 75.146
89.869
2. Chi từ quỹ
Tr.đ 47.269 70.155 89.070 105.051
BHXH
3.Thu-chi hàng năm
Tr.đ -9.335 -12.576 -13.924 -15.182
(-) Thiếu; (+) Thừa
4. Tỷ lệ chi (2/1)
%
124,6
121,8
118,5
116,9
(Tính toán từ nguồn số liệu của BHXH TP Tam Kỳ)
Thời gian qua mức độ bền vững về tài chính của BHXH chưa
tốt, từ năm 2012-2015 luôn ở trạng thái âm. Tuy nhiên để có được
nguồn tiền để chi trả theo lịch hằng tháng, ngoài nguồn quỹ BHXH thu
từ các đối tượng tham gia, BHXH Tam kỳ còn sử dụng từ nguồn ngân



12
sách Nhà nước, vì vậy vẫn duy trì được lịch trả ổn định hàng tháng.
2.2.2.Thực trạng công tác bảo hiểm y tế
- Số người tham gia bảo hiểm y tế có sự tăng lên nhanh chóng
qua các năm. Năm 2012 là 67.583 người, đến năm 2015 tăng lên
75.625 người, tăng 8.042 người, tốc độ tăng bình quân 3,82%/năm.
- Mức độ bao phủ BHYT năm 2015 đạt 67,94% đã cơ bản bao
phủ được phần lớn số người dân trên toàn địa bàn. Tuy nhiên, vẫn
chưa bao phủ được nhiều người trong nhóm đối tượng làm nông
nghiệp, lâm nghiệp, xã viên hợp tác xã và hộ kinh doanh cá thể.
Bảng 2.3. Số người tham gia BHYT và mức độ bao phủ của BHYT
Tốc độ
Năm
Năm
Năm
Năm
Đối tượng
Đvt
tăng BQ
2012
2013
2014
2015
(%/năm)
1. Người làm
Người
7.692 8.169 8.872 9.632
công ăn lương
2. Đối tượng

Người
19.012 20.113 21.146 22.243
chính sách
3. Người
Người
nghèo, cận
12.896 11.244 8.786 6.502
nghèo
4. Học sinh,
Người
17.726 18.004 18.884 19.472
sinh viên
5. BHYT tự
Người
10.257 12.828 14.938 17.776
nguyện khác
6. Tổng số
3,82
Người 67.583 70.358 72.626 75.625
tham gia BHYT
7. Dân số
Người 108.497 109.322 110.658 111.315
8. Mức độ bao
%
62,29 64,36 65,63 67,94
phủ (6/7)
( Nguồn: BHXH Thành phố Tam Kỳ)
- Công tác thu bảo hiểm y tế: Số thu của quỹ BHYT tăng nhanh
qua các năm, năm 2012 là 31.856 triệu đồng, đến năm 2015 đã tăng lên
56.750 triệu đồng, tăng gấp 1,78 lần so với năm 2012. Nguyên nhân là do

số người tham gia BHYT tăng hằng năm và do mức tiền lương tối thiểu


13
cũng tăng theo quy định về cải cách tiền lương của Chính phủ.
- Công tác chi trả bảo hiểm y tế: BHXH thành phố Tam Kỳ
chưa được phân cấp ký kết hợp đồng khám chữa bệnh với các cơ sở
y tế nên phần chi cho BHYT trong những năm qua rất ít, chủ yếu là
người thụ hưởng đến thanh toán trực tiếp chi phí khám, chữa bệnh.
Việc thanh quyết toán với các cơ sở y tế do BHXH tỉnh Quảng Nam
thực hiện. Tổng chi BHYT cho người thụ hưởng đến thanh toán trực
tiếp từ 2012-2015 là 6.668 triệu đồng, trong đó chi BHYT bắt buộc
là 1.967 triệu đồng và chi BHYT tự nguyện là 4.701 triệu đồng.
- Mức độ bền vững về tài chính: không đánh giá được mức độ
bền vững về tài chính của quỹ BHYT thành phố Tam Kỳ do nguồn
quỹ này BHXH tỉnh Quảng Nam quản lý và trực tiếp chi trả.
2.2.3. Thực trạng công tác Bảo hiểm thất nghiệp
- Số người tham gia BHTN và mức độ bao phủ của BHTN: Số
người tham gia BHTN có tăng lên hằng năm nhưng không đáng kể,
năm 2012, tham gia là 5.763 người, đến năm 2015 là 7.653 người, tốc
độ tăng bình quân 9,93%/năm. Mức độ bao phủ của BHTN so với số
người trong độ tuổi lao động tuy có tăng đều qua các năm, nhưng
vẫn còn thấp, khoảng từ 8-12,5%, như vậy còn khoảng 87,5% số
người trong độ tuổi lao động vẫn chưa được tham gia BHTN.
Bảng 2.4. Số người tham gia BHTN và mức độ bao phủ của BHTN
Các chỉ tiêu

