Tải bản đầy đủ (.doc) (112 trang)

Hoàn thiện cơ chế tiêu thụ phân bón của Công ty mẹ - Tập đoàn Hóa chất Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.86 KB, 112 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

NGUYễN VĂN ĐÔNG

HOàN THIệN CƠ CHế TIÊU THụ PHÂN BóN
CủA TậP ĐOàN HóA CHấT VIệT NAM
Chuyên ngành: KINH T V QUN Lí THNG MI

Ngời hớng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYễN THị XUÂN HƯƠNG


Hµ néi - 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Thị Xuân Hương người
đã dành rất nhiều thời gian và tâm huyết hướng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp.
Nhân đây tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Đại học Kinh tế
quốc dân, quý thầy cô trong Viện Đào tạo sau đại học, Viện Thương mại và Kinh tế
quốc tế đã tạo nhiều điều kiện để tôi học tập và hoàn thành tốt khóa học này.
Đồng thời, tôi cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo và quý anh, chị Tập đoàn Hóa
chất Việt Nam đã tạo điều kiện giúp tôi có dữ liệu viết luận văn và đóng góp nhiều
ý kiến bổ ích cho luận văn này.
Mặc dù tôi có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và
năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
được những ý kiến đóng góp quý báu của quý thầy cô và các bạn./.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015



Tác giả

Nguyễn Văn Đông


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ Kinh tế "Hoàn thiện cơ chế tiêu thụ
phân bón của Công ty mẹ - Tập đoàn Hóa chất Việt Nam" là công trình nghiên
cứu khoa học độc lập của tôi dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Nguyễn Thị Xuân
Hương.
Các thông tin, số liệu và tài liệu mà tác giả sử dụng trong luận văn là trung
thực, có nguồn gốc rõ ràng và không vi phạm các quy định của pháp luật.
Các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công
bố trong bất kỳ các ấn phẩm, công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả xin cam đoan những điều nêu trên là đúng sự thật, nếu sai, tác giả xin
hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Hà Nội, tháng 10 năm 2015

Tác giả

Nguyễn Văn Đông


MỤC LỤC

Hình 1.1. Nội dung tiêu thụ sản phẩm.........................................................................6
Hình 1.2. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm................................................................11
Tùy theo cách tiếp cận khác nhau, cơ chế tiêu thụ sẽ có các nội dung khác nhau. Tác
giả tiếp cận theo các yếu tố cần thực hiện thì nội dung của cơ chế tiêu thụ sản phẩm

ở các tập đoàn kinh tế được tổng hợp trong hình 1.3 dưới đây:................................21
.....................................................................................................................................21
Hình 1.3. Nội dung của cơ chế tiêu thụ sản phẩm ở các tập đoàn kinh tế................21
Trong môi trường biến động như hiện nay, quá trình tiêu thụ sản phẩm và doanh thu
tiêu thụ cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố cả chủ quan lẫn khách quan. Trong
những nhân tố đó, có những nhân tố chính thường xuyên tác động mà mỗi khi tổ
chức công tác tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải xem xét và đặc biệt quan tâm.
Các nhân tố chính ảnh hưởng tới cơ chế tiêu thụ sản phẩm ở các tập đoàn kinh tế
bao gồm: (1.3.1) Nhóm nhân tố vĩ mô: (-) Các chính sách kinh tế xã hội của Nhà
nước, (-) Môi trường công nghệ, (-) Môi trường cạnh tranh, (-) Nhu cầu thị trường;
(1.3.2) Nhóm nhân tố nội tại: (-) Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành
nghề, (-) Khối lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ, (-) Chất lượng sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ tiêu thụ, (-) Giá cả sản phẩm, (-) Kết cấu sản phẩm, (-) Công tác tổ chức
bán hàng của doanh nghiệp, (-) Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, (-) Tài chính doanh
nghiệp, và (1.3.3) Các biện pháp hỗ trợ của nhà nước. ............................................23
Nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế tiêu thụ sản phẩm ở các tập đoàn kinh tế được tổng
hợp trong hình 1.4 dưới đây:......................................................................................23
.....................................................................................................................................24
Hình 1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế tiêu thụ sản phẩm ở các tập đoàn kinh tế..24
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.............................................37
Hình 2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phân theo trình
độ.................................................................................................................................38
Hình 2.3. Tăng trưởng giá trị SXCN (CĐ1994) và doanh thu giai đoạn 2006-201440
2.1.4.2. Vị trí của kinh doanh phân bón trong hoạt động kinh doanh của Tập đoàn
giai đoạn 2006-2014...................................................................................................40
Hình 2.4. Cơ cấu sản phẩm Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phân theo giá trị SXCN 42
Theo Hình 2.4, cơ cấu sản phẩm của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phân theo giá trị
SXCN cụ thể như sau: Nhóm sản phẩm phân bón và thuộc BVTV chiếm tỷ trọng
cao nhất với 51%, sau đó là nhóm sản phẩm hóa chất tiêu dùng với 22%, nhóm sản
phẩm chế biến sản phẩm cao su với 15%, nhóm sản phẩm hóa chất cơ bản 5%, và

cuối cùng là nhóm các sản phẩm khác với 3%. Như vậy, có thể thấy, các sản phẩm
phân bốn và BTTV và các sản phẩm trọng yếu của Tập đoàn..................................42
Hình 2.5. Cơ cấu sản phẩm Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phân theo doanh thu......42
Theo Hình 2.4, cơ cấu sản phẩm của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phân theo doanh
thu cụ thể như sau: Nhóm sản phẩm phân bón và thuộc BVTV chiếm tỷ trọng cao


nhất với 58% doanh thu của Tập đoàn, sau đó là nhóm sản phẩm chế biến sản phẩm
cao su với 16%, nhóm sản phẩm hóa chất tiêu dùng với 11%, nhóm sản phẩm hóa
chất cơ bản 5%, và cuối cùng là nhóm các sản phẩm khác với 3%. Như vậy, có thể
thấy, các sản phẩm phân bốn và BTTV và các sản phẩm trọng yếu của Tập đoàn.. 42
Hình 2.6. Thực trạng cơ chế tiêu thụ các sản phẩm phân bón của Tập đoàn Hóa chất
Việt Nam giai đoạn 2006 – 2014 theo đánh giá của đối tượng nghiên cứu..............49

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Danh mục các từ viết tắt bằng tiếng Việt
STT
Từ viết tắt
Từ đầy đủ
1
BVTV
Bảo vệ thực vật
2
CB, CNV
Cán bộ, công nhân viên
3

Cố định
4
CNHC

Công nghiệp Hóa chất
5
CP
Cổ phần
6
CHDCND
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân
7
CHH-HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
8
DN
Doanh nghiệp
9
DNSX
Doanh nghiệp sản xuất
10
DNTM
Doanh nghiệp thương mại
11
ĐTNC
Đối tượng nghiên cứu
12
GTGT
Giá trị gia tăng
13
GTSXCN
Giá trị sản xuất công nghiệp
14
NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
15
SXCN
Sản xuất công nghiệp
16
SXKD
Sản xuất kinh doanh
17
TCDN
Tài chính doanh nghiệp
18
TNHH MTV
Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
19
VINACHEM
Tập đoàn Hóa chất Việt Nam
Danh mục các từ viết tắt bằng tiếng Anh
STT

Từ viết

Từ đầy đủ

Nghĩa tiếng Việt

1

tắt
FDI


Foreign Direct Invest

2

R and D

Research

Đầu tư trực tiếp từ nước

ngoài
and Nghiên cứu và phát triển

Development
3

USD

Đô la Mỹ


DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1.
Bảng 2.2.
Bảng 2.3.
Bảng 2.4.
Bảng 2.5.

