Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Những bất cập trong hệ thống thuế thu nhập tại việt nam và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.95 KB, 20 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG HÀ NỘI
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NHỮNG BẤT CẬP TRONG HỆ THỐNG THUẾ THU NHẬP TẠI
VIỆT NAM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Sinh viên thực hiện: Nguyễn Thị Thơm
Lớp:

Anh 2

Khóa:

45

Giáo viên hƣớng dẫn: Th.S Nguyễn Thị Hiền

Hà Nội, tháng 05 năm 2010


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ACCA: Association of Chartered Certified Accountants
(chứng chỉ kế toán của hiệp hội kế toán – kiểm toán Anh Quốc)
CFA: Chartered Financial Analyst
(chứng chỉ phân tích đầu tư tài chính chuyên nghiệp)
KH&CN: Khoa học và công nghệ
NSNN: Ngân sách nhà nước


TAMP: Dự án hiện đại hóa công tác quản lý thuế
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
TNCN: Thu nhập cá nhân
TNCT: Thu nhập chịu thuế
TNTT: Thu nhập tính thuế
TTĐB: Tiêu thụ đặc biệt


MỤC LỤC
Trang
Chƣơng1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ THUẾ VÀ HỆ THỐNGTHUẾ
THU NHẬP…………………………………...………………………….…4
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………...1
1.1.

Thuế, nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nƣớc………………………...4

1.1.1. Khái niệm về thuế………………………………………………………….….5
1.1.2. Đặc điểm của thuế………………………………………………………….…6
1.1.3. Phân loại thuế……………………………………………………....................7
1.1.3.1. Dựa theo phương thức đánh thuế…………………………..………....8
1.1.3.2. Dựa theo cơ sở tính thuế…………………………………….. ………..9
1.1.3.3. Dựa theo phạm vi điều chỉnh của thuế…………………………….…10
1.1.4. Nguyên tắc đánh thuế…………………………………………...…….…….10
1.1.4.1. Nguyên tắc lãnh thổ……………………………… ………………….10
1.1.4.2. Nguyên tắc đánh thuế theo quốc tịch …………………………….…12
1.1.4.3. Nguyên tắc đánh thuế theo nơi cư trú…………………………….…13
1.1.5. Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân………………………….….14
1.1.5.1. Thuế là công cụ chủ yếu tập trung nguồn thu cho Ngân sách Nhà
nước………………………………………………………………………14

1.1.5.2. Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước………....14
1.1.5.3. Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong
phân phối…………………………………………………………………15
1.1.5.4. Thuế là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động sản
xuất và kinh doanh. ……………………………………………………...16
1.2. Tổng quan về hệ thống thuế thu nhập………………………………………...16
1.2.1. Khái niệm về hệ thống thuế thu nhập…………………………………...…16


1.2.1.1. Tổng quan về hệ thống thuế………………………………………….16
1.2.1.2. Khái niệm về hệ thống thuế thu nhập………………………………….17
1.2.2. Các đặc điểm của thuế thu nhập……………………………………...……18
1.2.3. Vai trò của hệ thống thuế thu nhập đối với nền kinh tế………………..…22
1.2.3.1. Thuế thu nhập là khoản thu quan trọng của NSNN…………….…22
1.2.3.2. Thuế thu nhập là một công cụ để Nhà nước thực hiện chính sách
công bằng xã hội…………………………………………………………………22
1.2.3.3. Thuế thu nhập là công cụ quan trong của Nhà nước trong việc điều
tiết các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, quản lý thu nhập của cá
nhân………………………………………………………………………………23
1.3. Các tiêu chí đánh giá sự hoàn thiện của một hệ thống thuế…………...…….23
1.3.1. Tính công bằng, bình đẳng………………………………………………….23
1.3.2. Tính hiệu quả………………………………………………………………...24
1.3.3. Tính chính xác (tính rõ ràng, minh bạch)………………………………….26
1.3.4. Tính thuận tiện………………………………………………………………26

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG NHỮNG BẤT CẬP, VƢỚNG MẮC TRONG
HỆ THỐNG THUẾ THU NHẬP TẠI VIỆT NAM………………….….…. 29
2.1. Tổng quan về hệ thống thuế thu nhập tại Việt Nam ……………………..….29
2.1.1. Về Thuế thu nhập doanh nghiệp…………………………………………….29
2.1.1.1. Về khung pháp lý điều chỉnh…………………………………….……29

2.1.1.2. Phạm vi áp dụng thuế TNDN…………………………………………30
2.1.1.3. Căn cứ và phương pháp tính thuế TNDN………………. …………..31
2.1.1.4. Ưu đãi thuế TNDN…………………………………………………….33
2.1.2. Về thuế thu nhập cá nhân……………………………………………………35
2.1.2.1. Về khung pháp lý điều chỉnh…………………………………………35
2.1.2.2. Phạm vi điều chỉnh…………………………………………………...36