ĐVT

Năm

2012

Năm
2013

Năm
2014

Năm
2015

1. Số người tham gia
Người 5.763 6.428 7.117 7.653
BHTN
2. Số người trong độ tuổi
lao động (trừ công chức,
viên chức, lực lượng vũ
Người 64.175 64.042 64.093 63.891
trang… không thuộc diện
đóng BHTN)
3. Mức độ bao phủ BHTN
%
8,98 10,04 11,1 12,46
(1/3)
(Nguồn: BHXH Thành phố Tam Kỳ)


14
- Tình hình thu bảo hiểm thất nghiệp: Số tiền thu BHTN tăng
đều qua các năm, năm 2012 số thu BHTN là 2.700 triệu đồng thì đến

năm 2015 tăng lên 8.266 triệu đồng, do mức lương cơ sở làm căn cứ
đóng BHTN tăng lên, số người tham gia BHTN tăng và chấp hành
khá tốt việc đóng quỹ BHTN theo quy định.
- Công tác chi trả bảo hiểm thất nghiệp: Số tiền chi từ quỹ
BHTN tăng mạnh qua các năm, nếu năm 2012 chi 1.074 triệu đồng thì năm
2015 tăng lên 5.343 triệu đồng (tăng gần gấp 5 lần so với năm 2012). Trong
đó nhiều nhất là chi trợ cấp thất nghiệp cho người lao động bị mất việc làm
theo các quy định của pháp luật (năm 2015 chiếm 82,99% tổng số tiền chi từ
quỹ BHTN). Bên cạnh đó còn đầu tư cho các chương trình hỗ trợ học nghề
và tìm việc làm cho người đang hưởng trợ cấp thất nghiệp, giúp người lao
động nhanh chóng tìm lại được việc làm mới.
- Mức độ bền vững về tài chính:
Bảng 2.5. Mức độ bền vững về tài chính của quỹ BHTN
Năm Năm Năm
Năm
Nội dung
ĐVT
2012 2013 2014
2015
1. Thu
2. Chi
3. Thu-chi hàng năm
(-) Thiếu; (+) Thừa
4. Tỷ lệ chi/thu (2/1)

Tr. đ
Tr. đ

2.700
1.074


4.423
3.026

7.404
4.535

8.266
5.343

Tr. đ

1.626

1.397

2.869

2.923

%
39,8
68,4 61,25 64,64
(Tính toán từ nguồn số liệu của BHXH)
Thời gian qua mức độ bền vững về tài chính của BHTN luôn
giữ được mức ổn định. Năm 2012 bội dư quỹ BHTN là 1.626 triệu
đồng thì đến năm 2015 tăng bội dư lên 2.923 triệu đồng, tỷ lệ chi/thu
năm 2015 là 64,64%.
2.2.4. Thực trạng công tác cứu trợ và ƣu đãi xã hội
a. Công tác cứu trợ xã hội

- Cứu trợ thường xuyên: Số lượng người thuộc diện cứu trợ xã
hội thường xuyên khá đông, tùy theo từng nhóm đối tượng mà có sự
biến động tăng, giảm khác nhau. Năm 2015 là 3.939 người, chiếm


