Tải bản đầy đủ (.doc) (125 trang)

Quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (721.3 KB, 125 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


Nghiêm hữu cầu

Quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua
dịch vụ chuyển phát nhanh tại chi cục hải quan cửa khẩu
sân bay quốc tế nội bài
Chuyên ngành: quản lý kinh tế và chính sách

Ngời hớng dẫn khoa học:

Ts. Bùi thị hồng việt

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập
khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay quốc
tế Nội Bài” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu và
kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ
công trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi
rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nghiêm Hữu Cầu


LỜI CẢM ƠN


Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành nhất tới TS. Bùi Thị Hồng Việt
-Trường Đại học Kinh tế quốc dân về những hướng dẫn chi tiết và tận tình trong
suốt quá trình nghiên cứu và viết Luận văn này.
Nhân dịp này, tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn các thầy cô của Trường Đại
học Kinh tế quốc dân đã trực tiếp giảng dạy lớp cao học Quản lý Kinh tế CH22Q
(năm 2013 – 2015).
Xin gửi lời cảm ơn đến Khoa Khoa học quản lý, Viện đào tạo sau đại học,
Trường đại học Kinh tế quốc dân, đã đã tận tâm giúp đỡ tác giả và tập thể lớp cao
học CH22Q trong suốt những năm học tại Trường Đại học Kinh tế quốc dân.
Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến gia đình, bạn bè, tập thể
học viên lớp cao học Quản lý Kinh tế CH22Q -Trường đại học Kinh tế quốc dân,
Lãnh đạo Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay Quốc tế Nội Bài và các đồng nghiệp
đã giúp đỡ và tạo điều kiện tốt nhất cho tác giả trong quá trình học và làm luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, song do giới hạn kiến thức của tác giả và thời gian
nghiên cứu có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được sự đóng góp ý kiến của các quý Thầy Cô, đồng nghiệp và bạn bè để luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 10 năm 2015
Tác giả luận văn

Nghiêm Hữu Cầu


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................1
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu
qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay quốc tế
Nội Bài” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công

trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ
nguồn gốc. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này........................1


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TIẾNG VIỆT
CPN
CKSBQT:
NK:

Chuyển phát nhanh
Cửa khẩu Sân bay quốc tế
Nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................1
Tôi xin cam đoan luận văn “Quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu
qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay quốc tế
Nội Bài” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công
trình nào khác. Các số liệu trích dẫn trong quá trình nghiên cứu đều được ghi rõ
nguồn gốc. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này........................1


TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


Nghiêm hữu cầu


Quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua
dịch vụ chuyển phát nhanh tại chi cục hải quan cửa khẩu
sân bay quốc tế nội bài
Chuyên ngành: quản lý kinh tế và chính sách

Hà Nội - 2015


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, chính vì vậy mà trong
những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm hoàn thiện chính sách và cơ
chế quản lý thuế nhập khẩu để đáp yêu cầu mới của sự phát triển đất nước trong giai
đoạn hiện nay, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước, ổn định tình hình kinh tế xã hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát
triển mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập
kinh tế quốc tế.
Trong những năm qua, chính sách và cơ chế quản lý thuế nhập khẩu đã có
những thay đổi lớn và đạt được những kết quả quan trọng cả về yêu cầu thu ngân
sách và quản lý điều tiết vĩ mô trong quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, đứng
trước yêu cầu hội nhập vào nền kinh tế quốc tế, quản lý thuế thuế nhập khẩu trong
ngành Hải quan bộc lộ nhiều bất cập như: Hệ thống chính sách và cơ chế quản lý
chưa đồng bộ và chưa theo kịp với sự phát triển của hoạt động nhập khẩu hàng
hóa ngày càng gia tăng; nạn buôn lậu và gian lận thương mại để trốn thuế còn tồn
tại phổ biến, các hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại ngày càng tinh vi, khó
kiểm soát, tình trạng chiếm dụng tiền thuế gây nợ đọng thuế nhập khẩu lớn và kéo
dài chưa được xử lý triệt để; hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc chấp hành chính
sách thuế hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp chưa được chú trọng đúng mức
gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước. Xuất phát từ những tồn tại trong quản lý
thuế nhập khẩu nêu trên, đòi hỏi phải Nhà nước phải luôn quan tâm hoàn thiện

chính sách về quản lý thuế nhập khẩu. Đây là yêu cầu cấp bách nhằm tăng thu cho
ngân sách Nhà nước, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển.
Đang công tác tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài, tác
giả thấy được tầm quan trọng của việc quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh trong mô hình quản lý thuế tại Chi cục
Hải quan Cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài vì vậy tác giả lựa chọn đề tài "Quản lý
thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi


ii

cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài" làm đề tài nghiên cứu cho mình
nhằm phân tích thực trạng và đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản
lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài.
Phạm vi nghiên cứu của luật văn:
Đối tượng nghiên cứu quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua
dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài.
Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh dưới góc độ tác nghiệp.
Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay
quốc tế Nội Bài.
Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2014 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
Luận văn đi vào phân tích ba vấn đề chính đó là, xác định khung lý thuyết về
quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh
đường hàng không. Từ đó phân tích thực trạng về quản lý thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu
Sân bay Quốc tế Nội Bài, nêu ra điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân của điểm yếu
của quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát

nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài, từ đó đề ra một số
giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua
dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài.
Luận văn thu thập số liệu từ các năm 2010-2014 tại Chi cục Hải quan Cửa
khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài, luận văn sử dụng phương pháp phân tích, thống kê,
so sánh để phản ánh thực trạng quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu
qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội
Bài. Từ đó sử dụng phương pháp tổng hợp để có được những đánh giá khách quan và
có chủ đích thực trạng quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch
vụ chuyển phát nhanh. Tìm ra điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân của các điểm yếu


iii

về quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát
nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài. Từ cơ sở đó đề xuất
ra một số giải pháp nhằm, nêu lên một số kiến nghị với Chi cục Hải quan Cửa khẩu
Sân bay quốc tế Nội Bài, Cục Hải quan Thành phố Hà Nội, Tổng cục Hải quan, Bộ
tài chính nhằm khắc phục các điểm yếu trong việc quản lý thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu
Sân bay Quốc tế Nội Bài.
Dịch vụ chuyển phát nhanh là dịch vụ chuyển phát có yếu tố nhanh về thời gian
và có độ tin cậy cao. Chuyển phát nhanh còn gồm các yếu tố trị giá gia tăng khác như
thu gom hàng hóa tại địa chỉ người gửi, phát tận tay người nhận, truy tìm và định vị
hàng hóa, khả năng thay đổi nơi nhận và địa chỉ người nhận trong khi đang vận
chuyển, báo phát và các yếu tố gia tăng khác. Dịch vụ chuyển phát nhanh được thực
hiện bởi các công ty chuyển phát nhanh hoặc qua công ty viễn thông bưu điện. Hàng
hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không là loại hàng hóa
được các công ty kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh theo đường hàng không quốc
tế đáp ứng được các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật thực hiện

chuyển phát. Trên các vận tải đơn của hàng hóa NK chuyển phát nhanh phải nêu rõ tên
công ty phát hành. Hàng hóa NK qua dịch vụ chuyển phát nhanh là những loại hàng
hóa đáp ứng được yêu cầu về an toàn đường hàng không được pháp luật quy định.
Thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh
đường hàng không là khoản thuế mà nhà nước đánh vào hàng hóa nhập khẩu qua
dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không.
Thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh
đường hàng không có những đặc điểm của thuế nói chung là: Mang tính quyền lực
của nhà nước. Nhà nước là chủ thể duy nhất có quyền đặt ra thuế NK, qua đó để
kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động nhập khẩu hàng hóa và bảo hộ nền sản xuất
trong nước, đồng thời để tạo nguồn thu cho ngân sách nhà nước; Có tính pháp lý
cao. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc cho Nhà nước mà không có sự bồi hoàn trực
tiếp nào, việc nộp thuế được thể chế bằng pháp luật mà mọi pháp nhân và thể nhân
phải tuân theo; Chứa đựng các yếu tố kinh tế - xã hội. Điều này được thể hiện ở chỗ


iv

thuế NK là một phần của cải của xã hội, mức huy động thuế NK vào ngân sách Nhà
nước phụ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế của đất nước, nhu cầu chi tiêu của Nhà
nước và các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước đặt ra trong mỗi thời kỳ; Thuế
nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng
không chỉ đánh vào hàng hóa được phép nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh
đường hàng không.
Quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát
nhanh đường hàng không của chi cục hải quan là quá trình thực hiện các chức năng
hỗ trợ thông tin, tư vấn thuế; Quản lý khai thuế; Quản lý nộp thuế; Quản lý miễn,
giảm thuế, hoàn thuế; Xử lý vi phạm pháp luật về thuế nhằm thực hiện các mục tiêu
quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh
đường hàng không một cách hiệu lực và hiệu quả.

