Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Nâng cao chất lượng công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.09 MB, 120 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

phạm hà linh
nâng cao chất lợng công tác kiểm soát rủi ro
trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng thơng mại cổ phần quân đội

Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH - NGÂN HàNG

Ngời hớng dẫn khoa học:

ts. hoàng thị lan hơng

Hà nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi, Phạm Hà Linh xin cam đoan luận văn thạc sĩ: “Nâng cao chất lượng
công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân đội” là công trình nghiên cứu của tôi. Các nội dung
nghiên cứu và kết quả nghiên cứu thể hiện trong luận văn này là trung thực và chưa
từng được công bố trong bất kỳ công trình nào.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Hà Linh


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, em xin được gửi lời cảm ơn đến các thầy các cô đã giảng dạy trong


chương trình Cao học Kinh tế Ngân hàng Tài chính- Trường đại học Kinh tế quốc
dân, những người đã truyền đạt cho em những kiến thức rất hữu ích trong công việc
đồng thời cũng làm cơ sở cho em thực hiện luận văn này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo Viện Ngân hàng - Tài chính,
cô giáo chủ nhiệm lớp CH22S và các thầy cô Viện đào tạo sau đại học đã giúp đỡ
và tạo điều kiện cho em hoàn thành chương trình học Thạc sĩ tại Trường, năm học
2013 - 2015.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn TS Hoàng Thị Lan Hương đã tận tình
chỉ bảo, hướng dẫn em trong suốt quá trình viết và hoàn thành luận văn
Em xin chân thành cảm ơn./.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Hà Linh


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC.......................................................................................................................... 1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................ 7
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ..........................................................8
TÓM TẮT LUẬN VĂN....................................................................................................... i
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu:......................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................. 3
5. Tình hình nghiên cứu........................................................................................ 3
6. Kết cấu luận văn.................................................................................................. 4

CHƯƠNG 1...................................................................................................................... 5
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...............5
1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM....................................................5
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay tiêu dùng......................................................................5
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng......................................................6
1.1.2.1. Đặc điểm của hoạt động cho vay tiêu dùng..............................................................6
1.1.2.2. Vai trò của hoạt động cho vay tiêu dùng...................................................................8

1.2. Kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM......10
1.2.1. Rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng......................................................................10
1.2.1.1. Khái niệm về rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng..........................................10
1.2.1.2. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng............................11


1.2.2. Khái niệm kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương
mại...........................................................................................................................................15
1.2.3. Quy trình kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng......................................15
1.2.4. Vai trò của kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng....................................18

1.3. Chất lượng công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu
dùng của NHTM..................................................................................................... 19
1.3.1. Quan điểm chất lượng công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng. . .19
1.3.2. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu
dùng.........................................................................................................................................20
1.3.2.1. Đáp ứng yêu cầu về tổ chức kiểm soát...................................................................20
1.3.2.2. Đáp ứng yêu cầu về quy trình và nội dung kiểm soát..............................................22
1.3.2.3. Đáp ứng yêu cầu về kết quả kiểm soát....................................................................22
1.3.3. Nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay
tiêu dùng của NHTM................................................................................................................23

1.3.3.1. Nhân tố nội tại........................................................................................................23
1.3.3.2. Nhân tố bên ngoài..................................................................................................25

Hỗ trợ về mặt chuyên môn vào đào tạo từ Ngân hàng nhà nước cho các
Ngân hàng thương mại như việc tổ chức hội thảo, tọa đàm chia sẻ kinh
nghiệm, tọa đàm về rủi ro tín dụng và vai trò của kiểm soát rủi ro… có ảnh
hưởng nhất định trong việc nâng cao ý thức của các Ngân hàng trong công
tác kiểm soát, từ đó nâng cao chất lượng kiểm soát rủi ro. Ở góc độ ngân
hàng thương mại, việc phát huy yếu tố nội lực trong công tác kiểm soát là
nhiệm vụ cơ bản trọng yếu, tuy nhiên vẫn cần đến Ngân hàng nhà nước
như cơ quan đầu não có tác dụng định hướng, tháo gỡ vướng mắc cho các
Ngân hàng trong việc kiểm soát rủi ro đối với sản phẩm cho vay tiêu dùng.
........................................................................................................................................ 27
CHƯƠNG 2................................................................................................................... 28
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN
ĐỘI................................................................................................................................. 28


