Tải bản đầy đủ (.doc) (75 trang)

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN BINH CHỦNG ĐẶC CÔNG - BỘ QUỐC PHÒNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.62 KB, 75 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
------***-------

PHẠM THÀNH CÔNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ
ÁN
BINH CHỦNG ĐẶC CÔNG - BỘ QUỐC PHÒNG

Ngành
: Quản lý Xây dựng
Chuyên ngành : Quản lý Dự án xây dựng


Hà Nội - 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC XÂY DỰNG
------***-------

PHẠM THÀNH CÔNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TẠI BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
BINH CHỦNG ĐẶC CÔNG - BỘ QUỐC PHÒNG

Ngành
: Quản lý Xây dựng
Chuyên ngành : Quản lý Dự án xây dựng
Mã số


: 60.58.03.02-2

Cán bộ hướng dẫn: PGS.TS. Lê Hồng Thái


Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi Phạm Thành Công - tác giả luận văn này, xin cam đoan rằng luận
văn thạc sỹ này là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi, do tôi thực
hiện dưới sự hướng dẫn của các giảng viên Trường Đại học Xây dựng. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố lần nào.
Hà Nội, ngày....... tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Thành Công


LỜI CẢM ƠN
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Các thầy giáo, cô giáo, cán bộ, nhân viên Trường Đại học Xây dựng Hà
Nội đã trực tiếp giảng dạy và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập, rèn luyện tại trường .
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn trân trọng đến PGS.TS Lê Hồng Thái,
người thầy đã tận tình trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt tôi trong suôt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn.
Xin chân thành cảm ơn các thầy, cô trong tiểu ban luận văn đã cho tôi
những đóng góp quý báu để hoàn chỉnh luận văn này.
Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn đến Bộ Tư lệnh Đặc công, nơi tôi đang

công tác và gia đình đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành tốt
mọi công việc trong quá trình thực hiện luận văn. Bên cạnh đó, tôi cũng xin
gửi lời cảm ơn của mình tới bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, chia sẻ,
động viên tôi trong suốt thời gian thực hiện luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng song luận văn không tránh khỏi những khiếm
khuyết. Kính mong nhận được sự góp ý của các thầy giáo, cô giáo cùng các
bạn đồng nghiệp.
Hà Nội, ngày ....... tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Thành Công


MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BQP:

Bộ Quốc phòng

2. BTL:

Bộ Tư lệnh

3. BVTC:

Bản vẽ thi công

4. CBCNV:


Cán bộ công nhân viên

5. CĐT:

Chủ đầu tư

6. CKB:

Chống khủng bố

7. CT:

Công trình

8. CTDD:

Công trình dân dụng

9. DA:

Dự án

10. ĐTXDCT:

Đầu tư xây dựng công trình

11. GPMB:

Giải phóng mặt bằng


12. HSMT:

Hồ sơ mời thầu

13. QLCP:

Quản lý chi phí

14. QLCPCT:

Quản lý chi phí công trình

15. QLDA:

Quản lý dự án

16. SSCĐ:

Sẵn sàng chiến đấu

17. TKKT-TDT:

Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán

18. XDCB:

Xây dựng cơ bản


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH

BẢNG
Bảng 2.1 Trình độ chuyên môn của nhân lực thuộc các bộ phận quản lý dự
án đầu tư xây dựng......................Error: Reference source not found
Bảng 2.2 Cơ cấu nhân lực QLDA theo tuổi đời và thâm niên công tác. .Error:
Reference source not found
Bảng 2.3 Trang thiết bị thuộc các bộ phận quản lý các DAĐTXD.........Error:
Reference source not found
Bảng 2.4 Một số công trình, dự án tiêu biểu do BQLDA đã và đang thực
hiện từ năm 2011 - 2014..............Error: Reference source not found
Bảng 2.5 Thời gian lập và phê duyệt dự án ở Binh chủng Đặc công......Error:
Reference source not found
Bảng 2.6 Thực trạng 3 mục tiêu quản lý dự án của công tác khảo sát và
thiết kế.........................................Error: Reference source not found
Bảng 2.7 Kết quả về các mục tiêu QLDA ở giai đoạn thi công..............Error:
Reference source not found
Bảng 3.1 Danh mục đầu tư một số dự án trong những năm tới...............Error:
Reference source not found
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức được đề xuất theo kiểu ma trận(hay dự án )Error:
Reference source not found

