Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Giáo dục giới tính qua sinh học lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.45 MB, 27 trang )

TÁC GIẢ: VŨ CÔNG PHONG
SINH NGÀY 21/ 08/ 1983

1


CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

BẢN ĐỀ XUẤT THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH
“TRI THỨC TRẺ VÌ GIÁO DỤC”
Kính gửi: Ban tổ chức chương trình “TRI THỨC TRẺ VÌ GIÁO DỤC”

Hưởng ứng cuộc vận động, động viên, cổ vũ tạo môi trường để thanh niên, đặc
biệt là tri thức trẻ cống hiến, đóng góp vào sự nghiệp giáo dục của đất nước, tạo cơ
hội để tuyên truyền, ứng dụng nhân rộng các công trình sáng kiến góp phần đổi mới
phương pháp dạy và học, nâng cao chất lượng giáo dục. Tôi xin tham gia chương
trình tri thức trẻ vì giáo dục với nội dung như sau:
I. LÝ LỊCH TRÍCH NGANG
- Họ và tên: VŨ CÔNG PHONG
- Ngày 21 tháng 08 năm sinh 1983
- Chứng minh thư nhân dân số:121474402 Công an tỉnh Bắc Giang cấp ngày
08 tháng 06 năm 2016
- Quê quán:Phượng Sơn – Lục Ngạn – Bắc Giang
- Chức vụ, đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Quý Sơn số 1.
- Hộ khẩu thường trú: Phượng Sơn – Lục Ngạn – Bắc Giang
- Điện thoại: 0983 031 583

2



I, MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong chương trình giáo dục đào tạo ở trường phổ thông của Việt
Nam, vấn đề giáo dục giới tính cho học sinh chưa được quan tâm đúng mức. Chưa hề
có môn giáo dục giới tính được đưa vào nội dung giảng dạy. Vấn đề này được lồng
ghép vào một số nội dung trong môn sinh học hay một số bài trong môn Giáo dụng
công dân, địa lí. Tuy nhiên, những nội dung đó vẫn còn chung chung, chưa đáp ứng
được nhu cầu hiểu biết và sự cần thiết phải nắm vững các kiến thức về giới tính của
các em học sinh [3].
Hình thức giáo dục điện tử (E-education) và đào tạo từ xa (Distance learning)
gọi chung là E-Learning, dựa trên công cụ máy tính và môi trường Web (CBT/WBT),
ra đời như là một hình thức học tập mới đã mang đến cho người học một môi trường
học tập hiệu quả với tinh thần tự giác và tích cực trong đó vấn đề về giáo dục giới
tính cần được xem trọng [6,7].
Cung cấp thông tin về giới tính, giáo dục sức khỏe sinh sản cho vị thành niên
là việc làm cần thiết nhưng đến nay vẫn còn một số người cho là vấn đề tế nhị,
không nên đem ra rao giảng, bên cạnh đó, ở nhà trường, công tác giáo dục giới tính
vẫn còn bỏ ngõ, rất hiếm có giáo viên nào chuyên trách về vấn đề này. Ở gia đình,
một số phụ huynh còn rất e dè hoặc thiếu quan tâm đến việc giáo dục giới tính, sức
khỏe sinh sản cho con em mình, một số khác có quan tâm nhưng không đủ trình độ
kiến thức để giải đáp hết các thắc mắc của con em mình về vấn đề này [8].
Hiện tượng, tảo hôn và ép hôn diễn ra trong những năm gần đây, trong đó việc có
thai ngoài ý muốn. Vấn đề vô sinh do nguyên nhân nạo phá thai, sảy thai ngày càng
tăng. Trước những hậu quả nghiêm trọng từ sự thiếu hiểu biết về giới tính và sức
khỏe sinh sản của các em ở độ tuổi vị thành niên trong đó có học sinh trung học phổ
thông mà chưa có giải pháp nào ngăn chặn hữu hiệu, kết hợp với việc dạy học ứng
dụng công nghệ thông tin, đặc biệt là sử dụng phương pháp dạy học từ xa thông qua
3


internet và sử dụng máy tính vào việc tìm hiểu kiến thức thông tin trên môi trường