Mục tiêu của việc quản lý là đảm bảo số thu vào ngân sách nhà nước; Chống
thất thu thuế; Chống gian lận về số lượng, trọng lượng, chủng loại hàng hóa, thuế
suất; Chống thất thu qua giá, gian lận xuất xứ hàng hóa; Tạo điều kiện thuận lợi cho
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không đối với
hàng hóa nhập khẩu và các chủ hàng hóa nhập khẩu; Tăng cường tính tuân thủ pháp
luật của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát đường hàng không đối với
hàng hóa nhập khẩu và các chủ hàng hóa nhập khẩu.
Nội dung quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ
chuyển phát nhanh đường hàng không tại chi cục hải quan là hỗ trợ thông tin, tư
vấn cho người nộp thuế; Quản lý khai thuế; Quản lý nộp thuế và nợ thuế; Quản lý
miễn, giảm thuế và hoàn thuế; Xử lý vi phạm về thuế.
Nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập
khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không bao gồm các nhân tố bên
trong chi cục hải quan đó là mô hình quản lý, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đạo
đức nghề nghiệp của cán bộ công chức, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ thông
tin tại chi cục hải quan, quản lý thông tin người nộp thuế, và sự phối hợp của các
cán bộ công chức, các bộ phận, các tổ, các đội trong chi cục hải quan; Các yếu tố
bên ngoài chi cục là hệ thống văn bản pháp luật về quản lý thuế nhập khẩu, môi


v

trường kinh tế xã hội và văn hóa tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, sự phối hợp
với các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Lấy kinh nghiệm từ việc quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu
tại Chi cục Hải quan Chuyển phát nhanh trực thuộc Cục Hải quan Thành phố Hồ
Chí Minh trong việc quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch
vụ chuyển phát nhanh từ đó rút ra bài học cho Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay
quốc tế Nội Bài.
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay Quốc tế Nội Bài được thành lập từ năm

1978 với tên gọi Trạm Hải quan Sân bay Nội Bài, thuộc cục Hải quan Trung ương.
Trải qua 35 năm hình thành và phát triển, hiện nay Chi cục có trên 250 cán bộ công
chức công tác tại 10 tổ, Đội nghiệp vụ, nay thuộc Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
Nhiệm vụ chủ yếu của Chi cục là làm thủ tục Hải quan cho hàng hóa xuất nhập khẩu,
hành lý của khách xuất cảnh, nhập cảnh, bưu phẩm bưu kiện theo đường chuyển phát
nhanh qua đường hàng không. Giám sát làm thủ tục cho phương tiện xuất nhập cảnh
(máy bay), làm thủ tục tạm nhập tái xuất, chuyển khẩu, chuyển cảng .v.v…
Luận văn để phản ánh thực trạng quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
nhập khẩu theo dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Sân bay
quốc tế Nội Bài:
Thực trạng về hỗ trợ thông tin, tư vấn cho người nộp thuế: Nêu lên thực trạng
hỗ trợ thông tin khách hàng qua trang web, qua bảng niêm yết thủ tục hải quan, tổ
chức tập huấn, hội nghị khách hàng, thực trạng tư vấn trực tiếp, tư vấn gián tiếp tại
Chi cục Hải quan cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài.
Thực trạng về quản lý khai thuế: Thực trạng kiểm tra khai thuế bao gồm các
nghiệp vụ kiểm tra điều kiện ân hạn thuế, nợ thuế, phân luồng tờ khai, kiểm tra hồ
sơ khai báo của doanh nghiệp, kiểm tra thực tế hàng hóa, Ấn định thuế.
Thực trạng quản lý nộp thuế, nợ thuế: Thực trạng việc doanh nghiệp nộp thuế,
quản lý các doanh nghiệp còn nợ thuế, các biện pháp thu đòi nợ thuế.
Thực trạng về miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế: Thực trạng về tiếp nhận hồ sơ,
kiểm tra hồ sơ, ra quyết định miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế.