HÌNH


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngoài nhiệm vụ huấn luyện, sẵn sàng chiến đấu, phòng chống bão lụt,
tìm kiếm cứu nạn… Binh chủng Đặc công được Bộ Quốc phòng giao quản lý

một lượng kinh phí tương đối lớn phục vụ cho công tác xây dựng các công
trình chiến đấu, công trình bảo đảm sinh hoạt, học tập cho bộ đội. Trong quản
lý xây dựng, tuy có những cơ chế riêng nhằm bảo đảm yêu cầu về bí mật quân
sự, nhưng vốn đầu tư xây dựng lấy từ nguôn ngân sách quốc phòng và ngân
sách nhà nước nên việc nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng
tại Ban quản lý dự án Binh chủng Đặc công - Bộ Quốc phòng đóng vai trò hết
sức quan trọng.
Mặt khác hiện nay, các dự án đầu tư xây dựng của Binh chủng Đặc công
đang thực hiện đều do Bộ Tư lệnh làm chủ đầu tư và giao cho các Lữ đoàn,
trường Sĩ quan Đặc công tổ chức thực hiện. Thực tế đó, vừa qua có nhiều tồn tại
cả trong cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện và chất lượng của các quyết định quản
lý. Vì vậy, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án
đầu tư xây dựng tại Ban Quản lý Dự án Binh chủng Đặc công - Bộ Quốc phòng”
là rất cần thiết. Đây chính là lý do chọn đề tài cho luận văn của tác giả.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu là đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng
công tác Quản lý dự án (QLDA) đầu tư xây dựng tại Binh chủng Đặc công Bộ Quốc phòng.
3. Mục tiêu của đề tài
Để đi đến mục đích trên đề tài có các mục tiêu sau:
- Tổng hợp lý luận về quản lý dự án đầu tư xây dựng


2
- Phân tích, phát hiện các tồn tại và nguyên nhân của chúng trong công
tác quản lý dự án hiện nay tại Ban QLDA Binh chủng Đặc công.
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án tại Ban
QLDA cho Binh chủng Đặc công - Bộ Quốc phòng.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng tại Ban
QLDA Binh chủng Đặc công - Bộ Quốc phòng

Pham vi nghiên cứu:
Về nội dung: Chất lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng (gồm chỉ tiêu
đánh giá và yếu tố tác động).
Phạm vi quan sát: các dự án đầu tư xây dựng của Binh chủng Đặc công Bộ Quốc phòng.
Về thời gian: từ năm 2011 đến 2014.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn sử dụng các phương pháp nghiên
cứu sau đây:
- Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế
- Phương pháp phân tích và so sánh nhân tố
- Phương pháp phân tích hệ thống
- Phương pháp kết hợp phân tích định tính và định lượng.
Ngoài ra, luận văn còn kế thừa các kết quả và số liệu nghiên cứu đã được
kiểm nghiệm, đánh giá từ trước đến nay để làm sáng tỏ thêm những vấn đề
cần nghiên cứu, phân tích.
6. Cơ sở khoa học và thực tiễn của đề tài
- Cơ sở khoa học: Lý thuyết về quản lý chất lượng và quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình.


3
- Cơ sở thực tiễn: Pháp luật hiện hành của Việt Nam về quản lý các công
trình xây dựng, kinh nghiệm và kết quả thực tế trong hoạt động quản lý dự án
đầu tư xây dựng tại Binh chủng Đặc công - Bộ Quốc phòng những năm qua.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn gồm 3 chương chính sau đây:
Chương 1: Tổng quan lý luận quản lý dự án đầu tư xây dựng và chất
lượng quản lý dự án đầu tư xây dựng.
Chương 2: Thực trạng chất lượng công tác Quản lý dự án đầu tư xây
dựng tại Ban Quản lý dự án Binh chủng Đặc công - Bộ Quốc phòng.

Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng quản lý dự án đầu tư
xây dựng Ban Quản lý dự án Binh chủng Đặc công - Bộ Quốc phòng.
Sau đây là nội dung chi tiết của luận văn.