15
3,54% dân số của thành phố, kinh phí cứu trợ là 9.566 triệu đồng,
chiếm 1,3% tổng chi ngân sách địa phương, tập trung phần lớn ở
nhóm người cao tuổi từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu và người
tàn tật không có khả năng lao động.
- Cứu trợ đột xuất: Số người được cứu trợ đột xuất biến động
thường xuyên. Năm 2012 số đối tượng được cứu trợ là 873 đối tượng
với kinh phí 203 triệu đồng, nhưng đến năm 2015 số đối tượng được
cứu trợ là 92 (giảm 9,5 lần so với năm 2012) với kinh phí 32 triệu
đồng. Theo quy định trong giai đoạn này, mức trợ cấp cứu trợ đột
xuất đối với hộ gia đình có người chết, mất tích: 4,5 triệu
đồng/người; có người bị thương nặng: 1,5 triệu đồng/người; có nhà
bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 6 triệu đồng/hộ; mức trợ giúp cứu
đói: 15 kg gạo/người/tháng, trong thời gian từ 1 đến 3 tháng...Nhìn chung,
mức độ tác động của cứu trợ đột xuất còn rất thấp, chỉ có thể đảm
bảo ổn định cuộc sống và sản xuất trước mắt cho một số hộ thiệt hại
nặng, về lâu dài các hộ gia đình này vẫn rất khó khăn.
b. Ưu đãi xã hội
Hiện nay Tam Kỳ có 2.863 đối tượng được hưởng các chính
sách, chế độ trợ cấp ưu đãi, chiếm 2,57% dân số toàn thành phố, kinh
phí chi trả 70.895 triệu đồng, chiếm 9,66% tổng chi ngân sách của
thành phố, tập trung chủ yếu ở 3 nhóm lớn đó là thương binh loại B,
nhóm trợ cấp tuất đối với thân nhân liệt sĩ, người có công cách mạng
và Mẹ Việt Nam anh hùng.
Bên cạnh đó, hằng năm thành phố cũng có nhiều chính sách

khác như thăm hỏi, thắp hương, tặng quà cho đối tượng người có
công cách mạng nhân dịp Tết nguyên đán và các dịp lễ trong năm;
triển khai xây dựng và sửa chữa nhà tình nghĩa, xét miễn giảm tiền
sử dụng đất ở, tổ chức điều dưỡng …
2.2.5. Thực trạng công tác xóa đói giảm nghèo
a. Một số chương trình xóa đói giảm nghèo cụ thể
- Đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu cho vùng đặc biệt khó khăn


16
bãi ngang ven biển theo Chương trình 257 của Chính phủ tại 03 xã
Tam Phú, Tam Thanh, Tam Thăng: Tổng số tiền đầu tư từ 20122015 là 10,8 tỷ đồng, được đầu tư các công trình như xây dựng
Trường mầm non thôn Thượng Thanh; nâng cấp đường giao thông
nông thôn tuyến Vĩnh Bình đi Xuân Quý, tuyến Tân Phú đi Phú
Đông, tuyến Thạch Tân đi Thái Nam; nâng cấp, sửa chữa kênh chính
Bắc - Trạm bơm Xuân Quý, kết quả có trên là 87 ngàn lượt người
dân được hưởng lợi từ các công trình này.
- Chương trình đào tạo nghề và giải quyết việc làm:
+ Từ năm 2012-2015, mở được 52 lớp (trong đó đào tạo nghề
phi nông nghiệp 10 lớp, đào tạo nghề nông nghiệp 42 lớp) cho 1.844
lao động, tỷ lệ lao động qua đào tạo hằng năm được nâng lên, năm
2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo là 65%.
+ Số người được giải quyết và tạo việc làm thêm hằng năm
cũng khá cao (năm 2015 là 4.700 người) và luôn đạt 100% kế hoạch
chỉ tiêu đề ra. Việc tập trung, nỗ lực thực hiện các biện pháp đào tạo
nghề và giải quyết việc làm đã góp phần thực hiện mục tiêu thoát
nghèo bền vững của thành phố.
- Thực hiện các chương trình, chính sách giảm nghèo theo quy
định chung của Trung ương:
+ Cho vay sản xuất kinh doanh vùng khó khăn, vay xuất khẩu

lao động, vay hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở… theo Quyết định
167/2008/QĐ-TTg; hỗ trợ dụng cụ học tập, học phí theo Nghị định
49/2010 cho HSSV nghèo; hỗ trợ trực tiếp cho khẩu nghèo, mua
BHYT, hỗ trợ tiền điện cho người nghèo...với tổng số tiền trợ cấp
năm 2015 là 40.064 triệu đồng.
+ Tổng số nhà đại đoàn kết xây dựng cho hộ nghèo từ năm
2012-2015 là 297 nhà với tổng kinh phí 11.281 triệu đồng. Xây nhà
cho hộ nghèo theo Quyết định số 167/QĐ-TTg ngày 12/12/2008 của
Thủ tướng Chính phủ là 525 nhà với tổng kinh phí là 5.891 triệu
đồng. Mặc dù số nhà hỗ trợ cho người nghèo không lớn và có sự


