Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam - thực trạng và giải pháp phát triển

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.97 KB, 16 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGÔ HOÀI BẮC



THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ LIÊN NGÂN HÀNG
VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN




LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG





Hà Nội – 2012

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGÔ HOÀI BẮC




THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ LIÊN NGÂN HÀNG
VIỆT NAM – THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
PHÁT TRIỂN

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng
Mã số: 60 34 20


LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LÊ HOÀNG NGA




Hà Nội – 2012

MỤC LỤC

Trang

Danh mục các ký hiệu viết tắt i
Danh mục các bảng biểu ii
Danh mục các hình vẽ iii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về thị trường tiền tệ liên ngân hàng 5
1.1. Một số vấn đề cơ bản về thị trường tiền tệ liên ngân hàng 5

1.1.1. Khái niệm thị trường tiền tệ liên ngân hàng 5
1.1.2. Vai trò, chức năng của thị trường tiền tệ liên ngân hàng 6
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của thị trường tiền tệ liên ngân hàng 9
1.1.4. Cấu trúc của thị trường tiền tệ liên ngân hàng 10
1.1.5. Chủ thể tham gia thị trường tiền tệ liên ngân hàng 11
1.1.6. Hoạt động của thị trường tiền tệ liên ngân hàng 15
1.2. Phát triển và điều kiện phát triển thị trường liên ngân hàng quốc gia 23
1.2.1. Phát triển thị trường liên ngân hàng 23
1.2.2. Điều kiện phát triển thị trường liên ngân hàng 24
1.3. Kinh nghiệm phát triển thị trường liên ngân hàng của một số quốc gia trên thế
giới và bài học đối với Việt Nam 29
1.3.1. Kinh nghiệm của Mỹ 29
1.3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản 32
1.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc 36
1.3.4. Bài học rút ra đối với Việt Nam 40
Chương 2: Hoạt động của thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam 43
2.1. Quá trình hình thành và phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam
43
2.1.1 Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt
Nam 43



2.1.2. Cấu trúc thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam 48
2.2. Thực trạng thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam 52
2.2.1. Chủ thể và năng lực tham gia trên thị trường liên ngân hàng 52
2.2.2. Các hoạt động trên thị trường liên ngân hàng 53
2.2.3. Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng 66
2.2.4. Mối quan hệ giữa thị trường liên ngân hàng và thị trường tiền tệ, thị trường tín
dụng 70

2.3. Đánh giá 73
2.3.1. Những kết quả đạt được 73
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân 82
Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam . 95
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam
95
3.1.1. Định hướng phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng 95
3.1.2. Mục tiêu phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng 96
3.1.3. Lộ trình phát triển thị trường liên ngân hàng 97
3.2. Giải pháp phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam 98
3.2.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của thị trường tiền tệ liên ngân
hàng 98
3.2.2. Phát triển và hoàn thiện cấu trúc thị trường 101
3.2.3. Nâng cao năng lực của các chủ thể tham gia thị trường liên ngân hàng 108
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin báo cáo, thông tin thị trường 120
3.2.5. Tăng cường và đổi mới hoạt động giám sát thị trường liên ngân hàng 121
KẾT LUẬN 123
TÀI LIỆU THAM KHẢO 124
PHỤ LỤC
1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường tiền tệ là một bộ phận quan trọng của thị trường tài chính, nơi các công cụ nợ ngắn hạn được
giao dịch. Là một cấu phần quan trọng của thị trường tiền tệ, thị trường liên ngân hàng (TTLNH) là thị
trường hoạt động tích cực nhất, góp phần sử dụng có hiệu quả nguồn vốn khả dụng và đảm bảo khả năng chi
trả cho các ngân hàng. Do đó, thị trường liên ngân hàng không chỉ là một kênh truyền dẫn chính sách tiền tệ
quan trọng của Ngân hàng trung ương (NHTƯ), lãi suất hình thành trên thị trường liên ngân hàng được coi là
lãi suất tham chiếu cho nền kinh tế mà thị trường này còn là nơi đáp ứng nguồn vốn thanh khoản lớn, kịp
thời cho các Tổ chức tín dụng (TCTD).

Với sự bùng nổ của hệ thống các TCTD trong nước, sự tham gia tích cực của các TCTD quốc tế trong
lĩnh vực tài chính ngân hàng những năm gần đây, cùng quá trình hội nhập ngày càng sâu với thị trường tài
chính quốc tế, thị trường liên ngân hàng Việt Nam đang ngày càng sôi động và đóng một vai trò tích cực
trong việc tạo nguồn thanh khoản dồi dào cho các TCTD. Một thị trường liên ngân hàng phát triển sẽ giúp
các TCTD tận dụng tốt các cơ hội đầu tư trên thị trường và chủ động trong việc điều tiết vốn khả dụng; đồng
thời cũng sẽ giúp NHTƯ xử lý nhanh chóng, kịp thời, và có những điều chỉnh chính sách thích hợp với các
diễn biến thị trường.
Tuy nhiên, thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam vẫn đang trong giai đoạn phát triển ở trình độ thấp
và chưa hoàn thiện; còn nhiều rào cản đối với các giao dịch liên ngân hàng. Lãi suất giao dịch liên ngân hàng
chưa phát huy hết được vai trò là lãi suất tham chiếu cho nền kinh tế ; NHTƯ chưa theo dõi được thông tin
thị trường thường xuyên, kịp thời để phục vụ công tác điều hành chính sách tiền tệ; các TCTD cũng chưa có
được các thông tin đầy đủ, kịp thời để tạo điều kiện thuận lợi cho việc ra quyết định đầu tư, kinh doanh phù
hợp. Phát triển thị trường liên ngân hàng là một nhiệm vụ không thể thiếu để phát triển thị trường tiền tệ
nhằm duy trì sự ổn định tài chính và kinh tế vĩ mô.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, việc nghiên cứu có hệ thống thực trạng và các giải pháp nhằm phát triển thị
trường liên ngân hàng Việt Nam là cần thiết để từng bước hoàn thiện thị trường, đẩy mạnh khả năng thanh
khoản và luân chuyển vốn ngắn hạn giữa các TCTD cũng như khả năng thực thi chính sách tiền tệ (CSTT)
của NHTƯ thông qua kênh truyền dẫn này. Đề tài “Thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam: thực
trạng và giải pháp phát triển” được lựa chọn nhằm đáp ứng nhu cầu trên.
2. Tình hình nghiên cứu
Liên quan đến thị trường tiền tệ và phát triển thị trường tiện tệ, đã có một số công trình nghiên cứu, các
đề tài, đề án có giá trị cao, như:
- Cuốn “Thị trường tiền tệ Việt Nam trong quá trình hội nhập”, năm 2004, của PGS.TS. Lê Hoàng Nga.
- Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp Ngành “Vấn đề phát triển thị trường tài chính: thị trường tiền tệ, tín
dụng, tài sản và các mối tương tác với chính sách tiền tệ ở Việt Nam thập kỷ 2001 – 2010”, của PGS.TS.
Nguyễn Đức Thảo.
- Đề án “Phát triển thị trường tiền tệ Việt Nam”, năm 2010, của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Tuy nhiên, đi sâu vào nghiên cứu thị trường liên ngân hàng một cách có hệ thống và khoa học thì chưa có
nhiều đề tài. Hơn nữa, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam là cơ quan quản lý và điều tiết thị trường liên ngân
hàng nhưng vấn đề về thông tin và công bố thông tin về thị trường này còn hạn chế; hệ thống thông tin thị