4

CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG
1.1. Dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư xây dựng công trình
1.1.1.1. Khái niệm về dự án (nói chung)
Hiện có rất nhiều quan niệm về dự án. Một số quan niệm cho rằng dự án
là một chuỗi các sự kiện tiếp nối được thực hiện trong một khoảng thời gian
nhất định với ngân quỹ giới hạn để đạt được kết quả đã được xác định rõ và
làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Còn theo Tổ chức quốc tế về tiêu
chuẩn chất lượng ISO thì “dự án là một quá trình đơn nhất gồm tập hợp các
hoạt động có phối hợp và có kiểm soát, có thời hạn bắt đầu và kết thúc, được
tiến hành để đạt được mục tiêu phù hợp với các yêu cầu quy định bao gồm cả
ràng buộc về thời gian, chi phí và nguồn lực”.
Theo Luật đầu tư của Việt Nam năm 2014 thì “Dự án đầu tư là tập hợp
các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn để tiến hành hoạt động đầu tư trên địa bàn
hoạt động cụ thể trong khoảng thời gian xác định”.
Trên cơ sở khái niệm về dự án, nhiều lý thuyết đã được phát triển hướng
tới một định nghĩa về dự án đầu tư và hẹp hơn là dự án đầu tư xây dựng.
1.1.1.2. Dự án đầu tư và dự án đầu tư xây dựng
Cũng như khái niệm dự án, khái niệm dự án đầu tư và dự án đầu tư xây
dựng cũng được đề xuất dưới nhiều cách khác nhau. Có ý kiến cho rằng, “Dự

án đầu tư là tập hợp các biện pháp có căn cứ khoa học và cơ sở pháp lý về mặt
kỹ thuật, công nghệ, tổ chức sản xuất, tài chính, kinh tế và xã hội làm cơ sở


5
cho việc quyết định bỏ vốn đầu tư với hiệu quả tài chính, kinh tế và xã hội,
đem lại cho doanh nghiệp"
Ý kiến khác lại cho rằng dự án đầu tư là dự án tạo mới, mở rộng hoặc cải
tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng
hoặc duy trì, cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm hoặc dịch vụ được thực
hiện trên địa bàn cụ thể trong khoảng thời gian xác định.
Riêng về dự án đầu tư xây dựng, luận văn nhất trí với Luật xây dựng
Việt Nam khi xác định rằng “Dự án đầu tư xây dựng công trình là tập hợp các
đề xuất có liên quan đến việc sử dụng vốn để tiến hành hoạt động xây dựng
để xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo công trình xây dựng nhằm phát triển, duy
trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong thời gian và
chi phí xác định”.
1.1.2. Đặc điểm của dự án đầu tư xây dựng
Các dự án đầu tư xây dựng có một số đặc điểm sau:
- Dự án có tính thay đổi: Dự án xây dựng là một hệ thống gồm nhiều
thành phần, do đó nó không tồn tại một cách ổn định cứng, hàng loạt phần tử
của nó đều có thể thay đổi trong quá trình thực thi do nhiều nguyên nhân,
chẳng hạn các phần tử bên trong như nguồn nhân lực, tài chính, các hoạt động
sản xuất.... và bên ngoài như môi trường chính trị, kinh tế, công nghệ, kỹ
thuật...và thậm chí cả điều kiện tự nhiên của khu vực dự án.
- Dự án có tính duy nhất: Mỗi dự án đều có đặc trưng riêng biệt lại được
thực hiện trong những điều kiện khác biệt nhau cả về địa điểm, không gian,
thời gian và môi trường luôn thay đổi.
- Dự án có hạn chế về thời gian và quy mô: Mỗi dự án đều có điểm khởi
đầu và kết thúc rõ ràng và thường có một số kỳ hạn liên quan. Mỗi dự án đều