2.1.2.3. Căn cứ tính thuế đối với cá nhân cư trú……………………………..39
2.1.2.4. căn cứ tính thuế đối với cá nhân không cư trú. …………………….43
2.2. Những kết quả đạt đƣợc của hệ thống thuế thu nhập mới……………….…44
2.2.1. Về thuế TNDN……………………………………………………………….44
2.2.2. Về luật thuế thu nhập cá nhân ……………………………………………..46
2.3. Thực trạng những bất cập, vƣớng mắc trong hệ thống thuế thu nhập tại Việt
Nam………………………………………………………………………………49
2.3.1. Đối với luật thuế TNDN……………………………………………………..49
2.3.1.1. Bất cập về các khoản chi được trừ và các khoản chi không được
trừ………………………………………………………………………………..49
2.3.1.2. Bất cập liên quan tới thu nhập khác của doanh nghiệp……………50
2.3.1.3. Bất cập về ưu đãi thuế……………………………………………….53
2.3.1.4. Bất cập về vấn đề chuyển lỗ …………………………………………55
2.3.1.5. Bất cập về việc trích lập quỹ phát triển khoa học công nghệ……….57
2.3.2. Đối với luật thuế TNCN……………………………………………………..58
2.3.2.1. Những bất cập trong đối tượng chịu thuế……………………………58
2.3.2.2. Những bất cập trong quy định đối tượng miễn thuế………………....59
2.3.2.3. Bất cập trong cách tính thuế và căn cứ tính thuế …………………...60
2.3.2.4. Bất cập ngưỡng thuế và biểu thuế suất. ……………………………...61
2.3.2.5. Bất cập về mức giảm trừ gia cảnh…………………………………….62
2.3.2.6. Bất cập về vấn đề đánh thuế thu nhập cá nhân khi chuyển nhượng
chứng khoán……………………………………………………………………..64

2.3.2.7. Bất cập về thủ tục hành chính………………………………………..66

Chƣơng 3: GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THUẾ THU
NHẬP TẠI VIỆT NAM………………………………………….………67
3.1. Định hƣớng nâng cao vai trò và vị thế của hệ thống thuế thu nhập đối với
nguồn thu NSNN và phát triển kinh tế………………………………………..67


3.1.1. Xu hƣớng phát triển của thời cuộc………………………………….………67
3.1.2. Định hƣớng nâng cao vai trò của hệ thống thuế thu nhập………………...68
3.2. Kiến nghị hoàn thiện khung pháp lý đối với hệ thống thuế thu nhập tại Việt
Nam………………………………………………………………………………….71
3.2.1. kiến nghị đối với hệ thống pháp luật thuế TNDN……...…………………..71
3.2.1.1. Liên quan tới các khoản chi phí được trừ và không được trừ……….71
3.2.1.2. Về chính sách ưu đãi thuế TNDN ………………………...…………73
3.2.1.3.

Về quan

điểm chuyển lỗ

và trích lập quỹ phát

triển

KH&CN……………………………….…………………………...…………….76
3.2.2. Kiến nghị đối với luật thuế TNCN…………………………………………..78
3.2.2.1. Về đối tượng chịu thuế và thu nhập miễn thuế…………………….78
3.2.2.2. Về cách tính thuế, ngưỡng thuế và biểu thuế suất………..………..78
3.2.2.3. Về vấn đề giảm trừ gia cảnh……………………………………...….79

3.2.2.4. Đối với vấn đề chuyển nhượng chứng khoán …………….………..80
3.3. Giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống thuế thu nhập tại Việt Nam…………80
3.3.1. Cải cách và hiện đại hóa công tác thu và quản lý thuế TNCN……………80
3.3.1.1. Cải cách hành chính để áp dụng cơ chế tự khai, tự nộp thuế thuận
tiện hơn…………………………….……………………………………………..80
3.3.1.2. Cải tổ bộ máy quản lý thuế….......................................................…..81
3.3.1.3 Tăng cường hoạt động của bộ phận thống kê, nghiên cứu chính
sách thuế………….………………………………………………………………83
3.3.2. Phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu cải cách và hiện đại hóa
trong quản lý thuế……………………………………………………………….83
3.3.3. Phát triển hệ thống thanh toán không dùng tiền mặt quan các ngân hàng,
tổ chức tín dụng bằng phƣơng pháp bắt buộc và khuyến khích tự
nguyện……………………………………………………………………………84

KẾT LUẬN ………………………………………………………………......86


LỜI MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài

Hệ thống thuế thu nhập – một loại thuế đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong
đời sống xã hội cũng như công tác quản lý – đã được triển khai tại nước ta đã hơn
chục năm. Loại thuế này đã, đang và sẽ tiếp tục đóng góp một tỷ trọng quan trọng
trong ngân sách nhà nước. Đồng thời, đó cũng là một trong những công cụ hữu
hiệu để nhà nước ta thực hiện những chính sách nhằm đảm bảo công bằng xã hội.
Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế thị trường phát triển như vũ bão hiện nay,
ngày càng nhiều các loại hình thu nhập mới được tạo ra khiến cho các luật thuế cũ
không còn phù hợp nữa. Cùng với đó, sự tinh vi trong gian lận cũng dẫn đến

