Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (511.61 KB, 20 trang )

TRNG I HC NGOI THNG
KHOA QUN TR KINH DOANH
CHUYấN NGNH QUN TR KINH DOANH QUC T
--- ---

KHểA LUN TT NGHIP
ti:

Hoạt động đầu t- tài chính tại một số công ty
sản xuất của việt nam

Sinh viờn thc hin

: Trng Th Lng

Lp

: Nht 2 QTKD

Khúa

: 45

Giỏo viờn hng dn

: TS. Nguyn Trng Hi

Hà Nội, tháng 5 năm 2010


MỤC LỤC


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
CHƢƠNG I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI
CHÍNH CỦA CÔNG TY ............................................................................. 4
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN TÀI CHÍNH .................... 4
1. Khái niệm về tài sản tài chính .............................................................. 4
2. Chức năng của tài sản tài chính ............................................................ 5
3. Phân loại tài sản tài chính ..................................................................... 5
3.1. Theo quyền người cầm giữ tài sản đó ........................................... 5
3.2. Theo thời gian đáo hạn của tài sản đó .......................................... 6
3.2.1. Tài sản tài chính ngắn hạn ....................................................... 6
3.2.2. Tài sản tài chính dài hạn .......................................................... 7
II. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY .................. 11
1. Khái niệm về hoạt động đầu tư tài chính ............................................ 11
1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư ................................................... 11
1.2. Khái niệm về hoạt động đầu tư tài chính .................................... 12
2. Ý nghĩa của hoạt động đầu tư tài chính .............................................. 13
3. Các phương thức hoạt động đầu tư tài chính ...................................... 14
3.1. Hoạt động đầu tư tài chính ngắn hạn ......................................... 14
3.2. Họat động đầu tư tài chính dài hạn ............................................ 15
4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của hoạt động đầu tư tài chính ........... 17
4.1. Đánh giá chung về hiệu quả đầu tư ............................................ 17
4.1.1. Hướng đầu tư ......................................................................... 17
4.1.2. Loại hình đầu tư. .................................................................... 17
4.1.3. Quy mô đầu tư. ....................................................................... 18
4.2. Đánh giá một số chỉ tiêu phản ánh chi tiết hiệu quả hoạt động
đầu tư tài chính .................................................................................. 18


Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam


Kết luận chƣơng I....................................................................................... 22
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH TẠI
MỘT SỐ CÔNG TY SẢN XUẤT CỦA VIỆT NAM................................ 23
I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH TẠI CÁC
CÔNG TY SẢN XUẤT CỦA VIỆT NAM ............................................. 23
1.Sự phát triển của các công ty sản xuất trong thời gian qua .................. 23
2. Hoạt động đầu tư tài chính của các công ty sản xuất của Việt Nam .... 26
II. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH TẠI MỘT SỐ
CÔNG TY CỤ THỂ ................................................................................ 31
1. Phân tích tình hình hoạt động đầu tư tài chính của REE ..................... 31
1.1. Giới thiệu chung về Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh ................. 31
1.2. Kết quả kinh doanh của REE ..................................................... 32
1.3. Hoạt động đầu tư tài chính của REE.......................................... 34
1.3.1. Khái quát chung ..................................................................... 34
1.3.2. Chi tiết đầu tư tài chính của REE ........................................... 38
1.4. Đánh giá hoạt động đầu tư tài chính của REE .......................... 45
2. Phân tích tình hình hoạt động đầu tư tài chính của KDC .................... 46
2.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Kinh Đô .................... 46
2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty KDC ........................ 47
2.3. Hoạt động đầu tư tài chính của KDC ......................................... 51
2.3.1. Khái quát chung ..................................................................... 51
2.3.2. Chi tiết đầu tư tài chính của KD ............................................. 53
2.4. Đánh giá hoạt động đầu tư tài chính của KDC .......................... 60
3. Phân tích tình hình hoạt động đầu tư tài chính của VNM ................... 60
3.1. Giới thiệu chung về Công ty VNM. ............................................. 60
3.2. Kết quả kinh doanh của VNM .................................................... 61
3.3. Hoạt động đầu tư tài chính của VNM......................................... 64
3.3.1. Khái quát chung ..................................................................... 65
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45



Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam

3.3.2. Chi tiết đầu tư tài chính của VNM .......................................... 68
3.4. Đánh giá hoạt động đầu tư tài chính của Công ty Cổ phần VNM
............................................................................................................ 74
4. Đánh giá hoạt động đầu tư tài chính tại các Công ty sản xuất của Việt Nam74
4.1. Thành công ................................................................................. 74
4.2. Hạn chế ....................................................................................... 75
4.3. Nguyên nhân ............................................................................... 76
4.3.1. Nguyên nhân khách quan ....................................................... 76
4.3.2. Nguyên nhân chủ quan ........................................................... 80
Kết luận chƣơng II ..................................................................................... 81
CHƢƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH TẠI CÁC CÔNG TY SẢN XUẤT
Ở VIỆT NAM. ............................................................................................ 82
I. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI NHÀ NƢỚC................................... 82
1. Nâng cao hiệu quả chính sách tiền tệ .................................................. 82
2.Thúc đẩy sự phát triển của thị trường chứng khoán ............................. 84
3. Phát triển thị trường bất động sản ....................................................... 85
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI CÔNG TY .................................... 85
1. Xác định hướng đầu tư phù hợp ......................................................... 85
2. Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động đầu tư tài chính...................... 86
3. Xây dựng quy trình đầu tư phù hợp .................................................... 87
4. Tăng cường công tác đánh giá hiệu quả các hoạt động đầu tư tài chính
............................................................................................................... 88
5. Tích cực ứng dụng khoa học công nghệ cao ....................................... 88
6. Đa dạng hóa danh mục đầu tư ............................................................ 89
Kết luận chƣơng III.................................................................................... 89