trường cũng chưa phát triển. Do đó, khi tiến hành nghiên cứu vấn đề này, học viên gặp khó khăn trong việc
tiếp cận một cách có hệ thống cơ sở lý thuyết cho luận văn cũng như khó khăn trong việc khai thác thông tin
của thị trường liên ngân hàng Việt Nam.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu các nội dung cơ bản về thị trường tiền tệ liên ngân hàng: khái niệm, vai trò, các đặc trưng cơ
bản, cấu trúc và các hoạt động; kinh nghiệm của một số nước như Mỹ, Nhật Bản, Trung Quốc và một số bài
học đối với Việt Nam.
- Phân tích thực trạng thị trường liên ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2007 – 2011 về khuôn khổ pháp lý,
cấu trúc thị trường, các hoạt động nghiệp vụ của thị trường,…; đánh giá những kết quả đạt được, những tồn
tại trong phát triển thị trường liên ngân hàng Việt Nam hiện nay.
- Đề xuất một số giải pháp vĩ mô nhằm hoàn thiện và phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt
Nam giai đoạn 2012 – 2020.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Luận văn nghiên cứu thị trường liên ngân hàng trên giác độ các giao dịch bằng đồng bản tệ (Việt Nam
đồng) mà không đi sâu phân tích các giao dịch bằng ngoại tệ.
- Các số liệu, thông tin chỉ tập trung nghiên cứu cho giai đoạn 2007-2011.
2

- Không đi sâu vào tác nghiệp cụ thể mà chủ yếu là vấn đề quản lý và giám sát thị trường dưới giác độ
của NHTƯ, không đi vào hoạt động dưới góc độ của TCTD.
5. Phương pháp nghiên cứu
Ngoài phương pháp triết học biện chứng và lịch sử thường được dùng trong nghiên cứu khoa học, luận
văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu như hệ thống, phân tích, tổng hợp, so sánh và các công cụ như
bảng biểu, đồ thị để chứng minh làm sáng tỏ các luận cứ được nêu ra.
6. Đóng góp mới của luận văn
- Hệ thống lại hoạt động thị trường liên ngân hàng Việt Nam để thấy được thực trạng, yêu cầu và những
rào cản đối với việc phát triển thị trường này;
- Đề xuất các mục tiêu rõ ràng và lộ trình trình phát triển của thị trường liên ngân hàng Việt Nam giai
đoạn 2012 – 2020 theo hướng tiếp cận với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế;

- Đề xuất một số giải pháp cụ thể có tính khả thi và thiết thực nhằm phát triển thị trường liên ngân hàng
như:
+ Về pháp lý (áp dụng Quy tắc ứng xử, Hợp đồng repo chuẩn,…);
+ Lãi suất liên ngân hàng: cải thiện cách thức thu thập, phương pháp xác định, báo cáo, lưu giữ dữ
liệu,…;
+ Thiết lập tổ chức hỗ trợ mới và cần thiết cho thị trường theo thông lệ quốc tế như các nhà giao dịch sơ
cấp, môi giới tiền tệ, xếp hạng tín nhiệm,
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về thị trường tiền tệ liên ngân hàng
Chương 2: Hoạt động của thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam
Chương 3: Giải pháp phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam
3

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ
LIÊN NGÂN HÀNG

1.1. Một số vấn đề cơ bản về thị trường tiền tệ liên ngân hàng
1.1.1. Khái niệm TTLNH
Thị trường tiền tệ (TTTT) là một bộ phận của thị trường tài chính, nơi thực hiện các giao dịch vốn ngắn
hạn (có thời hạn dưới 12 tháng) [10].
Là một cấu phần quan trọng của thị trường tiền tệ, thị trường liên ngân hàng được hiểu là nơi mà các
nhu cầu vốn ngắn hạn giữa các TCTD được đáp ứng. Các nhu cầu vốn này tồn tại dưới dạng hoạt động cho
vay/gửi tiền liên ngân hàng, mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (GTCG) liên ngân hàng (hoạt động repos),
mua/bán ngoại tệ liên ngân hàng.
1.1.2. Vai trò, chức năng của TTLNH
- Đảm bảo cân đối, điều hoà khả năng chi trả giữa các TCTD
- Lãi suất hình thành trên TTLNH được coi là lãi suất tham chiếu cho nền kinh tế.

- Là thị trường mà NHTƯ có thể sử dụng để điều hành CSTT, là nơi phát đi các tín hiệu cho việc hoạch
định CSTT của NHTƯ một cách kịp thời và chính xác.
- Quan hệ chặt chẽ với các chỉ tiêu kinh tế vĩ mô, như tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP), tỷ lệ lạm phát, tỷ
lệ thất nghiệp
1.1.3. Đặc trưng cơ bản của TTLNH
- Thị trường liên ngân hàng là thị trường bán buôn và có độ an toàn cao.
- Thời hạn giao dịch trên TTLNH thường ngắn, từ qua đêm cho đến dưới 1 năm.
- Thị trường liên ngân hàng là một thị trường phi tập trung, sôi động và mang tính toàn cầu.
- Thị trường liên ngân hàng linh hoạt và nhạy cảm.
1.1.4. Cấu trúc của thị trường tiền tệ liên ngân hàng
- Căn cứ vào đối tượng tham gia giao dịch
- Căn cứ vào loại hình giao dịch
1.1.5. Chủ thể tham gia thị trường tiền tệ liên ngân hàng
1.1.5.1. Ngân hàng Trung ương
NHTƯ là một thành viên quan trọng trên TTLNH. NHTƯ tham gia TTLNH với tư cách vừa là thành viên
của thị trường vừa là người tổ chức, kiểm soát thị trường.
1.1.5.2. Các Tổ chức tín dụng
Các TCTD có vai trò rất quan trọng trên TTLNH, là các chủ thể cơ bản của TTLNH, bởi các nhu cầu về
vốn thanh khoản ngắn hạn của các TCTD hình thành nên bản chất và cách thức hoạt động của TTLNH.
1.1.5.3. Các nhà kinh doanh chuyên nghiệp (Dealer) và môi giới (Broker)
Các nhà kinh doanh chuyên nghiệp và các nhà môi giới hình thành trên cơ sở các giao dịch giữa NHTƯ,
TCTD. Với vai trò là chất xúc tác, cầu nối và thúc đẩy thị trường, hệ thống các nhà kinh doanh chuyên
nghiệp và môi giới sẽ càng ngày càng thể hiện được vị trí của mình khi TTLNH ngày càng phát triển và tiến
gần hơn tới TTLNH quốc tế.
1.1.6. Hoạt động của thị trường tiền tệ liên ngân hàng
1.1.6.1. Hoạt động cho vay, gửi tiền trên thị trường liên ngân hàng
TTCVGT liên ngân hàng là thị trường có lịch sử phát triển lâu đời nhất, là nòng cốt của TTTT:
- Nơi mà các TCTD thừa vốn cho vay các TCTD thiếu vốn.
- Thời hạn: thường là dưới 3 tháng với kỳ hạn qua đêm là chủ yếu.
- Thành phần tham gia các hoạt động này là các TCTD, mà chủ yếu là các ngân hàng thương mại

(NHTM).
- Thường đều là các khoản vay không có tài sản đảm bảo.
- Rất nhạy cảm với tình trạng thiếu thanh khoản trên thị trường, đặc biệt là lãi suất qua đêm nên thường
được các NHTƯ can thiệp để giữ ở một mức gần với mức lãi suất mục tiêu của mình.
- Các TCTD cho vay, gửi tiền lẫn nhau trên TTLNH căn cứ vào xếp hạng nội bộ để cấp hạn mức giao
dịch cho đối tác hoặc là quan hệ tín chấp (cho vay không có tài sản đảm bảo).
1.1.6.2. Nghiệp vụ thị trường mở (Open Market Operations)
NVTTM chỉ các hoạt động mua bán GTCG của NHTƯ trên thị trường mở. Thông qua các hành vi mua
bán này, NHTƯ có thể tác động trực tiếp đến dự trữ của hệ thống ngân hàng và tác động gián tiếp đến lãi
suất thị trường từ đó có thể ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng thông qua tác động cả về giá và lượng.
4