6
được khống chế bởi một khoảng thời gian nhất định. Trên cơ sở đó, trong quá
trình triển khai thực hiện, người ta phân bổ các nguồn lực sao cho hợp lý và
có hiệu quả nhất.
Quy mô của mỗi dự án là khác nhau và được thể hiện một cách rõ ràng
trong mỗi dự án vì quy mô dự án là một trong các cơ sở để phân loại dự án và
xác định chi phí của dự án.
- Dự án có liên quan đến nhiều nguồn lực khác nhau: Triển khai dự án là
một quá trình thực hiện một chuỗi các đề xuất để thực hiện các mục đích cụ thể
nhất định, chính vì vậy để thực hiện được nó chúng ta phải huy động nhiều
nguồn lực khác nhau, và việc kết hợp hài hòa các nguồn lực đó trong quá trình
triển khai là một trong những nhân tố góp phần nâng cao hiệu quả dự án.
1.1.3. Phân loại dự án đầu tư xây dựng
Dự án đầu tư xây dựng được phân thành nhiều loại căn cứ vào các yếu tố
khác nhau như sau:
1.1.3.1. Theo quy mô và tính chất
- Dự án quan trọng Quốc gia là những dự án do Quốc hội thông qua chủ
trương đầu tư.
- Các dự án còn lại tùy theo tính chất và quy mô đầu tư, dự án đầu tư xây
dựng công trình được phân thành 3 nhóm A, B, C để phân cấp quản lý.
1.1.3.2. Theo nguồn vốn đầu tư
- Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu
tư phát triển của Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước.
- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp
nhiều nguồn vốn.



7
1.1.3.3. Theo công năng và tính chất công trình của dự án
Dự án đầu tư xây dựng công trình có thể có một hoặc nhiều công
trình xây dựng, các công trình thuộc dự án có thể khác nhau về loại và cấp
công trình. Loại công trình xây dựng được xác định theo công năng sử
dụng bao gồm:
- Công trình dân dụng
- Công trình công nghiệp
- Công trình giao thông
- Công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
- Công trình hạ tầng kỹ thuật
- Công trình quốc phòng an ninh
1.1.4. Các giai đoạn phát triển của dự án đầu tư xây dựng
Quá trình hình thành và phát triển dự án đầu tư xây dựng trải qua 3 giai
đoạn là chuẩn bị dự án, thực hiện dự án, kết thúc dự án và đưa công trình của
dự án vào khai thác sử dụng. Quá trình thực hiện dự án có thể mô tả qua sơ
đồ sau (Hình 1.1)
Giai đoạn 1:
CHUẨN BỊ DỰ ÁN
Lập và phê duyệt hồ
sơ dự án

Giai đoạn 2:
THỰC HIỆN DỰ ÁN
Khảo sát
Thiết kế
Thi công

Giai đoạn 3:

KẾT THÚC DỰ ÁN
Nghiệm thu và bắt
đầu khai thác sử dụng

Hình 1.1. Các giai đoạn phát triển của dự án đầu tư xây dựng
Trong giai đoạn chuẩn bị, dự án được hình thành bằng những ý tưởng,
thể hiện ở hồ sơ của dự án. Tùy theo tính chất quy mô của dự án mà hồ sơ của
dự án có thể có tên gọi là báo cáo đầu tư (báo cáo nghiên cứu tiền khả thi), dự
án đầu tư (báo cáo nghiên cứu kỹ thuật) hoặc báo cáo kinh tế kỹ thuật.


8
Giai đoạn thực hiện được bắt đầu bằng việc giải phóng mặt bằng, khảo
sát công trình, thiết kế, thi công và kết thúc bằng việc chuẩn bị bàn giao
công trình.
Giai đoạn kết thúc xây dựng công trình của dự án có nội dung là bàn
giao, hoàn công và quyết toán công trình dự án.
1.2. Một số khái niệm quản lý dự án đầu tư xây dựng
1.2.1. Khái niệm về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
Quản lý dự án là một bộ môn khoa học mới, đang được định nghĩa dưới
các cách tiếp cận khác nhau.
+ Theo cách tiếp cận hệ thống, quản lý dự án được định nghĩa là việc áp
dụng kiến thức các kỹ năng, các công cụ và các kỹ thuật vào hoạt động dự án
nhằm đáp ứng các yêu cầu của dự án.
+ Theo cách tiếp cận quản lý thì quản lý dự án là tổng thể những tác
động có hướng tích cực của chủ thể quản lý tới quá trình hình thành, thực hiện
và hoạt động của dự án nhằm đạt tới mục tiêu dự án trong những điều kiện và
môi trường biến động. Một cách cụ thể hơn, quản lý dự án là quá trình chủ thể
quản lý thực hiện chức năng lập kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra dự
án nhằm bảo đảm các phương diện thời hạn, nguồn lực (chi phí) và độ hoàn

thiện (chất lượng) của dự án.
Tuy cùng dưới góc độ quản lý, có tác giả [Từ Quang Phương] lại cho
rằng quản lý dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối thời gian, nguồn lực
nhằm giám sát quá trình triển khai của dự án nhằm bảo đảm cho dự án hoàn
thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách được duyệt và đạt được các yêu
cầu đã định về kỹ thuật và chất lượng sản phẩm, dịch vụ bằng phương pháp
và điều kiện tốt cho phép.