2.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội..................28
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển....................................................................................28
2.1.2. Mô hình tổ chức chung..................................................................................................32

2.2. Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội...........33
2.3. Chất lượng công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội.....................................36
2.3.1. Phân tích các chỉ tiêu đo lường chất lượng công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động
cho vay tiêu dùng tại MB.........................................................................................................36
2.3.1.1. Tổ chức kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB.......................36
2.3.1.2. Quy trình và nội dung kiểm soát rủi ro....................................................................44

2.3.1.3. Kết quả kiểm soát rủi ro..........................................................................................50
2.3.2.Đánh giá chất lượng công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Quân đội......................................................................................................59
2.3.2.1. Ưu điểm..................................................................................................................59
2.3.2.1. Một số hạn chế còn tồn tại.....................................................................................63

2.4. Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát
rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB..........................................68
2.4.1. Nhân tố nội tại...............................................................................................................68
2.4.1.1. Rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng chưa được chú trọng nhiều trong danh
mục tín dụng........................................................................................................................68
Nguyên nhân cơ bản nhất khiến cho chất lượng công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động
cho vay tiêu dùng còn nhiều hạn chế là do rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng chưa
được chú trọng nhiều. Dư nợ cho vay tiêu dùng mặc dù có sự phát triển nhanh chóng, hiện
nay chưa chiếm tới 10% tổng dư nợ tín dụng và mặc dù MB đang đầu tư mở rộng, BLĐ
Ngân hàng hiện nay mới quan tâm đến sự phát triển của hoạt động này mà chưa quan tâm
đến rủi ro tiềm ẩn đằng sau.................................................................................................68
2.4.1.2. Quy trình còn nhiều bất cập và chưa hoàn thiện....................................................69
Nguyên nhân khiến cho công tác kiểm soát trước và sau giải ngân của bộ phận thẩm định,
bộ phận QHKH còn chưa đảm bảo chất lượng là do Quy trình tín dụng và các quy định sản
phẩm còn nhiều bất, gây khó khăn cho công tác kiểm soát rủi ro đối với hoạt động này. Đối
với các mục đích vay vốn tiêu dùng, MB ban hành quy định riêng cho vay vốn mua ô tô, vay
xây sửa nhà, vay vốn du học, vay vốn tiêu dùng có tài sản đảm bảo và vay tín chấp. Tuy
nhiên song song với đó MB ban hành quy trình KHCN tập trung, đồng thời định kỳ đưa ra
một số văn bản riêng cho những sản phẩm vay đặc thù, ví dụ văn bản ưu đãi dành cho


khách hàng mua ô tô hạng sang trong năm 2014, ưu đãi dành cho vay tín chấp… Các văn
bản trên đều có hiệu lực và được áp dụng chồng chéo trong quá trình cấp tín dụng trong
khi không tránh khỏi có những điểm mâu thuẫn, gây khó khăn trong quá trình kiểm tra.. .69