Các loại hàng hóa được phép giao dịch trên rất phong phú về loại hình cũng như kỳ hạn. Thường là tín
phiếu Kho bạc, TPCP,…Tuy nhiên đều đảm bảo được các tiêu chuẩn: có tính lỏng cao, dễ dàng giao dịch
được trên thị trường mà không phải điều chỉnh lớn về giá, có rủi ro tín dụng thấp.
Thành viên tham gia giao dịch NVTTM: NHTƯ; Các đối tác của NHTƯ bao gồm: NHTM, TCTC phi
ngân hàng,….
1.1.6.3. Hoạt động mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (repos) giữa các tổ chức tín dụng
- Về bản chất hoạt động mua bán có kỳ hạn GTCG giữa các TCTD là các khoản cho vay ngắn hạn có đảm
bảo bằng GTCG.
- Lãi suất của các khoản vay này thường sẽ thấp hơn hoạt động cho vay trên TTCVGT.
- Các loại GTCG được sử dụng để làm repo giữa các TCTD rất phong phú, nhưng được sử dụng nhiều
nhất là trái phiếu chính phủ, do có độ an toàn cao và biến động giá ít.
1.1.6.4. Hoạt động mua bán ngoại tệ liên ngân hàng
Các TCTD tham gia các hoạt động mua bán ngoại tệ liên ngân hàng chủ yếu nhằm đáp ứng nhu cầu thanh
khoản các loại ngoại tệ ngoài Việt Nam đồng (VND).
1.2. Phát triển và điều kiện phát triển thị trường liên ngân hàng quốc gia
1.2.1. Phát triển thị trường liên ngân hàng
- Phát triển một hệ thống thể chế, khuôn khổ pháp lý đầy đủ cho việc hình thành và phát triển của thị
trường liên ngân hàng;

- Phát triển một cấu trúc thị trường hoàn thiện;
- Phát triển năng lực hoạt động của thị trường;
- Phát triển các hoạt động hỗ trợ thị trường.
1.2.2. Điều kiện phát triển thị trường liên ngân hàng
1.2.2.1. Điều kiện kinh tế vĩ mô
Điều kiện kinh tế vĩ mô thay đổi ảnh hưởng đến cung – cầu thanh khoản của các TCTD; ảnh hưởng đến
định hướng và những quyết định chính sách của NHTƯ từ đó tác động đến thị trường liên ngân hàng khi các
chủ thể đưa ra các quyết định để phản ứng với những thay đổi trong kinh tế vĩ mô.
1.2.2 2. Điều kiện thị trường
a) Cung cầu thanh khoản.
b) Mức độ cạnh tranh trên thị trường tiền tệ.
c) Tính liên kết giữa các thị trường trong thị trường tài chính.
d) Khả năng dự báo, quản trị nguồn vốn của các TCTD.
đ) Chính sách tiền tệ của NHTƯ.
e) Hoạt động quản lý và giám sát TTLNH của NHTƯ.
1.2.2.3. Điều kiện kỹ thuật
- Công nghệ thông tin.
- Các tổ chức chuyên nghiệp.
1.3. Kinh nghiệm phát triển thị trường liên ngân hàng của một số quốc gia trên thế giới và bài học đối
với Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm của Mỹ
1.3.2. Kinh nghiệm của Nhật Bản
1.3.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc
1.3.4. Bài học rút ra đối với Việt Nam
Qua kinh nghiệm của các nước, để phát triển TTLNH Việt Nam trong thời gian tới, có thể rút ra một số
bài học sau đây:
- Về khuôn khổ pháp lý: Các NHTƯ cần phải đưa ra các quy định về đối tượng tham gia thị trường, kỳ
hạn, khối lượng vay Các giao dịch và thanh toán liên ngân hàng cần phải được thực hiện qua tài khoản tiền
gửi mở tại NHTƯ hoặc thông qua một sàn hay trung tâm giao dịch tập chung do NHTƯ tổ chức.
- Về lãi suất thị trường liên ngân hàng: NHTƯ các nước đều coi lãi suất TTLNH là lãi suất mục tiêu.

- Xây dựng quy tắc ứng xử và phát huy tính tự tuân thủ của các thành viên thị trường.
- Về phát triển thị trường repo.
- Về hình thành và phát triển hoạt động môi giới tiền tệ và các nhà giao dịch sơ cấp.
- Hỗ trợ hạ tầng kỹ thuật và đưa ra các thông tin định hướng cho thị trường.

CHƯƠNG 2
HOẠT ĐỘNG CỦA THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ LIÊN NGÂN HÀNG VIỆT NAM

2.1. Quá trình hình thành và phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam
5

2.1.1 Khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam
2.1.1.1. Đối với hoạt động cho vay, gửi tiền liên ngân hàng
2.1.1.2. Đối với nghiệp vụ thị trường mở
2.1.1.3. Đối với hoạt động mua bán có kỳ hạn giấy tờ có giá (repos) giữa các tổ chức tín dụng
2.1.1.4. Đối với hoạt động mua, bán ngoại tệ liên ngân hàng
2.1.1.5. Đối với hoạt động của môi giới tiền tệ, các nhà giao dịch sơ cấp
2.1.2. Cấu trúc thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam
Thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam được phân chia thành bốn thị trường bộ phận, bao gồm:
2.1.2.1. Thị trường cho vay, gửi tiền giữa các TCTD
Trong thời gian qua, thị trường cho vay gửi tiền (TTCVGT) đã có những bước tiến đáng kể, quy mô giao
dịch ngày càng tăng qua các năm.
2.1.2.2. Thị trường mua, bán GTCG giữa NHNN với các TCTD qua NVTTM
NVTTM được NHNN đưa vào thực hiện từ 7/2000. Hoạt động NVTTM góp phần phát triển TTTT, hỗ
trợ các TCTD sử dụng vốn có hiệu quả hơn. Quy mô NVTTM ngày càng được mở rộng, kỳ hạn giao dịch đa
dạng phù hợp với tình hình vốn khả dụng của TCTD và nhu cầu điều tiết tiền tệ của NHNN.
2.1.2.3. Thị trường mua, bán có kỳ hạn GTCG giữa các tổ chức tín dụng:
Hiện nay, các hoạt động mua, bán có kỳ hạn giữa các tổ chức tài chính ở Việt Nam còn tương đối ít, trong
đó chủ yếu các giao dịch mua, bán có kỳ hạn là giữa các TCTD với nhau.
2.1.2.4. Thị trường mua, bán ngoại tệ liên ngân hàng