9
Nhận xét: thông qua các khái niệm về quản lý dự án các tác giả đã nêu
có thể nhận thấy nhữung vấn đề thuộc nội hàm của khái niệm cần phải đề cập
trong khái niệm là:
+ Quản lý dự án là tổng thể các tác động của chủ thể quản lý tới đối
tượng bị quản lý.
+ Quản lý dự án là thực hiện các chức năng quản lý.
+ Quản lý dự án là hoạt động có mục tiêu và cần tới dùng nguồn lực.
Xuất phát từ phân tích ở trên có thể nói rằng quản lý dự án đầu tư xây
dựng là tổng hợp những hoạt động thực hành các chức năng kế hoạch, tổ
chức, kiểm tra điều tiết của chủ thể quản lý đơn vị quá trình sản xuất xây
dựng nhằm hoàn thành có chất lượng trong thời gian dự kiến với chi phí
không vượt quá giới hạn đã định.
1.2.2. Chức năng quản lý dự án
Mang đặc trưng của hoạt động quản lý, quản lý dự án có các chức
năng kế hoạch, tổ chức thực hiện, kiểm tra và điều chỉnh các hoạt động
trong quá trình hình thành và phát triển dự án đầu tư xây dựng nhằm đạt
được mục đích cuối cùng của dự án là chất lượng, thời gian và chi phí
trong giới hạn định trước.
1.2.2.1. Chức năng kế hoạch
Đây là giai đoạn đầu tiên của quản lý dự án, kế hoạch chính xác sẽ là

định hướng tốt nhất cho các hoạt động tiếp theo, nó cho phép xác định mục
tiêu, phương hướng phát triển cho cả dự án theo một hướng thống nhất.
Lập kế hoạch bao gồm các công việc:
- Xác định mục tiêu của dự án
- Xác định các khách hàng bên trong và bên ngoài, các đối tác mà dự án
có liên hệ, chủ thể sẽ tiêu dùng sản phẩm của dự án.


10
- Xác định nhu cầu và đặc điểm nhu cầu khách hàng.
- Phát triển các đặc điểm của sản phẩm dịch vụ thỏa mãn các nhu cầu
đó và phát triển các quá trình tạo ra các đặc điểm cần thiết của sản phẩm và
dịch vụ.
- Xác định trách nhiệm của từng bộ phận đối với dự án và chuyển giao
các kết quả lập kế hoạch cho các bộ phận.
1.2.2.2. Chức năng tổ chức và điều hành thực hiện
Đây là quá trình tổ chức tác nghiệp sản xuất, thi công thông qua các kỹ
thụât, phương tiện, phương pháp cụ thể nhằm đảm bảo chất lượng sản phẩm
xây dựng theo đúng những yêu cầu, kế hoạch đã lập. Tổ chức thực hiện có ý
nghĩa quyết định đến việc biến kế hoạch thành hiện thực.
Chức năng tổ chức thực hiện được thực hành qua các công việc dưới đây:
- Tổ chức bộ máy QLDA.
- Huy động và phân bổ nguồn lực cho quá trình thực hiện dự án.
- Tạo lập điều kiện đảm bảo mọi thành viên, bộ phận trong dự án
phải nhận thức một cách đầy đủ các mục tiêu, các kế hoạch phải thực hiện
của mình.
- Thành lập các thủ tục, chỉ dẫn thực hiện các tác nghiệp xây dựng.
- Cung cấp đầy đủ các nguồn lực ở những lúc, những nơi cần thiết, bố trí
những phương tiện kỹ thuật dùng để kiểm soát quá trình thực hiện.
1.2.2.3. Chức năng kiểm tra kiểm soát và hiệu chỉnh sai lệch

