Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng việt nam và định hướng phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.01 KB, 20 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

----------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
THỊ TRƢỜNG NGOẠI TỆ LIÊN NGÂN HÀNG VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN

Giáo viên hướng dẫn : TS. Trần Thị Lƣơng Bình
Sinh viên thực hiện

: Phạm Thị Phƣơng Thảo

Lớp

: Nhật 2 - TCNH

Khóa

: K45

Hà Nội - 05/2010


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………… ..1
CHƢƠNG 1: NHƢ̃NG VẤN ĐỀ LÝ LU ẬN CƠ BẢN VỀ THỊ T


RƢỜNG

NGOẠI TỆ LIÊN NGÂN HÀNG
I. Tổng quan về thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng
1.1. Khái niệm ................................................................................................................ 3
1.2. Đặc điểm của TTNTLNH ........................................................................................ 4
1.3. Các thành viên tham gia thị trường ........................................................................ 7
1.4. Các giao dịch cơ bản trên TTNTLNH
1.4.1. Giao dị ch giao ngay............................................................................................ 8
1.4.2.Giao dị ch kì hạn ............................................................................................... .10
1.4.3. Giao dị ch hoán đổi .......................................................................................... .12
1.4.4. Giao dị ch quyền chọn ...................................................................................... .14
1.4.5. Giao dị ch tương lai .......................................................................................... .17
1.5. Vai trò của TTNTLNH đối với phát triển thị trường ngoại hối và nền kinh tế
đất nước ................................................................................................................. .18

II. Kinh nghiệm phát triển thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng tại một số nƣớc
trên thế giới
2.1. Kinh nghiệm phát triển của Mỹ……………………………………… ……….19
2.2. Kinh nghiệm phát triển của Trung Quốc………………………………………24

CHƢƠNG 2: THƢ̣C TRẠNG HOẠT ĐỘ NG CỦA THỊ TRƢỜNG NGOẠI
TỆ LIÊN NGÂN HÀNG VIỆT NAM HIỆN NAY
I. Khái quát chung về lịch sử hình thành và phát triển TTNTLNHVN
1.1. Thời kì trước năm 1994 ........................................................................................ .30
1.2. Thời kì từ 1994 đến nay ........................................................................................ .34

II. Thƣ̣c trạng phát triển TTNTLNH Vi ệt Nam
2.1. Diễn biến thị trường.........................................................................................37
2.2. Thực trạng triển khai các giao dị ch ngoại hối cơ bản trên thị trường

1


2.2.1. Giao dị ch giao ngay......................................................................................... .42
2.2.2. Giao dị ch kỳ hạn.............................................................................................. .43
2.2.3. Giao dị ch hoán đổi .......................................................................................... .46
2.2.4. Giao dị ch quyền chọn ...................................................................................... .47
2.3 Ảnh hưởng chính sách quản lý ngoại hối và điều chỉnh tỷ giá của NHNN lên hoạt
động của TTNTLNH .............................................................................................. .51
2.4 Tác động của biến động tỷ giá trên TTNTLNH đối với nền kinh tế trong thời gian
vừa qua................................................................................................................... .54
2.4.1. Về hoạt động xuất nhập khẩu .............................................................................. .55
2.4.2. Về các khoản nợ nước ngoài .............................................................................. .57
2.4.3. Tỷ giá chính thức và tỷ giá thị trường tự do ........................................................ .58
2.5. Đánh giá chung về hoạt động của TTNTLNHVN
2.5.1. Những thành tựu đạt được ............................................................................... .60
2.5.2. Hạn chế và nguyên nhân .................................................................................. .61

CHƢƠNG 3: ĐỊ NH HƢỚNG PHÁT TRIỂN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM HOÀN THIỆN TTNTLNHVN THỜI KÌ HỘI NHẬP KINH TẾ
QUỐC TẾ
I. Đị nh hƣớng phát triển TTNTLNH
1.1. Đị nh hướng phát triển thị trường trong thời gian tới ........................................67
1.2. Một số thay đổi trong chí nh sách quản lý ngoại hối của NHNN ........................69

II. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện TTNTLNH thời kì hội nhập kinh tế
quốc tế
2.1. Nhóm giải pháp vĩ mô
2.1.1. Nâng cao vai trò của NHNN trên TTNTLNH.................................................. 71
2.1.2. Hướng tới chính sách tỷ giá cân bằng cung - cầu ngoại hối ............................ 73

2.1.3. Hoàn thiện quy chế quản lý trạng thái ngoại hối............................................. 73
2.1.4. Hoàn thiện và đa dạng hóa nghiệp vụ giao dịch.............................................. 74