Năm 1999, NHNN ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng theo
mô hình tập trung. Hiện có khoảng 65 TCTD là thành viên thị trường, thực hiện giao dịch qua trang giao
dịch điện tử do Reuters cung cấp.
2.2. Thực trạng thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam
2.2.1. Chủ thể và năng lực tham gia trên thị trường liên ngân hàng
- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: NHNN tham gia TTLNH trước hết với tư cách là người tổ chức
NVTTM. Bên cạnh đó, NHNN Việt Nam còn tham gia TTLNH với một chức năng quan trọng là tổ chức,
theo dõi, giám sát hoạt động của TTLNH.
- Tổ chức tín dụng: Là thành viên chính trên TTLNH, hiện nay, có khoảng trên 110 TCTD được phép
tham gia. NHTM là các thành viên hoạt động chủ yếu (chiếm trên 90% doanh số giao dịch).
2.2.2. Các hoạt động trên thị trường liên ngân hàng
2.2.2.1. Hoạt động cho vay, gửi tiền liên ngân hàng
- Thành viên: NHTM, CTTC, CTCTTC, NHHTX, NHCS, QTDND, Trong đó, NHTM là các thành viên
tham gia chủ yếu.
- Các nhu cầu giao dịch được khớp nối với nhau qua: trực tiếp, điện thoại, hoặc qua hệ thống giao dịch
thuê bao do hãng Thomsons Reuters cung cấp.
- Xác định hạn mức tín dụng cho đối tác.
- Thời hạn cho vay, gửi tiền phổ biến là dưới 3 tháng.
- Doanh số giao dịch cho vay, gửi tiền trên TTLNH có sự tăng lên đáng kể qua các năm trong giai đoạn
2007 – 2011, với tốc độ tăng trưởng tăng dần theo các năm.
- Hình thức giao dịch chủ yếu là gửi tiền (80% - 90%).
2.2.2.2. Hoạt động nghiệp vụ thị trường mở
- NVTTM được NHNN đưa vào thực hiện từ 7/2000; thực hiện qua hình thức giao dịch tập trung do
NHNN tổ chức; từ năm 2007 đến nay được NHNN thực hiện qua phần mềm giao dịch AFD.
- Thành viên được phép tham gia NVTTM là các TCTD thành lập và hoạt động theo Luật TCTD.
- Khối lượng giao dịch NVTTM ngày càng tăng.
- NVTTM đã phát huy vai trò tích cực trong thực thi CSTT, góp phần kiểm soát lạm phát, đảm bảo khả
năng thanh khoản cho các TCTD, an toàn và bền vững cho hệ thống ngân hàng Việt Nam.
2.2.2.3. Hoạt động mua, bán có kỳ hạn GTCG giữa các TCTD (Repo)
Thị trường repo Việt Nam phát triển ở mức độ sơ khai. Các TCTD chỉ mới thực sự quan tâm tới thị

trường này từ năm 2004.
- Phương thức: tự thỏa thuận hoặc thực hiện trên sàn giao dịch tập trung tại Sở Giao dịch chứng khoán Hà
Nội.
- Xác định lãi suất giao dịch repo trên TTLNH hiện vẫn chưa theo chuẩn mực thống nhất.
- Lưu ký GTCG: chủ yếu tại Trung tâm lưu ký chứng khoán.
- Mặc dù các giao dịch repo đã xuất hiện và đang hoạt động trên TTLNH Việt Nam, nhưng các TCTD
vẫn chưa thực sự quan tâm và ưa thích dùng các giao dịch này.
2.2.3. Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng
6

Lãi suất bình quân cho vay, gửi tiền liên ngân hàng được xác định hàng ngày trên cơ sở lãi suất giao
dịch thực tế của các TCTD, phản ánh cung, cầu vốn trên thị trường. Lãi suất trên thị trường liên ngân
hàng Việt Nam qua các năm 2007 – 2011 cho thấy một số xu hướng, đặc điểm như:
Thứ nhất, lãi suất ngắn hạn có biên độ dao động lớn hơn so với lãi suất dài hạn.
Thứ hai, thể hiện tính mùa vụ.
Thứ ba, có sự gia tăng trong mặt bằng lãi suất giao dịch trên thị trường cho vay gửi tiền liên ngân
hàng qua các năm.
Thứ tư, nhìn chung tương đối ổn định.
Thứ năm, chịu sự ảnh hưởng, tác động khá nhạy bén từ các thay đổi, mục tiêu CSTT của NHNN.
Lãi suất trên TTLNH Việt Nam đã phần nào phản ánh được cung – cầu vốn khả dụng và tình hình thanh
khoản của các TCTD, đã phản ánh được những biến động trong điều kiện kinh tế và những thay đổi trong
mục tiêu điều hành chính sách của NHNN.
2.2.4. Mối quan hệ giữa TTLNH và TTTT, TT tín dụng
Lãi suất trên thị trường liên ngân hàng và các mức lãi suất trên thị trường tiền tệ, lãi suất trên thị trường
tín dụng (cho vay và huy động trên thị trường 1) có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
2.3. Đánh giá
2.3.1. Những kết quả đạt được
2.3.1.1. Cơ chế chính sách
Về cơ bản, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đã tạo được một hành lang pháp lý cần thiết cho hoạt
động của TTLNH theo hướng phát triển và hội nhập với thị trường tài chính khu vực và quốc tế.

2.3.1.2. Các cấu phần của thị trường liên ngân hàng đã hình thành
Về cơ bản, TTLNH Việt Nam đã hình thành tương đối đồng bộ.
2.3.1.3. Thị trường liên ngân hàng đang phát triển tiến gần hơn với các thông lệ quốc tế
- Thành viên thị trường dần hình thành thói quen giao dịch cho vay, gửi tiền liên ngân hàng theo chuẩn
mực quốc tế với số tiền tối thiểu thường là 1 tỷ đồng, thời hạn tính trên cơ sở 1 năm 360 ngày; đối với các
giao dịch repo, trái phiếu Chính phủ thời hạn tính trên cơ sở 1 năm 365 ngày.
- Ra đời các Hiệp hội: Hiệp hội ngân hàng, Hiệp hội các nhà kinh doanh trái phiếu, Hiệp hội thị trường
trái phiếu.
- Đã có nhận thức và đề cập đến Quy tắc ứng xử.
2.3.1.4. Quy mô giao dịch ngày càng tăng
Qua diễn biến hoạt động TTLNH thời gian qua có thể thấy các giao dịch TTLNH đều có sự cải thiện đáng
kể về quy mô giao dịch. Nhìn chung, doanh số hoạt động của thị trường, đặc biệt là thị trường cho vay, gửi
tiền liên ngân hàng có sự tăng trưởng rõ rệt.
2.3.1.5. Cơ sở kỹ thuật của thị trường phần nào đã đáp ứng được các giao dịch TTLNH
Hệ thống công nghệ thông tin của TTLNH đã từng bước được hiện đại hóa và đáp ứng được các giao dịch
trên thị trường.
- Việc thỏa thuận giao dịch cho vay, gửi tiền và mua, bán GTCG giữa các TCTD được thực hiện chủ yếu
qua điện thoại, một số trường hợp thỏa thuận qua hệ thống giao dịch thuê bao của hãng Thomsons Reuters
(giao dịch phi tập trung), sau đó, xác nhận qua SWIFT (đối với giao dịch qua mạng Thomsons Reuters) hoặc
xác nhận bằng FAX có mã khoá (đối với các giao dịch qua điện thoại). Các giao dịch ngoại hối giữa TCTD
với nhau được thực hiện qua mạng Reuters (giao dịch tập trung).
- Các giao dịch mua, bán có kỳ hạn GTCG giữa các TCTD hiện nay còn được thực hiện qua Sở giao dịch
chứng khoán Hà Nội bằng các thỏa thuận điện tử hoặc thỏa thuận thông thường.
- Việc thanh toán giao dịch liên ngân hàng được thực hiện qua: thanh toán qua Hệ thống thanh toán điện
tử liên ngân hàng do NHNN tổ chức; hoặc thanh toán song phương, đa phương qua các kênh như VCB
money (chủ yếu cho các giao dịch ngoại tệ), BIDV (là ngân hàng thanh toán trong các giao dịch GTCG qua
HNX); hoặc thanh toán bù trừ thủ công qua NHNN chi nhánh tỉnh, thành phố (đối với một số TCTD cổ phần
hoặc mạng lưới Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam).
- Các giao dịch NVTTM giữa NHNN với các TCTD hiện nay đã được nối mạng qua phần mềm do
NHNN cung cấp (sàn giao dịch tập trung).