những khoản thất thu lớn cho ngân sách nhà nước, gây ảnh hưởng nghiêm trọng
tới công bằng và trật tự xã hội.
Sau khi gia nhập WTO, Việt Nam đã ban hành rất nhiều các luật thuế mới,
trong đó có luật thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và luật thuế thu nhập cá nhân
2007 nhằm đưa ngành thuế nước ta hội nhập với sự phát triển trong khu vực và
trên thế giới. Tuy nhiên, việc đưa các luật thuế này vào cuộc sống đã không dễ
dàng và suôn sẻ như ban đầu mong đợi. Đã có rất nhiều những bất cập, vướng mắc
trong việc thực hiện các luật thuế này gây một số khó khăn nhất định cho doanh
nghiệp và cá nhân. Bên cạnh đó, điều này cũng tạo điều kiện cho những kẻ cơ hội
lách luật nhằm trốn thuế.
Xuất phát từ thực tế trên, đề tài “Những bất cập trong hệ thống thuế thu
nhập tại Việt Nam và giải pháp hoàn thiện” sẽ đưa ra những điểm còn tồn tại
trong hệ thống thuế thu nhập và từ đó đưa ra những kiến nghị, đề xuất đề hoàn
thiện hơn nữa hệ thống thuế thu nhập tại nước ta hiện nay.
2.

Mục đích nghiên cứu

Đề tài tập trung đi sâu nghiên cứu những vấn đề cụ thể sau:

1


-

Làm rõ những vấn đề cơ bản về thuế nói chung và hệ thống thuế thu

nhập nói riêng như: khái niệm, phân loại, nguyên tắc đánh thuế, vai trò của thuế,…
-


Nghiên cứu những tiêu chí đánh giá tính hiệu quả của một sắc thuế: tiêu

chí công bằng, hiệu quả, chính xác, thuận tiện
-

Nghiên cứu thực trạng hệ thống pháp luật về thuế thu nhập tại Việt Nam

hiện nay bao gồm thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp
-

Đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống

thuế thu nhập tại Việt Nam
3.

Đối tƣợng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu mà khóa luận tập trung vào là những điểm bất cập, tính
thiếu hợp lý trong hệ thống thuế thu nhập tại Việt Nam, đó là những vướng mắc
trong Luật thuế thu nhập doanh nghiệp và luật thuế thu nhập cá nhân hiện hành.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành ngày 17/06/2003 hiện đang

có hiệu lực thi hành và cũng luật này ban hành ngày 03/06/2008, cũng như những
vướng mắc trong quá trình thực thi luật này
-


Luật thuế thu nhập cá nhân ban hành ngày 21/11/2007 và những vấn đề

trong việc thực hiện luật này
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Trên cơ sở phương pháp duy vật biện chứng Mac – Lênin, khóa luận sử dụng
kết hợp một số phương pháp sau:
-

Phương pháp thu thập số liệu

-

Phương pháp phân tích, tổng hợp

-

Phương pháp so sánh

-

Phương pháp phân tích thống kê

5.

Kết cấu của khóa luận

2



Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, khóa luận được
chia làm 3 chương:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về thuế và hệ thống thuế thu nhập tại
Việt Nam
Chƣơng 2: Những bất cập, vƣớng mắc trong hệ thống thuế thu nhập tại
Việt Nam hiện nay
Chƣơng 3: Một số kiến nghị, đề xuất nhằm hoàn thiện những bất cập,
vƣớng mắc trong hệ thống thuế thu nhập tại Việt Nam
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù đã rất cố gắng, tuy nhiên vẫn không thể
tránh khỏi những thiếu sót. Do vậy rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía
người đọc để em có thể hoàn thiện đề tài hơn nữa. Nhân đây, em xin gửi lời cảm
ơn chân thành tới Cô giáo hướng dẫn Th.S Nguyễn Thị Hiền đã tận tình giúp đỡ
trong quá trình viết khóa luận.
Hà Nội tháng 5 năm 2010
Nguyễn Thị Thơm

3


Chƣơng1: TỔNG QUAN CHUNG VỀ THUẾ VÀ HỆ
THỐNGTHUẾ THU NHẬP
1.4. Thuế - Nguồn thu chủ yếu của Ngân sách nhà nƣớc
Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã chứng minh rằng, thuế ra đời là
một tất yếu khách quan, gắn liền với sự ra đời và tồn tại của Nhà nước. Để duy trì
sự tồn tại của mình, Nhà nước cần có những nguồn tài chính để chi tiêu, trước hết
là để duy trì bộ máy cai trị của mình, tiếp đến là chi cho các công việc thuộc chức
năng của Nhà nước như quốc phòng, an ninh, xây dựng và phát triển,…
Để có nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu chi tiêu, Nhà nước có thể dùng các