2


2.1.5. Hoàn thiện và phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam, hạn chế tác động tiêu cực
của hiện tượng Đôla hóa nền kinh tế...................................................................75
2.1.6. Tiến hành thiết lập thị trường ngoại tệ liên ngân hàng theo mô hì nh tổ chức kép ,
bao gồm TTNTLNH trực tiếp giữa các ngân hàng và thị trường gián tiếp qua
môi giới .......................................................................................................... .77
2.2. Nhóm giải pháp vi mô
2.2.1. Các NHTM cần khai thác triệt để nguồn ngoại tệ ............................................ .77
2.2.2. Đa dạng hóa các loại ngoại tệ kinh doanh và các nghiệp vụ giao dị ch....……...78
2.2.3. Các NHTM cần thực hiện tốt một số nguyên tắc trong kinh doanh ngoại hối và
các giải pháp về tổ chức quản lý kinh doanh…………………….......................79
2.2.4. Hoàn thiện quy chế giao dịch , hiện đại hóa khâu thanh toán, trang bị công nghệ
thông tin tiên tiến , nâng cao trì nh độ và kĩ năng kinh doanh cho cán bộ ngân
hàng …………………………………………………………………………….81
2.2.5. Hình thành các công ty môi giới ngoại hối……………………….......................82

III. Một số kiế n nghị
3.1. Đối với Nhà nước
3.1.1. Về hành lang pháp lí……………………………………………………...........82
3.1.2. Về quỹ dự trữ ngoại hối…………………………………………………..........83
3.1.3. Về cơ quan thống kê và kiểm toán……………………………………..............83
3.1.4. Thị trường điều hòa tiền mặt……………………………………………..........84
3.2. Đối với NHNN
3.2.1. Nhóm giải pháp thông tin, tuyên truyền………………………….......................84
3.2.2. Nhóm giải pháp sử dụng các công cụ và biện pháp kinh tế…………….............85

3.2.3. Nhóm giải pháp chấn chỉnh thị trường, chống đầu cơ………….........................87
3.3. Đối với NHTM……………………………………………………………………...87

KẾT LUẬN…………………………………………………………… ……… ...88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................90
PHỤ LỤC

3


DANH MỤC VIẾT TẮT
Agribank

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

CNY

Đồng Nhân dân tệ

EUR

Đồng Euro

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

KH

Khách hàng


NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

NHTW

Ngân hàng trung ương

PBOC

Ngân hàng nhân dân Trung Quốc

TCTD

Tổ chức tín dụng

TTNTLNH

Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng

USD


Đồng Đôla Mỹ

Vietcombank

Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam

VND

Đồng Việt Nam

Vinaforex

Thị trường ngoại hối Việt Nam

4


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Doanh số giao dịch của 2 trung tâm giao dịch ngoại tệ giai đoạn
1994 – 1999……..

………………………………………………............32

Bảng 2.2: Doanh số giao dịch trên TTNTLNH Việt Nam giai đoạn 1995 – 1999………38
Bảng 2.3: Tốc độ tăng doanh số giao dịch ngoại tệ của các NHTM Việt Nam trên
TTNTLNH giai đoạn 2004 – 2009……………………………………………39
Bảng 2.4: Doanh số giao dịch giao ngay giai đoạn 1995 – 2000………………………...42
Bảng 2.5: Tỷ trọng giao dịch kỳ hạn trên TTNTLNH Việt Nam giai đoạn
1999-2009……………………………………………………………………..45

Bảng 2.6: Mức gia tăng tỷ giá swap tại Việt Nam………………………………….........46
Bảng 2.7: Doanh số giao dịch Swap tại Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam từ giai đoạn 2006 – quí 1/2010…………………….........................47
Bảng 2.8: Tình hình thực hiện giao dịch quyền chọn tại Eximbank giai đoạn
2003 - 2007……………………………………………………………………48

DANH MỤC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Hình 1.1: Doanh số giao dịch hàng ngày của thị trường ngoại hối toàn cầu giai đoạn
1995 – 2009…………………………………………………………………….4
Hình 1.2: Doanh số giao dịch của một số cặp tiền tệ chủ yếu trên FX……………………5
Hình 1.3: Doanh số giao dịch trên Interbank giai đoạn 2004 – 2009……………..............6
Hình 1.4: Doanh số giao dịch giao ngay trên thị trường ngoại hối toàn cầu giai đoạn
2001 – 2009 ……………....................................................................................9
Hình 1.5: Doanh số giao dịch kỳ hạn tại một số thị trường lớn giai đoạn
1993 – 2009…………………………………………………………………...11
Hình 1.6: Doanh số giao dịch hoán đổi trên FX giai đoạn 2005 – 2009………………...14
Hình 1.7: Tỷ trọng của TTNTLNH trên thị trường ngoại hối…………………………...18
Hình 1.8: Tỷ giá trên FX của một số cặp tiền tệ chủ yếu………………………………..23
Hình 1.9: Một số chỉ tiêu kinh tế của Trung Quốc giai đoạn 2000 – 2009……………...28
5