17
biến động nhiều giữa các năm, tuy nhiên đây cũng là sự cố gắng
không nhỏ của Tam Kỳ trong công tác trợ giúp và cứu trợ xã hội.
b. Kết quả thực hiện công tác xóa đói, giảm nghèo
Trong những năm qua số hộ nghèo và cận nghèo giảm rõ rệt,
nếu như năm 2011 thành phố có 1.736 hộ nghèo với tỷ lệ 6,33%, thì
đến năm 2015 giảm xuống còn 44 hộ, tỷ lệ 1,48%. Hộ cận nghèo
năm 2011 có 2.507 hộ, tỷ lệ 9,14% nhưng đến năm 2015 đã giảm
xuống còn 808 hộ, tỷ lệ 2,72%.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ TAM KỲ
2.3.1. Những thành công và hạn chế
a. Thành công
b. Những hạn chế
2.3.2. Nguyên nhân của các hạn chế


18

CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC AN SINH XÃ HỘI
TẠI THÀNH PHỐ TAM KỲ, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. CƠ SỞ TIỀN ĐỀ CHO VIỆC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1.1. Các dự báo xu hƣớng phát triển xã hội và xu hƣớng
của chính sách an sinh xã hội hiện nay
a. Các dự báo về xu hướng phát triển xã hội
b. Xu hướng của chính sách an sinh xã hội hiện nay
- Phù hợp với chủ trương chính sách của Đảng và hệ thống
pháp luật của Nhà nước, các chương trình phát triển KT-XH.
- Mở rộng và cải thiện hệ thống ASXH để đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu đa dạng của mọi tầng lớp nhân dân.
- Xây dựng hệ thống chính sách theo hướng đa tầng, linh
hoạt và hỗ trợ lẫn nhau.
- Tăng cường nguồn lực của Nhà nước cho chính sách ASXH.
- Phù hợp với bối cảnh hội nhập quốc tế.
3.1.2. Chiến lƣợc phát triển KT-XH thành phố Tam Kỳ
đến 2020
“Tập trung mọi nguồn lực, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh
tế theo hướng bền vững; chuyển dịch cơ cấu theo hướng phát triển
nhanh thương mại dịch vụ, công nghiệp, tạo bước chuyển biến mạnh
mẽ về phát triển nông nghiệp đô thị và xây dựng nông thôn mới; Tập
trung xây dựng kết cấu hạ tầng đô thị...; Tập trung xây dựng và phát
triển văn hóa – xã hội, chăm lo phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo
an sinh xã hội...”
3.1.3. Các quan điểm định hƣớng khi xây dựng giải pháp
- Lấy người thụ hưởng làm trọng tâm trong công tác ASXH.
- Chú ý đến tính động của đối tượng thụ hưởng.
- Căn cứ vào điều kiện chung của cả nước và đặc điểm riêng
của địa phương đó.



19
- Cần thường xuyên đặt ra vấn đề hiệu quả vận hành của
ASXH để điều chỉnh cho phù hợp.
- Không ngừng đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ
3.2.1. Đẩy mạnh công tác bảo hiểm xã hội
a. Mở rộng đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội: Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền đến các tầng lớp nhân dân. Giao chỉ tiêu vận
động cho cán bộ chuyên quản và đại lý thu. Có biện pháp chế tài
mạnh áp dụng đối với các trường hợp trốn tránh tham gia BHXH.
Tăng cường quản lý số lượng lao động, phối hợp với cơ quan thuế
trong việc cấp mã số thuế cho doanh nghiệp và người lao động để
quản lý đối tượng lao động tại các doanh nghiệp.
b. Đẩy mạnh công tác thu BHXH
- Làm tốt công tác hoạch định nguồn thu: Xây dựng kế hoạch
thu BHXH. Thường xuyên phối hợp với các cơ quan ở địa phương để
theo dõi, thống kê kịp thời các đơn vị và người lao động thuộc diện
bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện.
- Tổ chức tốt công tác thu, đảm bảo thu đúng, thu đủ, chống
thất thu, nợ đọng: Quản lý tốt quỹ tiền lương thực chi tại các đơn vị
tham gia BHXH. Phân cấp quản lý, phân công cụ thể việc quản lý, theo
dõi đôn đốc thu BHXH. Thường xuyên đôn đốc các cơ sở còn nợ
đọng tiền BHXH. Tăng cường đối chiếu, kiểm tra, rà soát số lượng
lao động thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc theo luật định, xử lý
kịp thời những trường hợp vi phạm.
- Tăng cường chế tài xử phạt đối với các doanh nghiệp cố tình
vi phạm luật BHXH: cần xem xét các nguyên nhân, tùy từng tình
hình cụ thể mà có biện pháp thích hợp để tạo điều kiện cho doanh

nghiệp và đảm bảo nguồn thu cho quỹ BHXH.
c. Đẩy mạnh công tác chi trả BHXH
- Làm tốt công tác dự toán chi: rà soát lại toàn bộ hồ sơ và cập
nhật kịp thời biến động đối với người tham gia BHXH, kịp thời điều