2.3.1.6. Hệ thống thu thập, công bố thông tin thị thị trường đã được hình thành
a) Thu thập và phân tích thông tin về thị trường liên ngân hàng:
- Thông tin từ hệ thống phần mềm giao dịch điện tử do NHNN cung cấp.
- Thông tin do các thành viên thị trường báo cáo.
- Thông tin chiết xuất qua Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng.
- Từ các hãng Thomson Reuter, Bloombergs
b) Công bố thông tin về thị trường liên ngân hàng:
7

NHNN công bố: định kỳ thông qua các phương tiện thông tin, đặc biệt là qua website của NHNN (lãi suất
bình quân và doanh số TTLNH hàng ngày, diễn biến hàng tuần của TTLNH, kết quả đấu thầu nghiệp vụ thị
trường mở )
Ngoài việc tham khảo lãi suất bình quân liên ngân hàng do NHNN công bố, các thành viên thị trường còn
có thể tham khảo lãi suất chào cho vay, gửi tiền liên ngân hàng (VNIBOR) do Thomsons Reuters công bố
2.3.1.7. Vai trò điều hành thị trường liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước ngày càng được khẳng
định
Về cơ bản, trong thời gian qua, NHNN đã điều hành tương đối linh hoạt và đưa ra các phản ứng chính
sách kịp thời nhằm điều tiết hoạt động của TTLNH, giảm tác động tiêu cực của các cú sốc do các nguyên
nhân nội tại của nền kinh tế cũng như các diễn biến từ bên ngoài, góp phần đảm bảo an toàn hệ thống ngân
hàng.
2.3.1.8. Ngân hàng Nhà nước đã tạo lập được một khuôn khổ quản lý và giám sát thị trường liên ngân
hàng
Để bảo TTTT nói chung và TTLNH nói riêng hoạt động an toàn, lành mạnh và hiệu quả, NHNN đặt ra
những quy định và yêu cầu các thành viên tham gia thị trường phải tuân thủ. Các điều kiện này được quy
định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật như Luật TCTD, các Quy chế, Thông tư dưới luật. Cụ thể:
- Thông tư 21/2012/TT-NHNN ngày 18/6/2012 quy định về hoạt động cho vay, đi vay; mua, bán có kỳ
hạn GTCG giữa các TCTD, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Yêu cầu: đáp ứng một số điều kiện như có cơ
sở hạ tầng kỹ thuật đáp ứng yêu cầu giao dịch; có đội ngũ cán bộ đủ trình độ, năng lực chuyên môn; có quy
định nội bộ về quy trình nghiệp vụ, quy trình quản lý rủi ro; không có nợ quá hạn từ 10 ngày trở lên đối với
các giao dịch liên ngân hàng tại thời điểm thực hiện giao dịch,…

- Thông tư 21/2012/TT-NHNN quy đinh: kỳ hạn giao dịch LNH tối đa là dưới 01 năm; lãi suất giao dịch
do các bên tự thỏa; quy định về loại GTCG được thực hiện mua bán có kỳ hạn.
- Không có quy định về các tỷ lệ an toàn riêng áp dụng cho các thành viên khi tham gia TTLNH mà các
TCTD phải tuân thủ các tỷ lệ đảm bảo an toàn chung trong hoạt động ngân hàng:
+ Thông tư 13/2010/TT-NHNN ngày 20/5/2010 quy định về các tỷ lệ đảm bảo an toàn trong hoạt động
của TCTD, Thông tư 19/2010/TT-NHNN ngày 27/9/2010, Thông tư 22/2011/TT-NHNN ngày 30/8/2011 về
việc sửa đổi bổ sung một số điều của Thông tư 13: phải duy trì gồm tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giới hạn tín
dụng, tỷ lệ khả năng chi trả và giới hạn góp vốn, mua cổ phần;
+ Thông tư 15/2009/TT-NHNN ngày 10/8/2009 quy định về tỷ lệ tối đa nguồn vốn ngắn hạn (trong đó có
bao gồm cả nguồn vốn trên thị trường liên ngân hàng) được sử dụng để cho vay trung hạn và dài hạn đối với
TCTD (tỷ lệ này là 30% đối với NHTM, công ty tài chính và công ty cho thuê tài chính; 20% đối với quỹ tín
dụng nhân dân).
Căn cứ vào các quy định đã ban hành, NHNN thực hiện việc giám sát hoạt động của các thành viên tham
gia thị trường và có những biện pháp xử lý kịp thời đối với các thành viên vi phạm những quy định của
NHNN để đảm bảo TTLNH hoạt động an toàn, hiệu quả.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
TTLNH Việt Nam còn phát triển ở trình độ thấp so với khu vực và thế giới.
2.3.2.1. Về cơ chế, chính sách
- Hệ thống văn bản pháp lý cho hoạt động của thị trường chưa đồng bộ.
- Quy tắc ứng xử trên TTLNH chưa được ban hành.
- Hệ thống môi giới tiền tệ chưa hình thành mặc dù đã có Quy chế môi giới tiền tệ.
2.3.2.2. Cấu trúc vi mô của TTLNH chưa hoàn thiện
- Thiếu những tổ chức trung gian (những nhà môi giới tiền tệ chuyên nghiệp) trên thị trường.
- Thiếu những nhà tạo lập thị trường (market maker).
- Chưa có công ty định mức tín nhiệm có uy tín tại Việt Nam.
- Chưa có hệ thống giao dịch tập trung/hệ thống thông tin tập trung.
2.3.2.3. Các thị trường bộ phận chưa hoàn thiện
- Thị trường cho vay, gửi tiền không có bảo đảm chưa hiệu quả.
- Thị trường mua bán có kỳ hạn GTCG (repo) chưa phát triển.
- Thị trường ngoại tệ liên ngân hàng chưa sôi động.

2.3.2.4. Hạn chế về công cụ tài chính trên thị trường liên ngân hàng
- Công cụ tài chính chưa đa dạng về chủng loại và thời hạn.
- GTCG phát hành không theo chuẩn mực quốc tế.
- Khó khăn trong lưu trữ, chuyển giao GTCG dưới hình thức chứng chỉ.
2.3.2.5. Hệ thống thông tin thị trường và các thông tin về TTLNH được công bố còn hạn chế
8