Wed. Tôi xin đưa ra đề tài:
“GIÁO DỤC GIỚI TÍNH QUA BÀI GIẢNG E-LEARNING TRONG SINH
HỌC 8 TẠI TRƯỜNG THCS”

4


II, MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Xây dựng giáo án về dạy học thông qua bài giảng E-learning để truyền đạt
kiến thức về giới tính, sức khỏe sinh sản cho học sinh.
- Đánh giá vai trò của giáo dục giới tính trong trường học.
- Đánh giá hiệu quả dạy học và học tập của học sinh trên lớp thông qua bài
giảng tại trường THCS .

5


III, ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1 Đối tượng
Học sinh khối 8 thuộc 2 lớp học 8A1 và 8A2 được thực hiện trên lớp vào mỗi
tiết dạy và đánh giá đối chứng theo bảng sau:
Lớp

Đối tượng

Học sinh

8A1

20


Không thử nghiệm phương pháp dạy học E-learning

8A2

20

Thử nghiệm phương pháp dạy học E-learning

2 Phương pháp
2.1 Sử dụng bản đồ tư duy để thiết kế nội dung bài.

Bản đồ tư duy đã được triển khai và tích hợp trên bài giảng giúp học sinh có
một cái nhìn toàn diện về kiến thức, giúp cho học sinh lĩnh hội kiến thức một cách có
hệ thống và khoa học [8, 9].
2.2 Sử dụng phần mềm để thiết kế bài giảng E- learning

- Sử dụng phần mềm adobe presenter để tiến hành thiết kế, xây dựng bài giảng
E-learning [4].
2.3 Công cụ soạn bài điện tử

Là các công cụ giúp cho việc tạo nội dung học tập một cách dễ dàng. Các
trang web với tất cả các loại tương tác multimedia được tạo ra dễ dàng như việc tạo
một bài trình bày bằng PowerPoint. Với loại ứng dụng này bạn có thể nhập các đối
tượng học tập đã tồn tại trước như text, hình ảnh, âm thanh, các hoạt hình, và video
chỉ bằng việc kéo thả. Điều đáng chú ý là nội dung sau khi soạn xong có thể xuất ra
các định dạng như HTML, CD-ROM, hoặc các gói tuân theo chuẩn SCORM/AICC
[12].
6



2.3.1 Công cụ mô phỏng
Mô phỏng là quá trình "bắt chước" một hiện tượng có thực với một tập các
công thức toán học. Các chương trình máy tính có thể mô phỏng các điều kiện thời
tiết, các phản ứng hoá học, thậm chí các quá trình sinh học. Môi trường IT cũng có
thể mô phỏng được. Gần với mô phỏng là hoạt hình (animation). Một hoạt hình là sự
mô phỏng một chuyển động bằng cách thể hiện một tập các ảnh, hoặc các frame. Có
những công cụ hoàn hảo dùng cho việc tạo các hoạt hình và các mô phỏng của môi
trường IT [12].
2.3.2 Công cụ tạo bài kiểm tra
Là các ứng dụng giúp bạn tạo và phân phối các bài kiểm tra, các câu hỏi trên
Intranet và Internet. Thường thì sẽ có các tính năng như đánh giá và báo cáo sẽ được
gộp vào cùng. Đa số các ứng dụng hiện nay đều hỗ trợ xuất ra các định dạng tương
thích với SCORM, AICC, do đó các bài kiểm tra hoàn toàn có thể đưa vào các
LMS/LCMS khác nhau [13].
2.3.3 Công cụ seminar điện tử
Các công cụ này dùng để hỗ trợ việc học tập đồng bộ trong một lớp học ảo,
một cách thể hiện của môi trường mà bạn có thể mô phỏng lớp học theo hình thức
mặt giáp mặt (face-to-face) dùng các kĩ thuật tiên tiến. Lớp học ảo cung cấp một môi
trường mà bạn có thể truy cập rất nhiều tài nguyên và cho bạn nhiều lựa chọn, nhiều
phương pháp để trao đổi thông tin [11].
2.4 Sử dụng thống kê toán học

- Dùng toán học thống kê để phân tích các số liệu, so sánh các số liệu trên phần
mềm Excell 2010.