Bảng 3.1.

Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 3.4.

Kết quả sản xuất, kinh doanh giai đoạn 2006-2014 của Tập đoàn Hóa
chất Việt Nam..................................Error: Reference source not found
Sản lượng một số sản phẩm chủ yếu giai đoạn 2006-2014 của Tập
đoàn Hóa chất Việt Nam.................Error: Reference source not found
Năng lực sản xuất phân bón của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam. .Error:
Reference source not found
Sản lượng sản phẩm phân bón của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2014.............................Error: Reference source not found
Đánh giá của đối tượng nghiên cứu về các nội dung cơ chế tiêu thụ
phân bón của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam....Error: Reference source
not found
Dự báo thị trường phân đạm URÊ Việt Nam giai đoạn từ năm
2015-2020.....................................Error: Reference source not found
Quy hoạch bố trí diện tích và sản lượng cây trồng chính đến năm 2030
.........................................................Error: Reference source not found
Nhu cầu dinh dưỡng đến năm 2030 Error: Reference source not found
Nhu cầu phân bón đến năm 2030....Error: Reference source not found

HÌNH
Hình 1.1. Nội dung tiêu thụ sản phẩm.........................................................................6
Hình 1.1. Nội dung tiêu thụ sản phẩm.........................................................................6
Hình 1.2. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm................................................................11
Hình 1.2. Các hình thức tiêu thụ sản phẩm................................................................11
Tùy theo cách tiếp cận khác nhau, cơ chế tiêu thụ sẽ có các nội dung khác nhau. Tác
giả tiếp cận theo các yếu tố cần thực hiện thì nội dung của cơ chế tiêu thụ sản phẩm
ở các tập đoàn kinh tế được tổng hợp trong hình 1.3 dưới đây:................................21

Tùy theo cách tiếp cận khác nhau, cơ chế tiêu thụ sẽ có các nội dung khác nhau. Tác
giả tiếp cận theo các yếu tố cần thực hiện thì nội dung của cơ chế tiêu thụ sản phẩm
ở các tập đoàn kinh tế được tổng hợp trong hình 1.3 dưới đây:................................21
.....................................................................................................................................21
.....................................................................................................................................21
Hình 1.3. Nội dung của cơ chế tiêu thụ sản phẩm ở các tập đoàn kinh tế................21
Hình 1.3. Nội dung của cơ chế tiêu thụ sản phẩm ở các tập đoàn kinh tế................21
Trong môi trường biến động như hiện nay, quá trình tiêu thụ sản phẩm và doanh thu
tiêu thụ cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố cả chủ quan lẫn khách quan. Trong


những nhân tố đó, có những nhân tố chính thường xuyên tác động mà mỗi khi tổ
chức công tác tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải xem xét và đặc biệt quan tâm.
Các nhân tố chính ảnh hưởng tới cơ chế tiêu thụ sản phẩm ở các tập đoàn kinh tế
bao gồm: (1.3.1) Nhóm nhân tố vĩ mô: (-) Các chính sách kinh tế xã hội của Nhà
nước, (-) Môi trường công nghệ, (-) Môi trường cạnh tranh, (-) Nhu cầu thị trường;
(1.3.2) Nhóm nhân tố nội tại: (-) Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành
nghề, (-) Khối lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ, (-) Chất lượng sản phẩm hàng hóa
và dịch vụ tiêu thụ, (-) Giá cả sản phẩm, (-) Kết cấu sản phẩm, (-) Công tác tổ chức
bán hàng của doanh nghiệp, (-) Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, (-) Tài chính doanh
nghiệp, và (1.3.3) Các biện pháp hỗ trợ của nhà nước. ............................................23
Trong môi trường biến động như hiện nay, quá trình tiêu thụ sản phẩm và doanh thu
tiêu thụ cũng chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố cả chủ quan lẫn khách quan. Trong
những nhân tố đó, có những nhân tố chính thường xuyên tác động mà mỗi khi tổ
chức công tác tiêu thụ sản phẩm doanh nghiệp phải xem xét và đặc biệt quan tâm.
Các nhân tố chính ảnh hưởng tới cơ chế tiêu thụ sản phẩm ở các tập đoàn kinh tế
bao gồm: (1.3.1) Nhóm nhân tố vĩ mô: (-) Các chính sách kinh tế xã hội của Nhà
nước, (-) Môi trường công nghệ, (-) Môi trường cạnh tranh, (-) Nhu cầu thị trường;
(1.3.2) Nhóm nhân tố nội tại: (-) Đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng ngành
nghề, (-) Khối lượng sản phẩm sản xuất, tiêu thụ, (-) Chất lượng sản phẩm hàng hóa

và dịch vụ tiêu thụ, (-) Giá cả sản phẩm, (-) Kết cấu sản phẩm, (-) Công tác tổ chức
bán hàng của doanh nghiệp, (-) Quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, (-) Tài chính doanh
nghiệp, và (1.3.3) Các biện pháp hỗ trợ của nhà nước. ............................................23
Nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế tiêu thụ sản phẩm ở các tập đoàn kinh tế được tổng
hợp trong hình 1.4 dưới đây:......................................................................................23
Nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế tiêu thụ sản phẩm ở các tập đoàn kinh tế được tổng
hợp trong hình 1.4 dưới đây:......................................................................................23
.....................................................................................................................................24
.....................................................................................................................................24
Hình 1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế tiêu thụ sản phẩm ở các tập đoàn kinh tế..24
Hình 1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới cơ chế tiêu thụ sản phẩm ở các tập đoàn kinh tế..24
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.............................................37
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.............................................37
Hình 2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phân theo trình
độ.................................................................................................................................38
Hình 2.2. Cơ cấu nguồn nhân lực của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phân theo trình
độ.................................................................................................................................38
Hình 2.3. Tăng trưởng giá trị SXCN (CĐ1994) và doanh thu giai đoạn 2006-201440
Hình 2.3. Tăng trưởng giá trị SXCN (CĐ1994) và doanh thu giai đoạn 2006-201440
2.1.4.2. Vị trí của kinh doanh phân bón trong hoạt động kinh doanh của Tập đoàn
giai đoạn 2006-2014...................................................................................................40
2.1.4.2. Vị trí của kinh doanh phân bón trong hoạt động kinh doanh của Tập đoàn
giai đoạn 2006-2014...................................................................................................40
Hình 2.4. Cơ cấu sản phẩm Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phân theo giá trị SXCN 42