Mặc dù đã hình thành được một hệ thống thu thập và công bố thông tin TTLNH, nhưng việc thu thập và
công bố thông tin về thị trường liên ngân hàng của NHNN hiện nay vẫn còn nhiều bất cập.
- Tình trạng thiếu thông tin/thông tin chưa kịp thời về quy mô và cách thức hoạt động của TTLNH.
- Thông tin về giao dịch cho vay – gửi tiền liên ngân hàng (lãi suất và doanh số) chưa được cập nhật: hiện
nay độ trễ công bố thông tin hàng ngày về giao dịch liên ngân hàng trên website NHNN là 02 ngày.
- Chưa công bố biểu số liệu tổng hợp các giao dịch lịch sử về đấu thầu NVTTM.
- Thông tin về thị trường ngoại hối còn hạn chế.
- Lãi suất VNIBOR do Reuters công bố không phản ánh được chính xác lãi suất giao dịch trên thị trường
do các ngân hàng không thường xuyên cập nhật và phần lớn các ngân hàng không giao dịch theo lãi suất
VNIBOR chào trên trang của Reuters.
2.3.2.6. Hệ thống thanh toán của TTLNH còn tồn tại một số bất cập
- Đối với Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng việc thực hiện thanh toán còn chậm, TCTD phải trả
phí thanh toán, chưa xây dựng được cổng kết nối thông tin tự động với TTLKCK,…;
- Đối với kênh thanh toán cho các giao dịch GTCG qua BIDV hiện nay chứa đựng những rủi ro nhất định
về khả năng thanh toán do khi khối lượng giao dịch tăng cao sẽ vượt quá khả năng của ngân hàng, bên cạnh
đó việc tập trung thanh toán qua một NHTM sẽ tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng này so với các ngân
hàng khác.
2.3.2.7. Một số hạn chế trong công tác điều hành CSTT của NHNN
Thứ nhất, công tác dự báo tình hình vốn khả dụng của NHNN và TCTD còn nhiều hạn chế.
Thứ hai, trong một số trường hợp, những nỗ lực của NHTƯ trong việc thúc đẩy các hoạt động trên thị
trường lại vô tình cản trở sự phát triển của thị trường ở mức độ nhất định.
Thứ ba, về nghiệp vụ thị trường mở:
- Có những thời điểm NHNN thực hiện việc kiểm soát chặt chẽ lượng tiền cung ứng để kiểm soát tốc độ

tăng trưởng tín dụng, tổng phương tiện thanh toán nên lãi suất liên ngân hàng có thể biến động khi vốn khả
dụng của TCTD thiếu hụt nhiều.
- Kết quả đấu thầu thường được công bố muộn.
- Lãi suất qua đêm liên ngân hàng không ổn định cho thấy NVTTM hiện nay chưa thực sự hiệu quả trong
việc cung ứng hay hút bớt thanh khoản.
Thứ tư, về nghiệp vụ chiết khấu, tái chiết khấu và cho vay có bảo đảm bằng GTCG: Khối lượng tiền cung
ứng qua các nghiệp vụ này chiếm tỷ trọng không đáng kể, do đó, chưa thấy được rõ tác động của nó đến lãi
suất thị trường cũng như hành vi ứng xử của các TCTD. Lãi suất cho vay có bảo đảm bằng cầm cố GTCG
của NHNN chưa thực sự đóng vai trò là giới hạn trên của lãi suất TTTT.
Thứ năm, về chính sách lãi suất: Việc áp dụng lãi suất trần có thể tạo ra rủi ro trong ổn định tài chính liên
quan đến hỗ trợ các ngân hàng nhỏ và yếu kém tiếp cận nguồn vốn liên ngân hàng. Ngoài ra, lãi suất trần cho
vay liên ngân hàng gây ra hiện tượng lãi suất không phản ánh đúng bản chất cung cầu trên thị trường.
Thứ sáu, công tác tổ chức, phân công công việc giữa các bộ phận liên quan trong nội bộ NHNN để thực
hiện các khâu từ thu thập, dự báo, phân tích, đề xuất giải pháp can thiệp TTTT còn có những chỗ chưa hợp
lý.
2.3.2.8. Một số vấn đề thuộc về TCTD
- Khả năng nắm bắt, cập nhật thông tin, phân tích và dự báo diễn biến thị trường còn hạn chế.
- TCTD chưa tin tưởng vào hiệu quả xử lý tranh chấp tài chính.
- Sự phân đoạn của thị trường TTLNH Việt Nam
- Năng lực cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn của nhiều TCTD còn yếu.
- Công tác quản lý vốn tập trung trực tuyến trong hệ thống tại nhiều TCTD còn gặp nhiều khó khăn.


CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TIỀN TỆ LIÊN NGÂN HÀNG VIỆT NAM

3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam
3.1.1. Định hướng phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng
“Phát triển thị trường tiền tệ an toàn, đồng bộ và mang tính cạnh tranh cao nhằm tạo điều kiện quan
trọng cho hoạch định và điều hành CSTT, huy động và phân bổ có hiệu quả các nguồn lực tài chính, giảm

thiểu rủi ro cho các TCTD. Củng cố, phát triển thị trường liên ngân hàng với cơ chế hoạt động thông
thoáng, đồng thời tăng cường vai trò của NHNN trong giám sát, điều hành hoạt động của thị trường. Phát
triển thị trường đấu thầu trái phiếu, tín phiếu kho bạc và thị trường mở Tăng cường sự liên kết hoạt động
9

và quản lý, điều hành giữa các thị trường tiền tệ bộ phận; giữa thị trường tiền tệ và thị trường chứng khoán.
Hạn chế can thiệp hành chính vào hoạt động của thị trường tiền tệ” [13].
Việc phát triển TTLNH phải tạo ra động lực, tạo ra điểm cất cánh cho sự phát triển của TTTT.
3.1.2. Mục tiêu phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng
- Phát triển đồng bộ các thị trường: TTLNH không có bảo đảm (cho vay, gửi tiền không có thế chấp),
TTLNH có bảo đảm bằng GTCG (repo) hoặc bảo đảm bằng hình thức khác (ngoại tệ đối ứng, ), thị
trường ngoại hối, thị trường đấu thầu tín phiếu Kho bạc và các công cụ tài chính khác giao dịch trên
TTTT như chứng chỉ tiền gửi, thị trường phái sinh.
- Nâng cao năng lực tổ chức và giám sát TTLNH của NHNN.
+ Xây dựng khuôn khổ CSTT phù hợp với điều kiện và trình độ phát triển của thị trường; Xây dựng và
hoàn thiện hệ thống mục tiêu của CSTT; Điều hành CSTT trên nguyên tắc hỗ trợ phát triển nền kinh tế Việt
Nam nhằm nâng cao khả năng chuyển đổi của đồng tiền Việt Nam;
+ Thu thập được thông tin TTLNH cần thiết kịp thời và chính xác;
+ Nâng cao trình độ cán bộ trong phân tích, dự báo và năng lực ra quyết định kịp thời, chính xác;
+ Thiết lập khuôn khổ pháp lý phù hợp trên nguyên tắc tạo điều kiện thuận lợi cho mọi loại hình TCTD
hoạt động kinh doanh được cạnh tranh bình đẳng và đảm bảo an toàn hệ thống.
- Tăng cường năng lực tài chính và trình độ quản trị rủi ro cho các TCTD-thành viên chủ yếu trên
TTLNH
+ Đáp ứng đủ các quy định về tỷ lệ an toàn vốn trong hoạt động;
+ Tăng cường năng lực và trình độ cán bộ trong quản trị điều hành.
- Hình thành và phát triển hệ thống các nhà môi giới, các nhà giao dịch sơ cấp, các tổ chức chuyên nghiệp
trên thị trường.
3.1.3. Lộ trình phát triển thị trường liên ngân hàng
a) Giai đoạn từ nay đến năm 2015:
- Về pháp lý: rà soát, sửa đổi và ban hành Thông tư thay thế Quy chế môi giới tiền tệ hiện có, đồng thời