Hình 2.1: Doanh số giao dịch giao ngay trên TTNTLNH Việt Nam giai đoạn
2004 – 2009…………………………………………………………...............43
Hình 2.2: Biến động tỷ giá VND/USD từ tháng 1/2008 – tháng 1/2010………………...55
Hình 2.3: Biến động kim ngạch xuất nhập khẩu và nhập siêu từ tháng 1/2008 đến tháng
2/2010…………………………………………………………………………56
Hình 2.4: Diễn biến tỷ giá VND/USD của các NHTM và trên thị trường tự do 3 tháng
cuối năm 2009………………………………………………………………...58
Hình 2.5: Diễn biến tỷ giá VND/USD của các NHTM và trên thị trường tự do 4 tháng

đầu năm 2010…………………………………………………........................60

6


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong năm 2009 vừa qua với việc Ngân hàng Nhà nước liên tục thay đổi mức tỷ
giá ngoại tệ cũng như nới lỏng biên độ tỷ giá, đã tạo ra những tác động không nhỏ đến thị
trường ngoại hối Việt Nam nói chung và hoạt động kinh doanh ngoại tệ của các ngân
hàng thương mại nói riêng. Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì mọi hành vi mua
bán ngoại tệ đều phải thông qua các ngân hàng thương mại, vì vậy nhắc đến thị trường
ngoại hối thì không thể không nói tới vai trò của các ngân hàng. Trên thực tế, hoạt động
kinh doanh trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam chỉ chiếm khoảng trên 20%
tổng doanh số giao dịch của thị trường ngoại hối trong nước. Tỷ lệ giao dịch ngoại hối
còn lại chủ yếu diễn ra giữa ngân hàng với khách hàng và trên thị trường phi chính thức.
Một vấn đề đặt ra là cơ sở để xác định tỷ giá chính thức giữa VND và Đô la Mỹ hiện nay
vẫn đang được NHNN dựa trên tỷ giá bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
Với doanh số giao dịch ngoại tệ chưa phải là chiếm đa số như vậy có thể nói tỷ giá trên
thị trường liên ngân hàng chưa thật sự phản ánh được toàn bộ thực tế quan hệ cung – cầu
về ngoại tệ của thị trường ngoại hối Việt Nam. Do đó, yêu cầu cấp thiết đặt ra hiện nay là
cần hoàn thiện và phát triển hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam,
nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của đất nước và phù hợp với xu thế hội nhập
quốc tế. Trên cơ sở thực tiễn đó tác giả đã lựa chọn vấn đề “Thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng Việt Nam - thực trạng và định hướng phát triển” làm đề tài nghiên cứu cho
khoá luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ các vấn đề lí luận cơ bản về thị trường ngoại hối và thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng.
Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động của thị trường ngoại tệ liên

ngân hàng Việt Nam đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện và xác định phương hướng
phát triển cho thị trường phù hợp yêu cầu kinh tế đất nước trong bối cảnh hội nhập kinh
tế - tài chính quốc tế diễn ra ngày càng sâu rộng.

7


3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam.
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam
giai đoạn từ khi hình thành năm 1994 đến nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, đề tài sử dụng tổng hợp các phương pháp như duy vật
biện chứng, mô tả diễn giải, quy nạp vấn đề, phân tích, thống kê, so sánh các số liệu thực
tế để rút ra nhận xét đánh giá cuối cùng.
5. Nội dung nghiên cứu
Bố cục khoá luận, ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lí luận cơ bản về thị trường ngoại tệ liên ngân hàng.
Chương II: Thực trạng hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam
hiện nay.
Chương III: Định hướng phát triển và một số giải pháp nhằm hoàn thiện thị
trường ngoại tệ liên ngân hàng Việt Nam thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế

8


CHƢƠNG 1: NHƢ̃NG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ
THỊ TRƢỜNG NGOẠI TỆ LIÊN NGÂN HÀNG
I. Tổng quan về thị trƣ ờng ngoại tệ liên ngân hàng
1.1. Khái niệm