Hình 2.4. Cơ cấu sản phẩm Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phân theo giá trị SXCN 42
Theo Hình 2.4, cơ cấu sản phẩm của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phân theo giá trị
SXCN cụ thể như sau: Nhóm sản phẩm phân bón và thuộc BVTV chiếm tỷ trọng
cao nhất với 51%, sau đó là nhóm sản phẩm hóa chất tiêu dùng với 22%, nhóm sản

phẩm chế biến sản phẩm cao su với 15%, nhóm sản phẩm hóa chất cơ bản 5%, và
cuối cùng là nhóm các sản phẩm khác với 3%. Như vậy, có thể thấy, các sản phẩm
phân bốn và BTTV và các sản phẩm trọng yếu của Tập đoàn..................................42
Theo Hình 2.4, cơ cấu sản phẩm của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phân theo giá trị
SXCN cụ thể như sau: Nhóm sản phẩm phân bón và thuộc BVTV chiếm tỷ trọng
cao nhất với 51%, sau đó là nhóm sản phẩm hóa chất tiêu dùng với 22%, nhóm sản
phẩm chế biến sản phẩm cao su với 15%, nhóm sản phẩm hóa chất cơ bản 5%, và
cuối cùng là nhóm các sản phẩm khác với 3%. Như vậy, có thể thấy, các sản phẩm
phân bốn và BTTV và các sản phẩm trọng yếu của Tập đoàn..................................42
Hình 2.5. Cơ cấu sản phẩm Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phân theo doanh thu......42
Hình 2.5. Cơ cấu sản phẩm Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phân theo doanh thu......42
Theo Hình 2.4, cơ cấu sản phẩm của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phân theo doanh
thu cụ thể như sau: Nhóm sản phẩm phân bón và thuộc BVTV chiếm tỷ trọng cao
nhất với 58% doanh thu của Tập đoàn, sau đó là nhóm sản phẩm chế biến sản phẩm
cao su với 16%, nhóm sản phẩm hóa chất tiêu dùng với 11%, nhóm sản phẩm hóa
chất cơ bản 5%, và cuối cùng là nhóm các sản phẩm khác với 3%. Như vậy, có thể
thấy, các sản phẩm phân bốn và BTTV và các sản phẩm trọng yếu của Tập đoàn.. 42
Theo Hình 2.4, cơ cấu sản phẩm của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam phân theo doanh
thu cụ thể như sau: Nhóm sản phẩm phân bón và thuộc BVTV chiếm tỷ trọng cao
nhất với 58% doanh thu của Tập đoàn, sau đó là nhóm sản phẩm chế biến sản phẩm
cao su với 16%, nhóm sản phẩm hóa chất tiêu dùng với 11%, nhóm sản phẩm hóa
chất cơ bản 5%, và cuối cùng là nhóm các sản phẩm khác với 3%. Như vậy, có thể
thấy, các sản phẩm phân bốn và BTTV và các sản phẩm trọng yếu của Tập đoàn.. 42
Hình 2.6. Thực trạng cơ chế tiêu thụ các sản phẩm phân bón của Tập đoàn Hóa chất
Việt Nam giai đoạn 2006 – 2014 theo đánh giá của đối tượng nghiên cứu..............49
Hình 2.6. Thực trạng cơ chế tiêu thụ các sản phẩm phân bón của Tập đoàn Hóa chất
Việt Nam giai đoạn 2006 – 2014 theo đánh giá của đối tượng nghiên cứu..............49


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN

------------

NGUYễN VĂN ĐÔNG

HOàN THIệN CƠ CHế TIÊU THụ PHÂN BóN
CủA TậP ĐOàN HóA CHấT VIệT NAM
Chuyên ngành: KINH T V QUN Lí THNG MI

Ngời hớng dẫn khoa học:

gs.ts. trần minh đạo

Hà nội - 2015


i
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CƠ CHẾ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA TẬP
ĐOÀN KINH TẾ
Chương này của luận văn đã làm rõ khái niệm, đặc điểm, vai trò và các nhân
tố ảnh hưởng đến cơ chế tiêu thụ sản phẩm của Tập đoàn kinh tế.

1.1. Khái niệm cơ chế tiêu thụ sản phẩm
Cơ chế tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thường được hiểu là hệ thống
các phương thức, các quy định mang tính nguyên tắc chi phối hoạt động tiêu thụ
hướng đến việc thực hiện một cách tối ưu các mục tiêu về tiêu thụ sản phẩm trong
những thời kỳ nhất định.
Về mặt hình thức, cơ chế tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp được thể hiện
dưới dạng các văn bản liên quan đến những lĩnh vực nhất định của hoạt động tiêu
thụ, hoặc dưới dạng những quy định bất thành văn trở thành truyền thống, tập quán

của doanh nghiệp trong ứng xử với khách hàng trên các thị trường. Thậm chí, đó
cũng có thể là những ý tưởng không được công bố được các nhà lãnh đạo cấp cao
trong doanh nghiệp sử dụng trong điều hành các hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
doanh nghiệp mình.
Như đã định nghĩa ở trên, nội hàm của cơ chế tiêu thụ bao gồm: cơ chế về
sản xuất, quản trị điều hành; cơ chế tài chính; cơ chế marketting; cơ chế nhân lực.
1.2. Đặc điểm của cơ chế tiêu thụ ở Tập đoàn kinh tế
- Cơ chế tiêu thụ ở các tập đoàn kinh tế bao gồm đầy đủ các nội dung cơ chế
tiêu thụ nói chung, đó là cơ chế quản trị điều hành, cơ chế về sản xuất, cơ chế về tài
chính, cơ chế về marketing, cơ chế về nhân lực và cơ chế về khoa học công nghệ.
- Cơ chế tiêu thụ ở các tập đoàn kinh tế thường phức tạp và mang nhiều nội
dung hơn so với cơ chế tiêu thụ ở các loại hình tổ chức doanh nghiệp khác.
- Cơ chế tiêu thụ ở các tập đoàn kinh tế thường yêu cầu cao hơn về chất
lượng xây dựng và triển khai thực hiện cơ chế so với các loại hình tổ chức doanh
nghiệp khác, do yêu cầu từ quy mô tập đoàn và từ yêu cầu của thị trường.
- Cơ chế tiêu thụ ở các tập đoàn kinh tế thường phải gắn liền mật thiết với
các cơ chế hoạt động khác, nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả hoạt động và năng lực
cạnh tranh của các tập đoàn kinh tế.