7


V. KẾT QUẢ

1. Thiết kế bài giảng E- learning trên phần mềm
1.1 Phần mềm
Chúng tôi sử dụng phần mềm adobe presenter để tạo bài giảng E- learning, trên
phần mềm power point 2010 đã tích hợp [5] và thể hiện dưới hình 1:

Hình 1: Giao diện của phần mềm tạo bài giảng e-learning
Trên thanh công cụ chúng tôi đã tiến hành sử dụng các chương trình đã tích hợp
như: ghi âm, quay phim và chèn nội dung file định dạng flash [3].
1.2 Tạo câu hỏi trắc nghiệm
Đặc biệt trên phần mềm chúng tôi đã sử dụng chương trình tạo câu hỏi trắc
nghiệm:
8


-

Thêm câu hỏi trắc nghiệm với nhiều loại khác nhau
Thuyết minh:
Câu hỏi lựa chọn
Câu hỏi đúng/sai
Điền vào
khuyết

chỗ

Trả lời ngắn với ý
kiến của mình.
Ghép đôi
Đánh giá mức độ.
Không có câu trả

lời đúng hay sai

Hình 2: giao diện của khung thiết kế câu hỏi trắc nghiệm

9


Bổ sung thêm loại câu hỏi và xử lý cách làm bài của học sinh
Quiz Setting xác lập tên
loại câu hỏi, học viên có
thể nhảy qua câu hỏi này,
phản ứng sau khi học viên
trả lời: Lùi lại, hiện thị kết
quả…
----------------------------Cho phép làm lại
Cho phép xem lại câu hỏi
Bao gồm slide hướng dẫn
Hiện thị kết quả khi làm
xong
Hiện thị câu hỏi trong
outline (danh mục, mục
lục)
Trộn câu hỏi
Trộn câu trả lời

Hình 3 Xử lý cách làm bài của học sinh

10



1.3 Cài đặt kết quả hiển thị

Hình 3: Khung hiển thị kết quả sau khi trắc nghiệm

11


1.4 Cài đặt các kiểu thống kê

Hình 4: Cài đặt hiển thị thống kê

12


1.5 Việt hóa các thông báo, nút lệnh trong bài trình chiếu

Hình 5: Thông báo tiếng Việt ở các nút lệnh
1.6 Xuất bản bài giảng điện tử:

Vậy là thông qua các phần này, chúng ta đã tạm hoàn thành một bài giảng điện
tử. Công việc còn lại là kiểm tra và công bố bài giảng lên mạng [3].
Trong menu Adobe Presenter, chọn Publish. Khi này một bảng sau hiện ra cho
các chọn lựa

Hình 6: Xuất bản lưu trên máy tính
13


Có thể nén nội dung bài giảng lại dưới dạng tập tin nén (mặc định *.zip) hoặc
đóng gói sản phẩm lên đĩa CD.


Hình 7: Xuất bản lưu trực tiếp trên trang mạng
Xuất trực tiếp lên mạng thông qua một phòng họp, học ảo. Tuy nhiên, cần có
tài khoản để được quyền Upload (liên hệ địa chỉ mail để
đăng ký). Do đã nói trên về tác dụng của Adobe Presenter trong vấn đề học mọi lúc,
mọi nơi, phần mềm còn có chức năng xuất thành file PDF, làm giáo trình đọc cho
người học [3, 9,10].

14


Hình 8: Xuất bản lưu trên file vơi định dạng PDF
Sau khi bấm nút Publish, máy xử lý và báo

Xem thử kết quả:

Hình 9: Chạy thử chương trình
15


Như vậy là đã hoàn thành xong việc tạo ra bài giảng điện tử. Công việc ban đầu
tưởng chừng khó khăn, nhưng sau khi thực hiện thì lại thấy rất dễ dàng, có thể sẽ là
một ứng dụng thường xuyên.
2. Thiết kế bản đồ tư duy bài học
- Sử dụng phần mềm chuyên dụng imindmap 5.2 thiết kế trên máy tính trong tiết
học, sử dụng công nghệ thông tin hướng dẫn học sinh thiết kế [14].
- Học sinh sử dụng phương tiện, bút màu, bút chì,… xây dựng BĐTD theo ý
tưởng của bản thân.