vi

Thực trạng về xử lý vi phạm về thuế: Thực trạng việc lập biên bản, đối chiếu
văn bản quy phạm pháp luật, ra quyết định xử phạt, thu tiền phạt.
Luận văn đánh giá thực trạng theo các tiêu chí là (1) tỷ lệ thuế nhập khẩu đối
với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh thu nộp/Dự toán thu thuế
nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng

không được giao; (2) Tỷ lệ số tờ khai đã nộp thuế NK đối với hàng hóa nhập khẩu
qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không/Tổng số tờ khai phải nộp thuế
nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng
không; (3) Tỷ lệ số doanh nghiệp nợ thuế nhập khẩu đối với hàng nhập khẩu qua
dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không khó đòi/Tổng doanh nghiệp nợ thuế
nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng
không quá hạn; (4) Tỷ lệ số thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch
vụ chuyển phát nhanh đường hàng không thu đòi được/ tổng số thuế nhập khẩu
đối với hàng nhập khẩu qua dịch vụ nhập khẩu đường hàng không bị cưỡng chế;
(5) Tỷ lệ số doanh nghiệp vi phạm pháp luật về thuế nhập khẩu/Tổng số doanh
nghiệp có hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh làm thủ tục hải quan;
(6) Tỷ lệ số tờ khai phi mậu dịch nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường
hàng không được xây dựng giá/Tổng số tờ khai phi mậu dịch nhập khẩu của hàng
hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không; (7)Tỷ lệ số thuế
nhập khẩu thu được qua công tác xây dựng giá đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch
vụ chuyển phát nhanh đường hàng không/Tổng số thuế nhập khẩu thu được đối với
hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không, để có cái
nhìn khách quan nhất về thực trạng quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập
khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay quốc
tế Nội Bài.
Từ thực trạng, luật văn nêu lên một số điểm mạnh về hỗ trợ thông tin, tư vấn
cho người nộp thuế; Quản lý khai thuế; Quản lý nộp thuế, nợ thuế; Miễn thuế, giảm
thuế, hoàn thuế; Xử lý vi phạm về thuế và nêu lên điểm yếu về hỗ trợ thông tin, tư
vấn cho người nộp thuế; Quản lý khai thuế; Quản lý nộp thuế, nợ thuế; Miễn thuế,


vii

giảm thuế, hoàn thuế; Xử lý vi phạm về thuế, đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch
vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài.

Nguyên nhân của các điểm yếu của việc quản lý thuế đối với hàng hóa
nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân
bay quốc tế Nội Bài bao gồm có: Nguyên nhân bên trong Chi cục hải quan Cửa
khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài là mô hình quản lý, trình độ nghiệp vụ, phẩm chất
đạo đức của cán bộ công chức, cơ sở hạ tầng kỹ thuật và công nghệ thông tin, sự
phối hợp giữa các cán bộ công chức, các bộ phận, các tổ, các đội tại Chi cục Hải
quan Cửa khẩu quốc tế Nội Bài; Nguyên nhân bên ngoài Chi cục Hải quan Cửa
khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài là văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về hàng
hóa NK qua dịch vụ CPN, văn hóa chấp hành pháp luật của doanh nghiệp, Sự
phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan.
Với mục tiêu và phương hướng hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu
Sân bay quốc tế Nội Bài đến năm 2020 luận văn đã nêu ra một số giải pháp nhằm
hoàn thiện quản lý thuế đối với hàng hóa nhập qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại
Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân Bay quốc tế Nội Bài. Nhóm giải pháp bao gồm (1)
hoàn thiện việc hỗ trợ thông tin tư vấn cho người nộp thuế; (2) Hoàn thiện việc
quản lý khai thuế; (3) Hoàn thiện việc quản lý nộp thuế, nợ thuế; (4) Hoàn thiện
việc quản lý miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế; (5) Hoàn thiện việc xử lý vi phạm về
thuế; (6) Một số giải pháp khác. Luận văn cũng nêu ra một số kiến nghị với Chi cục
Hải quan Cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài; Cục Hải quan Thành phố Hà Nội;
Tổng Cục Hải quan, Bộ tài chính nhằm hoàn thiện việc quản lý thuế nhập khẩu đối
với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh.
Với nhiệm vụ chính trị quan trọng được giao, những năm qua Chi cục Hải
quan Cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài đã có nhiều nỗ lực trong công tác thu thuế
nhập khẩu và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, nhất là giai đoạn kinh tế đang có những bước
chuyển đổi, phát triển nhanh chóng thì cần phải có sự đánh giá đúng đắn, đúng mức