Thương mại quốc tế đã hình thành và phát triển từ rất lâu trước khi có phương tiện
thanh toán là tiền tệ. Khi tiền tệ xuất hiện thì hoạt động buôn bán giữa các nước đã trở
nên thuận lợi hơn rất nhiều. Tuy nhiên, khi hoạt động buôn bán vượt ra khỏi phạm vi
quốc gia, việc thanh toán sẽ được tiến hành bằng đồng tiền của một nước mà hai bên đã
thỏa thuận. Đồng tiền thanh toán chung này có thể là ngoại tệ đối với một hoặc cả hai
nước tham gia giao dịch ngoại thương. Vì vậy, việc mua bán trao đổi ngoại tệ tất yếu phải
diễn ra: người nhập khẩu khi được yêu cầu thanh toán bằng ngoại tệ phải mua ngoại tệ
bằng nội tệ để thanh toán cho người xuất khẩu nước ngoài; ngược lại người xuất khẩu sau
khi xuất khẩu hàng hóa dịch vụ thu được ngoại tệ thì sẽ đổi ngoại tệ đó ra nội tệ phục vụ
nhu cầu chi tiêu trong nước. Hoạt động mua bán các đồng tiền khác nhau được diễn ra
trên một thị trường, gọi là thị trường ngoại hối. Như vậy, nếu hiểu theo nghĩa rộng thì thị
trường ngoại hối hay còn gọi là FOREX (FX) là bất cứ đâu diễn ra vệc mua, bán các
đồng tiền khác nhau [1,tr.13].
Trên thực tế, hoạt động mua bán tiền tệ xảy ra chủ yếu giữa các ngân hàng (chiếm
khoảng 85% tổng doanh số giao dịch) nên theo nghĩa hẹp thị trường ngoại hối là nơi mua
bán ngoại tệ giữa các ngân hàng, các tổ chức tài chính – tín dụng với nhau. Cụ thể hơn,
thị trường ngoại hối là nơi thực hiện hoạt động mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế giữa
các ngân hàng và các trung tâm giao dịch ngoại hối các nước với nhau thông qua hệ
thống giao dịch viễn thông điện tử như điện thoại, fax, SWIFT, telex,…
Thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng (Interbank) là hình thức phát triển cao nhất
của thị trường ngoại hối, nơi các ngân hàng trao đổi các loại tiền tệ khác nhau.
Theo Nghị định số 160/2006/NĐ-CP ngày 28/12/2006 do Chính phủ ban hành quy
định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Ngoại hối: “Thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng là thị trường cho các giao dịch giữa Ngân hàng Nhà nước Việt Nam với các tổ chức

9


tín dụng được phép và giữa các tổ chức tín dụng được phép với nhau. Các thành viên
tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng thực hiện mua bán ngoại tệ theo các phương

thức, loại hình nghiệp vụ giao dịch trên cơ sở các thoả thuận, cam kết giữa các bên theo
thông lệ quốc tế và phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Trong trường hợp tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân hàng tập trung do Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam tổ chức, điều hành, các tổ chức tín dụng được phép phải chấp
hành quy chế tổ chức và hoạt động của thị trường này do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
quy định.”
1.2. Đặc điểm của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng
Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng mang những đặc điểm cơ bản là giống với thị
trường ngoại hối. Đó là thị trường phi tập trung , các giao dịch diễn ra trong một phạm vi
rộng lớn và được thực hiện nhanh chóng thông qua đ iện thoại, mạng vi tính ,…Ngoài ra,
do sự chênh lệch múi giờ giữa các khu vực trên thế giới mà các gi
24/24h theo một chu kì khép kí n toàn cầu

ao dị ch diễn ra suốt

. Thị trường có tính thanh khoản cao , khối

lượng giao dị ch khổ ng lồ và nhất là luôn luôn tồn tại khả năng thu lợi nhuận do giao dị ch
trên thị trường được thực hiện theo cặp ngoại tệ và tỷ giá trao đổi luôn dao động.
Hình 1.1: Doanh số giao dị ch hàng ngày của thị trƣờng ngoại hối toà n cầu
giai đoạn 1995 - 2009

(Nguồn: Bank for International Settlements; IFSL đánh giá dựa trên dữ liệu
của FXJSC, FXC, SFEMC, TFEMC)
10


Qua biểu đồ trên, ta có thể thấy trong vòng 3 năm từ 2005 đến 2008, doanh số giao
dịch trung bình h àng ngày trên thị trường FX đã tăng lên gấp đôi . Sở dĩ như vậy là do sự
phát triển của giao dịch điện tử khiến nhà đầu tư dễ dàng thâm nhập thị trường , số lượng

thành viên tham gia thị trường không ngừng tăng lên . Mặc dù nền kinh tế thế giới chị u
ảnh hưởng lớn từ cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ nhưng cũng không làm gián đoạn tí nh
thanh khoản của thị trường FOREX và kinh doanh trên FX vẫn là một nguồn thu vững
chắc, ổn định của các ngân hàng.
Hình 1.2: Doanh số giao dị ch của một số cặp tiền tệ chủ yếu trên FX