ii
1.3. Vai trò của cơ chế tiêu thụ trong các tập đoàn kinh tế
- Cơ chế tiêu thụ trong các tập đoàn kinh tế góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động tiêu thụ của các tập đoàn kinh tế, giúp gia tăng lượng sản phẩm, hàng hóa tiêu
thụ ra thị trường, từ đó gia tăng doanh thu, lợi nhuận cho các tập đoàn kinh tế, và đó
là con đường để nâng cao năng lực cạnh tranh của các tập đoàn kinh tế trên thị
trường hoạt động.
- Cơ chế tiêu thụ trong các tập đoàn kinh tế là tổng hòa của nhiều cơ chế
khác nhau, vì vậy, cơ chế tiêu thụ đóng vai trò như cách thức, phương thức xuyên
suốt để các tập đoàn kinh tế quản lý, điều hành tập đoàn kinh tế hiệu quả, sao cho

kết quả tiêu thụ là tối ưu, vì vậy, cơ chế tiêu thụ đóng vai trò như công cụ, cách thức
để quản lý, điều hành doanh nghiệp.
- Cơ chế tiêu thụ trong các tập đoàn kinh tế bao gồm các cơ chế về sản xuất,
quản trị điều hành, về tài chính, về marketting, về nhân lực. Vì vậy, áp dụng hiệu
quả cơ chế tiêu thụ sẽ giúp các tập đoàn kinh tế đạt được các mục tiêu về tiêu thụ
sản phẩm, nâng cao năng lực cạnh tranh, trên cơ sở thực hiện tốt khác khâu quản trị,
sản xuất, marketing, nhân lực, KHCN. Thực hiện tốt cơ chế tiêu thụ đồng nghĩa với
việc các nội dung này trong tập đoàn kinh tế đều được thực hiện một cách hiệu quả.
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến cơ chế tiêu thụ sản phẩm ở các Tập đoàn kinh
tế
- Nhóm nhân tố vĩ mô gồm: Chính sách kinh tế xã hội của Nhà nước, môi
trường công nghệ, môi trường cạnh tranh, nhu cầu thị trường.
- Nhóm nhân tố nội tại gồm: Đặc điểm sản xuất kinh doanh từng ngành nghề,
khối lượng sản phẩm sản xuất, chất lượng sản phẩm của hàng hóa dịch vụ, giá cả
sản phẩm, công tác tổ chức bán hàng của doanh nghiệp, công tác quảng cáo giới
thiệu sản phẩm, khả năng tài chính của doanh nghiệp.
- Nhóm các biện pháp hỗ trợ của nhà nước.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TIÊU THỤ PHÂN BÓN CỦA
TẬP ĐOÀN HÓA CHẤT VIỆT NAM
Trong chương này, luận văn giới thiệu về Tập đoàn Hóa chất Việt Nam
thông qua các nội dung: Lịch sử hình thành và phát triển; tình hình kết quả hoạt
động kinh doanh; mô hình tổ chức; tình hình nguồn nhân lực; vị trí của kinh doanh


iii
phân bón trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Tập đoàn. Luận văn sử dụng số
liệu của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, Bộ Công Thương, Hiệp hội Phân bón Việt
Nam... và tổng hợp kết quả của phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu để phân tích,
đánh giá thực trạng về cơ chế tiêu thụ sản phẩm phân bón của Công ty mẹ - Tập

đoàn Hóa chất Việt Nam.
Ngoài ra, luận văn tổng kết những kết quả đạt được, những hạn chế tồn tại và
nguyên nhân hạn chế của cơ chế tiêu thụ sản phẩm phân bón của Tập đoàn Hóa chất
Việt Nam.

2.1. Những kết quả đạt được
- Cơ chế về sản xuất: Tập đoàn đã tập trung được nguồn lực để triển khai
một số dự án đầu tư sản xuất lớn. Các đơn vị thành viên của Tập đoàn cũng đã triển
khai một số dự án đầu tư sản xuất mới, đầu tư mở rộng và đầu tư chiều sâu đã góp
phần tăng năng lực sản xuất.
- Cơ chế về quản trị điều hành: Lãnh đạo Tập đoàn đã có những bước điều
chỉnh tổ chức sản xuất kinh doanh linh hoạt kèm theo những kiến nghị điều chỉnh mô
hình phù hợp. Công tác tổ chức và quản trị hệ thống của Tập đoàn tương đối phù hợp
với bối cảnh và thực trạng kinh doanh của đơn vị. Cơ cấu quản trị điều hành của Tập
đoàn nhìn chung linh hoạt. Quá trình quản trị điều hành của Tập đoàn đang phát huy
hiệu quả. Các văn bản quản trị điều hành được ban hành kịp thời và đầy đủ.
- Cơ chế về tài chính: Ban lãnh đạo Tập đoàn đã có những quan tâm sâu sắc
đến công tác tài chính của doanh nghiệp, các kế hoạch tài chính cũng được cụ thể
hóa theo từng giai đoạn. Vì vậy đã góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình
SXKD của doanh nghiệp diễn ra thông suốt và hiệu quả.
- Cơ chế về marketing: Tập đoàn đã tổ chức nhiều chương trình hỗ trợ xúc
tiến thương mại để các doanh nghiệp thành viên tiếp xúc với các đối tác nước ngoài
mở rộng thị trường xuất khẩu sản phẩm, mua nguyên vật liệu, công nghệ và trang
thiết bị. Các chương trình quảng bá cũng đã được thực hiện thông qua một số
chương trình, hội chợ giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước... nhằm tạo nền tảng
cho quá trình xây dựng một thương hiệu mạnh.
- Cơ chế về nguồn nhân lực: Trong bối cảnh khoa học và công nghệ phát
triển nhanh, việc đào tạo, bồi dưỡng phát triển và đổi mới nguồn nhân lực là ưu tiên
số 1 của Tập đoàn. Tập đoàn vẫn luôn đẩy mạnh hơn nữa công tác đào tạo và bồi
dưỡng để đội ngũ cán bộ, công nhân. Tập đoàn đã thực hiện tốt trong khâu sắp xếp

lại cơ cấu tổ chức, bộ máy quản lý, điều hành. Tập đoàn đã hoàn thành công tác quy


iv
hoạch cán bộ của Tập đoàn giai đoạn 2012-2015 và giai đoạn 2016-2020. Tổ chức
khóa đào tạo kỹ năng quản lý, điều hành cho những Người đại diện vốn của Tập
đoàn và các cán bộ quản lý chủ chốt tại các công ty con, công ty liên kết. Triển khai
việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực tại các đơn vị thành
viên thuộc Tập đoàn. Đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân kỹ thuật ở các
doanh nghiệp đều được đào tạo cơ bản về chuyên môn, nắm bắt được dây chuyền
công nghệ, đáp ứng khá tốt yêu cầu của sản xuất.