viii


về sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập khẩu hiệu quả cho ngân
sách Nhà nước, nhằm nâng cao vị thế của ngành Hải quan, khuyến khích các doanh
nghiệp tham gia hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi
thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững.
Trên cơ sở phân tích và đánh giá thực trạng quản lý thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu
Sân bay quốc tế Nội Bài thời gian qua. Luận văn đã làm rõ những kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong quản lý thuế nhập khẩu đối
với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa
khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài. Trên cơ sở những hạn chế luận văn đưa ra giải pháp
cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua
dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài
thời gian tới là: Tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ đối tượng nộp thuế và xây
dựng chiến lược “tuân thủ pháp luật tự nguyên” của đối tượng nộp thuế; Tăng
cường chống gian lận qua căn cứ tính thuế nhập khẩu, đặc biệt chống gian lận qua
giá tính thuế; Theo dõi và quản lý chặt chẽ các khoản nợ, tổ chức cưỡng chế những
khoản nợ đọng dây dưa kéo dài theo đúng quy định của pháp luật; Xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức hải quan đáp ứng yêu cầu; Xây dựng cơ sở vật chất hiện đại,
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động quản lý thuế, hy vọng những giải
pháp và kiến nghị được trình bày trong luận văn này sẽ góp phần tích cực vào việc
hoàn thiện công tác quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ
chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài trong
thời gian tới.
Do điều kiện nghiên cứu còn hạn chế về tài liệu, về phía tác giả, khả năng,
kinh nghiệm và tư duy khoa học còn nhiều hạn chế do đó kết quả nghiên cứu không
thể tránh khỏi thiếu sót. Tác giả luận văn rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
của các nhà khoa học, nhà nghiên cứu, quý thầy, cô, bạn bè đồng nghiệp để đề tài
thêm hoàn thiện./.



TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


Nghiêm hữu cầu

Quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua
dịch vụ chuyển phát nhanh tại chi cục hải quan cửa khẩu
sân bay quốc tế nội bài
Chuyên ngành: quản lý kinh tế và chính sách

Ngời hớng dẫn khoa học:

Ts. Bùi thị hồng việt

Hà Nội - 2015


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước, chính vì vậy mà trong
những năm qua, Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm hoàn thiện chính sách và cơ chế
quản lý thuế nhập khẩu để đáp yêu cầu mới của sự phát triển đất nước trong giai
đoạn hiện nay, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước, ổn định tình hình kinh tế - xã
hội, tạo ra những tiền đề cần thiết để chuyển nền kinh tế sang một thời kỳ phát triển
mới, thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập kinh tế
quốc tế.
Trong xu thế hội nhập quốc tế, Việt Nam tham gia gia nhập các tổ chức

thương mại thế giới WTO, ASEAN… ký kết nhiều hiệp định song phương, đa
phương với các nước, các tổ chức vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu nhưng cũng tạo ra
thách thức lớn trong việc quản lý hải quan. Với các cam kết hiện đại hóa hải quan,
đơn giản hóa thủ tục hành chính, thủ tục hải quan, giảm hàng rào thuế quan, hàng
rào phi thuế quan, tăng cường công tác chống gian lận và buôn lậu thương mại,
thực thi quyền sở hữu trí tuệ….
Những năm qua, chính sách và cơ chế quản lý thuế nhập khẩu đã có những
thay đổi lớn và đạt được những kết quả quan trọng cả về yêu cầu thu ngân sách và
quản lý điều tiết vĩ mô trong quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, đứng trước yêu
cầu hội nhập nền kinh tế quốc tế, quản lý thuế thuế nhập khẩu trong ngành Hải
quan bộc lộ nhiều bất cập như: Hệ thống chính sách và cơ chế quản lý chưa đồng
bộ và chưa theo kịp với sự phát triển của hoạt động nhập khẩu hàng hóa ngày càng
gia tăng; nạn buôn lậu và gian lận thương mại, gian lận qua giá để trốn thuế còn tồn
tại phổ biến, các hoạt động buôn lậu và gian lận thương mại, gian lận qua giá ngày
càng tinh vi, khó kiểm soát, tình trạng chiếm dụng tiền thuế gây nợ đọng thuế nhập
khẩu lớn và kéo dài chưa được xử lý triệt để; hoạt động kiểm tra, kiểm soát việc


2
chấp hành chính sách thuế hàng hoá nhập khẩu của doanh nghiệp chưa được chú
trọng đúng mức gây thất thu lớn cho ngân sách nhà nước.
Xuất phát từ những tồn tại trong quản lý thuế nhập khẩu nêu trên, đòi hỏi phải
Nhà nước phải luôn quan tâm hoàn thiện chính sách về quản lý thuế nhập khẩu.
Đây là yêu cầu cấp bách nhằm tăng thu cho ngân sách Nhà nước, góp phần thu hút
vốn đầu tư nước ngoài, kích thích sản xuất kinh doanh phát triển.