(Nguồn: Bank for International Settlements; IFSL đánh giá dựa trên dữ liệu
của FXJSC, FXC, SFEMC, TFEMC)
Như vậy , cặp USD /EUR là cặp tiền tệ được sử dụng nh iều nhất tí nh đến tháng
4/2009 với 28% trên tổng doanh số giao dị ch trên thị trường , tiếp sau là USD/JPY chiếm
18% trên tổng doanh số , và USD/GBP với 11%. Điều này cũng đồng nghĩ a với việc hầu
hết các giao dị ch trên thị trường đều có sự tham gia của đồng Đôla Mỹ (khoảng 86% giao
dịch).
Tuy nhiên , bên cạnh những điểm tương đồng đó

, TTNTLNH cũng có nét đặc

trưng riêng do xuất phát từ đặc thù của hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đó là:
 Về mô hì nh tổ chức của thị trường: Các ngân hàng có thể thỏa thuận với nhau trực
tiếp, hoặc thông qua môi giới. Ngày nay , dịch vụ môi giới điện tử rất phát triển .

11


Các dịch vụ môi giới điện tử (EBS) và giao dịch Reuters 3.000 Matching là hai đối
thủ cạnh tranh trên nền tảng kinh doanh môi giới điện tử và kết nối với hơn 1.000
ngân hàng.
 Vì thị trường Interbank không giao dịch qua sở giao dịch và các giao dịch được
thực hiện liên tục nên thị trường này được biết đến là thị trường phi tập trung, liên
tục, đấu giá mở 2 chiều giao dịch. Các ngân hàng vừa giao dịch cho chính mình

nhằm thay đổi trạng thái ngoại hối trong tài sản của mình và kiếm lời, đồng thời
các ngân hàng cũng giao dịch cho khách hàng để hưởng phí.
 Khối lượng giao dịch trên thị trường là rất lớn : doanh số mỗi giao dịch lớn hơn 1
triệu USD.
Hình 1.3: Doanh số giao dị ch trên Interbank giai đoạn 2004 - 2009

(Nguồn: RBA, foreign exchange commitees)
 Các giao dịch đều đư ợc tiêu chuẩn hóa trên thị trường về khối lượng và hạn mức
giao dị ch.
Ví dụ: Giao dịch kì hạn: lớn hơn 50 triệu USD
Giao dịch quyền chọn: 5-10 triệu USD
Giao dịch giao ngay: 2-50 triệu USD tùy thuộc đồng tiền giao dịch, thị trường
giao dịch và các bên giao dịch

12


● Về hạn mức giao dịch (position limit): phụ thuộc vào đối tượng tham gia giao dịch
là nhà đầu tư chuyên nghiệp hay mới tham gia hoặc phụ thu ộc là nhà kinh doanh giao
ngay hay phái sinh
Ví dụ: Nếu là giao dị ch giao ngay : đối với 1 đồng tiền cụ thể thì hạn mức là 50
triệu USD; đối với nhiều đồng tiền thì tổng hạn mức lên đến 150 triệu USD.
1.3. Các thành viên tham gia thị trường
Thành viên tham gia thị trường liên ngân hàng gồm có 2 chủ thể là các ngân hàng
trong đó có cả ngân hàng trung ương và các nhà môi giới

. Mối liên hệ giữa các thành

viên tham gia TTNTLNH được đặt trong tổng thể là thị trường ngoại hối có thể được
minh họa bằng sơ đồ sau:


(Nguồn: Prentice Hall)
Như vậy, các ngân hàng th ƣơng mại là những thành viên tham gia chủ yếu trên
Interbank. Tại đây các ngân hàng th ực hiện mua, bán ngoại tệ trực tiếp với nhau, không
thông qua môi giới và tất cả các ngân hàng tham gia thị trường đều là những nhà tạo lập
thị trường (market makers). Điều này có nghĩa là ngân hàng này yết giá mua vào – bán ra
cho ngân hàng kia và ngược lại.
Ngoài ra, các NHTW tham gia thị trường nhằm mục đí ch tăng nguồn dự trữ ngoại
hối của quốc gia , hoàn thiện chính sách vĩ mô của chính phủ về

quản lí ngoại hối , về

chính sách tỷ giá, lãi suất; điều tiết quan hệ cung - cầu ngoại hối trên thị trường, đảm bảo