20
chỉnh tăng, giảm và lập danh sách chi trả hàng tháng đúng quy định.
- Quản lí tốt việc chi trả: Làm tốt công tác kiểm tra, thanh tra
việc chi trả. Tăng cường kiểm soát chi, khắc phục tình trạng vượt dự
toán chi. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý nghiệp vụ BHXH
nhằm nâng cao chất lượng phục vụ. Xây dựng và kiện toàn đội ngũ
cán bộ, công chức hệ thống BHXH. Đầu tư cho phương tiện đi lại và
công tác đảm bảo an toàn tiền mặt trong quá trình chi trả.
3.2.2. Đẩy mạnh công tác bảo hiểm y tế
a. Tăng cường cơ chế kiểm soát và tăng mức độ bao phủ của
BHYT: BHXH Thành phố Tam Kỳ cần được phân cấp việc ký kết hợp
đồng khám chữa bệnh và thanh toán với các cơ sở y tế, từ đó tăng
cường công tác quản lý và kiểm soát BHYT trên địa bàn. Lập đường
dây nóng để tiếp nhận các ý kiến phản ánh. Phối hợp với thanh tra y tế
để tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra. Tăng cường tuyên truyền
vận động về quyền lợi và nghĩa vụ trong việc tham gia BHYT.
b. Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh:
Có chính sách ưu đãi kêu gọi đầu tư vào lĩnh vực chăm sóc y tế. Đẩy
mạnh xã hội hóa y tế, nâng cao chất lượng công tác giám định chi, gắn
trách nhiệm của thầy thuốc với những toa thuốc. Tăng cường chất
lượng và nâng cao đạo đức nghề nghiệp của cán bộ y tế. Tăng cường
phát triển mạng lưới y tế đến cơ sở để giảm bớt áp lực cho tuyến trên.
c. Tăng cường quản lý đối tượng tham gia BHYT: Ứng dụng
công nghề thông tin vào việc quản lý đối tượng tham gia BHYT. Làm

tốt công tác dự báo nhu cầu khám chữa bệnh nhằm xây dựng kế
hoạch cung cấp dịch vụ sát đúng với nhu cầu.
3.2.3. Đẩy mạnh công tác bảo hiểm thất nghiệp
a. Đẩy mạnh tuyên truyền pháp luật về BHTN
b. Tăng cường kiểm soát, nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ BHTN
để chi trả chế độ: Phối hợp thanh tra, kiểm tra về tiền lương ở các doanh
nghiệp, đảm bảo mức đóng BHTN đủ theo quy định mới năm 2016; Tăng
cường phối hợp giữa cơ quan BHXH thành phố với phòng LĐTB&XH


21
trong việc chi trả chế độ BHTN. Nâng cao hơn nữa vai trò của thanh tra
việc việc kiểm tra đóng BHTN ở các cơ quan, tổ chức và các doanh
nghiệp. Có chế tài áp dụng đối với các trường hợp doanh nghiệp và người
lao động cố ý “lách luật” để hưởng chế độ BHTN.
3.2.4. Đẩy mạnh công tác cứu trợ và ƣu đãi xã hội
a. Đẩy mạnh công tác cứu trợ xã hội:
a.1. Mở rộng đối tượng được thụ hưởng và tăng cường các
nguồn cứu trợ xã hội: Xem xét, bổ sung thêm đối tượng được cần trợ
giúp phù hợp với yêu cầu thực tiễn của địa phương. Tăng cường huy
động nguồn CTXH để đảm bảo ổn định cân đối thu - chi cho quỹ cứu
trợ xã hội.
a.2. Hoàn thiện công tác chi cứu trợ xã hội
- Làm tốt khâu dự toán chi: Quản lý tốt đối tượng được hưởng
hằng năm và dự đoán được sự biến động về đối tượng cần cứu trợ
đột xuất sẽ giúp cho việc lập dự toán sát đúng với thực tế.
- Quản lí tốt đối tượng được nhận chi trả và nguồn kinh phí chi
trả: đối với đối tượng trợ cấp thường xuyên cần theo dõi và kịp thời
điều chỉnh sự biến động, đối với đối tượng trợ cấp đột xuất cần làm
tốt công tác thẩm định các tiêu chuẩn, điều kiện được hưởng.