2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Đề tài về quản lý thuế nhập khẩu đã và đang được nhiều tổ chức, cá nhân liên
quan nghiên cứu đến ở nhiều góc độ khác nhau như:

- Đề tài: “Hoàn thiện cơ chế quản lý thuế đối với hàng hoá xuất nhập khẩu
ngành Hải quan”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Dương Phú Đông, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân năm 2008;
- Đề tài: “Đổi mới quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu của ngành Hải
quan hiện nay”, Luận án thạc sỹ Kinh tế của Trần Thành Tô, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh năm 2006.
- Đề tài: “Quản lý thu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan thành
phố Hải Phòng”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Đặng Văn Dũng, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh năm 2011.
- Đề tài: “Tăng cường quản lý thuế xuất khẩu thuế nhập khẩu tại Cục Hải quan
Thành phố Hà Nội”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Nhiếp Thị Thanh, Trường Đại học
Kinh tế quốc dân năm 2011.
- Đề tài: “Tăng cường quản lý thuế xuất nhập khẩu hàng hóa tại Cục Hải quan
Thành phố Hải Phòng ”, Luận văn thạc sỹ Kinh tế của Nguyễn Hữu Phong, Trường
Đại học Kinh tế quốc dân năm 2013.
Nhìn chung, các đề tài và tài liệu trên đều có đề cập ở những mức độ nhất định
về thuế, quản lý thuế, chống thất thu thuế của ngành Hải quan. Tuy nhiên, chưa có
công trình khoa học nào dưới dạng luận văn thạc sỹ nghiên cứu về quản lý thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh vì vậy tác giả lựa
chọn đề tài "Quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển


3
phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài" làm luận văn
thạc sĩ, chuyên ngành Quản lý kinh tế và chính sách.

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định được khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh qua đường hàng không tại các
chi cục hải quan.
- Phân tích được thực trạng quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu

qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan cửa khẩu Sân bay Quốc tế Nội
Bài từ đó chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lý thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa Khẩu
Sân Bay Quốc Tế Nội Bài và nguyên nhân của các điểm yếu đó.
- Đề xuất được một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu
Sân bay Quốc tế Nội Bài đến năm 2020.

4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập
khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay
quốc tế Nội Bài.
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu về quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh dưới góc độ tác nghiệp.
- Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay
quốc tế Nội Bài.
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thu thập trong giai đoạn từ năm 2010 đến năm
2014 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.


4
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Khung lý thuyết
Các nhân tố ảnh

Nội dung quản lý

hưởng đến quản lý

thuế nhập khẩu đối


thuế nhập khẩu đối

với hàng hóa nhập

với hàng hóa nhập

khẩu qua dịch vụ

khẩu qua dịch vụ

chuyển phát nhanh

chuyển phát nhanh

đường hàng không

đường hàng không

tại chi cục hải quan

tại chi cục hải quan
Nhân tố thuộc
môi trường bên
trong chi cục
hải quan
Nhân tố thuộc
môi trường bên
ngoài chi cục
hải quan


Hỗ trợ thông
tin, tư vấn cho
người nộp thuế

Quản lý khai thuế

Quản lý nộp thuế

Quản lý miễn,
giảm, hoàn thuế

Mục tiêu thực hiện
của quản lý thuế nhập
khẩu đối với hàng
hóa nhập khẩu qua
dịch vụ chuyển phát
nhanh đường hàng
không tại chi cục hải
quan
- Bảo đảm số thu
ngân sách
- Chống thất thu thuế
- Tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp
- Tăng cường tính
tuân thủ pháp luật
của doanh nghiệp

Xử lý vi phạm

về thuế

5.2. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu để xác định khung lý thuyết về quản lý thuế nhập
khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không
tại chi cục hải quan. Bước này sử dụng phương pháp mô hình hóa.


5
Bước 2: Thu thập số liệu từ các năm 2010-2014 tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu
Sân bay quốc tế Nội Bài, để phản ánh thực trạng quản lý thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu
Sân bay quốc tế Nội Bài. Trong bước này luận văn sử dụng phương pháp phân tích,
so sánh, thống kê.
Bước 3: Tiến hành đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, nguyên nhân của các điểm
yếu về quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát
nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài. Trong bước này luận
văn sử dụng phương pháp tổng hợp để có được những đánh giá khách quan.
Bước 4: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu đối với
hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu
Sân bay quốc tế Nội Bài dựa trên những điểm yếu được phát hiện.

6. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập
khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không của chi cục hải quan
Chương 2: Phân tích thực trạng quản lý thuế nhập khẩu đối với hàng hóa
nhập khẩu qua dịch vụ Chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan Cửa khẩu Sân
bay quốc tế Nội Bài
Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý thuế nhập khẩu đối
với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ Chuyển phát nhanh tại Chi cục Hải quan

Cửa khẩu Sân bay quốc tế Nội Bài


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ THUẾ NHẬP KHẨU ĐỐI VỚI
HÀNG HÓA NHẬP KHẨU QUA DỊCH VỤ CHUYỂN PHÁT NHANH
ĐƯỜNG HÀNG KHÔNG CỦA CHI CỤC HẢI QUAN
1.1. Thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát
nhanh đường hàng không
1.1.1. Hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không
1.1.1.1. Khái niệm hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường
hàng không
Vận chuyển hàng hóa quốc tế là một bộ phận cấu thành quan trọng của buôn
bán quốc tế, là một khâu không thể thiếu trong quá trình lưu thông nhằm đưa hàng
hóa từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi thương
mại, theo đó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi, tổ chức
vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ khác có liên
quan để giao hàng cho người nhận theo ủy thác của chủ hàng, của người vận tải hoặc
người làm dịch vụ khác.
Hàng hóa NK thông thường là hàng hóa do các công ty vận chuyển thông
thường thành lập theo quy định, vận chuyển hàng hóa từ nước xuất khẩu đến nước
nhập khẩu. Địa điểm làm thủ tục hải quan của các loại hàng hóa này ngoài địa điểm
kiểm tra hải quan hàng chuyển phát nhanh.
Dịch vụ chuyển phát là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn
thu gom, chia chọn, vận chuyển và phát, bằng các phương tiện vật lý, thông tin dưới
dạng văn bản và kiện, gói hàng hóa.
Dịch vụ chuyển phát nhanh là dịch vụ chuyển phát có yếu tố nhanh về thời gian
và có độ tin cậy cao. Chuyển phát nhanh còn gồm các yếu tố trị giá gia tăng khác như

thu gom hàng hóa tại địa chỉ người gửi, phát tận tay người nhận, truy tìm và định vị
hàng hóa, khả năng thay đổi nơi nhận và địa chỉ người nhận trong khi đang vận


7
chuyển, báo phát và các yếu tố gia tăng khác. Dịch vụ chuyển phát nhanh được thực
hiện bởi các công ty kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh hoặc qua công ty viễn
thông bưu điện.
Hàng hóa NK qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không là loại hàng
hóa được các công ty kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh theo đường hàng không
quốc tế đáp ứng được các điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật thực
hiện chuyển phát. Trên các vận tải đơn của hàng hóa NK chuyển phát nhanh phải
nêu rõ tên công ty phát hành. Hàng hóa NK qua dịch vụ chuyển phát nhanh là
những loại hàng hóa đáp ứng được yêu cầu về an toàn đường hàng không được
pháp luật quy định.

1.1.1.2. Đặc điểm hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh chuyển
phát nhanh đường hàng không
Trong khi hàng hóa NK vận chuyển bằng hình thức thông thường có kích
thước, trọng lượng lớn; Cước vận chuyển của hàng hóa NK thông thường thấp hơn
cước vận chuyển của hàng hóa NK qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng
không; Thời gian vận chuyển lâu; Người nhận hàng và người gửi hàng không biết
được tình trạng của hàng hóa của mình đang ở đâu; Thường không có các dịch vụ
phát sinh như nhận hàng nơi người gửi, giao hàng tận tay người nhận; Thường không
nhận được sự ủy quyền của người nhận hàng về nộp thuế, khai thuế.
Hàng hóa NK qua dịch vụ phát nhanh đường hàng không khác với hàng hóa
nhập khẩu vận chuyển bằng hình thức thông thường là có thời gian ngắn có khi chỉ
trong vài giờ, được giao hàng tận nhà khi cần thiết, không phải ra sân bay nhận hàng.
Người gửi có thể theo dõi trên mạng xem tình trạng hàng hóa của mình đang ở đâu,
khi nào đến nơi. Một số doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ chuyển phát nhanh có

máy bay riêng để vận chuyển hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của mình.
Hàng hóa NK qua dịch vụ chuyển phát nhanh qua đường hàng không có những
đặc thù là thường có trọng lượng nhỏ, đa dạng về chủng loại, trị giá thấp.
Hàng hóa NK qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường qua hàng không được
phân làm 2 loại:


8
+ Hàng hóa NK có hợp đồng mua bán thương mại, có thanh toán qua ngân
hàng (được gọi là hàng hóa mậu dịch).
+ Hàng hóa NK không có hợp đồng thương mại như hàng hóa là quà biếu, quà
tặng, hàng mẫu…..(được gọi là hàng hóa phi mậu dịch).