13


ổn định đồng nội tệ và góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn ngoại tệ của các tổ chức kinh
tế và quốc gia.
Trong khi đó , nhà môi giới là trung gian tiến hành giao dịch cho các ngân hàng có
yêu cầu. Các ngân hàng đặt các lệnh giới hạn cho các nhà môi giới, sau đó nhà môi giới
sẽ đối chiếu các lệnh đặt mua và đặt bán giữa các ngân hàng đó để tìm ra tỷ giá tốt nhất
cho ngân hàng mua và ngân hàng bán. Ưu điểm của phương thức giao dị ch qua môi giới
là có thể tận dụng được những kiến thức chuyên sâu về thị trường , kinh nghiệm, các mối
quan hệ của người môi giới và do họ thu thập h ầu hết các lệnh đặt mua , đặt bán ngoại tệ
khác nhau nên việc mua bán trao đổi ngoại tệ giữa các ngân hàng được hiệu quả hơn và
tỷ giá liên ngân hàng phản ánh đúng nhu cầu ngoại tệ của các ngân hàng tại thời điểm
giao dị ch. Tuy nhiên, khi giao dị ch qua môi giới , các ngân hàng phải trả một khoản phí
(brokerage fee) làm cho chênh lệch tỷ giá mua bán hẹp lại.
1.4. Các giao dị ch cơ bản trên TTNTLNH

Do là một bộ phận cấu thành nên thị trường ngoại

hối nên TTNTLNH cũng thực

hiện đầy đủ các giao dị ch kinh doanh cơ bản , đó là giao dị ch giao ngay, giao dị ch kỳ hạn,
giao dị ch hoán đổi, giao dị ch quyền chọn và giao dị ch tương lai . Trong đó, giao dịch giao
ngay được coi là nghiệp vụ cơ sở, các giao dịch còn lại kì hạn, hoán đổi, tương lai, quyền
chọn là nghiệp vụ phái sinh. Ngoài ra, một số giao dịch như giao ngay, kì hạn, hoán đổi
chỉ được thực hiện trên thị trường phi tập trung ( OTC – over the counter) còn giao dịch
tương lai bắt buộc phải được tiến hành thông qua sở giao dịch. Riêng giao dịch quyền
chọn có thể được giao dịch vừa qua sở giao dịch vừa trên thị trường OTC.
1.4.1. Giao dị ch giao ngay (spot transaction):
Giao dịch giao ngay là giao dịch mà hai bên mua bán một lượng ngoại tệ theo một
tỷ giá giao ngay tại thời điểm giao dịch và kết thúc thanh toán trong vòng hai ngày tiếp
theo1.
Về bản chất thì trong giao dịch giao ngay, việc thanh toán và giao ngoại tệ xảy ra
đồng thời. Thực tế, thời gian giao dịch ngoại hối và thanh toán hay ngày giá trị thường là
2 ngày kể từ ngày kí hợp đồng (T+2).

14


Tỷ giá giao ngay (Spot rate - Rs) còn được gọi là tỷ giá cơ sở hay tỷ giá gốc. Rs
được xác định dựa trên cung – cầu trên thị trường ngoại hối theo từng thời điểm giao dịch
và không nhất thiết là tỷ giá niêm yết hàng ngày của NHTM.
Đặc điểm của giao dịch giao ngay
 Giao dịch giao ngay được thực hiện trên thị trường phi tập trung. Các thành viên
tham gia thị trường bao gồm các NHTM, công ty tài chính lớn, những nhà môi
giới và NHTW trong đó NHTM đóng vai trò chủ chốt.
 Thị trường giao ngay được biết đến là thị trường rất sôi động, giao dịch với khối

lượng tiền cực lớn và với tốc độ giao dịch cực nhanh nhằm tận dụng những cơ hội
chênh lệch tỷ giá dù là cực nhỏ. Giao dị ch giao ngay được sử dụng rất phổ biến
trên thị trường.
 Đây là nghiệp vụ có tí nh thanh khoản rất cao và được thể hiện ở chỗ luôn có số
tiền cần thiết (the right amount is available ), tại địa điểm cần có

(at the right

location), tại thời điểm có nhu cầu (at the right time ), bằng đồng tiền cần có (the
right currency), với giá cả hợp lý (at the right price).
Hình 1.4. Doanh số của giao dị ch giao ngay
trên thị trƣờng ngoại hối toàn cầu giai đoạn 2001-2009

(Nguồn: Bank for International Settlements; IFSL đánh giá dựa trên dữ liệu
của FXJSC, FXC, SFEMC, TFEMC)
1

Điều 2, Quyết định 1452/2004/QĐ-NHNN

15


Doanh thu từ c ác giao dịch truyền thống chiếm hơn 90% doanh thu của thị trường
ngoại hối năm 2009, trong đó giao dị ch giao ngay chiếm

38% trên tổng số giao dị ch

truyền thống (tăng 7% so với năm 2001), giao dị ch kỳ hạn là 12% (tăng 1%), giao dị ch
hoán đổi là 45% (giảm 9% so với năm 2001). Các giao dịch quyền chọn và hoán đổi trên
OTC chỉ chiếm 6% tổng doanh thu thị trường.