2.2. Những hạn chế tồn tại
- Cơ chế về sản xuất: Chất lượng một số sản phẩm chưa ổn định, chưa đáp ứng
được yêu cầu của thị trường xuất khẩu; khối lượng gia công còn chiếm tỷ trọng cao.
- Cơ chế về quản trị điều hành: Một số khâu trong công tác quản trị điều
hành của Tập đoàn chưa phát huy hết hiệu quả. Hệ thống thông tin phục vụ quản lý
điều hành hiện nay cơ bản được cung cấp từ các công ty thành viên mà chưa có một
nhóm nghiên cứu độc lập. Một số bộ phận tham mưu đang cùng lúc phải thực hiện
nhiều việc khác nhau về chuyên môn vì vậy dẫn đến tình trạng thiếu tính khách
quan và chậm trễ trong các quyết sách điều hành.
- Cơ chế về tài chính: Khả năng tài chính hạn chế gây khó khăn cho việc đầu
tư mới và đầu tư chiều sâu, tiến độ thực hiện nhiều dự án còn chưa đạt yêu cầu.
- Cơ chế về marketing: Tập đoàn chưa có bộ phận chuyên trách về marketing.
Công tác marketing vẫn chưa được tạo dựng một cách có hệ thống, chưa được quan
tâm đầu tư đúng mực để phát huy những thế mạnh của Tập đoàn.
- Cơ chế về nguồn nhân lực: Công tác quản trị nhân lực mặc dù đã được
quan tâm nhưng vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế ở quy trình quản trị nguồn nhân lực,
hệ thống văn bản hướng dẫn thực hiện các nội dung và công tác triển khai thực hiện
khâu quản trị nhân lực của doanh nghiệp. Trình độ nhân lực đã được nâng cao

nhưng thực tiễn vẫn còn một số cán bộ thiếu kiến thức, trình độ và kỹ năng cần thiết
và quan trọng. Các nội dung tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo và thiết lập các chế
độ đãi ngộ nhân lực mặc dù đã có kết quả tốt nhưng những tồn tại thì vẫn còn, đặc
biệt là các chế độ đãi ngộ nhân lực về mặt phi tài chính chưa thực sự đem lại hiệu
quả tốt.
- Cơ chế về khoa học công nghệ: Trình độ công nghệ còn chưa đồng bộ
nên dẫn đến hiệu suất và năng lực sản xuất chưa tương xứng với nhu cầu và yêu cầu
phát triển. Công tác R and D nhằm nghiên cứu và phát triển những tiến bộ khoa học
công nghệ mới vào trong sản phẩm chưa thực sự được quan tâm và chú trọng.


v
2.3. Nguyên nhân hạn chế
Những hạn chế vừa nêu trên đây xuất phát từ những nguyên nhân chính sau:
- Chưa đánh giá đúng mực vai trò của cơ chế tiêu thu sản phẩm phân bón của
Tập đoàn, hạn chế do ảnh hưởng của tư duy nền kinh tế tập trung; chưa nhận thức
một cách sâu sắc và toàn diện về vai trò của cơ chế tiêu thụ sản phẩm phân bón
trong việc tăng năng lực cạnh tranh của Tập đoàn.
- Cơ chế thực hiện các nội dung cơ chế tiêu thụ sản phẩm còn chưa thống
nhất, chưa đồng bộ nên các cơ chế triển khai đạt hiệu quả chưa cao.
- Chưa có cá nhân, bộ phận cụ thể chuyên trách về việc xây dựng, tổ chức triển
khai, kiểm tra và đánh giá kết quả thực hiện cơ chế tiêu thụ sản phẩm phân bón.
- Nhà nước thường xuyên thay đổi, điều chỉnh các chủ trương chính sách đối
với mặt hàng phân bón.
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠ CHẾ TIÊU THỤ
PHÂN BÓN CỦA TẬP ĐOÀN HÓA CHẤT VIỆT NAM
Trong chương này, luận văn đã khái quát dự báo về tiêu thụ sản phẩm phân
bón và phương hướng hoàn thiện cơ chế tiêu thụ sản phẩm phân bón của Tập đoàn
Hóa chất Việt Nam.

Căn cứ nội dung phân tích, đánh giá ở phần thực trạng, luận văn đề xuất các
giải pháp tương ứng nhằm hoàn thiện cơ chế tiêu thụ của Tập đoàn Hóa chất Việt
Nam. Cụ thể:

3.1. Hoàn thiện cơ chế về sản xuất, quản trị điều hành trong nội dung cơ
chế tiêu thụ phân bón của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam
- Cơ chế sản xuất:
+ Hoàn thiện cơ chế về sản xuất trên cơ sở các định hướng về phát triển các
sản phẩm phân bón của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam trong giai đoạn 2015 – 2020
đối với các sản phẩm chính như: Phân đạm Urê, phân DAP, Phân lân nung chảy,
Supe lân, NPK và kali.
+ Đôn đốc triển khai đúng tiến độ các dự án đã phê duyệt, chú trọng các dự
án trọng điểm, bảo đảm cân đối về phân bón và các sản phẩm khác.
+ Tăng cường năng lực vận hành, bảo trì hệ thống thiết bị công nghệ hiện đại


vi
đã được chuyển giao, đang hoạt động bảo đảm sản xuất ổn định, phát huy tối đa
công suất.
+ Xây dựng và triển khai đề án cung cấp các nguyên phụ liệu cho sản xuất đi
từ than đá, bổ sung nguồn nguyên liệu từ khoáng sản vốn đang dần cạn kiệt.
+ Xây dựng định mức sản xuất phù hợp theo hướng giảm chi phí sản xuất.
+ Xây dựng hệ thống cung ứng cho Tập đoàn, đảm bảo ổn định nguồn
nguyên liệu cho sản xuất.
+ Không ngừng hoàn thiện hệ thống sản xuất đối với các ngành hàng, đảm
bảo hiệu quả sản xuất, đáp ứng nhu cầu thị trường về chất lượng sản phẩm, tính
năng sử dụng và giá cả phù hợp.
- Cơ chế quản trị điều hành:
+ Củng cố, kiện toàn bộ máy quản trị điều hành của Tập đoàn, trong đó tập
trung trọng điểm là các bộ phận liên quan đến công tác kế hoạch, thị trường như

Ban Kế hoạch Kinh doanh, Ban Hợp tác phát triển, thành lập 01 bộ phận/ban độc
lập phụ trách về công tác marketing và thị trường để thực hiện nhiệm vụ tư vấn,
tham mưu cho lãnh đạo Tập đoàn về công tác phát triển thị trường, đánh giá cạnh
tranh, xây dựng chiến lược, kế hoạch cho các giai đoạn tiếp theo.
+ Thành lập một số ban chuyên ngành phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của
Công ty mẹ, trước hết là ban chuyên trách marketing (tên, chức năng nhiệm vụ sẽ
được nêu cụ thể trong đề án thành lập).
+ Đổi mới và kiện toàn nhân lực, đặc biệt là đội ngũ cán bộ quản lý từ cấp
phó trưởng ban trở lên có trình độ cao, phương pháp quản trị hiện đại, giảm tải áp
lực quản trị cho Ban Lãnh đạo Tập đoàn, Lãnh đạo các công ty thành viên khi áp
lực cạnh tranh ngày càng lớn trên cơ sở phân công, phân cấp và một hệ thống quy
chế, quy định và nội quy nhất quán.
+ Xây dựng văn hóa doanh nghiệp mang đậm hình ảnh của Tập đoàn.
+ Phát triển hệ thống tư vấn ngoài Tập đoàn theo phương thức hợp đồng tư
vấn thường xuyên và tư vấn vụ việc thông qua các công ty, tổ chức chuyên nghiệp
để giảm thiểu một số hoạt động không thường xuyên.