KẾT LUẬN. ................................................................................................ 90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................... 91
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45


Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17

Nội dung
Số công ty đang hoạt động sản xuất phân theo ngành kinh tế
Thu nhập hoạt động kinh doanh và mức trích lập dự phòng một số

công ty năm 2008
Mức độ đầu tư tai chính của một số công ty niêm yết năm 2008
Một số chỉ tiêu kinh doanh của REE năm 2006 - 2009
Nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư tài chính của REE năm 2006 2009
Một số chỉ tiêu tài chính của REE trong năm 2006 - 2009
Các chỉ tiêu đầu tư tài chính ngắn hạn của REE 2006 -2009
Các chỉ tiêu đầu tư tài chính dài hạn của REE năm 2006 - 2009
Giá trị đầu tư vào một số công ty liên doanh liên kết của REE năm
2006 - 2009
So sánh các chỉ số sinh lời của KDC với một số công ty niêm yết
trong ngành
Nguồn vốn dành cho hoạt động đầu tư tài chính của KDC năm 2006 2009
Một số chỉ tiêu sinh lợi của KDC so với trung bình ngành năm 2007
Chỉ tiêu tài chính dự án nhà máy sản xuất bánh kẹo tại KCN Việt
Nam - Singapore Bình Dương
Các chỉ tiêu hoạt động đầu tư tai chính của KDC năm 2006 - 2009
Nguồn vốn đầu tư cho hoạt động đầu tư của VNM trong giai đoạn
2006 - 2009
Một số chỉ tiêu tài chính của VNM so với công ty cùng ngành niêm
yết năm 2006 -2009
Các chỉ tiêu hoạt động đầu tư taài chính của VNM 2006 - 2009

Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45

Trang
23
29
29
32
36

37
39
40
43
50
51
52
56
59
65
66
72


Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1
Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5
Biểu đồ 2.6
Biểu đồ 2.7
Biểu đồ 2.8
Biểu đồ 2.9
Biểu đồ 2.10
Biểu đồ 2.11
Biểu đồ 2.12


Tỷ lệ giá trị các ngành sản xuất năm 2005 - 2008
Tỷ trong nguồn vốn đầu tư tài chính của REE
Lượng tiền đầu tư ngắn hạn của Retech năm 2006 - 2009
Biến động giá chứng khoán STB năm 2006 - 2009
Một số chỉ tiêu kinh doanh của KDC năm 2006 - 2009
Cơ cấu đầu tư tài chính KDC năm 2006 - 2009
lượng tiền đầu tư ngắn hạn KDC năm 2006 - 2009
Một số chỉ tiêu kinh doanh của VNM năm 2006 - 2009
Cơ cấu nguồn vốn đầu tư tài chính VNM năm 2006 - 2009
Lượng tiền đầu tư ngắn hạn của VNM năm 2006 - 2009
Thay đổi giá chứng khóan Vn - index và HNX - index năm 2006 2009
Tăng trưởng CPI của Việt Nam năm 2009 so với năm 2008

Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45

25
35
38
42
48
53
54
63
68
69
77
79


Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

BBC

Công ty Cổ phần Bibica

BĐS

Bất động sản

DPM

Công ty Cổ phần Đạm Phú Mỹ

DTT

Doanh thu thuần

ĐTTC

Đầu tư tài chính

EPS

Lãi cơ bản trên một cổ phiếu


FDI

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

GVHB

Giá vốn hàng bán

HAP

Công ty Cổ phần giấy Hải Phòng

HHC

Công ty Cổ phần bánh kẹo Hải Hà

KCN

Khu công nghiệp

KDC

Công ty Cổ phần Kinh Đô

LCG

Công ty Cổ phần LICOGI

LNST


Lợi nhuận sau thuế

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

MLG

Công ty cổ phần Mai Linh

MPC

Công ty Cổ phần Thủy hải sản Minh Phú

NHTM CP

Ngân hàng Thương mại Cổ phần

NHTW

Ngân hàng trung ương

NH XNK

Ngân hàng xuất nhập khẩu

NKD

Công ty Cổ phần Chế biến Thực phẩm Kinh Đô miền Bắc


NTL

Công ty Cổ phần Phát triển Đô thị Từ Liêm

REE

Công ty Cổ phần Cơ Điện Lạnh

ROA

Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản

ROE

Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu

SAM

Công ty Cổ phần Cáp và Vật liệu Viễn thông (SACOM)