phối hợp với các cơ quan liên quan để có những chỉnh sửa pháp lý phù hợp nhằm tạo điều kiện hình thành và
thúc đẩy hoạt động môi giới tiền tệ; hoàn thiện cơ sở pháp lý tạo điều kiện hình thành hệ thống các nhà giao
dịch sơ cấp;
- Thiết lập hệ thống các nhà môi giới tiền tệ, nhà giao dịch sơ cấp. Bước đầu hoạt động trên thị trường mở
và thị trường đấu thầu trái phiếu Chính phủ;
- Xây dựng Hợp đồng repo chuẩn toàn cầu với Phụ lục Việt Nam, thực hiện áp dụng Hợp đồng này cho
NVTTM giữa NHNN và các TCTD;
- Xây dựng lãi suất liên ngân hàng chính xác, cập nhật, phản ánh đúng cung cầu thanh khoản của thị
trường.
b) Giai đoạn 2015 – 2020:
- Phát triển hoạt động của hệ thống các nhà giao dịch sơ cấp, môi giới tiền tệ trên toàn thị trường liên
ngân hàng;
- Áp dụng Hợp đồng repo chuẩn toàn cầu với Phụ lục Việt Nam trong các giao dịch repo giữa các TCTD,
tiến tới áp dụng Hợp đồng này cho các giao dịch giữa TCTD với khách hàng;
- Hình thành kho dữ liệu tập trung của ngân hàng Nhà nước, trong đó có các dữ liệu của TTLNH;
- Vi tính hóa, hiện đại hóa hệ thống công nghệ của thị trường (giao dịch, thanh toán, báo cáo, thống kê,
phân tích, );
- Năng lực tài chính của các TCTD được nâng cao: đảm báo đáp ứng yêu cầu về vốn điều lệ, đáp ứng các
yêu cầu về an toàn vốn tối thiểu,
3.2. Giải pháp phát triển thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam
3.2.1. Hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt động của thị trường tiền tệ liên ngân hàng
- Xoá bỏ dần và tiến tới xoá bỏ tối đa các giới hạn thông qua việc áp dụng các thông lệ và chuẩn mực
quốc tế
- Ban hành và hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật để mở rộng áp dụng các công cụ tài chính; tiếp
tục chuẩn hoá
- Rà soát lại khuôn khổ pháp lý và điều tiết hiện hành đối với hoạt động cho vay, gửi tiền trên TTLNH.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định quản lý an toàn hoạt động ngân hàng về cấu trúc và giới hạn
nguồn, sử dụng nguồn vốn hoạt động của TCTD theo hướng tăng cường quản trị rủi ro.
- Đưa vào áp dụng Quy tắc ứng xử trên thị trường tiền tệ (gồm các chuẩn mực đạo đức; nguyên tắc giao
dịch; nguyên tắc quản lý rủi ro; quy trình ở phòng nghiệp vụ, ).

3.2.2. Phát triển và hoàn thiện cấu trúc thị trường
3.2.2.1. Nâng cao tính định chuẩn của lãi suất liên ngân hàng
10

a) Trước hết cần một nghiên cứu giới thiệu và phát triển hệ thống các nhà tạo lập thị trường.
b) Cần xác định/coi lãi suất liên ngân hàng (ví dụ mức lãi suất qua đêm) là lãi suất mục tiêu và thiết lập
một hành lang lãi suất biến động cho lãi suất liên ngân hàng.
c) Xác định lãi suất liên ngân hàng:
- Hỗ trợ thiết lập một bộ Quy tắc Ứng xử thể hiện được sự cam kết của lãnh đạo cấp cao trong việc cung
cấp các lãi suất thích hợp giúp cho việc xác lập một mức lãi suất thị trường liên ngân hàng xác thực;
- Có thể lựa chọn ra một nhóm các ngân hàng đến từ mỗi khu vực ngân hàng thương mại chính để thực
hiện việc báo cáo lãi suất nhằm xác lập lãi suất thị trường.
- Quy định giờ báo cáo là từ 16h đến 16h15 hàng ngày để khắc phục tồn tại về độ trễ thời gian.
3.2.2.2. Phát triển thị trường repo
- Đòi hỏi phải có sự phối kết hợp của các đơn vị liên quan (NHNN, BTC, thành viên thị trường, ),
NHNN cần đóng vai trò chủ đạo.
- NHNN và BTC phối hợp, xây dựng một kế hoạch phát triển thị trường repo bắt đầu bằng việc khai thác
sâu hơn các NVTTM, sau đó phát triển hoạt động repo liên ngân hàng, tiếp theo là repo giữa ngân hàng và
các định chế khác, như các công ty chứng khoán và các tổ chức đầu tư.
- NHNN cần rà soát khuôn khổ pháp lý và điều tiết hiện hành cho hoạt động repo. Trong khi đó, BTC sẽ
cần xem xét lại các quy định về thuế, hạch toán kế toán, phí giao dịch, để tạo điều kiện và hỗ trợ cho các
giao dịch repo.
- Xây dựng và áp dụng thống nhất một Hợp đồng repo chuẩn toàn cầu với Phụ lục Việt Nam.
3.2.3. Nâng cao năng lực của các chủ thể tham gia thị trường liên ngân hàng
3.2.3.1. Nâng cao vai trò quản lý, điều hành của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đối với thị trường tiền tệ
liên ngân hàng
a) Tổ chức một cách khoa học và hợp lý hơn nhiệm vụ quản lý và giám sát TTLNH giữa các đơn vị chức
năng thuộc NHNN; tăng cường sự phối kết hợp giữa các đơn vị liên quan
b) Tăng cường và cải thiện cách thức điều hành TTLNH của NHNN
- Tiếp tục hoàn thiện NVTTM để NVTTM đóng vai trò là công cụ chủ yếu trong điều tiết tiền tệ của

NHNN.
- Điều hành lãi suất liên ngân hàng theo hướng duy trì sự biến động của lãi suất TTLNH trong phạm
vi hành lang lãi suất.
- Giảm dần việc kiểm soát, quản lý thị trường bằng các công cụ mang tính chất mệnh lệnh, hành chính;
chuyển sang sử dụng một cách linh hoạt các công cụ thị trường.
3.2.3.2. Nâng cao năng lực của các tổ chức tín dụng
a) Nâng cao năng lực tài chính của các TCTD:
- Đẩy mạnh công tác huy động vốn
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của các TCTD
- Tiếp tục nâng cao năng lực về vốn
- Nâng cao chất lượng các dịch vụ tài chính - ngân hàng hiện có
- Phát triển hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ mới
b) Nâng cao năng lực cán bộ thông qua nâng cao trình độ quản trị điều hành, đặc biệt là đội ngũ cán bộ,
chuyên gia cao cấp; nâng cao hơn nữa năng lực, trình độ của mình trong việc quản lý, nhất là quản trị nguồn
vốn và khả năng thanh khoản.
c) Nâng cao năng lực, trình độ của các nhân viên ngân hàng, nhất là những cán bộ của mảng thị
trường tiền tệ liên ngân hàng (chủ yếu là các cán bộ Phòng Nguồn vốn)
d) Áp dụng các kinh nghiệm quốc tế, các phương pháp quản trị, điều hành tiên tiến, khoa học, hợp lý
đ) Các TCTD cần tăng cường sự phối hợp, chia sẻ giữa với NHNN và các cơ quan quản lý.
3.2.3.3. Thúc đẩy sự hình thành và phát triển của hệ thống các nhà môi giới tiền tệ (brokers), các nhà
giao dịch sơ cấp (primary dealers) và khuyến khích sự phát triển của các tổ chức chuyên nghiệp trên thị
trường
a) NHNN Việt Nam cần xem xét thiết lập/hỗ trợ thành lập hệ thống môi giới tiền tệ tại Việt Nam nhằm
cải thiện thị trường tiền tệ
- Trong giai đoạn đầu, có thể vẫn cho phép các TCTD ở Việt Nam thành lập và cung ứng dịch vụ môi
giới tiền tệ. Tuy nhiên, trong giai đoạn tới cần xem xét tới việc cho phép các công ty môi giới độc lập thực
hiện hoạt động môi giới tiền tệ => đòi hỏi phải xem xét kết nối/sửa đổi các quy định pháp lý liên quan (Luật
doanh nghiệp, Luật NHNN, Luật TCTD, Quy chế môi giới tiền tệ hiện hành, ).
- Mô hình: nên là một công ty cổ phần liên doanh giữa các ngân hàng Việt Nam lớn, uy tín và những đối
tác nước ngoài có kinh nghiệm trong kinh doanh môi giới tiền tệ.