Mặt khác, quy trình cấp tín dụng và quản lý khách hàng cá nhân, đặc biệt các khách hàng
cá nhân vay vốn tiêu dùng hiện nay có nhiều điểm chưa phù hợp và chưa thực tế dẫn đến
không thực hiện được. Việc tập trung hóa bộ phận thẩm định và bộ phận hỗ trợ trong quá
trình cấp tín dụng khách hàng cá nhân và đề ra SLA nghiêm ngặt về thời gian gia tăng áp
lực lên công tác kiểm soát khách hàng trước và trong quá trình giải ngân vốn là trách
nhiệm của hai bộ phận này. Điều này dẫn đến việc kiểm soát chỉ dừng được ở mức đánh
giá tính đầy đủ của hồ sơ mà chưa đi sâu vào chất lượng hồ sơ khách hàng cung cấp.......69
Quy trình kiểm soát sau giải ngân do chuyên viên QHKH thực hiện cũng đưa ra nhiều yêu
cầu và tần suất nhiều hơn so với thực tế có thể thực hiện được. Theo đó đối với các mục
đích vay vốn tiêu dùng, yêu cầu kiểm soát bắt buộc phải ký biên bản với khách hàng và
chụp hình ảnh tài sản hình thành từ vốn vay kèm theo biên bản. Tần suất đưa ra là 6 tháng
một lần kiểm soát định kỳ và bắt buộc thực hiện nghiêm ngặt trong suốt quá trình vay vốn
tại MB. Với lượng khách hàng cá nhân, trong đó phần lớn là khách hàng cá nhân vay vốn
tiêu dùng đang gia tăng nhanh chóng, trong nhiều trường hợp chuyên viên QHKH không
đáp ứng được yêu cầu của quy trình và để hợp lý hóa hồ sơ tín dụng, đã thực hiện nhiều
biện pháp đối phó như ký sẵn biên bản với KH, thiết kế ảnh chụp tài sản, thậm chí phát
sinh trường hợp sử dụng hình đồ họa 3D trong bản vẽ thiết kế nội thất khách hàng cung
cấp đối với mục đích xây sửa nhà. Quy trình đưa ra nhằm thắt chặt việc kiểm soát tuy
nhiên đã trở nên phản tác dụng trong trường hợp này.......................................................70
2.4.1.3. Trình độ nhân sự kiểm soát không đồng đều..........................................................70
2.4.1.4. Hạn chế về công nghệ.............................................................................................71
2.4.1.5. Cơ chế khuyến khích, khen thưởng đối với đơn vị kiểm tra chưa được thiết lập
thỏa đáng............................................................................................................................71
2.4.1.6. Chế tài xử phạt răn đe chưa nghiêm khắc đối với các lỗi vi phạm tín dụng............72
2.4.1.7. Mô hình kiểm soát rủi ro chưa đảm bảo tính khách quan giữa đơn vị kiểm soát và
đơn vị được kiểm soát.........................................................................................................73
2.4.2. Nhân tố bên ngoài.........................................................................................................73
2.4.2.1. Tốc độ phát triển nhanh chóng của hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB...............73
2.4.2.2. Hạn chế về hệ thống cảnh báo liên ngân hàng........................................................74
Hiện nay, hệ thống thông tin tín dụng liên thông (CIC) là hệ thống thông tin liên ngân hàng

duy nhất hỗ trợ các ngân hàng tra cứu thông tin về lịch sử quan hệ tín dụng của khách
hàng khi tiếp xúc với một khách hàng vay vốn mới. CIC mới đưa ra các thông tin cơ bản
nhất về mặt định lượng như nhóm nợ tại các Ngân hàng có quan hệ tín dụng, lịch sử nợ
xấu, dư nợ tại các Ngân hàng tại thời điểm tra cứu. Những thông tin cảnh báo về chất
lượng tín dụng chưa được thiết lập, đặc biệt là những thông tin quan trọng liên quan đến
đạo đức tín dụng như lịch sử đảo nợ, vay ké hay lịch sử tham gia nhóm khách hàng, quay


vòng vốn tín dụng đen. Điều này dẫn đến có trường hợp cùng một khách hàng, xếp hạng
tín dụng và nợ xấu tại các ngân hàng khác nhau rất khác nhau...........................................74
Do hạn chế như vậy, chất lượng khách hàng và khoản vay trong hoạt động cho vay tiêu
dùng phụ thuộc nhiều vào thông tin tìm hiểu của chuyên viên QHKH trong quá trình tiếp
cận và chăm sóc khách hàng, bị hạn chế về độ khách quan trung thực. Một số trường hợp
khách hàng nắm bắt được sự hạn chế trong thông tin giữa các Ngân hàng để thiết kế
phương án vay vốn nhiều ngân hàng một lúc sử dụng cho mục đích cá nhân. Hiện tượng
khách hàng chuyển tiền từ MB sang ngân hàng khác và ngược lại để thu nợ (đảo nợ liên
ngân hàng) có rủi ro xảy ra tuy nhiên cho đến thời điểm hiện tại, chưa có trường hợp nào
được xác định một cách chính xác do MB không thể nắm bắt được cụ thể. Tỷ lệ vi phạm
đảo nợ trong quá trình kiểm tra đối với hoạt động cho vay tiêu dùng trong hai năm 2013,
2014 có giảm tuy nhiên tính tin cậy của con số chưa cao do rủi ro khách hàng chuyển sang
thực hiện đảo nợ liên ngân hàng.........................................................................................75
2.4.2.3. Hạn chế về hệ thống luật pháp và hướng dẫn từ Ngân hàng nhà nước..................75