Kiểm tra dự án là hoạt động theo dõi quá trình, thu thập kết quả và đánh
giá những khuyết tật của quá trình, sản phẩm và dịch vụ được tiến hành trong
mọi khâu, mọi cấp xuyên suốt vòng đời của dự án.
Mục đích của kiểm tra không phái tập trung vào việc phát hiện sản phẩm
hỏng mà là phát hiện những trục trặc ở mọi khâu, mọi giai đoạn, mọi quá


11
trình và xác định những nguyên nhân gây ra những trục trặc để có những biện
pháp kịp thời khắc phục. Kết quả kiểm tra là một trong các tài liệu cơ sở cơ
bản cho các quyết định điều chỉnh tiếp theo. Khi có hiện tượng sai lệch, cần
có điều chỉnh, vấn đề cốt lõi của điều chỉnh là:
- Cung cấp hợp lý các nguồn lực cần thiết như tài chính, kỹ thuật, lao động.
- Thay đổi cơ chế huy động nguồn lực để đưa quá trình về quỹ đạo.
- Thay đổi cơ chế huy động nguồn lực.
1.2.3. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng
Lý thuyết quản lý dự án đầu tư cho thấy các dự án đầu tư có thể được
thực hiện dưới hai hình thức quản lý là hoặc chủ đầu tư tự quản lý dự án khi
có đủ năng lực hoặc chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn quản lý dự án khi dự án
phức tạp mà chủ đầu tư không đủ năng lực để quản lý. Luật xây dựng cũng
quy định các hình thức quản lý dự án mà thôi. Sau đây là các hình thức đó.
1.2.3.1. Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án
- Trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban QLDA: sau khi có quyết định
đầu tư, chủ đầu tư căn cứ năng lực tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý dự
án, hình thức quản lý dự án đã được người quyết định đầu tư phê duyệt ra
quyết định thành lập Ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án phải có năng lực
tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Cơ cấu tổ chức của Ban quản lý dự án do chủ đầu tư quyết định phải
đảm bảo có đủ năng lực về chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ
quản lý thực hiện dự án. Ban quản lý dự án phải thực hiện chế độ báo cáo

thường xuyên và đầy đủ với chủ đầu tư. Chủ đầu tư thực hiện việc chỉ đạo,
kiểm tra hoạt động của Ban quản lý dự án để đảm bảo tiến độ, chất lượng và
các yêu cầu khác của dự án. Khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng,


12
Ban quản lý dự án đã hoàn thành nhiệm vụ được giao thì chủ đầu tư ra quyết
định giải thể hoặc giao nhiệm vụ mới cho Ban quản lý dự án.
- Hình thức chủ đầu tư không thành lập Ban quản lý dự án:
Đối với dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ
đồng thì Chủ đầu tư có điều kiện về nhân lực và chuyên môn thì có thể không
thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để
quản lý, điều hành dự án. Trường hợp cần thiết, có thể thuê người có chuyên
môn, kinh nghiệm để giúp quản lý dự án.
Mô hình quản lý được thể hiện ở Hình 1.2.

CHỦ ĐẦU TƯ
BAN QLDA

BAN QUẢN

NHÀ THẦU

Hợp đồng

LÝ DỰ ÁN

Thực hiện

Giám sát

DỰ ÁN

Hình 1.2: Mô hình QLDA khi Chủ đầu tư trực tiếp quán lý thực hiện dự án
1.2.3.2. Hình thức Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án
Trong trường hợp này, tổ chức tư vấn phải có đủ điều kiện năng lực tổ
chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án. Trách nhiệm, quyền
hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp đồng thỏa thuận giữa
hai bên. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản lý dự án, Chủ đầu tư vẫn
phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định


13
đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý
dự án. Hình 1.3
CHỦ ĐẦU TƯ
Hợp đồng