3.2. Hoàn thiện cơ chế về tài chính trong nội dung cơ chế tiêu thụ phân
bón của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam
- Tổng rà soát, đánh giá thực trạng tài chính của Tập đoàn tại các dự án đang
triển khai và tại các công ty thành viên… từ đó, dự báo tiềm lực tài chính trong giai


vii
đoạn 5 năm, 10 năm để xây dựng chiến lược huy động vốn, kế hoạch huy động vốn.
Thực hiện tổng rà soát các chương trình, dự án đầu tư trên tất cả các lĩnh vực kinh
doanh của Tập đoàn, phân tích và dự báo mức độ hiệu quả và rủi ro tài chính để có
các giải pháp ứng phó trong điều kiện vốn đầu tư hạn chế.
- Triển khai kế hoạch tăng vốn điều lệ của Tập đoàn để từ đó tiềm lực tài
chính mạnh hơn, linh hoạt hơn để triển khai các dự án hiện có.

Tăng tích tụ, tập trung vốn thông qua việc cổ phần hóa, phát hành trái phiếu, thoái
vốn và tập trung vốn tại Công ty mẹ - Tập đoàn nhằm nâng cao nguồn lực tài chính để
đầu tư vào các dự án lớn có tính chiến lược, hạn chế tối đa đầu tư ngoài ngành.
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tập đoàn, từ đó tăng lợi nhuận và tích
tụ vốn thông qua các phương thức: Lựa chọn đầu tư vào các dự án có hiệu quả sau
khi có đánh giá kỹ phương án đầu tư, đặc biệt là đánh giá hiệu quả tài chính.
- Tập trung nguồn lực tài chính cho các dự án quan trọng, đặc biệt là 2 dự án:
muối mỏ Lào và sản xuất NH3, đảm bảo cung cấp nguyên liệu cho sản xuất phân
bón, giảm nhập khẩu, phát huy vai trò cân đối và bình ổn giá, tạo nền tảng cho
chiến lược phát triển đột phá trong 10 năm tới.
- Định hướng tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược (chuẩn bị cho cổ phần hóa) sau
khi nghiên cứu tiềm lực tài chính của các tổ chức trong và ngoài nước (cần ưu tiên
các đối tác chiến lược trong nước).
- Định hướng phát triển các chương trình, dự án tiềm năng nhằm phát huy
các thế mạnh và tăng cường sức cạnh tranh trong dài hạn.
- Hiện thực hóa các định hướng chiến lược từng lĩnh vực: Sản xuất, thị
trường cho các nhóm sản phẩm phân bón, bằng cách thực hiện nhiều dự án, nhiệm
vụ để đạt mục tiêu.
- Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn nhằm tăng tiềm lực tài chính:
- Liên kết, hợp tác chặt chẽ với các tổ chức, định chế tín dụng (ngân hàng
thương mại, quỹ…) để tạo kênh huy động vốn cho các dự án lớn và quan trọng.
- Xây dựng, nghiên cứu để lựa chọn các phương thức huy động vốn, tính
toán phương án phát hành trái phiếu trong những thời điểm cần thiết để phục vụ cho
các dự án ưu tiên và hiệu quả.

3.3. Hoàn thiện cơ chế về marketing trong nội dung cơ chế tiêu thụ phân
bón của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam
- Tuyển dụng một nhóm chuyên gia chuyên trách công tác marketing chuyên



viii
nghiệp, trình độ thực tiễn cao để đề xuất ý tưởng, xây dựng chương trình hành động
và tổ chức triển khai trong giai đoạn từ nay đến năm 2020.
- Lãnh đạo Tập đoàn quan tâm sâu hơn đến công tác marketing, có kế hoạch,
quy chuẩn về công tác này cho các công ty thành viên.
- Cân đối ngân sách phù hợp với quy định của Nhà nước (dưới 10% tổng chi
phí) nhưng đủ lớn để chi trả cho các hoạt động marketing.
- Thực hiện thành công chiến lược marketing trên cơ sở triển khai kế hoạch
phát triển thương hiệu một cách hiệu quả.
- Đẩy mạnh marketing nhằm phát triển thị trường phân bón trong nước:
+ Tổ chức hệ thống thông tin thị trường tập trung ở cấp tập đoàn để có đủ
khả năng cập nhật, xử lý và dự báo kịp thời các biến động ở cả thị trường trong
nước và quốc tế.
+ Đầu tư cho công tác R and D, nghiên cứu phát triển các sản phẩm hỗ trợ
cho nhóm đối tượng khách hàng khác nhau để đảm bảo giữ vững thị phần và khả
năng phục vụ nhóm đối tượng khách hàng mới là các công ty FDI.
+ Tập trung phát triển các nhóm sản phẩm phân bón để giữ vững thị phần,
tăng khả năng cạnh tranh đối với các sản phẩm nhập khẩu thông qua việc đảm bảo
chất lượng và tính tiện dụng của sản phẩm cũng như sự cạnh tranh về giá.
+ Đầu tư phát triển các sản phẩm phân bón mới theo hướng coi trọng yếu tố
thân thiện môi trường và an toàn sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao đối
với chất lượng sản phẩm, nâng cao chất lượng và tính an toàn trong sử dụng cho
khách hàng.
+ Các dự án đầu tư mới ở các nhóm sản phẩm phân bón mới cần coi yếu tố
an toàn sử dụng và thân thiện môi trường là tiêu chí hàng đầu để đảm bảo yêu cầu
môi trường và phát triển bền vững.
+ Lựa chọn sản phẩm phân bón mũi nhọn làm nền tảng cạnh tranh với các
sản phẩm của các doanh nghiệp FDI và các sản phẩm ngoại nhập, thông qua đó xây
dựng thương hiệu mạnh “VINACHEM”, tạo hiệu ứng lan tỏa cho các sản phẩm
khác của Tập đoàn.