CHƯƠNG 3................................................................................................................... 76
ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP
QUÂN ĐỘI TRONG THỜI GIAN TỚI........................................................................ 76
3.1. Định hướng của MB đối với hoạt động cho vay tiêu dùng.................76
3.1.1. Định hướng chung giai đoạn 2016 - 2020......................................................................76
3.1.2. Định hướng cụ thể theo sản phẩm................................................................................76


3.2. Giải pháp đối với Ngân hàng TMCP Quân đội nhằm góp phần nâng
cao chất lượng công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu
dùng.......................................................................................................................... 77
3.2.1. Đối với nhận thức rủi ro chung......................................................................................77
3.2.1.1. Đào tạo nâng cao nhận thức về kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng
tại MB..................................................................................................................................77
3.2.1.2. Thận trọng trong chính sách phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng.....................79
3.2.2. Đối với công tác tổ chức kiểm soát................................................................................80
3.2.3. Đối với quy trình kiểm soát............................................................................................83
3.2.3.1. Rà soát và hệ thống hóa quy trình quy định...........................................................83
3.2.3.2. Xem xét cải tiến công nghệ hỗ trợ quá trình rà soát khách hàng vay tiêu dùng......86
3.2.4. Đối với nhân sự tham gia quá trình kiểm soát...............................................................87


3.2.4.1. Thiết lập cơ chế đãi ngộ phù hợp nhằm khuyến khích ý thức phát hiện rủi ro.......87
3.2.4.2. Ban hành hệ thống chế tài chính thức đối với lỗi vi phạm trên toàn hệ thống.......89

3.3. Đề xuất đối với Ngân hàng nhà nước.......................................................90
3.3.1. Hoàn thiện hệ thống luật pháp, văn bản quy định về hoạt động cho vay tiêu dùng......90
3.3.2. Hỗ trợ về mặt đào tạo cho các Ngân hàng thương mại trong quá trình phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng............................................................................................................92
3.3.3. Khuyến khích ngân hàng hợp tác trao đổi chia sẻ thông tin nhằm quản lý danh mục
hiệu quả...................................................................................................................................94
3.3.4. Hỗ trợ hoàn thiện hệ thống thông tin liên ngân hàng liên quan đến hoạt động cho vay
tiêu dùng.................................................................................................................................95

KẾT LUẬN CHUNG...................................................................................................... 97
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................... 1



DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BLĐ

: Ban lãnh đạo

CBNV

: Cán bộ nhân viên

CIC

: Credit Information Center - Trung tâm thông tin tín dụng

CV

: Chuyên viên

GDP

: Gross Domestic Product - Tổng sản phẩm quốc nội

KH

: khách hàng

KHCN

: Khách hàng cá nhân


KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

KSS

: Kiểm soát sau

KTKSNB

: Kiểm tra kiểm soát nội bộ

MB

: Military Commercial Joint Stock bank - Ngân hàng Thương mại cổ
phần Quân đội

MTV

: Một thành viên

QHKH

: Quan hệ khách hàng

SLA

: Service level Agreement - Sơ lược về cam kết dịch vụ

TMCP


: Thương mại cổ phần

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

VAT

: Value added tax - Thuế giá trị gia tăng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Bảng biểu
Bảng 2.1: Tỷ lệ vi phạm một số lỗi tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu
dùng............................................................................................................................... 55
Đơn vị %...................................................................................................................... 55

Hình vẽ
Hình 2.1. Tốc độ tăng trưởng của vốn huy động qua các năm (đơn vị: tỷ đ)
........................................................................................................................................ 30
Hình 2.2. Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản qua các năm (đơn vị: tỷ đ).......30
Hình 2.3. Tốc độ tăng trưởng tổng dư nợ qua các năm (đơn vị: tỷ đ)........31
Hình 2.4. Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận sau thuế qua các năm (đơn vị: tỷ
đ).................................................................................................................................... 31
Hình 2.5: Tỷ trọng cho vay tiêu dùng tại MB qua các thời điểm...................35
Hình 2.6: Biến động số lượng KH vay vốn tại MB.............................................36
Hình 2.7. Tỷ trọng dư nợ và nợ xấu cho vay tiêu dùng tại MB......................51
Hình 2.8: Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng tại MB.............................................53


Sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Quân đội..............................32
Sơ đồ 2.2. Mô hình kiểm soát rủi ro tín dụng tại MB.......................................37


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

phạm hà linh
nâng cao chất lợng công tác kiểm soát rủi ro
trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng thơng mại cổ phần quân đội

Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH - NGÂN HàNG

Ngi hng dn khoa hc:
ts. hong th lan hng

Hà nội - 2015


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Nền kinh tế Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ trong những
thập niên trở lại đây. Đặc biệt từ khi gia nhập WTO, cơ hội kinh doanh của doanh
nghiệp được mở rộng, tăng trưởng kinh tế được duy trì, đời sống của người dân
trong xã hội cũng không ngừng được cải thiện. Song song với việc nâng cao đời
sống, thói quen tiêu dùng của người dân đang có những bước dịch chuyển cơ bản,
từ việc bó hẹp chi tiêu trong phạm vi thu nhập khả dụng đến việc vay vốn để mở

rộng chi tiêu với kỳ vọng tài trợ từ nguồn thu nhập trong tương lai.
Theo xu hướng đó, cho vay tiêu dùng cũng đang ngày một phát triển và
đem lại lợi nhuận không nhỏ cho các công ty, Ngân hàng phát triển hoạt động này.
Tại Việt Nam, hoạt động cho vay tiêu dùng đã được phát triển từ lâu bởi các công
ty tài chính và một số năm gần đây mới được các Ngân hàng chú trọng mở rộng và
đem lại những kết quả kinh doanh bước đầu tương đối khả quan. Mặc dù vậy, đặc
thù của hoạt động cho vay tiêu dùng làm hàm chứa rủi ro cao hơn nhiều so với
những sản phẩm tín dụng khác và trong quá trinh phát triển hoạt động này, nhiểu
rủi ro đã bộc lộ và cần được ngăn chặn kịp thời. Nếu ngân hàng chỉ tập trung vào
việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng theo chiều rộng mà không chú trọng
đến tính an toàn và bền vững thì trong tương lại danh mục khách hàng cho vay
tiêu dùng sẽ trở nên khó kiểm soát và tiềm ẩn tổn thất không hề nhỏ.
Cùng với xu hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của các ngân
hàng thương mại, Ngân hàng TMCP Quân đội cũng đã từng bước mở rộng hoạt
động này trong thời gian gần đây. Với mục tiêu phát triển tín dụng nói chung và
hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng một cách hiệu quả và bền vững, song song
với việc mở rộng tìm kiếm khách hàng, tăng quy mô dư nợ, Ngân hàng cũng đã
thiết lập quy trình và cơ chế kiểm soát rủi ro đối với hoạt động này. Công tác kiểm
soát bước đầu đã giúp BLĐ phát hiện được nhiều rủi ro đối với hoạt động của
Ngân hàng và đưa ra những biện pháp khống chế kịp thời. Tuy nhiên, bên cạnh đó
cũng tồn tại nhiều nhân tố ảnh hưởng cần được loại bỏ, khắc phục nhằm từng
bước nâng cao công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng.


ii

Góp phần đáp ứng đòi hỏi đó trong thực tiễn, đề tài “Nâng cao chất lượng
công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Quân đội” được lựa chọn nghiên cứu.


CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG
KIÊM SOÁT RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Nội dung chương 1 sẽ đề cập tới những vấn đề cơ bản của công tác kiểm
soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại, cụ thể
như sau:
Khái niệm về hoạt động cho vay tiêu dùng: Cho vay tiêu dùng, theo cách
hiểu phổ biến, được xem là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình.
Hoạt động cho vay tiêu dùng có những đặc điểm cơ bản sau:
+ Lãi suất của sản phẩm thường cao do đặc thù sản phẩm mang tính rủi ro
cao hơn so với các sản phẩm tín dụng khác, các Ngân hàng và công ty tài chính để
đảm bảo lợi nhuận và bù đắp tổn thất có nguy cơ xảy ra thường đề ra lãi suất cao
hơn so với những sản phẩm tín dụng khác
+ Quy mô khoản vay nhỏ: Cho vay tiêu dùng chỉ phục vụ mục đích tiêu
dùng của cá nhân và bị giới hạn bởi khả năng chi trả trong tương lai nên quy mô
cho vay tiêu dùng nhỏ hơn nhiều so với tín dụng KHDN hoặc cho vay cá nhân
phục vụ mục đích sản xuất kinh doanh.
+ Vay tiêu dùng nhạy cảm với chu kỳ biến đổi của nền kinh tế. Đặc thù của
cho vay tiêu dùng là quy mô khoản vay nhỏ, lượng khách hàng lớn, bất kỳ ảnh
hưởng nào từ chu kỳ kinh tế sẽ dễ dàng dẫn đến hiệu ứng hàng loạt của các khách
hàng cá nhân và ảnh hưởng nhanh chóng đến tăng trưởng tín dụng của mảng cho
vay tiêu dùng
+ Vay tiêu dùng ít nhạy cảm với lãi suất
+ Việc chứng minh thu nhập trong hoạt động cho vay tiêu dùng khó khăn,


iii

đặc biệt đối với các nguồn thu nhập tự do không trả qua tài khoản ngân hàng như

thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh, thu nhập từ cho thuê nhà, thuê xe…
Hoạt động cho vay tiêu dùng có vai trò rất quan trọng đổi với cá nhân người
tiêu dùng, các Ngân hàng thương mại, công ty tài chính và với sự phát triển kinh tế
chung của toàn xã hội. Đối với người tiêu dùng, phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng giúp mở rộng khả năng tiêu dùng tại thời điểm nguồn thu nhập tích lũy chưa
có đủ khả năng tài trợ, từ đó tăng độ thỏa mãn và nâng cao đời sống của người dân.
Đối với các công ty tài chính, Ngân hàng, cho vay tiêu dùng giúp tăng lợi nhuận
đáng kể và là kênh tín dụng giúp phân tán rủi ro hiệu quả. Đối với nền kinh tế nói
chung, cho vay tiêu dùng được phát triển sẽ góp phần ngăn chặn tín dụng đen, thúc
đẩy nhu cầu chi tiêu giúp phát triển kinh tế trong bối cảnh suy thoái.
Luận văn cũng hệ thống lại khái niệm rủi ro và kiểm soát rủi ro trong hoạt
động cho vay tiêu dùng.
Theo đó, rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng được
hiểu là rủi ro tín dụng trong hoạt động này, tức là những rủi ro do khách hàng
vay không thực hiện đúng các điều khoản hợp đồng tín dụng, với biểu hiện cụ thể
là khách chậm trả nợ, trả nợ không đầy đủ hoặc không trả nợ khi đến hạn các
khoản gốc và lãi, gây ra những tổn thất về tài chính và khó khăn trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng thương mại.
Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng có
thể đến từ phía Ngân hàng, khách hàng và môi trường kinh tế - xã hội.
Kiêm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng là “việc sử dụng các
biện pháp, công cụ, chiến lược và những quá trình nhằm chủ động điều khiển,
biến đổi rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay tiêu dùng bằng cách kiểm soát
tần suất, mức độ rủi ro”.
Quy trình kiểm soát rủi ro được phân thành ba giai đoạn:
+ Kiểm soát giai đoạn trước khi cấp tín dụng: bao gồm việc kiểm soát các
điều kiện ban đầu của khách hàng khi thực hiện vay vốn, đảm bảo khách hàng vay
vốn đáp ứng các điều kiện tín dụng của ngân hàng đề ra.