Hình 10: Bản đồ tư duy bài học

2.1 Đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức
2.1.1 Nội dung chính của chương
Nội dung chính của chương IX: Sinh sản trong SGK sinh học 8

16


Vai trò của các cơ quan sinh sản của nam và nữ, những thay đổi về hình thái, sinh
lý trong tuổi dậy thì, như hiện tượng xuất tinh lần đầu ở nam, hiện tượng kinh nguyệt
ở nữ, khả năng mang thai và có con [1].
Học sinh biết các điều kiện cần và đủ để trứng được thụ tinh và phát triển thành
thai, và cơ sở khoa học của biện pháp tránh thai [4].
2.1.2 Đánh giá về mức độ hiểu biết của các biện pháp tránh thai

Hình 11: bản đồ tư duy phần các biện pháp tránh thai
Giáo dục cho học sinh biết và hiểu nguyên nhân một số bệnh lây qua đường tình
dục, đồng thời giáo dục cho các em biết cách phòng tránh bệnh.
Kết quả đánh giá
Bảng 1: Đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức
Lớp
8A1
8A2

Tổng
số HS
20
20

Tốt
SL

%
5
25
7
35

Khá
SL
4
7

%
20
35
17

Yếu

Trung Bình
SL
9
4

%
45
20

SL
2
2


%
10
10


50

45

40
30

35

35

25
20

20

20
10

10

10
0
Tốt


Khá

Trung Bình
8A1

Yếu

8A2

Hình 12: Biểu đồ mức độ lĩnh hội kiến thức phần các biện pháp tránh thai
Học sinh có thể biết và hiểu được các biện pháp cơ bản để phong tránh thai và
bảo vệ sức khỏe cho chính bản thân mình, trong đó có những cơ sở cơ bản và khoa
học để tránh thai như, học sinh có những thông tin ban đầu để tránh việc có thai
ngoài ý muốn. có những biện pháp cơ bản để tránh hậu quả đáng tiếc xảy ra trong
cuộc sống.
Viêc áp dụng E-learning vào giảng dạy đã mang lại hiệu quả được chứng minh
trong bảng và hình 12, trong đó lớp 8A2 học sinh đã được sử dụng công nghệ thông
tin vì vậy mức độ khá và giỏi tăng cao hơn so với học sinh lớp 8A1 tỉ lệ học sinh sau
khi kiểm tra kiến thức đã đạt được thấp hơn, cùng với việc sử dụng bản đồ tu duy học
sinh đã thống kê, ghi nhớ một cách khoa học về cơ sở khoa học của các biện pháp
tránh thai.
2.1.3. Đánh giá vệ nhận thức phần các bệnh lây qua đường tình dục.

Đây là kiến thức về sức khỏe và giới tính học sinh cần phải hiểu được nguyên
nhân và tác hại cùng các con đường lây lan của căn bệnh tình dục [4].

18



Hình 13 bản đồ tư duy về các bệnh lây lan qua đường tình dục
Kết quả đánh giá được thể hiện trong bảng 2
Bảng 2: đánh giá mức độ lĩnh hội kiến thức các bệnh lây lan qua đường tình dục
Lớp

Tổng
số HS

8A1 20
8A2 20

Tốt

Khá

SL %
4
20
6
30

SL
6
8
40

40
30
30


%
30
40

Trung Bình
SL
8
5

%
40
25

Yếu
SL %
2
10
1
5

40

30
25

20
20

8A1


10

8A2

10
5

0
Tốt

Khá

Trung Bình

Yếu

Hình 14: Biểu đồ mức độ lĩnh hội kiến thức các bệnh lây qua đường tình dục
19


Việc sử dụng công nghệ thông tin đã góp phần làm tăng mức độ nhận biết về
các căn bệnh lây lan qua đường tình dục, hậu quả của các căn bệnh này đến sức khỏe
sinh sản, qua bảng và biểu đồ chúng ta thấy, học sinh lớp 8A2 được sử dụng bài
giảng E-learning tỷ lệ khá, giỏi tăng lên từ 30- 40 % so với học sinh lớp 8A1 không
được sử dụng E-Learning vào dạy học.
Như vậy, việc tăng mức độ nhận thức, lĩnh hội kiến thức bài học là vấn đề rất
quan trọng trong việc giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh, đặc biệt là lứa tuổi
mới lớn, lứa tuổi dạy thì cho học sinh lớp 8.
3 Đánh giá hiệu quả giáo dục
Để đánh giá hiệu quả của việc giáo dục sinh sản vị thành niên trên ghế nhà