biện pháp động viên như quyên góp, vay từ nhân dân hay dùng quyền lực của Nhà
nước bắt buộc dân phải đóng góp. Các hình thức vay hay quyên góp là những hình
thức không mang tính ổn định và lâu dài, thường được sử dụng trong một số
trường hợp đặc biệt. Để đáp ứng nhu cầu chi tiêu thường xuyên, Nhà nước dùng
quyền lực chính trị buộc dân phải đóng góp một phần thu nhập của mình cho Ngân
sách Nhà nước. Đây chính là hình thức cơ bản nhất để huy động tập trung nguồn
tài chính cho Nhà nước.
Hình thức Nhà nước dùng quyền lực chính trị buộc dân đóng góp để đáp ứng
nhu cầu chi tiêu của mình – Đó chính là Thuế
Về quan hệ giữa Nhà nước và Thuế, Mác đã viết: “Thuế là cơ sở kinh tế của
bộ máy Nhà nước, là thủ đoạn đơn giản để kho bạc thu được tiền hay sản vật để
người dân đóng góp để dùng vào việc chi tiêu của Nhà nước”(1). Ăng Ghen cũng
đã viết: “Để duy trì quyền lực công cộng, cần phải có sự đóng góp của công dân
cho Nhà nước, đó là thuế”(2)

(1) Mác – Ăng Ghen, tuyển tập Nhà xuất bản sự thật, Hà Nội, 1961, tập 2
(2) Ăng ghen, nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và Nhà nước, Nhà xuất bản sự thật, Hà
Nội, 1962

4


1.4.1.

Khái niệm về thuế

Cho tới nay, các nhà học giả và trên các sách báo kinh tế trong nước và trên
thế giới vẫn chưa thống nhất quan điểm về khái niệm thuế.
Trong giáo trình thuế và hệ thống thuế của trường Đại học Ngoại thương:
“thuế là một phần thu nhập mà mỗi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ đóng góp cho

Nhà nước theo luật định để đáp ứng nhu cầu chi tiêu theo chức năng của Nhà
nước. Người đóng góp được hưởng hợp pháp phần thu nhập còn lại”(3).
Theo trang web “Thuế là số tiền thu của
các công dân, hoạt động và đồ vật (như giao dịch và tài sản) nhằm huy động tài
chính cho chính quyền, nhằm tái phân phối thu nhập, hay nhằm điều tiết các họat
động kinh tế - xã hội”.
Những khái niệm về thuế nêu trên tuy chưa thật thống nhất về thuế, nhưng
các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được khái niệm về thuế thì định
nghĩa về thuế phải nêu bật được những khía cạnh sau:
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng các quan hệ tiền tệ giữa Nhà nước
với các pháp nhân và các thể nhân, không mang tính hoàn trả trực tiếp.
- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này là việc chuyển giao thu nhập có
tính chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước.
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế đã
được pháp luật quy định
Từ việc phân tích các định nghĩa trên, chúng ta có thể định nghĩa về thuế như
sau:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tầng lớp dân cư trong xã hội
cho Nhà nước theo pháp luật quy định về mức độ và thời hạn, không mang tính
hoàn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung của toàn xã hội.(4)

(3) GS. TS Bùi Xuân Lưu (chủ biên), TS Nguyễn Hữu Khải, ThS Nguyễn Xuân Nữ, Giáo trình thuế và
hệ thống thuế ở Việt Nam, ĐH Ngoại Thương, NXB Giáo Dục, 2003 tr13
(4) TS Nguyễn Thị Lan, Bài giảng Tài Chính công, 2008

5


1.4.2.


Đặc điểm của thuế

Qua phân tích nguồn gốc của sự ra đời của thuế và khái niệm chung về thuế
nêu trên, ta có thể khẳng định rằng: Thuế là một công cụ tài chính của nhà nước,
được sử dụng để hình thành nên quỹ tập trung nhằm sử dụng cho các mục đích
công cộng. Tuy nhiên, về bản chất thuế khác với các công cụ tài chính khác như
phí, lệ phí, giá cả,…Đìều này thể hiện qua các đặc điểm cơ bản sau của thuế.
(a) Thuế luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước
Đặc điểm này thể hiện tính pháp lý tối cao của thuế. Thuế là nghĩa vụ cơ bản
của công dân đã được quy định trong Hiến Pháp – đạo luật gốc của một quốc gia.
Việc ban hành, sửa đổi, bổ sung, hay bãi bỏ bất kỳ một thứ thuế nào cũng chỉ có
một cơ quan duy nhất có thẩm quyền, đó là Quốc Hội – cơ quan quyền lực cao
nhất của Nhà nước. Mặt khác, tính quyền lực của Nhà nước cũng thể hiện ở chỗ
Nhà nước không thể thực hiện thu thuế một cách tùy tiện mà phải dựa trên những
cơ sở pháp luật nhất định đã được xác định trong các văn bản pháp luật do cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền ban hành
Đây là đặc trưng cơ bản nhất của thuế nhằm phần biệt với tất cả các hình
thức động viên tài chính khác cho Ngân sách nhà nước
(b) Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp
cho Nhà nước
Đặc điểm này thể hiện rõ nội dung kinh tế của thuế. Nhà nước thực hiện
phương thức phân phối và phân phối lại tổng sản phẩm xã hội và thu nhập quốc
dân dưới hình thức thuế, mà kết quả của nó là một bộ phận thu nhập của người
nộp thuế được chuyển giao bắt buộc cho Nhà nước mà không kèm theo bất kỳ một
sự cấp phát hoặc những quyền lợi nào khác cho người nộp thuế.
Với đặc điểm này, thuế không giống như các hình thức huy động tài chính tự
nguyện hoặc hình thức phạt tiền tuy có tính chất bắt buộc nhưng chỉ áp dụng đối
với những người vi phạm pháp luật.
(c) Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập không mang tính hoàn trả trực
tiếp. Còn phí, lệ phí mang tính hòan trả trực tiếp cho người hưởng dịch vụ này