- Đẩy mạnh marketing nhằm phát triển thị trường phân bón xuất khẩu:
+ Nghiên cứu thị trường xuất khẩu đối với các sản phẩm phân bón mục tiêu,
theo đó xây dựng báo cáo đánh giá nhu cầu, tình hình cạnh tranh và các yếu tố cốt
lõi tác động đến thị trường xuất khẩu mục tiêu.
+ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý các thị trường phân bón mục tiêu.


ix
+ Xây dựng hệ thống kênh phân phối sản phẩm đi kèm với các chương trình
hành động về xúc tiến bán hàng và marketing.
+ Xây dựng chương trình nhân sự dài hạn phục vụ thị trường xuất khẩu,
trong đó lưu ý chiến lược ‘địa phương hóa nhân sự.
+ Hoàn thiện chiến lược xuất khẩu phân bón sang thị trường nước ngoài theo
đúng định hướng của Tập đoàn đến năm 2020.
- Xây dựng và thực hiện chương trình khuyếch trương - quảng cáo dài hạn/ngắn
hạn cho Tập đoàn. Xây dựng và thực hiện các sự kiện khuyếch trương/quảng cáo. Xây
dựng chương trình “tự quảng cáo” bằng việc ban hành các quy định chuẩn mực trong
cách ứng xử, trang phục, thái độ phục vụ… hiện đại trong toàn thể cán bộ công nhân
viên toàn Tập đoàn.

3.4. Hoàn thiện cơ chế về nguồn nhân lực trong nội dung cơ chế tiêu thụ
phân bón của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam
- Chú trọng đầu tư phát triển nhân lực nghiên cứu phát triển từ công nghệ
đến sản phẩm, tiến tới cạnh tranh năng lực sáng chế với các doanh nghiệp FDI.
- Thực hiện tổng rà soát, đánh giá phân loại để kiện toàn hệ thống nhân sự
hiện có, trong đó phân cấp theo hai phân hệ (như đã nêu ở chiến lược tái cơ cấu
quản trị). Thí điểm thực hiện luân chuyển cán bộ ở hai phân hệ để tận dụng tối
đa nguồn nhân lực hiện có theo hướng tái sắp xếp, bố trí nhân sự một cách hiệu
quả nhất.
- Xây dựng đề án với tầm nhìn 10 năm cho phát triển nguồn nhân lực chuyên

sâu về các lĩnh vực hóa chất, phát triển thành chương trình quốc gia ở các trình độ
khác nhau từ công nhân kỹ thuật, đại học đến tiến sĩ cho ngành, sẵn sàng thích ứng
với công nghệ hiện đại của thế giới trên cơ sở định hướng chiến lược phát triển của
Tập đoàn.
- Hợp lý hóa cơ cấu lao động trong toàn Tập đoàn, đầu tư tăng mạnh tỷ trọng
lao động chuyên môn kỹ thuật cao, theo đúng định hướng và mục tiêu mà Tập đoàn
đã đề ra là đạt tỷ lệ trên 10% đến năm 2020 và trên 20% đến năm 2030 để đáp ứng
yêu cầu của công nghệ hiện đại.
- Phát huy năng lực của đội ngũ cán bộ khoa học trình độ cao hiện có của
Tập đoàn. Phát triển năng lực quản lý từ cấp phó trưởng ban trở lên theo hướng tiếp
cận quản trị hiện đại tùy theo lĩnh vực công tác với mục tiêu 100% cán bộ quản lý
đều được đào tạo cơ bản và nâng cao các kỹ năng quản trị kinh tế và kinh tế công


x
nghiệp (kinh tế ngành hóa chất).
- Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác tuyển dụng, thu hút nhân lực:.
- Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác bố trí, sử dụng nhân lực.
- Hoàn thiện và nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực.
- Triển khai công tác đánh giá và quy hoạch cán bộ kế nhiệm các cấp, rà soát,
bổ sung danh sách cán bộ quy hoạch, tạo nguồn cán bộ lâu dài, ổn định và chủ động
bổ sung, tăng cường đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp khi cần thiết.
- Hoàn thiện công tác chi trả lương và đãi ngộ người lao động dựa trên cân
đối nguồn tài chính sau khi có kế hoạch cụ thể (dự báo kết quả các dự án, kết quả
hoạt động của các công ty thành viên).
- Ứng dụng tin học vào quản lý nhân sự để hoàn thiện hệ thống hồ sơ, dữ liệu
nhân sự bằng phần mềm quản trị nhân sự.
- Tổ chức bộ phân chuyên trách về phát triển và đào tạo nhân sự (có thể là
một bộ phận trong Ban tổ chức, có thể tách biệt thành 1 bộ phận mới).


KẾT LUẬN
Qua quá trình nghiên cứu, luận văn đã đạt được một số kết quả sau:
1. Luận văn tổng kết và khái quát, đồng thời làm rõ thêm cơ sở lý luận về cơ
chế tiêu thụ sản phẩm của Tập đoàn kinh tế và các vấn đề có liên quan.
2. Luận văn phân tích và đánh giá thực trạng cơ chế tiêu thụ sản phẩm phân
bón của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam trong giai đoạn 2006-2014, từ đó chỉ ra
những điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân các điểm yếu của cơ chế tiêu thụ sản
phẩm phân bón. Đồng thời, đề xuất một số giải pháp, kiến nghị góp phần hoàn
thiện cơ chế tiêu thụ sản phẩm phân bón của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam. Kết
quả nghiên cứu sẽ trở thành gợi ý có căn cứ khoa học và thực tiễn rõ ràng cho Tập
đoàn trong việc đề ra các biện pháp nâng cao hiệu quả của cơ chế tiêu thụ sản
phẩm phân bón của Tập đoàn Hóa chất Việt Nam.
Do thời gian nghiên cứu có hạn nên luận văn cũng không tránh khỏi những
hạn chế nhất định, kính mong các thầy cô và hội đồng đánh giá luận văn góp ý,
giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn./.


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

NGUYễN VĂN ĐÔNG

HOàN THIệN CƠ CHế TIÊU THụ PHÂN BóN
CủA TậP ĐOàN HóA CHấT VIệT NAM
Chuyên ngành: KINH T V QUN Lí THNG MI

Ngời hớng dẫn khoa học:

PGS.TS. NGUYễN THị XUÂN HƯƠNG



2
Hµ néi - 2015


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Quá trình hội nhập, quốc tế hóa đang diễn ra ngày càng sôi động trên thế
giới và tại Việt Nam. Đứng trước xu hướng này, nhiều cơ hội được mang đến,
đồng thời những thách thức, khó khăn cũng xuất hiện trong quá trình phát triển
kinh tế xã hội của các quốc gia nói chung và quá trình phát triển của các doanh
nghiệp nội địa nói riêng. Ngoài việc phải cạnh tranh với các doanh nghiệp trong
nước, các doanh nghiệp nội địa còn phải cạnh tranh với những doanh nghiệp nước
ngoài đầu tư vào Việt Nam với tiềm lực vốn mạnh, năng lực khoa học công nghệ
cao và kinh nghiệm trên thương trường lâu năm. Đứng trước thực trạng đó, việc
xây dựng và hoàn thiện các cơ chế, chính sách hoạt động của doanh nghiệp, tạo
điều kiện thuận lợi cho các kế hoạch hoạt động, kế hoạch phát triển của doanh
nghiệp được thực hiện hiệu quả là điều vô cùng quan trọng. Trong đó, các cơ chế,
chính sách về tiêu thụ sản phẩm dịch vụ là quan trọng nhất, vì chính các hoạt động
tiêu thụ quyết định doanh thu, lợi nhuận của các doanh nghiệp, từ đó cũng ảnh
hưởng đến hình ảnh, thương hiệu của DN trên thị trường.
Nhận thức được những cơ hội và thách thức nêu trên, trong những năm qua,
các DN Hóa chất Việt Nam nói chung và Tập đoàn Hóa chất Việt Nam nói riêng đã
có những quan tâm sâu sắc đối với việc xây dựng và hoàn thiện cơ chế tiêu thụ các
sản phẩm, trong đó có sản phẩm chủ lực là phân bón và bước đầu đã đạt được kết
quả tốt, góp phần giúp tăng lượng tiêu thụ phân bón ra thị trường, giúp Tập đoàn đạt
kết quả tốt hơn trong những năm qua.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, cơ chế tiêu thụ phân bón của Tập đoàn Hóa chất