Ứng dụng của giao dịch giao ngay:
 Giao dịch giao ngay là giao dịch thực, phục vụ nhu cầu mua bán ngoại tệ thực tế
 Chiếm tỷ trọng giao dịch chủ yếu trên thị trường ngoại hối hàng ngày
 Giao dịch giao ngay còn phục vụ mục đích đầu cơ, găm giữ ngoại tệ
1.4.2. Giao dị ch kỳ hạn (Forward transaction):
Giao dịch kì hạn là những giao dịch được thỏa thuận vào ngày hôm nay nhưng
việc thực hiện nó xảy ra trong tương lai.
Theo Điều 2, QĐ 1452/2004/QĐ-NHNN: “Giao dịch kỳ hạn là giao dịch mà 2 bên
sẽ cam kết mua, bán với nhau 1 lượng ngoại tệ theo một mức tỷ giá xác định và việc
thanh toán sẽ được thực hiện vào thời điểm xác định trong tương lai”
Ngày giao dịch kì hạn (Forward value date – FDV)
FDV = (T+2) + x
Trong đó : x là thời hạn của hợp đồng kì hạn
Tỷ giá kỳ hạ n được xác đị nh trên cơ sở tỷ giá giao ngay và các mức lãi suất của 2
đồng tiền. Trong thực tế , lãi suất của mỗi đồng tiền và mỗi tỷ giá được yết

2 chiều như

sau:
 Đối với lãi suất bao gồm: lãi suất huy động và lãi suất cho vay
 Đối với tỷ giá giao ngay bao gồm: tỷ giá giao ngay mua vào và tỷ giá giao bán ra
 Đối với tỷ giá kỳ hạn bao gồm: tỷ giá kỳ hạn mua vào và tỷ giá kỳ hạn bán ra
Phương pháp niêm yết tỷ giá kì hạn: có 2 cách
 Niêm yết tỷ giá kì hạn theo kiểu Outright : là kiểu niêm yết đầy đủ, không cần
phải tính toán gì thêm
 Niêm yêt tỷ giá kì hạn theo kiểu Swap : là kiểu niêm yết tỷ giá theo điểm kì hạn

16



Ví dụ về niêm yết tỷ giá kì hạn (AUD/USD)
Kì hạn
Giao ngay
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng

Niêm yết theo kiểu Swap
Tỷ giá
Spread
1,3000 - 05
0.0005
42 - 45
0,0003
85 - 87
0,0002
45 - 42
-0,0003
87 - 85
-0,0002

Niêm yết theo kiểu Outright
Tỷ giá
Spread
1,3000 - 05
0,0005
1,3042 - 46
0,0004
1,3085 - 92

0,0007
1,2982 - 79
0,0003
1,2945 - 36
0,0009

Giống như giao dịch giao ngay, giao dịch kì hạn cũng được diễn ra trên thị trường
phi tập trung. Các thành viên tham gia thị trường bao gồm các ngân hàng và các nhà môi
giới liên kết với nhau bằng điện thoại, vi tính, telex và hệ thống SWIFT.
Hiện nay, giao dịch kì hạn cũng đang rất phát triển bên cạnh giao dịch giao ngay
bởi nó rất hiệu quả trong việc phòng ngừa rủi ro tỷ giá đối với các công ty khi tham gia
xuất nhập khẩu, vay nợ nước ngoài hay thực hiện đầu tư quốc tế. Thị trường này còn là
nơi hoạt động tích cực của các nhà đầu cơ kiếm lời nên càng khiến thị trường hoạt động
hiệu quả hơn.
Hình 1.5: Doanh số giao dị ch kỳ hạn tại một số thị trƣờng lớn 2
giai đoạn 1993- 2009

(Nguồn: BIS;RBA: Thomson Reuters; Foreign exchange commitees)
2

Một số thị trường lớn: Anh, Mỹ, Australia, Nhật,….