6


Tính chất không hoàn trả trực tiếp của thuế được thể hiện trên các khía cạnh:
Thứ nhất, Sự chuyển giao thu nhập thống qua thuế không mang tính chất đối
giá, nghĩa là mức thuế mà các tầng lớp trong xã hội chuyển giao cho Nhà nước
không hòan toàn dựa trên mức độ người nộp thuế thừa hưởng những dịch vụ và
hàng hóa công cộng do Nhà nước cung cấp. Người nộp thuế không có quyền đòi
hỏi Nhà nước cung cấp hàng hóa, dịch vụ công cộng trực tiếp cho mình thì mới
nộp thuế cho Nhà nước.
Thứ hai, các khoản thuế đã nộp cho Nhà nước sẽ không được hoàn trả trực
tiếp cho người nộp thuế. Người nộp thuế sẽ nhận được một phần các hàng hóa,
dịch vụ công cộng mà Nhà nước đã cung cấp cho cả cộng đồng, phần giá trị mà
người nộp thuế được hưởng thụ không nhất thiết tương đồng với khoản thuế mà họ
đã nộp cho Nhà nước. Đặc điểm này của thuế giúp ta phân định rõ thuế với các
khoản phí, lệ phí và giá cả.

1.4.3.

Phân loại thuế

Tùy theo điều kiện hòan cảnh của mỗi nước mà hệ thống thuế bao gồm nhiều
hay ít các loại thuế khác nhau. Để định hướng xây dựng và quản lý hệ thống thuế,
người ta tiến hành sắp xếp các sắc thuế có cùng tính chất thành những nhóm khác
nhau, gọi là phân loại thuế.
Có thể đưa ra khái niệm về phân loại thuế như sau: phân loại thuế là sự sắp
xếp các sắc thuế trong một hệ thống chính sách thuế có cùng tính chất thành
những nhóm khác nhau theo các tiêu thức nhất định.(5)
1.1.3.1. Dựa theo phương thức đánh thuế
Các hình thức thuế, suy cho cùng đều đánh vào thu nhập của các tổ chức cá

nhân trong xã hội. Tuy nhiên, tùy thuộc vào phương thức đánh thuế là đánh một
cách trực tiếp hay gián tiếp vào thu nhập mà người ta chia hệ thống thuế thành hai
loại: thuế trực thu và thuế gián thu

(5) TS Nguyễn Thị Lan, Bài giảng Tài Chính công, 2008

7


Thuế trực thu: Là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của
người nộp thuế.
Thuế trực thu có đặc điểm là đối tượng nộp thuế theo luật quy định đồng nhất
với người phải chịu thuế. Ở đây, theo quy định của luật, thuế thu trực tiếp vào thu
nhập của người nộp thuế. Như vậy, thuế trực thu làm cho khả năng và cơ hội
chuyển dịch gánh nặng thuế cho người khác khó khăn hơn. Về nguyên tắc, loại
thuế này mang tính chất lũy tiến vì nó tính đến khả năng của người nộp thuế,
người có thu nhập cao hơn phải nộp nhiều thuế hơn và ngược lại. Loại thuế trực
thu thường bao gồm các sắc thuế đánh trên thu nhập của tổ chức và cá nhân. Ở
nước ta, các sắc thuế trực thu bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập
cá nhân, thuế tài nguyên, thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất,…
Ưu điểm của thuế trực thu là động viên trực tiếp vào thu nhập của từng tổ
chức, cá nhân có thu nhập. Hơn thế nữa, thuế trực thu còn cho phép xem xét các
yếu tố tương đối độc lập đến thu nhập của người nộp thuế như hoàn cảnh bản thân,
hoàn cảnh gia đình…Do đó, thuế trực thu có tác dụng rất lớn trong việc điều hòa
thu nhập, giảm bớt sự chênh lệch đáng kể về mức sống giữa các tầng lớp dân cư,
vì vậy đảm bảo được tính công bằng trong xã hội.
Nhược điểm của thuế trực thu là dễ gây ra phản ứng từ phía người nộp thuế
khi nhà nước điều chỉnh tăng thuế. Hơn nữa, việc theo dõi, tính toán số thuế phải
nộp và thủ tục thu, nộp thuế hết sức phức tạp. Số thu động viên vào Ngân sách
thường chậm và chi phí quản lý thu thuế khá tốn kém