Phê duyệt

TƯ VẤN QLDA
Giám sát

CHỦ ĐẦU TƯ
BAN QLDA

Quản lý

Hợp đồng
Thực hiện
NHÀ THẦU


DỰ ÁN

Hình 1.3: Mô hình QLDA khi thuê tư vấn quản lý dự án
Lựa chọn và ký kết hợp dồng tư vấn quản lý dự án: Việc lựa chọn tư vấn
quản lý dự án có đủ điều kiện, năng lực phù hợp với đặc điểm tính chất dự án
có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả dự án. Tư vấn quản lý dự
án là nhà thầu tư vấn xây dựng nên sẽ được chủ đầu tư lựa chọn theo quy định
của pháp luật về xây dựng và đấu thầu trên cơ sở các tiêu chí về năng lực,
kinh nghiệm, giải pháp kỹ thuật thực hiện gói thầu, tiến độ, giá dự thầu.
1.2.4. Nội dung của quản lý dự án đầu tư xây dựng
Nội dung QLDA có thể được xem xét dưới nhiều góc độ như theo mục
đích quản lý dự án, theo nhiệm vụ trên từng giai đoạn quản lý dự án, theo mục
tiêu dự án.
1.2.4.1. Nội dung theo mục đích quản lý dự án
1. Quản lý chất lượng
Quản lý chất lượng dự án là quá trình triển khai giám sát các tiêu chuẩn
chất lượng cho việc thực hiện dự án, đảm bảo chất lượng của các dự án phải


14
đáp ứng mong muốn của chủ đầu tư đã được cụ thể hóa trong quy chuẩn xây
dựng, tiêu chuẩn xây dựng áp dụng cho dự án và yêu cầu của hồ sơ thiết kế
xây dựng công trình. Việc kiểm tra chất lượng phải được tiến hành cho từng
thời kỳ kể từ giai đoạn chuẩn bị đến giai đoạn kết thúc xây dựng công trình
của dự án.
2. Quản lý chi phí dự án
Quản lý chi phí dự án bao gồm quản lý tổng mức đầu tư của dự án; quản
lý dự toán xây dựng công trình; quản lý định mức, đơn giá; quản lý giá gói
thầu, quản lý thanh quyết toán.

+ Quản lý tổng mức của dự án
Kiểm tra giá trị lập các cơ cấu của dự án bao gồm chi phí xây dựng; chi
phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí dự
phòng, chi phí quản lý dự án; chi phí tư vấn đầu tư xây dựng và chi phí khác.
+ Quản lý dự toán xây dựng công trìng
Kiểm tra giá trị lập dự toán đã đầy đủ về khối lượng theo bản vẽ thiết kế
đã được phê duyệt.
Kiểm tra việc áp dụng đơn giá, chế độ chính sách đã hợp lý đúng đắn tại
thời điểm lập hay chưa.
+ Quản lý định mức đơn giá
Kiểm tra giá trị áp định mức đã phù hợp với dự toán định mức của nhà
nước ban hành. Kiểm tra giá trị áp dụng đơn giá của tỉnh, thành phố ban hành
có phù hợp.
+ Quản lý thanh toán quyết toán
Kiểm tra, kiểm soát hồ sơ pháp lý liên quan đến thanh quyết toán như
hợp đồng, dự toán thi công


15
Kiểm tra biên bản nghiệm thu và bản vẽ hoàn công.
Kiểm tra khối lượng nghiệm thu theo hợp đồng và khối lượng nghiệm
thu ngoài hợp đồng theo bản vẽ hoàn công
Kiểm soát giá trị thanh toán nhà thầu, tiến độ thi công của nhà thầu.
Kiểm soát kế hoạch phân bổ vốn cho công tác thanh quyết toán.
3. Quản lý thời gian tiến độ của dự án
Quản lý thời gian dự án là việc lập kế hoạch phân phối và giám sát tiến
độ đặt ra nhằm bảo đảm thời gian hoàn thành dự án theo đúng kế hoạch
Về bản chất quản lý thời gian bao hàm việc đưa ra một lịch trình cụ thể
phải làm và điều khiển các công việc nhằm đảm bảo rằng lịch trình đó phải
được thực hiện.

Một số hoạt động quản lý thời gian dự án:
- Xác định danh mục và khối lượng công việc cần thực hiên của dự án
+ Lập danh mục công việc của dự án
+ Tính toán khối lượng công việc thực hiện
+ Tính thời gian các công việc thực hiện
- Xác định mối liên hệ giữa các công việc. Hơn nữa công việc được phân
biệt là tự lựa chọn của nhà thầu hay nhà thầu phụ.
- Thiết lập tiến độ thực hiện dự án tiến độ dự án được lập theo nhiều
phương án khác nhau như sơ đồ GANIT, sơ đồ xiên, sơ đồ mạng.
- Theo dõi quá trình sản xuất thi công kiểm tra kết quả của từng công
việc hoặc từng giai đoạn công việc.
- Xác định thời gian dự trữ: Điều này giúp nhóm quản lý dự án biết được
mức độ linh hoạt trong tiến độ. Thực hiên công việc, công việc nào nằm trong
đường găng và công việc nào có thể điều chỉnh thời điểm bắt đầu.