SJS

Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển Đô thị và Khu Công Nghiệp Sông Đà

STB

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín

TBC


Công ty Cổ phần Thủy điện Thác Bà

TTCK

Thị trường Chứng khoán

VCSH

Vốn chủ sở hữu

VNM

Công ty Cổ phần sữa Việt Nam

VSH

Công ty Cổ phần Thủy điện Vĩnh Sơn - Sông Hinh

Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45


Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây thị trường tài chính đang phát triển rất mạnh mẽ
chính vì vậy kéo theo hoạt động đầu tư tài chính trở thành kênh đầu tư rất hấp dẫn
đối với nhiều công ty. Tại nhiều công ty sản xuất của Việt Nam hoạt động chính
đang dần kém thu hút sự quan tâm của ban lãnh đạo công ty và trở thành hoạt động
phụ, trong khi hoạt động đầu tư tài chính lại dần trở thành một hoạt động chiếm

nhiều tỷ trọng đầu tư của công ty.
Hoạt động này đã được nhiều công ty của Việt Nam thực hiện và đem lại nhiều
thành công trong những suốt thời gian qua tuy nhiên cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ
đã lan rộng với quy mô toàn cầu và việc giải quyết những hậu quả của nó lại trở thành
một trở ngại lớn không chỉ cho các công ty tài chính mà tại các công ty sản xuất cũng
ảnh hưởng rất nhiều. Liệu hoạt động đầu tư tài chính có còn là lĩnh vực mà các công ty
sản xuất theo đuổi nữa hay không? Hay các công ty này nên trở về lĩnh vực kinh doanh
chính của mình? Để trả lời cho vấn đề này thì việc xem xét phân tích tình hình hoạt
động đầu tư tài chính tại các công ty này chính là bước tiến đầu tiên để có thể tìm đến
cho những công ty này con đường đi đúng đắn trong tương lai. Đây cũng chính là lý do
để em đã chọn đề tài: “ Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của
Việt Nam” làm đề tài viết khóa luận của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là tổng hợp các vấn đề lý luận về hoạt động
đầu tư tài chính tại các công ty đặc biệt là tại các công ty sản xuất, trên cơ sở đó
phân tích đánh giá hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt
Nam trong giai đoạn 2006-2010. Từ đó khóa luận cũng sẽ đề ra những hướng đi
thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho các công ty sản xuất của Việt
Nam trong thời gian tới.
3. Phạm vi nghiên cứu
Khóa luận xác định đối tượng và phạm vi nghiên cứu là hoạt động đầu tư tài
chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam. Tuy nhiên năng lực có hạn và điều
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45

1


Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam

kiện không cho phép nên em chỉ nghiên cứu tại một số công ty sản xuất có hoạt

động đầu tư tài chính tích cực trong thời gian qua Là Công ty Cổ Phần Cơ Điện
Lạnh (REE), Công ty Cổ Phần Kinh Đô (KDC), Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam
(VNM).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu khóa luận sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu như:
- Phương pháp thu thập số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: từ các báo cáo, tài liệu của công ty phân tích và tham khảo
thêm các tài liệu có liên quan.
+ Số liệu sơ cấp: Quan sát, tiếp cận tìm hiểu và quan sát thực tế.
– Phương pháp phân tích số liệu:
+ Phương pháp so sánh, tổng hợp: lấy số liệu của công ty nghiên cứu so sánh
số liệu thực tế với kế hoạch, so với thực tế năm trước, so với hoạt động sản xuất của
công ty, so với toàn hoạt động của công ty và so sánh với các công ty cùng ngành
+Phương pháp phân tích biểu đồ
Trong quá phân tích các phương pháp này được sử dụng một cách linh hoạt,
hoặc kết hợp hoặc riêng lẻ để có thể tạo điều kiện tốt nhất cho việc phân tích có
hiệu quả cao.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, khóa luận được trình bày trong 3 chương:
Chƣơng I: Lý thuyết chung về hoạt động đầu tư tài chính của công ty
Chƣơng II: Thực trạng hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản
xuất của Việt Nam
Chƣơng III: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư tài chính tại các
công ty sản xuất của Việt Nam
Do hạn chế về kiến thức thực tế cũng như nguồn tài liệu, khóa luận này sẽ
không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ

Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45


2


Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam

phía các thầy cô và các bạn để hoàn thiện tốt hơn đề tài nghiên cứu của mình. Em
xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo trường Đại học Ngoại Thương, Các thầy cô
trong khoa Quản Trị Kinh Doanh và đặc biệt là Tiến sỹ Nguyễn Trọng Hải đã tận
tình giúp đỡ em trong suốt thời gian qua để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Ngoài ra em cũng xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi cho em
trong suốt quá trình nghiên cứu của mình.

Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45

3


Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam

CHƢƠNG I. LÝ THUYẾT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG
ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÀI SẢN TÀI CHÍNH
1. Khái niệm về tài sản tài chính
Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh
tế trong tương lai1. Nói chung tài sản có thể không do doanh nghiệp sở hữu nhưng
doanh nghiệp phải kiểm soát được và nó phải được định giá tài sản, có khả năng tạo ra
lợi ích kinh tế trong tương lai cho doanh nghiệp nhờ việc sử dụng tài sản này.
Xét về quá trình tham ra vào việc sản xuất hàng hóa – dịch vụ cho xã hội thì
tài sản được chia thành tài sản thực (real asset) và tài sản tài chính (financial asset).

“Tài sản thực là các loại tài sản trực tiếp tham gia quá trình sản xuất hàng hóa - dịch
vụ của nền kinh tế như: đất đai, nhà xưởng, máy móc, thiết bị...
Ngược lại, tài sản tài chính là các loại tài sản không tham gia trực tiếp vào
quá trình sản xuất hàng hóa - dịch vụ, như tiền, chứng khoán và các loại giấy tờ có
giá... Các loại tài sản này chỉ là những chứng chỉ bằng giấy hoặc có thể là những dữ
liệu trong máy tính, sổ sách. Cụ thể hơn, tài sản tài chính là những tài sản có giá trị
không dựa vào nội dung vật chất của nó (giống như bất động sản gồm nhà cửa, đất
đai), mà dựa vào các quan hệ trên thị trường. Nó bao gồm các công cụ tài chính như
cổ phiếu, trái phiếu, tiền gửi ngân hàng, tiền tệ và các giấy tờ có giá khác. Người
chấp nhận thanh toán các tài sản tài chính trong tương lai gọi là người phát hành
(thường là chính phủ, các tổ chức và công ty). Người sở hữu các tài sản tài chính
gọi là nhà đầu tư. Giá trị của tài sản tài chính gọi là vốn tài chính.”2
Nói tóm lại tài sản thực có giá trị dựa vào nội dung vật chất tạo ra giá trị thực
cho xã hội còn tài sản tài chính giống như một phương tiện trung gian để trao đổi tài
sản thực và giá trị của tài sản tài chính là vốn tài chính.
=>Tài sản tài chính là việc giữ một giá trị cho phép nhận một khoản tiền
(hoặc có tính thanh khoản tương đương tiền) trong tương lai hoặc khi kỳ hạn chấm
1
2

Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – Chuẩn mực số 01 – số: 165/2002/QĐ - BTC
/>
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45

4


Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam

dứt, hoặc khi bán lại tài sản đó cho bên thứ ba một cách trực tiếp hoặc thông qua

trung gian. Tài sản tài chính vừa chứa đựng tính rủi ro nhưng cũng hứa hẹn một
khoản lợi nhuận, một khả năng sinh lời hay một giá trị thặng dư. Tài sản tài chính
như là phương tiện cho các cá nhân giữ quyền lợi của mình trên các tài sản thực
trong một nền kinh tế phát triển.3
Tài sản tài chính thường tồn tại dưới các hình thức sau:
- Chứng khoán
- Bất động sản đầu tư
- Góp vốn liên doanh
- Cho thuê tài chính
2. Chức năng của tài sản tài chính
Tài sản tài chính có 2 chức năng cơ bản.
Thứ nhất, nó là phương tiện để dòng tài chính có thể dịch chuyển từ nơi dư
thừa sang nơi đang thiếu, hoặc nơi có cơ hội đầu tư sinh lợi.
Thứ hai, nó là phương tiện để dịch chuyển rủi ro từ người đang triển khai
phương án đầu tư sang người cung cấp dòng tài chính cho các dự án đó. Tài sản tài
chính cũng yêu cầu cao về lợi tức mà các tài sản thực tạo ra. Nói cách khác, tài sản
thực tạo ra lợi tức thuần cho nền kinh tế, còn tài sản tài chính thì định ra sự phân
phối lợi tức hoặc của cải giữa các nhà đầu tư
3. Phân loại tài sản tài chính
3.1. Theo quyền người cầm giữ tài sản đó
- Công cụ nợ: là loại tài sản tài chính mang lại cho người nắm giữ nó quyền
được hưởng dòng tiền cố định được ấn định trước và làm phát sinh nghĩa vụ trả nợ
cho người phát hành. Như trái phiếu kho bạc…
- Công cụ vốn: là loại công cụ mà buộc người phát hành phải trả cho người
cầm giữ một số tiền dựa trên kết quả kinh doanh, đầu tư sau khi thưc hiện xong
nghĩa vụ đối với các công cụ nợ. Ví dụ như cổ phiếu phổ thông.