Thuế gián thu: Là loại thuế không trực tiếp đánh vào thu nhập hay tài sản của
người nộp thuế mà đánh một cách gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ.
Người tiêu dùng hàng hóa, dịch vụ là người chịu loại thuế này.
Thuế gián thu có đặc điểm là người nộp thuế theo luật và người chịu thuế
không đồng nhất với nhau. Người nộp thuế là người sản xuất, kinh doanh hàng
hóa, dịch vụ, còn người chịu thuế là người tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ đó, họ
mua hàng hóa với giá cả trong đó có cả thuế. Loại thuế này có sự dịch chuyển
gánh nặng thuế trong những trường hợp nhất định. Thuế gián thu ảnh hưởng tới
8


hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua cơ chế giá cả thị trường. Loại thuế này
thường là các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là khoản thu nhập của dùng để tiêu
dùng. Ở nước ta, các sắc thuế gián thu bao gồm: thuế giá trị gia tăng, thuế tiêu thụ
đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu,…
Ưu điểm của thuế gián thu là đối tượng chịu thuế rất rộng. Thuế gián thu
được che đậy qua giá bán hàng hóa, dịch vụ nên người chịu thuế ít có cảm giác
mình bị Nhà nước đánh thuế. Thuế gián thu đem lại nguồn thu thường xuyên và ổn
định cho Ngân sách Nhà nước. Đối tượng quản lý thu thuế cũng tập trung hơn,
nghiệp vụ tính và thu thuế đơn giản, nên chi phí quản lý thuế cùng thấp hơn so với
thuế trực thu.
Nhược điểm của loại thuế này là có tính chất lũy thoái nên không đảm bảo
tính công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế. Nếu tính tỷ lệ động viên thuế gián thu so
với thu nhập thì người giàu có tỷ lệ động viên thuế chịu thuế thấp hơn so với
người nghèo.
1.1.3.2. Dựa theo cơ sở tính thuế
Nếu căn cứ vào cơ sở đánh thuế, có thể chia các sắc thuế thành ba loại như
sau:
Thuế thu nhập: bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu nhập kiếm
được. Thu nhập kiếm được từ nhiều nguồn: từ lao động dời dạng tiền lương, tiền

công; thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dưới dạng lợi nhuận, lợi tức cổ
phần,…do đó thuế thu nhập cũng có nhiều dạng: thuế thu nhập cá nhân, thuế thu
nhập công ty, thuế chuyển thu nhập ra nước ngoài, thuế lợi tức cổ phần, …
Thuế tiêu dùng: là loại thuế có cơ sở đánh thuế là phần thu nhập của tổ chức,
cá nhân được mang ra tiêu dùng trong hiện tại. Trong thực tế, loại thuế tiêu dùng
được thể hiện dưới nhiều dạng như thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá
trị gia tăng,…
Thuế tài sản: là các loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản. Ví dụ như
thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp. Tài sản có nhiều hình thức biểu hiện:
- Tài sản tài chính bao gồm tiền mặt, tiền gửi, chứng khoán, thương phiếu,..
9


- Tài sản hữu hình là những tài sản vật chất có thể nhìn thấy được như: máy
móc, thiết bị, nhà xưởng, ..
- Tài sản vô hình là những tài sản không thể nhìn thấy được mà có thể đo
lường được như nhãn hiệu hàng hóa, bí quyết kĩ thuật,…
1.1.3.3. Dựa theo phạm vi điều chỉnh của thuế
Căn cứ vào phạm vi điều chỉnh của thuế người ta có thể chia các sắc thuế làm
hai loại:
Thuế tổng hợp: Là loại thuế đánh vào tất cả các thành phần của cơ sở đánh
thuế mà không có trường hợp ngoại lệ, không có miễn, giảm thuế.
Thuế có lựa chọn: Là loại thuế chỉ đánh vào một phần nhất định của cơ sở
đánh thuế. Thuế thu nhập cá nhân có thể coi là một sắc thuế điển hình của loại
hình này.

1.4.4.

Nguyên tắc đánh thuế


Khi xây dựng chính sách thuế thu nhập nói chung và chính sách thuế thu
nhập doanh nghiệp nói riêng, mỗi quốc gia đều phải dựa trên những nguyên tắc
đánh thuế nhất định. Lịch sử đã từng tồn tại những nguyên tắc đánh thuế khác
nhau, nhưng tựu chung lại có 3 dạng nguyên tắc đánh thuế cơ bản nhất là: nguyên
tắc đánh thuế theo quốc tịch, nguyên tắc đánh thuế theo nơi cư trú và nguyên tắc
đánh thuế theo lãnh thổ
1.4.4.1.

Nguyên tắc lãnh thổ (nguyên tắc đánh thuế theo nguồn gốc

thu nhập)
Nguyên tắc này xuất phát từ quyền đánh thuế của một Nhà nước là không
hạn chế trong phạm vi biên giới quốc gia. Theo đó thì Nhà nước có quyền đánh
thuế không hạn chế đối với mọi khỏan thu nhập hay tài sản có nguồn gốc phát sinh
trong phạm vi lãnh thổ của Nhà nước đó. Vì lý do đó mà người ta còn gọi nguyên
tắc này là nguyên tắc đánh thuế theo nguồn gốc lãnh thổ hình thành thu nhập.