1.1.2. Khái niệm và đặc điểm của thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập
khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không.
1.1.2.1. Khái niệm thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ
chuyển phát nhanh đường hàng không
Thuế NK là loại thuế mà các nước dùng để đánh vào hàng hóa nhập khẩu tại
cửa khẩu nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách nhà nước, bảo hộ sản xuất và can
thiệp vào quá trình hoạt động ngoại thương, buôn bán trao đổi hàng hóa giữa các
quốc gia.
Giáo trình thuế của Học viện Tài chính định nghĩa thuế NK là sắc thuế đánh
vào hàng hóa NK theo quy định của pháp luật. [33,tr104]
Theo từ điển kinh tế học (Anh-Việt giải thích) “ Thuế nhập khẩu (Import duty)
là khoản thuế mà chính phủ đánh vào sản phẩm nhập khẩu, thuế nhập khẩu được sử
dụng để tăng nguồn thu chính phủ và bảo vệ các ngành sản xuất trong nước khỏi sự
cạnh tranh của nước ngoài” [46,tr439]
Như vậy, thuế NK đối với hàng hóa nhập khẩu qua địch vụ chuyển phát nhanh
đường hàng không là khoản thuế mà nhà nước đánh vào hàng hóa NK qua dịch vụ
chuyển phát nhanh đường hàng không.


1.1.2.2. Đặc điểm của thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu qua dịch vụ
chuyển phát nhanh đường hàng không
Thuế NK đối với hàng hóa NK qua dịch vụ CPN đường hàng không có những
đặc điểm của thuế nói chung là:
Thứ nhất, là mang tính quyền lực của nhà nước. Nhà nước là chủ thể duy nhất
có quyền đặt ra thuế NK, qua đó để kiểm soát và điều tiết đối với hoạt động NK hàng
hóa và bảo hộ nền sản xuất trong nước, đồng thời để tạo nguồn thu cho ngân sách
nhà nước.


9
Thứ hai, là có tính pháp lý cao. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc cho nhà nước
mà không có sự bồi hoàn trực tiếp nào, việc nộp thuế được thể chế bằng pháp luật mà
mọi pháp nhân và thể nhân phải tuân theo.
Thứ ba, là chứa đựng các yếu tố kinh tế - xã hội. Điều này được thể hiện ở chỗ
thuế NK là một phần của cải của xã hội, mức huy động thuế NK vào ngân sách nhà
nước phụ thuộc vào mức tăng trưởng kinh tế của đất nước, nhu cầu chi tiêu của nhà
nước và các mục tiêu kinh tế - xã hội của đất nước đặt ra trong mỗi thời kỳ.
Ngoài các đặc điểm chung, thuế NK đối với hàng hóa NK qua dịch vụ CPN
đường hàng không còn có đặc điểm riêng là chỉ đánh vào hàng hóa được phép NK
qua dịch vụ CPN đường hàng không.

1.1.3. Đối tượng, căn cứ và phương pháp tính thuế nhập khẩu đối với hàng
hóa nhập khẩu qua dịch vụ chuyển phát nhanh đường hàng không
1.1.3.1. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế NK cho hàng hóa NK qua dịch vụ CPN đường không là:
- Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hàng hóa NK gửi qua dịch vụ CPN đường hàng
không hay còn gọi là chủ hàng hóa, là người có quyền sở hữu hàng hóa phải nộp
thuế NK.

- Nếu chủ hàng có văn bản ủy quyền về việc làm thủ tục hải quan cho doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ CPN đường hàng không thì doanh nghiệp kinh doanh
dịch vụ CPN đường hàng không sẽ là đối tượng nộp thuế NK thay chủ hàng.

1.1.3.2. Căn cứ tính thuế
- Đối với hàng hóa NK áp dụng thuế suất theo tỷ lệ phần trăm: Căn cứ tính
thuế NK là số lượng đơn vị từng mặt hàng thực tế NK ghi trên tờ khai hải quan, giá
tính thuế, thuế suất theo tỷ lệ phần trăm của từng dòng hàng được thực hiện theo
công thức sau:
Số tiền thuế
thuế nhập khẩu
phải nộp

Số lượng đơn vị từng mặt
=

hàng thực tế nhập khẩu
ghi trong tờ khai hải quan

Giá tính thuế tính
x

trên một đơn vị
hàng hóa

Thuế suất
x

của từng mặt
hàng


+ Giá tính thuế: Về nguyên tắc giá tính thuế đối với hàng hóa nhập khẩu là


×