3

Các nguyên lý tiền tệ ngân hàng và thị trường tài chính – Nguyễn Văn Luân (chủ biên), Trần Việt Hoàng,

Cung Trần Việt/ NXB ĐH Quốc Gia TP Hồ Chí Minh 2007

Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45

5


Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam

3.2. Theo thời gian đáo hạn của tài sản đó
- Tài sản tài chính ngắn hạn là loại tài sản tài chính có thời gian đáo hạn bằng
hoặc dưới một năm và nó được xem là thành phần của thị trường tiền tệ.
- Tài sản tài chính dài hạn là loại tài sản tài chính có thời gian đáo hạn lớn
hơn một năm và nó được xem là thành phần của thị trường vốn.
3.2.1. Tài sản tài chính ngắn hạn
Do tính chất ngắn hạn của thị trường nên loại tài sản này có đặc điểm là có
tính thanh khoản khá cao, độ an toàn cao nhưng mức thu lời ít. Và cũng chính thông
qua việc giao dịch mua bán loại tài sản này mà thị trường cung ứng một lượng tiền
tệ cho lưu thông.
a) Tín phiếu kho bạc
Tín phiếu kho bạc là giấy vay nợ ngắn hạn do nhà nước phát hành để bù đắp
thiếu hụt tạm thời của Ngân sách Nhà nước và là công cụ quan trọng để NHTW
điều hành chính sách tiền tệ.( tại Việt Nam tín phiếu kho bạc do Bộ Tài Chính phát
hành) Chúng có tính thanh khoản cao, được phát hành dưới hình thức tín chỉ hoặc
bút toán ghi sổ, song hầu hết ở dạng ghi sổ. Đây là công cụ triết khấu điển hình,
không có phiếu lãi suất. Tín phiếu kho bạc có mức rủi ro thấp nhất trong các công
cụ trên thị trường tiền tệ. Thu nhập từ tín phiếu kho bạc ( chênh lệch giữa giá mua
và giá bán hoàn trả) không bị đánh thuế vì chúng không được coi là tài sản vốn.
b) Giấy chứng nhận tiền gửi của ngân hàng
Giấy chứng nhận tiền gửi là một công cụ vay nợ do Ngân hàng Thương mại

bán cho người gửi. Ngưởi gửi được thanh toán lãi hàng năm theo một tỷ lệ nhất
định, và khi đến kỳ hạn thanh toán thì hoàn trả gốc theo giá mua ban đầu.
c) Thương phiếu
Thương phiếu là 1 tờ giấy nợ để xác nhận số tiền thanh toán khi chưa có tiền
mặt để trả ngay. Hoạt động mua bán chịu, được gọi là tín dụng thương mại, sẽ làm
phát sinh ra thương phiếu. Một thương phiếu hợp lệ thì sẽ được ngân hàng chấp
nhận chiết khấu.
Thương phiếu bao gồm hối phiếu và kỳ phiếu:
- Hối phiếu: “Hối phiếu là một tờ mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một
Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45

6


Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam

người ký phát cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu hoặc đến một
ngày cụ thể nhất định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định, hoăch đến một
ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người
nào đó, hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác hoặc trả cho người cầm
phiếu”.4
- Kỳ phiếu: “Kỳ phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do
người lập phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo
lệnh của người nảy trả cho người khác quy định trong kỳ phiếu đó.”5
3.2.2. Tài sản tài chính dài hạn
Loại tài sản chính này thường có biến động về giá mạnh hơn so với tài sản tài
chính ngắn hạn, khả năng sinh lời của nó cao hơn nhưng mức độ rủi ro cũng cao hơn so
với tài sản tài chính ngắn hạn. Và loại tài sản chủ yếu của loại này là chứng khoán.
“Chứng khoán là bằng chứng xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với tài sản hoặc phần vốn của tổ chức phát hành. Chứng khoán được thể

hiện dưới hình thức chứng chỉ, bút toán ghi sổ hoặc dữ liệu điện tử, bao gồm các
loại sau đây:
- Cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ
- Quyền mua cổ phần, chứng quyền, quyền chọn mua, quyền chọn bán, hợp
đồng tương lai, nhóm chứng khoán hoặc chỉ số chứng khoán”. 6
a) Cổ phiếu
“Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phát hành hoặc bút toán ghi sổ
xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó”7
“Cổ phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của người
sở hữu đối với một phần vốn của tổ chức phát hành”8

4

Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương – PGS Đinh Xuân Trình/ NXB Giáo dục 2002
Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương – PGS Đinh Xuân Trình/ NXB Giáo dục 2002.
6
Luật Chứng khoán Việt Nam – số 70/2006/QH 11 ngày 29/6/2006. Có hiệu lực từ ngày 01/01/2007
7
Luật Doanh nghiệp 2005/ NXB Chính trị Quốc Gia
8
Luật Chứng khoán Việt Nam
5

Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45

7


Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam


Chỉ có công ty cổ phần mới phát hành cổ phiếu. Mức độ sở hữu của cổ đông
đối với công ty tùy thuộc vào lượng cổ phần mà cổ đông nắm giữ. Cổ đông cũng
được xem như là một người chủ của công ty cùng các cổ đông khác chia sẽ lợi
nhuận cũng như tổn thất trong quá trình hoạt động của công ty. Cổ tức được hưởng
theo hình thức lời ăn lỗ chịu và cổ đông trong trường hợp công ty làm ăn thua lỗ thì
chịu trách nhiệm bằng với số cổ phần của mình góp.
-Phân loại: Cổ phiếu phổ thông và cổ phiếu ưu đãi
+ Cổ phiếu phổ thông (common). Đây là loại cổ phiếu phổ biến nhất. Một
công ty phát hành cổ phiếu thì đây là cổ phiếu bắt buộc. Cổ đông nắm giữ cổ phiếu
này được chia cổ tức hàng năm theo kết quả làm ăn kinh doanh của công ty, được
quyền mua cổ phiếu mới trước tiên khi công ty phát hành thêm cổ phiếu mới để
tăng vốn với lượng mua tương ứng với số cổ phiếu mà cổ đông đang nắm giữ, được
quyền tham dự và phát biểu tại Đại hội cổ đông hoặc thông qua đại diện được ủy
quyền, được tự do chuyển nhượng cổ phần, khi công ty phá sản được nhận một
phần tài sản còn lại tương ứng với số vốn góp cổ phần vào công ty nhưng là sau khi
công ty đã thanh toán hết các khoản nợ và cổ phiếu khác. Ngoài ra cổ đông nắm giữ
cổ phiêu này còn được xem xét, tra cứu, trích lục sổ sách của công ty khi cần thiết,
được triệu tập cuộc họp Đại hội đồng cổ đông bất thường.
+ Cổ phiếu ưu đãi (preffered) Là loại cổ phiếu dành cho những cổ đông nắm
giữ nó quyền ưu đãi hơn so với cổ phiếu phổ thông. Cổ phiếu ưu đã cổ tức thì
mang lại cho cổ đông nắm giữ nó một khoản cổ tức cố định hoặc cao hơn so với cổ
phiếu phổ thông, tuy nhiên cổ đông nắm giữ loại cổ phiếu này không được tham ra
Đai hội đồng cổ đông.
b) Trái phiếu
“ Trái phiếu là loại chứng khoán xác nhận quyền và lợi ích hợp pháp của
người sở hữu đối với một phần vốn nợ của tổ chức phát hành”9
“Trái phiếu (bond) là công cụ nợ dài hạn do chính phủ hoặc công ty phát
9

Luật Chứng khóan Việt Nam


Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45

8


Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam

hành nhằm huy động vốn dài hạn. Trái phiếu do chính phủ phát hành gọi là trái
phiếu chính phủ (government bond) hay trái phiếu kho bạc (treasury bond) Trái
phiếu do công ty phát hành gọi là trái phiếu công ty (corporate bond)”10
Khác với cổ phiếu, trái phiếu lại như là giấy chứng nợ của người phát hành
đối với người cầm giữ. Trái phiếu có mệnh giá và lãi suất cũng được công bố.
Chính phủ phát hành trái phiếu để huy động tiền cho bù đắp thiếu hụt ngân sách nhà
nước hoặc để tài trợ cho các công trình công cộng. Trái phiếu chính phủ không co
rủi ro thanh toán và lãi suất thì không cao
Trái phiếu công ty được công ty phát hành nhằm huy động vốn dài hạn,
người nắm giữ trái phiếu được trả lãi định kỳ và trả cả gốc khi đáo hạn tuy nhiên
không được tham dự vào các quyết định của công ty vì người này không có tư cách
là chủ sở hữu của công ty mà chỉ là quan hệ chủ nợ. Và khi công ty phá sản thì đây
là loại giấy tờ được ưu tiên thanh toán trước.
Trái phiếu công ty có trái phiếu có bảo đảm và trái phiếu không có bảo đảm.
Trái phiếu vô danh, trên trái phiếu không mang tên trái chủ, cả trên chứng chỉ và sổ
sách của người phát hành. Trái phiếu đích danh là trái phiếu ghi trên đó tên và địa
chỉ của chủ sở hựu cũng như trên chứng chỉ và sổ sách của người phát hành.
c) Chứng chỉ quỹ
“Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư
đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng.”11
Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán hình thành từ vốn góp của nhà đầu
tư với mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đa dạng hóa đầu tư vào chứng khoán hoặc

các dạng tài sản đầu tư khác nhau nhằm phân tán rủi ro, trong đó nhà đầu tư không
có quyền kiểm soát hàng ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. Khi muốn
thành lập quỹ thì các công ty quản lý quỹ phải phát hành chứng chỉ quỹ, nhà đầu tư
mua chứng chỉ quỹ tức là đã xác nhận sự góp vốn của mình vào quỹ chung đó

10
11

Tài chính Doanh nghiệp – TS Nguyễn Minh Kiều/NXB Thống kê Hà Nội -2008
Luật Chứng khoán Việt Nam 2005

Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45

9


Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam

d) Quyền mua cổ phần
Quyền mua cổ phần là loại chứng khoán do công ty cổ phần phát hành kèm
theo đợt phát hành cổ phiếu bổ xung nhằm bảo đảm cho cổ đông hiện hữu quyền
mua cổ phiếu mới theo những điều kiện đã được xác định .
e) Chứng quyền
Chứng quyền là loại chứng khoán được phát hành cùng với việc phát hành
trái phiếu hoặc cổ phiếu ưu đãi, cho phép người sở hữu chứng khoán được quyền
mua một số cổ phiếu phổ thông nhất định theo mức giá đã được xác định trước
trong thời kỳ nhất định.
f) Hợp đồng quyền chọn
Hợp đồng quyền chọn có thể là quyền chọn mua hoặc quyền chọn bán, là
một thỏa thuận, theo đó người mua quyền có quyền được mua hoặc được bán một

hàng hóa xác định với mức giá định trước (gọi là giá giao kết) và phải trả một khoản
tiền nhất định để mua quyền chọn này (phí quyền chọn). Người mua quyền có quyền
chọn thực hiện hoặc không thực hiện việc mua hoặc bán hàng hóa đó nếu thấy giá cả
của hàng hóa bất lợi cho mình. Ở đây hàng hóa xét đến là cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số
cổ phiếu, chỉ số trái phiếu, tiền. Phí quyền chọn phụ thuộc vào sự biến động giá
chứng khoán trên thị trường, thời gian đáo hạn của quyền, giá trị thực hiện của quyền.
Hợp đồng quyền chọn giúp nhà đầu tư phòng ngừa rủi ro giảm giá chứng khoán (khi
nhà đầu tư đang nắm giữ lượng lớn chứng khoán) hoặc để nhà đầu tư đầu cơ giá lên
(khi nhà đầu tư dự đoán giá chứng khoán sẽ lên trong tương lai).
g) Hợp đồng kỳ hạn
“Hợp đồng kỳ hạn là hợp đồng mua hay bán một số lượng nhất định đơn vị
tài sản cơ sở ở một thời điểm xác định trong tương lai theo một mức giá xác định
ngay tại thời điểm thỏa thuận hợp đồng. Thời điểm xác định trong tương lai gọi là
ngày thanh toán hợp đồng hay ngày đáo hạn, thời gian từ khi ký hợp đồng đến ngày
thanh toán gọi là kỳ hạn của hợp đồng. Giá xác định áp dụng trong ngày thanh tóan
hợp đồng gọi là giá kỳ hạn.

Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45

10


Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam

Tại thời điểm ký kết hợp đồng không hề có sự trao đổi tài sản cơ sở hay
thanh tóan tiền. Hoạt động thanh toán xảy ra trong tương lai tại thời điểm xác định
trong hợp đồng. Vào lúc đó, hai bên thỏa thuận hợp đồng buộc phải thực hiện nghĩa
vụ mua bán theo mức giá đã xác định bất chấp giá thị trường lúc đó là bao nhiêu.”12
h) Hợp đồng tương lai
Có thể nói hợp đồng tương lai là hợp đồng kỳ hạn được chuẩn hóa về loại tài

sản cơ sở mua bán, số lượng các đơn vị tài sản cơ sở mua bán thể thức thanh toán và
kỳ hạn giao dịch. Hợp đồng tương lai được thỏa thuận và mua bán qua người môi
giới. Hợp đồng tương lai được mua bán trên thị trường tập trung. Hợp đồng tương
lai được tính hàng ngày theo giá thị trường.
i) Tài sản tài chính dài hạn khác
Bất động sản đầu tư: Các doanh nghiệp sử dụng vốn để đầu tư vào bất động
sản sẽ nắm giữ giấy tờ chứng nhận quyền sử dụng đất. Từ đó doanh nghiệp có thể
mua bán trao đổi giấy tờ này để tạo nên tính thanh khoản cho bất động sản và luân
chuyển vốn trong nền kinh tế quốc dân.
II. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY
1. Khái niệm về hoạt động đầu tƣ tài chính
1.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư
“Đầu tư nói chung là sự bỏ ra, hy sinh nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các
hoạt động nào đó nhằm thu về các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các
nguồn lực đã bỏ ra để đạt được kết quả đó”13
Từ định nghĩa trên cho thấy đầu tư chính là sự hy vọng ở tương lai một khoản lợi
lớn hơn so với hiện tại giống như khả năng tạo ra của cải từ tài sản. Và để tạo ra
trong tương lai thì bắt buộc phải chịu mất đi sự tiêu dùng tài sản đó ở hiện tại.
- Phân loại đầu tư:
+ Phân theo loại tài sản mà nhà đầu tư đầu tư vào: Đầu tư vào tài sản thực và
đầu tư vào tài sản tài chính. Đầu tư vào tài sản thực là đầu tư vào các loại máy móc,
trang thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, công cụ hay quy trình công nghệ, mua
12
13