10


Bất luận thu nhập được tạo ra bởi công dân mang quốc tịch nào, hễ phát sinh
trong khuôn khổ lãnh thổ quốc gia nào thì phải nộp thuế cho chính phủ nuớc chủ
nhà bởi những bảo hộ, bảo đảm và tiện ích công cộng mà nước chủ nhà đã cung
cấp. Ví dụ, tại điều 2 của Luật Thuế Thu nhập cá nhân Việt Nam 2007: “ Đối
tượng nộp thuế thu nhập cá nhân là cá nhân cư trú có thu nhập chịu thuế phát sinh
trong và ngoài lãnh thổ Việt Nam và cá nhân không cư trú có thu nhập chịu thuế
phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam”.
Trường hợp xuất hiện xung đột giữa nguyên tắc quốc tịch và nguyên tắc lãnh
thổ thì các quốc gia và vùng lãnh thổ sẽ thỏa thuận tránh đánh thuế hai lần bằng
một hiệp định. Hiệp định không tạo ra các nghĩa vụ thuế mới, khác hoặc nặng hơn

so với luật thuế trong nước. Ví dụ: trường hợp tại Hiệp định có các quy định theo
đó Việt Nam có quyền thu thuế đối với một loại thu nhập nào đó nhưng Luật thuế
Việt Nam chưa có quy định thu thuế đối với thu nhập đó hoặc quy định thu với
mức thấp hơn thì áp dụng theo quy định của Luật thuế Việt Nam. Khi Việt Nam
thực hiện các quy định tại Hiệp định, vào từng thời điểm nhất định các từ ngữ
chưa được định nghĩa trong Hiệp định sẽ có nghĩa như quy định tại luật của Việt
Nam theo mục đích thuế tại thời điểm đó, trừ trường hợp ngữ cảnh đòi hỏi có sự
giải thích khác.
Một ví dụ khác nữa về nguyên tắc nguồn gốc được thể hiện tại điều 28, Thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của Luật Thuế Thu nhập cá nhân: “Thuế
đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú được xác định
bằng tổng số tiền mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc chuyển nhượng phần
vốn tại tổ chức, cá nhân Việt Nam nhân với thuế suất 0,1%, không phân biệt việc
chuyển nhượng được thực hiện tại Việt Nam hay tại nước ngoài”.

1.4.4.2.

Nguyên tắc đánh thuế theo quốc tịch

Nguyên tắc này xác định các tổ chức pháp nhân được thành lập theo luật tổ
chức kinh doanh của một nước được Nhà nước đó bảo hộ về mọi phương diện và
có nghĩa vụ bắt buộc phải nộp thuế đối với toàn bộ thu nhập và tài sản, bất kể thu
11


nhập đó nằm trên phạm vi lãnh thổ nước đó hay nước khác. Tiêu chí để xác định
quốc tịch của một tổ chức kinh doanh chính là “trụ sở chính” đóng trên quốc gia
đó
Nguyên tắc quốc tịch phát biểu rằng mỗi công dân phải có nghĩa vụ đóng
thuế cho đất nước. Benjamin Franklin có một câu nói nổi tiếng: “In this world

nothing is certain but death and taxes” (Trên cõi đời này không có gì chắc chắn
ngoài cái chết và thuế). Câu nói này toát lên một sự thật hiển nhiên và đơn giản: đã
là dân thì phải nộp thuế. Có thể nói theo kiểu Vua Gia Long, phàm là dân một
nước thì phải nộp thuế cho nước đó cho dù làm ăn sinh sống ở bất kỳ nơi đâu trên
thế giới (6). Nguyên tắc này làm cơ sở cho quy định đánh thuế lên khoản thu nhập
phát sinh ngoài nước của doanh nghiệp Việt Nam và của công dân Việt Nam.
Nguyên tắc quốc tịch không chỉ nêu rõ nghĩa vụ công dân mà còn bảo vệ
công dân của một nước khỏi nghĩa vụ thuế của quốc gia khác, tức là “dân xứ nào
phải và chỉ nộp thuế cho xứ đó” mà thôi, nếu như họ không có thu nhập phát sinh
ở một xứ nào khác. Điển hình của nguyên tắc này là quy định thuế suất 0% trong
thuế giá trị gia tăng
Ngoài mục tiêu khuyến khích xuất khẩu như mọi người đều biết, thuế suất
0% của VAT còn quốc được sử dụng để thực thi nguyên tắc quốc tịch. Khi một
hàng hóa đi ra khỏi một gia để vào đất nước khác thì xứ đi sẽ đánh thuế 0% hàm ý
loại bỏ toàn bộ VAT ra khỏi những bộ phận cấu thành giá trị hàng hóa. Đến khi
mặt hàng này được nhập khẩu vào xứ đến nó không còn chứa đựng bất kỳ một
đồng tiền thuế nào của xứ đi và nó sẵn sàng chịu VAT nơi đến. Đây cũng chính là
nguyên tắc nơi đến (destination principle) đang được thừa nhận rộng rãi.
Trong khi đó, ở Việt Nam có câu “Nộp thuế là nghĩa vụ và quyền lợi của
người dân” dễ khiến người dân thắc mắc về quyền lợi và mối tương quan giữa
quyền lợi-nghĩa vụ mà không phải ai cũng hiểu và đo được những lợi ích mà chính
phủ mang lại cho đất nước, như: sự ổn định về chính trị, sự vững mạnh về quốc
==========================================================
(6) />
12


phòng, uy tín và vị thế cạnh tranh quốc gia, môi trường thiên nhiên,… Hơn nữa
câu khẩu hiệu của cơ quan thuế Việt Nam dễ khiến người ta quên mất một đặc
trưng cốt lõi của thuế là không đối giá.