trường, chúng tôi dựa theo các tiêu chí đánh giá theo các cấp độ về cần đạt đươc của
chuẩn kiến thức kỹ năng và được xác định trên 6 cấp độ thể hiện qua bảng 3 và hình
15.

20


Bảng 1: đánh giá hiệu quả của việc giáo dục sức khỏe sinh sản cho học sinh trường THCS
Mức độ

Số HS

Giỏi

Khá

Trung bình

Sl

%

Sl

%

Sl

%


Yếu

Kém
%

Sl

%

Nhận biết

40

12

30,00%

16

40,00%

11

27,50%

1

2,50%

0


0,00%

Thông
hiểu

40

10

25,00%

15

37,50%

14

35,00%

1

2,50%

0

0,00%

Vận dụng


40

8

20,00%

12

30,00%

16

40,00%

3

7,50%

1

2,50%

Phân tích

40

6

15,00%


12

30,00%

17

42,50%

4

10,00%

1

2,50%

Đánh giá

40

4

10,00%

11

27,50%

19


47,50%

4

10,00%

2

5,00%

Sáng tạo

40

3

7,50%

9

22,50%

20

50,00%

5

12,50%


3

7,50%

TỔNG

240

43

17,92%

75

31,25%

97

40,42%

18

7,50%

7

2,92%

21



45,00
40,00
35,00
30,00
25,00
20,00
15,00
10,00
5,00
0,00

40,42
31,25
17,92
7,50
2,92

Giỏi

Khá

Trung
bình

Yếu

Kém

Hình 15 Biểu đồ về đánh giá chung các nhận biết của học sinh tại

trường THCS
Qua bảng và hình15 chúng ta thấy việc giáo dục về biển đảu cho học sinh
miềm núi đã đạt được những hiệu quả bước đầu trong việc giáo dục về nhận thức
sinh sản và sức khỏe sinh sản. Đa số các em đã biết, hiểu và phân tích nội dung cảu
bài học đồng thời đánh giá được mức độ cần đạt được và vận dụng trong cuộc sống.
Ở mức độ nhận biết, học sinh có thể nhận biết được thông tin về sinh sản, và
tái hiện lại thông tin một cách tuần tự từ đó có có thể nhớ được các thông tin về
sinh sản ở con người nói chung và sinh sản vị thành niên, có thể giải thích được vai
trò của hiện tượng xuất tinh và hiện tượng kinh nguyệt bản thân hiện nay và tương
lai sau này.
Ở mức độ thông hiểu học sinh có thể chứng minh sinh sản là hoạt động sinh
lý bình thường do sự hoạt động của các hooc môn sinh dục. Mọi biến đổi của cơ
thể là chứng minh cho sự phát triển và hoàn thiện của cơ thể.
Ở mức độ vận dụng, học sinh biết vận dụng những hiểu biết về sinh sản để
vệ sinh cơ thể, vệ sinh cơ quan sinh dục biết sử dụng các biện pháp tránh thai và

22


công cụ tránh thai để đảm bảo an toàn trong quan hệ tình dục, và tránh các bệnh lây
truyền qua đường tình dục.
Ở mức độ phân tích học sinh phải biết chọn lựa những thông tin về giá trị
của bản thân, đồng thời đánh giá được mức độ phát triển của cơ thể, biết cách tránh
những cảm xúc của cơ thể và những hành động có thể dại dột do tò mò, thiếu hiểu
biết có thể dẫn đến những hậu quả đao lòng.
Mức độ đánh giá, học sinh xác định giá trị của những biến đổi sinh lý bình
thường những biến đổi của cơ thể ở tuổi dậy thì và tìm cho mình một tình yêu trong
sáng, hoàn thiện bản thân mình hơn trong cuộc sống.
Mức độ sáng tạo, học sinh có thể sử dụng các kiến thức đã học để biết chăm
sóc thai kỳ đồng thời tránh xa các cách sống không lành mạnh, có thể tuyên truyền

giáo dục những người thân yêu, bạn bè, phát triển hoàn thiện về bản thân đảm bảo
một sức khỏe sinh sản hoàn thiện trong tương lai.