/>Đầu tư tài chinh – Trần Thị Thái Hà/NXB Đại học Quốc GIa Hà Nội 2005

Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45

11



Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam

bằng phát minh sáng chế để phục vụ trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đầu tư
vào tài sản tài chính là đầu tư vào các loại tài sản như đã trình bày ở phần I.
+ Phân theo thời gian đầu tư: Đầu tư ngăn hạn, đầu tư trung và dài hạn. Đầu
tư ngắn hạn là đầu tư vào các loại tài sản thuộc phần tài sản ngắn hạn ghi trên bảng
cân đối kế toán của công ty. Tài khoản này bao gồm bất cứ khoản đầu tư nào mà
một công ty thực hiện với thời gian dưới một năm. Và ngược lại đầu tư vào các tài
sản trung và dài hạn là đầu tư dài hạn và đây là các khoản đầu tư thực hiện với thời
gian băng và trên một năm.
+ Phân theo quan hệ quản lý: Đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp. Đầu tư trực
tiếp là hình thức đầu tư mà nhà đầu tư đồng thời là chủ công ty tham ra trực tiếp vào
quá trình quản lý công ty của mình. Còn đầu tư gián tiếp là đầu tư mà nhà đầu tư chỉ
bỏ vốn không tham ra điều hành quản lý công ty.
1.2. Khái niệm về hoạt động đầu tư tài chính
Trong nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển, nhiều mối quan hệ kinh tế
nảy sinh cũng như xuất hiện nhiều công ty hơn cùng tham ra vào một ngành nghề
sản xuất kinh doanh với nhiều phương thức khác nhau gây nên không ít khó khăn
cho các công ty đã có trên thị trường cũng như với công ty mới ra nhập ngành. Điều
đó đòi hỏi công ty để có thể nâng cao khả năng cạnh tranh cũng như có thể đứng
vững trên thị truờng thì cần phải không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm hạ giá
thành sản phẩm bằng những phương thức thích hợp nhất. Tuy nhiên bên cạnh đó
trước xu thế vận động chung của thị trường thì cũng đòi hỏi các công ty phải vận
động một cách linh hoạt theo xu hướng ấy, không chỉ tập trung vào một ngành nghề
duy nhất mà cần mở rộng hoạt động của mình sang cả những lĩnh vực khác nhằm
tối ưu hóa các khoản đầu tư và đem lại lợi nhuận tối đa nhất cho công ty. Và căn cứ
vào tình hình kinh tế hiện nay thì hoạt động đầu tư tài chính đang là một hoạt động
thu hút lớn lượng vốn đầu tư của các công ty sản xuất.

“Hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp là các hoạt động đầu tư vốn
vào các lĩnh vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh

Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45

12


Hoạt động đầu tư tài chính tại một số công ty sản xuất của Việt Nam

nghiệp nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận cơ hội thu lợi nhuận cao và
hạn chế rủi ro trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp.”14
Như vậy hoạt động đầu tư tài chính tại các công ty sản xuất giống như là việc
mở rộng đa dạng hóa ngành nghề công ty sang một lĩnh vực không liên quan. Và đó
là hoạt động chuyển nguồn vốn đầu tư của ngành nghề chính sang ngành nghề mới,
hy sinh lợi nhuận từ hoạt động chính truyền thống của công ty với mong muốn tối
đa hóa nguồn vốn bỏ ra sang một lĩnh vực khác. Hoạt động đầu tư tài chính tại các
công ty này thường là các hoạt động mua bán chứng khoán, đầu tư bất động sản,
cho thuê tài chính…
2. Ý nghĩa của hoạt động đầu tƣ tài chính
Ngày nay khi thị trường tài chính đang phát triển với một tốc độ rất lớn và
đang chiếm nhiều sự quan tâm của các doanh nghiệp cũng như cac nhà đầu tư, nó
đã mang lại không ít lợi nhuận cho nhiều công ty, mở ra hướng đi mới và củng cố
mạnh mẽ hơn nữa nguồn tài chính của nhiều công ty sản xuất khi lâm vào tình trạng
bế tắc trong hoạt động sản xuất kinh doanh chính của mình. Lợi ích từ hoạt động
đầu tư tài chính mang lại cho xã hội là không nhỏ như:
Xét trên góc độ toàn nền kinh tế, khi một công ty hoạt động sản xuất kinh
doanh kém hiệu quả thì thay vào việc nó tiếp tục dùng vốn đầu tư cho hoạt động sản
xuất của mình thì nó lại đầu tư cho vay vào một công ty khác hoạt động hiệu quả
hơn và thu lợi nhuận từ vốn nó bỏ ra. Như vậy hoạt động này đã góp phần thúc đẩy

luân chuyển nguồn vốn từ nơi thừa tới nơi thiếu, từ nới kém hiệu quả đến nơi hiệu
quả hơn, không những thế khi đầu tư vào lĩnh vực hiệu quả hơn thì sẽ góp phần tạo
ra nhiều của cải hơn cho xã hội. Góp phần nâng cao đời sống xã hội và tăng thu cho
ngân sách nhà nước.
Đối với bản thân công ty đầu tư thay vì không thu được lợi nhuận từ đầu tư
vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình nó có thể có khoản lợi nhuận cao hơn,
tăng doanh thu cho doanh nghiệp, bớt đi áp lực về lợi nhuận.
Đối với công ty nhận đầu tư thì giải quyết được một bài toán khó một vấn đề
chung của toàn xã hội, đó là thiếu vốn, nó có vốn có thể mở rộng quy mô đẩy mạnh
14

Phân tích hoạt động đầu tư tài chính của doanh nghiệp – PGS,TS Nguyễn Năng Phúc/ NXB Tài chính 2005

Trương Thị Lương – N2 – QTKD – K45

13



×