- Tăng mức chi cứu trợ xã hội: đảm bảo đủ chi tiêu tối thiểu cho
người nhận cứu trợ, vượt qua được giai đoạn khó khăn trước mắt.
a.3. Nâng cao chất lượng hoạt động cứu trợ xã hội
Tăng cường năng lực và nâng cao đạo đức nghề nghiệp đối với
cán bộ thực hiện chính sách, bố trí cán bộ thực hiện công tác cứu trợ
ở các xã, phường thuộc biên chế của ngành lao động thương binh xã
hội. Thực hiện cải cách hành chính trong việc tiếp nhận hồ sơ và chi
trả chế độ. Tăng cường giám sát, tổng kết, rút kinh nghiệm và khắc
phục, điều chỉnh những hạn chế, vướng mắc cho phù hợp với thực tế.
b. Đẩy mạnh công tác ƣu đãi xã hội
b.1. Hoàn thiện việc quản lý đối tượng theo hướng khoa
học, hiện đại: Áp dụng ứng dụng CNTT trong quản lý đối tượng


22
bằng phần mềm thống nhất trong toàn hệ thống. Thực hiện tốt cải
cách hành chính trong khâu tiếp nhận và xử lý hồ sơ.
b.2. Đổi mới tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý NCC với cách
mạng: Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ có đủ năng lực và phẩm chất
đạo đức để thực hiện nhiệm vụ. Kết hợp chặt chẽ giữa cơ quan Lao
động Thương binh và Xã hội với cấp uỷ và chính quyền địa phương
trong thực hiện chính sách người có công cách mạng.
b.3. Tăng cường các giải pháp hỗ trợ đối tượng người có
công một cách đồng bộ; vận động, tuyên truyền về pháp luật ưu
đãi NCC với cách mạng:
- Đẩy mạnh phong trào chăm sóc người có công thông qua các
chương trình tình nghĩa, vận động toàn dân tham gia các hoạt động
đền ơn đáp nghĩa. Tăng cường xã hội hóa công tác chăm sóc NCC.
Thường xuyên thăm hỏi, tặng quà gia đình người có công, thắp
hương nghĩa trang liệt sĩ,...

- Tăng cường công tác tuyên truyền về pháp luật ưu đãi, người
có công với cách mạng.
3.2.5. Đẩy mạnh công tác xóa đói, giảm nghèo
a. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền
Tiếp tục triển khai kịp thời, hiệu quả các cơ chế, chính sách
của Trung ương, của tỉnh và của địa phương về giảm nghèo nhanh và
bền vững, đặc biệt là chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo
bền vững giai đoạn 2016-2020.
b. Giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo điều hành của các cấp ủy
Đảng, chính quyền địa phương. Thực hiện cho vay đúng đối tượng,
đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, hiệu quả. Xã hội hóa công tác
chăm sóc các đối tượng bảo trợ xã hội. Nắm chắc nguyên nhân
nghèo của từng hộ nghèo, hộ cận nghèo để có những hỗ trợ phù hợp
với hoàn cảnh thực tế. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, giám sát
tình hình triển khai thực hiện chương trình, chính sách, dự án giảm


23
nghèo.
c. Giải pháp về vốn
Thực hiện đúng quy định trong việc lập kế hoạch vốn hằng
năm và sử dụng các nguồn vốn. Tăng cường vận động nhiều nguồn
lực để phục vụ thực hiện công tác giảm nghèo.
d. Giải pháp về tổ chức bộ máy cán bộ làm công tác giảm
nghèo
Tiếp tục kiện toàn Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền vững, xây
dựng quy chế hoạt động; phân công trách nhiệm cho từng thành viên.
Hình thành đội ngũ điều tra viên có đủ năng lực, đạo đức, trình độ
chuyên môn. Căn cứ Kết luận số 96-KL/TU ngày 22/7/2013 của

Tỉnh ủy Quảng Nam về đẩy mạnh công tác giảm nghèo trên địa bàn
tỉnh, đề xuất bộ máy tổ chức cán bộ làm công tác giảm nghèo từ
thành phố đến xã, phường phù hợp với điều kiện từng địa phương.


×