11

- Điều kiện: có một cơ cấu công ty rõ ràng, minh bạch; có vốn đủ, vốn điều lệ khoảng 15 – 20 tỷ đồng; cổ
đông là những người/tổ chức có vị trí cao, danh tiếng và uy tín tốt, có hoạt động tích cực trên thị trường tiền
tệ; có đội ngũ quản lý và nhân viên có trình độ, chuyên nghiệp; có cơ sở vật chất, hạ tầng công nghệ thông
tin đáp ứng được yêu cầu của hoạt động môi giới; có quy trình hoạt động và kiểm soát rủi ro, kiểm toán nội
bộ đảm bảo an toàn, hiệu quả.
- Khuyến khích các công ty này hoạt động trước hết đối với các nghiệp vụ trên TTLNH nhằm thúc đẩy
phát triển TTLNH trước, từ đó tạo sức lan tỏa và đòn bẩy cho các nghiệp vụ khác của TTTT.
b) Phối hợp với các cơ quan chức năng hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi phát triển các nhà giao dịch sơ cấp
và có những chính sách ưu đãi đối với nhà giao dịch sơ cấp
- Xem xét thúc đẩy, hình thành và phát triển hệ thống 10 – 15 các nhà giao dịch sơ cấp (là các TCTD, chi
nhánh ngân hàng nước ngoài)
- Tiêu chuẩn:
+ Có mức vốn điều lệ phù hợp: đề xuất mức tối thiểu là 5.000 tỷ đồng.
+ Có lịch sử về đảm bảo tuân thủ các yêu cầu về vốn, tỷ lệ an toàn trong hoạt đông ngân hàng;
+ Có lịch sử về việc nắm giữ khối lượng lớn và đa dạng các loại trái phiếu Chính phủ;
+ Tham gia tích cực trong hoạt động đấu thầu trái phiếu Chính phủ;
+ Có kinh nghiệm hoạt động trên thị trường tiền tệ và có danh mục khách hàng tốt;
+ Có danh tiếng tốt, không có sự phàn nàn từ khách hàng hay đối tác; tuân thủ pháp luật, các quy tắc ứng
xử, quy tắc đạo đức.
- Các nhà giao dịch sơ cấp có trách nhiệm tham gia đầy đủ các phiên đấu thầu trái phiếu Chính phủ của
BTC với khối lượng và giá cả hợp lý.
- NHNN và BTC cần phối hợp để có thể hình thành một hệ thống các nhà giao dịch sơ cấp vừa là PDs
trên thị trường đấu thầu trái phiếu Chính phủ vừa là PDs trên TTLNH; đồng thời, cần có sự phối hợp chặt
chẽ giữa hai đơn vị trong việc tạo ra các hàng hóa chuẩn cho TTLNH như về loại GTCG, khối lượng, lãi
suất, kỳ hạn, và thúc đẩy thị trường thứ cấp các hàng hóa này phát triển (TTLNH).
c) Phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu, thành lập các công ty xếp hạng tín nhiệm để giúp cho
việc định giá giấy tờ có giá được chính xác và hạn chế rủi ro hoạt động của các thành viên thị trường.
3.2.3.4. Nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ quản lý và tác nghiệp

- Xây dựng một tiêu chuẩn lựa chọn cán bộ thật khoa học, hợp lý.
- Bố trí, phân công công việc một cách khoa học, hợp lý.
- Chú trọng đặc biệt đến công tác đào tạo sau tuyển dụng.
- Xây dựng chế độ quản lý cán bộ công chức bằng hiệu quả công việc.
- Xây dựng môi trường làm việc khoa học, năng động, chế độ tiền lương, đãi ngộ hợp lý để thu hút và giữ
chân những người tài.
3.2.4. Hoàn thiện hệ thống thông tin báo cáo, thông tin thị trường
- Thiết lập một hệ thống thu thập dữ liệu có thể cung cấp thông tin thị trường kịp thời.
- Hoàn thiện hệ thống thông tin nội bộ ngành theo hướng tin học hóa, đảm bảo nắm bắt được đầy đủ, kịp
thời, chính xác các thông tin về tiền tệ- tín dụng.
- Tăng cường sự phối hợp trao đổi, cung cấp thông tin giữa các Bộ, ngành, nhất là với Tổng cục thống kê
để phục vụ công tác phân tích, dự báo tiền tệ, dự báo lạm phát.
- Đầu tư trang thiết bị, hệ thống phần mềm, desktop để phục vụ cho việc thu thập thông tin, phân tích, xử
lý các dữ liệu để đưa ra các nhận định, dự báo về xu hướng phát triển của thị trường tiền tệ trong tương lai.
- Nguồn kinh phí để thực hiện hoàn thiện hệ thống thông tin báo cáo, thông tin thị trường chủ yếu sẽ được
thực hiện bằng ngân sách Nhà nước. Đồng thời, có thể sử dụng từ các nguồn vốn tài trợ, vốn vay từ các tổ
chức tài chính quốc tế như WB, IMF, ADB,
3.2.5. Tăng cường và đổi mới hoạt động giám sát thị trường liên ngân hàng
- Từng bước chuyển dần sang việc xây dựng hệ thống tiêu chuẩn trong hoạt động của TCTD trên
TTLNH, áp dụng các chuẩn mực, thông lệ quốc tế để làm cơ sở cho việc thanh tra, kiểm tra của NHNN.
- Tăng cường và phối hợp hơn nữa giữa Cơ quan Thanh tra giám sát ngân hàng, các đơn vị chức năng của
NHNN, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh, thành phố trong quá trình thanh tra, kiểm tra TTLNH.
- Việc xử lý các vi phạm của các thành viên thị trường cần được thực hiện một cách công bằng, nghiêm
minh, công khai.
12

KẾT LUẬN
Sự biến động không ngừng của nền kinh tế trong nước cũng như thế giới trong lịch sử, đặc biệt là
những năm gần đây đã chứng minh một thực tế rất rõ ràng: thị trường tiền tệ nói chung, đặc biệt là thị
trường liên ngân hàng có vai trò vô cùng quan trọng đối với mỗi quốc gia. Đối với nước ta, nhiệm vụ xây

dựng, phát triển, hoàn thiện và kiểm soát thị trường tiền tệ liên ngân hàng của Ngân hàng Nhà nước đang
được đặt ra bức thiết.
Luận văn “Thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam: thực trạng và giải pháp phát triển” đã
hoàn thành các nhiệm vụ:
- Một là, hệ thống hóa những nội dung cơ bản về thị trường tiền tệ liên ngân hàng.
- Hai là, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động thị trường tiền tệ liên ngân hàng Việt Nam giai
đoạn 2007-2011, những thành tựu, tồn tại, hạn chế và chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Ba là, đề xuất các giải pháp góp phần phát triển thị trường liên ngân hàng giai đoạn 2012 – 2020.
Mặc dù đã rất cố gắng song do hạn chế về trình độ và nhận thức, bài luận văn vẫn còn nhiều sai sót,
hạn chế về lý luận và thực tiễn. Rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô để bài luận văn hoàn thiện
hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn các thầy cô khoa Tài chính – Ngân hàng, Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành luận văn; đặc biệt em xin chân thành cảm ơn sự
hướng dẫn, chỉ bảo và những ý kiến quý báu của người hướng dẫn khoa học - PGS.TS Lê Hoàng Nga trong
suốt quá trình thực hiện luận văn này./.

×