Việt Nam cũng vẫn còn tồn tại những hạn chế cần khắc phục, liên quan đến khâu
xây dựng, tổ chức triển khai các cơ chế tiêu thụ, cơ chế phối hợp thực hiện giữa các
đơn vị, bộ phận liên quan trong công tác tiêu thụ phân bón của Tập đoàn... Đứng
trước những hạn chế này, việc hoàn thiện cơ chế tiêu thụ phân bón tại Tập đoàn
Hóa chất Việt Nam là rất cần thiết và quan trọng.


2
Xuất phát từ nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của việc hoàn thiện cơ
chế tiêu thụ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ trong các tập đoàn kinh tế, nhìn nhận
thực tế khách quan tại Tập đoàn Hóa chất Việt Nam và mong muốn đề xuất một
số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện cơ chế tiêu thụ phân bón tại Tập đoàn
trong những năm tới, tác giả mạnh dạn chọn nội dung "Hoàn thiện cơ chế tiêu
thụ phân bón của Công ty mẹ - Tập đoàn Hóa chất Việt Nam" làm đề tài luận
văn thạc sỹ Kinh tế.
2. Tổng quan các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nghiên cứu về đề tài cơ chế tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa nói chung và cơ chế
tiêu thụ mặt hàng phân bón nói riêng, đã có nhiều công trình nghiên cứu khác nhau,
khai thác nhiều khía cạnh, phương diện của vấn đề. Trong phạm vi của đề tài, có thể
kể ra một số công trình nghiên cứu tiêu biểu như sau:
- LATS Kinh tế "Tổ chức lưu thông phân bón vô cơ theo cơ chế thị trường ở
Việt Nam của tác giả Nguyễn Tiến Dũng, bảo vệ năm 2000 tại Trường đại học Kinh
tế Quốc dân. Luận án đã tiến hành khai thác các đặc điểm và nội dung cơ bản của tổ
chức lưu thông phân bón vô cơ trong nền kinh tế thị trường, từ đó phân tích thực
trạng tổ chức, phương hướng và các biện pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quá trình
lưu thông phân bón vô cơ ở Việt Nam.
- LATS Kinh tế "Tổ chức và quản lý sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện hội nhập" của tác giả Lưu Thái Bình, Trường
đại học Kinh tế Quốc dân, bảo vệ ngày 14/4/2012. Luận án đã trình bày cơ sở khoa
học về tổ chức và quản lý sản xuất, chế biến, tiêu thụ rau trong điều kiện hội nhập,

sau đó nghiên cứu thực trạng và những giải pháp chủ yếu hoàn thiện tổ chức và
quản lý sản xuất chế biến, tiêu thụ rau ở tỉnh Thái Nguyên trong điều kiện hội nhập.
- LATS Kỹ thuật "Nghiên cứu ảnh hưởng của một số thông số đến chất
lượng sản phẩm và tiêu thụ năng lượng của máy trộn thức ăn chăn nuôi kiểu nằm
ngang" của tác giả Đỗ Thị Tám, bảo vệ ngày 15 tháng 08 năm 2012 tại Đại học
Thái Nguyên. Luận án đã tính toán các chuẩn số đồng dạng nhằm thiết kế chế tạo
mô hình máy trộn thức ăn chăn nuôi trục ngang, thực nghiệm xác định các thông số


3
cơ bản ảnh hưởng đến độ đồng đều của thức ăn chăn nuôi và tiêu thụ năng lượng; từ
đó xây dựng bộ thông số phù hợp trên máy trộn thức ăn chăn nuôi kiểu nằm ngang.
- LATS Kinh tế "Chính sách tiêu thụ nông sản Việt Nam trong quá trình thực
hiện các cam kết với Tổ chức thương mại thế giới" của tác giả Vũ Văn Hùng, tại
Đại học Quốc gia Hà Nội. Trường Đại học Kinh tế, bảo vệ ngày 25/2/2013. Luận án
xây dựng khung lý thuyết về chính sách tiêu thụ nông sản trong quá trình thực hiện
các cam kết với WTO, nghiên cứu những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong
việc hoạch định, thực thi và điều chỉnh chính sách tiêu thụ nông sản trong quá trình
thực hiện các cam kết với Tổ chức thương mại thế giới.
Về cơ bản, các đề tài nghiên cứu trước đây đã khai thác nhiều nội dung khác
nhau liên quan đến vấn đề tiêu thụ sản phẩm, tuy nhiên, xét về các đề tài nghiên cứu
tổng quát và có hệ thống, khoa học về cơ chế tiêu thụ sản phẩm và cơ chế tiêu thụ
sản phẩm phân bón nói riêng thì hầu như chưa có công trình nghiên cứu nào toàn
diện. Bên cạnh đó, trong phạm vi Tập đoàn Hóa chất Việt Nam thì vẫn chưa có
công trình nghiên cứu nào hoàn thiện. Vì vậy, lựa chọn nội dung này làm đề tài
nghiên cứu sẽ không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây, đồng thời, có ý
nghĩa thực tiễn cao đối với Tập đoàn Hóa chất Việt Nam, đặc biệt là trong giai đoạn
mà mỗi doanh nghiệp đều phải tìm các cách thức để đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm,
nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện cạnh trạnh gay gắt như hiện nay, trên
cả thị trường nội địa và nước ngoài.

3. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là căn cứ trên những phân tích, đánh giá về
thực trạng cơ chế tiêu thụ phân bón của Công ty mẹ - Tập đoàn Hóa chất Việt Nam
(sau đây gọi tắt là Tập đoàn Hóa chất Việt Nam) những năm qua, tìm ra điểm mạnh,
điểm yếu và những nguyên nhân của các điểm yếu, để đề xuất các giải pháp nhằm góp
phần hoàn thiện cơ chế tiêu thụ phân bón tại Tập đoàn trong những năm tới.
- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu, đề tài thực hiện ba nhiệm vụ nghiên cứu
chính sau đây:


×