23


VI, KẾT LUẬN
1. Kết luận
- Đã xây dựng được bài giảng E-learning về việc giáo dục giới tính cho học
sinh lớp 8, sử dụng các công cụ phương tiện thông tin để đưa đến cho học sinh cái
nhìn tốt nhất về bài học E-learning.
- Đánh giá mức độ nhận thức của học sinh thông qua bài học trong đó mức độ
nhận biết, thông hiểu và phân tích đánh giá đã thu được hiệu quả cao.
- Góp phần vào tuyên truyền giáo dục sức khỏe giới tính cho học sinh phổ
thông, đảm bảo cho việc bảo vệ sức khỏe sinh sản vị thành niên lên một tầm nhận
thực mới, giúp học sinh có cái nhìn toàn diện về thụ tinh, thụ thai và phát triển của
thai, đồng thời học sinh biết cơ sở khoa học của các biện pháp tránh thai, đồng thời
biết cách phòng tránh các căn bệnh lây lan qua đường tình dục.
2. Kiến nghị
- Phần bài giảng E-learning cần được hoàn thiện hơn nữa về phần mền cần
tính hợp hơn về định dạng các phương tiện mutimedia.
- Bài giảng cần được sự hỗ trợ về kiến thức và kỹ thuật để có thể phổ biến đưa
lên internet để không chỉ học sinh mà người quan tâm cần biết cũng có thể tham
khảo được.
- Cần xây dựng và phổ biến rộng hơn trong các trường phổ thông để giáo viên
có thể tích hợp được các nội bài dạy với các phương pháp tối ưu cho nội dung cần
giảng dạy.

24



TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1].

Nguyễn Quang Vinh, Đặng Trần Cát, Đỗ Mạnh Hùng (2009) Sinh học

8, NXB Giáo dục.
[2].

Nguyễn Quang Vinh, Lê Thị Phượng, Nguyễn Thu Huyền (2009) Bài

tập Sinh học 8, NXB Giáo dục.
[3].

Quách Tuấn Ngọc (2012) Hướng dẫn tóm tắt sử dụng Adobe

Presenter 7.0 để tạo bài giảng E-Learning từ Powerpoint.
[4].

Ngô Văn Hưng (2010), Hướng dẫn thực hiện chuẩn kiến thức, kỹ

năng môn sinh học THCS, NXB Giáo dục.
[5].

Nghiên cứu thực nghiệm về các hệ LCMS/LMS nguồn mở, Báo cáo

tại hội thảo Quốc gia lần thứ 8 (2005).
[6].

Phát triển hệ thống E-Learning tại trường ĐH CNTT (2006) Kỉ yếu


hội thảo khoa học về E-Learning , Tp Hồ Chí Minh.
[7].

Mô hình dạy học điện tử- một cách tiếp cận, Kỉ yếu hội thảo quốc gia

về CNTT tháng 9/2006, Đại học Huế, Việt Nam.
[8].

Nguyễn Hữu Châu, Những vấn đề cơ bản về chương trình và quá

trình dạy học, NXB Giáo dục, 2005.
[9].

Nguyễn Ngọc Bích, Tôn Quang Cường, Phạm Kim Chung, Tập bài

giảng Phương pháp và Công nghệ dạy học, Khoa Sư phạm – ĐHQGHN,
2007
[10].

Nguyễn Quang Vinh, Vũ Đức Lưu, Nguyễn Minh Công, Mai Đức

Tuấn, Sinh học 9, Nxb Giáo dục, 2009
[11].

Phạm Viết Vượng, Giáo dục học, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội,

2007

25



×