17


Doanh số giao dị ch giao ngay và kỳ hạn trên thị trường FX thực tế đã tăng

10%

trong vòng 6 tháng đầu năm 2008 trước khi giảm mạnh vào tháng 11/2008 và trong năm

2009. Nếu như trong một thời gian dài trước đây , sự tăng trưởng doan h số của giao dị ch
giao ngay và kỳ hạn gần như trùng khớp với sự tăng trưởng của cán cân thương mại quốc
gia thì nguyên nhân của sự suy giảm gần đây của 2 giao dị ch này cũng không phải ngoại
lệ.
1.4.3. Giao dị ch hoán đổi (Swap transaction)
Giao dịch hoán đổi ngoại hối là việc đồng thời mua vào và bán ra một đồng tiền
nhất định, trong đó ngày giá trị mua vào và ngày giá trị bán ra là khác nhau. Như vậy,
một hợp đồng hoán đổi bao gồm hai vế là “vế mua vào” và “vế bán ra” được kí kết ngày
hôm nay nhưng có ngày giá trị khác nhau [5,tr.201].
Từ khái niệm, ta thấy hợp đồng hoán đổi có đặc điểm sau:
 Hợp đồng mua vào và bán ra một đồng tiền nhất đị nh được ký kết đồng thời tại
ngày hôm nay
 Số lượng mua vào và bán ra đồng tiền này bằng nhau trong cả hai vế mua và bán
của hợp đồng hoán đổi.
 Ngày giá trị của hợp đồng mua vào và ngày giá trị của hợp đồng bán ra là khác
nhau
Như vậy, các giao dịch hoán đổi không tạo ra trạn g thái ngoại hối ròng , tức trạng
thái ngoại tệ USD luông bằng 0 nên tránh được rủi ro tỷ giá , nhưng do trong giao dị ch
hoán đổi tạo ra độ lệch về mặt thời gian đối với các luồng tiền cho nên các bên tham gia
hợp đồng tránh được rủi ro tỷ giá nhưng phải đối mặt với rủi ro lãi suất.
Hợp đồng hoán đổi gồm 2 loại:
 Loại 1: gồm 1 giao dị ch giao ngay và một giao dị ch kỳ hạn (Spot – Forward Swap)
được sử dụng phổ biến
 Loại 2: gồm 2 giao dị ch đều là kỳ hạn được ký kết đồng thời tại hiện tại nhưng
ngày giá trị khác nhau (Forward – Forward Swap) ít được sử dụng trong thực tế

18


Tỷ giá hoán đổi phản ánh điểm kỳ hạn , tại đó ngân hàng yết giá sẵn sàng hoán đổi

2 đồng tiền nhất đị nh thông qua giao dị ch giao ngay và giao dị ch kỳ hạn . Như vậy, xét về
bản chất thì tỷ giá hoán đổi chính là điểm kỳ hạn , do đó tỷ giá hoán đổi = tỷ giá kỳ hạn –
tỷ giá giao ngay. Trên thị trường Interbank, tỷ giá hoán đổi được yết theo điểm kỳ hạn , ví
dụ “190 – 180”. Điều này có nghĩ a là ngân hàng yết giá sẵn sàng mua kỳ hạn tại mức tỷ
giá giao ngay trừ đi 190 điểm và sẵn sàng bán kỳ hạn tại mức tỷ giá giao ngay trừ đi 180
điểm.
Ứng dụng của giao dịch hoán đổi
 Kéo dài hay rút ngắn trạng thái tiền tệ;
 Ứng dụng Swap trong đầu tư quốc tế : các nhà đầu tư thường lo ngại vấn đề rủi ro
ngoại hối đối với tài sản đầu tư bằng ngoại tệ

. Bằng ng hiệp vụ hoán đổi không

những phòng tránh được rủi ro tỷ giá mà nó còn có thể mang lại mức lãi suất cao
hơn cho các nhà đầu tư.
 Kinh doanh chênh lệch lãi suất có bảo hiểm : áp dụng khi các nhà kinh doanh tiền
tệ khi phát h iện thấy sự không nhất quán giữa tỷ giá Swap với tỷ giá giao ngay và
lãi suất hiện hành trên thị trường.
Trên thực tế, giao dị ch hoán đổi được thực hiện trên thị trường OTC và

hiện nay

giao dịch này cũng rất phát triển nhờ những ưu điểm của nó so với giao dịch giao ngay và
kỳ hạn. Sau gần 20 năm kể từ khi giao dị ch hoán đổi được ghi nhận đầu tiên là giao dị ch
giữa Ngân hàng thế giới (World Bank) và công ty máy tính hàng đầu thế giới IBM vào
tháng 8/1991 (Theo Thời báo n gân hàng số 9/2003,trang 59), giao dịch Swap đã chiếm
một vị trí quan trọng trong số những giao dịch trên thị trường ngoại hối nói chung và
TTNTLNH nói riêng.

19




×