1.4.4.3.

Nguyên tắc đánh thuế theo nơi cư trú

Theo nguyên tắc này, quyền đánh thuế của Nhà nước được xác lập trên cơ sở
mối quan hệ kinh tế xã hội của đối tượng nộp thuế đối với quốc gia đó. Khi một tổ
chức sản xuất kinh doanh được xác định là “đối tượng cư trú” tại một nước thì có
nghĩa là đối tượng đó gắn chặt đời sống kinh tế của mình với quốc gia đó, được
hưởng các dịch vụ công cộng và cơ sở hạ tầng ở quốc gia đó cho nên phải có
nghĩa vụ nộp thuế đối với mọi khoản thu nhập của doanh nghiệp. Đối với “đối
tượng không cư trú” thì chỉ bị đánh thuế đối với phần thu nhập phát sinh trong
phạm vi lãnh thổ của nước đó. Theo thông lệ quốc tế và các hiệp định tránh đánh
thuế 2 lần của các nước ký kết, một công ty được coi là “cư trú” tại một nước nếu
công ty đó có “trụ sở điều hành thực tế” tại nước đó, còn nếu chỉ có “cơ sở thường
trú” thì được coi là “đối tượng không cư trú”
Trong 3 nguyên tắc nói trên, nguyên tắc cư trú và nguyên tắc lãnh thổ được
áp dụng phổ biến hơn cả. Còn nguyên tắc quốc tịch ít được áp dụng vì nguyên tắc
này không còn phù hợp trong điều kiện giao lưu kinh tế giữa các quốc gia ngày
càng mở rộng. Việc các tập đoàn kinh doanh quốc tế mở các công ty con ở nước
ngoài (hoạt động theo luật pháp của nước đó) ngày càng nhiều, do vậy khái niệm
“trụ sở chính” nhiều khi không còn có ý nghĩa, thay vào đó là khái niệm “trụ sở
điều hành thực tế”.

1.4.5.

Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân

1.1.5.1. Thuế là công cụ chủ yếu tập trung nguồn thu cho Ngân sách Nhà
nước


13


Để huy động nguồn lực vật chất cho mình, Nhà nước có thể sử dụng nhiều
hình thức khác nhau như: phát hành trái phiếu chính phủ, bán tài sản quốc gia, thu
thuế,… Tuy nhiên, thuế là công cụ chủ yếu có vai trò quan trọng nhất. Vì so với
các hình thức khác, sử dụng thuế các những ưu điểm:
- Thuế là một công cụ phân phối có lĩnh vực và phạm vi rộng lớn. Đối tượng
nộp thuế bao gồm toàn bộ thể nhân và pháp nhân hoạt động kinh tế và phát sinh
nguồn thu nhập nộp thuế
- Phương thức huy động của thuế là sử dụng phương pháp chuyển giao thu
nhập bắt buộc. Chính vì vậy, nguồn thu từ thuế được đảm bảo tập trung một cách
nhanh chóng, thường xuyên và ổn định
- Thông qua thu thuế một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu nhập
quốc dân trong nước được tạo ra đã tập trung vào Nhà nước để đảm bảo nhu cầu
chi tiêu công cộng và thực hiện các biện pháp kinh tế xã hội.
- Tính ưu thế của động viên thông qua thuế so với các công cụ khác còn thể
hiện ở chỗ: thuế kết hợp hài hòa giữa phương pháp cưỡng bức và kích thích vật
chất nhằm tạo ra sự quan tâm của các đối tượng nộp thuế tới chất lượng sản xuất
và hiệu quả kinh doanh.
1.1.5.2. Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước
Nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực cũng chứa đựng những
khuyết tật vốn có của nó. Nhà nước sử dụng công cụ thuế để khắc phục những
khuyết tật của thị trường trên những mặt sau:
- Điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế: kinh tế phát triển theo chu kỳ với những giai
đoạn thăng trầm khác nhau là không thể tránh khỏi. Trong những năm khủng
hoảng và suy thoái kinh tế, Nhà nước có thể hạ thấp mức thuế, tạo ra những điều
kiện ưu đãi về thuế thuận lợi nhằm kích thích nhu cầu tiêu dùng để tăng đầu tư và
mở rộng sản xuất. Ngược lại, trong thời kỳ phát triển quá mức, có nguy cơ dẫn đến

mất cân đối, Nhà nước có thể tăng thuế, thu hẹp đầu tư mà vẫn giữ vững được
nhịp độ tăng trưởng theo mục tiêu đã đặt ra.
14



×