16
- Cập nhật những thay đổi: Thực tế thực hiện dự án ngoài những
nguyên nhân chủ quan còn những nguyên nhân khách quan tác động làm
chậm tiến độ thực hiện dự án việc phải thường xuyên cập nhật những thay
đổi của dự án để giúp nhà quản lý dự án có thể nắm bắt được kịp thời để
nhanh chóng điều chỉnh tiến độ thực hiện từng công việc đảm bảo tiến độ
chung của dự án.
4. Quản lý an toàn và vệ sinh môi trường
Quản lý an toàn và vệ sinh môi trường là hoạt động phải được quán
xuyến thường xuyên ngay từ khi ký hợp đồng A - B và được giám sát.
Khi đàm phán ký hợp đồng thi công xây dựng với nhà thầu các bên cần
làm rõ và đưa vấn đề an toàn vệ sinh môi trường vào nội dung cam kết của
hợp đồng thi công xây dựng. Chủ đầu tư và các bên liên quan phải thường
xuyên kiểm tra, giám sát công tác an toàn lao động trên công trường.

5. Quản lý rủi do dự án
Quản lý rủi ro dự án là việc nhận diện các nhân tố rủi ro trong dự án, sử
dụng các phương pháp định tính, định lượng để xác định tính chất, mức độ rủi
ro để có kế hoạch đối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.
Quản lý rủi ro của dự án đầu tư xây dựng gồm có 3 bước. Nhận dạng và
xác định những rủi ro có thể có của dự án. Xác định các bước hay những hành
động để ứng phó với những rủi ro nếu xảy ra. Trước hết phải nhận định được rủi
ro cả hai mặt định tính và định lượng. Tiếp đến nghiên cứu dự kiến tác động rủi
ro đưa lại. Cuối cùng đưa ra những giải pháp để ứng phó với những rủi ro trên.
Để đối phó với những rủi ro, người quản lý phải tập trung vào các mặt
sau ưu tiên giải quyết nhưng rủi ro có điểm xếp hạng cao hoặc có khả năng
xuất hiện lớn.


17
1.2.4.2. Nội dung theo nhiệm vụ trên từng giai đoạn
1. Ở giai đoạn chuẩn bị dự án
Trong giai đoạn chuẩn bị dự án, nội dung quản lý dự án gồm:
- Chủ trương đầu tư: Quản lý chủ trương đầu tư là quá trình triển khai
việc thu nhập xử lý thông tin, số liệu liên quan đến việc đưa ra quyết định về
chủ trương đầu tự của dự án.
- Lập dự án đầu tư
+ Kiểm tra điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức và năng lực hành
nghề của cá nhân tham gia lập dự án và tính chất của dự án đang xét.
+ Theo dõi xây dựng công trình tổ chức nghiệm thu sản phẩm dự án đầu
tư xây dựng công trình (thuyết minh dự án và bảo vệ thiết kế cơ sở). Để trình
cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
- Thẩm định - phê duyệt dự án đầu tư
+ Kiểm tra điều kiện năng lực các bộ tham gia công tác thẩm định: chứng
chỉ hành nghề và kinh nghiệm trong công tác thẩm định phê duyệt dự án.

+ Kiểm tra năng lực bộ máy tham gia công tác thẩm định: cơ cấu bộ
máy, số lượng cán bộ nhân viên tham gia và kinh nghiệm trong công tác
thẩm định.
+ Phê duyệt của người có thẩm quyền.
2. Ở giai đoạn thực hiện dự án
- Xin phép xây dựng: quản lý các văn bản hồ sơ xin phép xây dựng.
+ Xử lý các vướng mắc phát sinh khi xin phép xây dựng.
- Giải phóng mặt bằng, đền bù
+ Quản lý công tác lập hội đồng giải phóng mặt bằng và phương án đền
bù giải phóng mặt bằng.


×