iv

+ Kiểm soát trong quá trình cấp tín dụng: chủ yếu là việc kiểm soát mục
đích sử dụng vốn của khách hàng thông qua chứng từ cung cấp.
+ Kiểm soát sau quá trình cấp tín dụng: là quá trình cập nhật và kiểm soát 4
nội dung chính trong quan hệ tín dụng, bao gồm nhân thân, mục đích sử dụng vốn,
tài sản đảm bảo và thu nhập trả nợ vay.
Chất lượng công tác kiểm soát rủi ro được phản ánh thông qua mức độ đáp
ứng yêu cầu của tổ chức kiểm soát, quy trình kiểm soát và kết quả kiểm soát. Chất
lượng kiểm soát rủi ro chịu ảnh hưởng bởi nhiều nhân tố, chia làm hai nhóm nhân
tố là các nhân tố nội tại và các nhân tố bên ngoài:
Những nhân tố nội tại ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát bao
gồm trình độ nhân sự, yếu tố công nghệ, tính khách quan độc lập trong quá trình
kiểm tra, định hướng trong công tác kiểm soát rủi ro của BLĐ Ngân hàng, cơ chế
khen thưởng kỷ luật, chế tài xử phạt đối với vi phạm.
Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát rủi ro
trong hoạt động cho vay tiêu dùng bao gồm hệ thống luật pháp quy định về công
tác kiểm soát rủi ro, môi trường thông tin liên ngân hàng, việc hỗ trợ về mặt
chuyên môn và đào tạo từ Ngân hàng nhà nước.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM
SOÁT RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI.
Chương 2 của luận văn đi vào đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro
trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần quân đội
trong 3 năm 2012, 2013, 2014 thông qua dựa trên phân tích 3 nội dung chính bao
gồm tổ chức kiểm soát, quy trình kiểm soát và chất lượng kiểm soát.
Qua đánh giá thực trạng chất lượng công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt
động cho vay tiêu dùng trong 3 năm tại MB, có thể ghi nhận một số ưu điểm và
kết quả nhất định:

Về mặt tổ chức kiểm soát: MB thiết lập được mô hình tổ chức kiểm soát
đan xen chặt chẽ và có sự tham gia của nhiều đơn vị nhằm đảm bảo rủi ro được


v

khống chế tối đa, bước đầu hình thành và vận hành có hiệu quả cơ chế luân
chuyển báo cáo và khắc phục rủi ro giữa các đơn vị. Mô hình kiểm soát theo cụm
Chi nhánh đang được xây dựng nhằm tối ưu hóa chi phí và thời gian đi lại trong
quá trình kiểm tra. Tần suất kiểm tra được duy trì thường xuyên giúp nâng cao ý
thức hạn chế rủi ro của chi nhánh.
Về mặt quy trình kiểm soát: MB thiết lập quy trình kiểm soát tương đối
chặt chẽ cùng những hướng dẫn chi tiết trong quá trình vận hành nhằm hạn chế
hầu hết rủi ro có thể xảy ra.
Với cách thức tổ chức kiểm soát và quy trình kiểm soát không ngừng được
hoàn thiện, những kết quả kiểm soát trong thời gian qua đã giúp ngăn chặn nhiều
rủi ro cho MB trong hoạt động cho vay tiêu dùng. Tỷ lệ nợ xấu trong danh mục
vay vốn tiêu dùng được khống chế và duy trì ở mức thấp hơn tỷ lệ nợ xấu toàn
danh mục. Kết quả kiểm tra cùng những phân tích về cơ cấu lỗi vi phạm, tỷ lệ vi
phạm các Chi nhánh giúp BLĐ Ngân hàng có cái nhìn tổng quát về cách thức tổ
chức kinh doanh, quan điểm rủi ro của BLĐ Chi nhánh trong quá trình phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng. Nhiều chế tài vi phạm được áp dụng có tính răn đe
cao trong hệ thống. Bên cạnh đó, ý thức khắc phục rủi ro của Chi nhánh dần được
nâng cao thể hiện quả tỷ lệ khắc phục lỗi vi phạm cao và tỷ lệ tái phạm có xu
hướng giảm dần.
Bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định trong công tác kiểm
soát rủi ro của hoạt động cho vay tiêu dùng, cụ thể:
- Công tác kiểm soát rủi ro còn nhiều chồng chéo phức tạp và chưa linh
hoạt trong quá trình luân chuyển, sử dụng kết quả kiểm tra
- Phạm vi kiểm soát chưa rộng, năng lực nhân sự kiểm soát chưa đồng đều

giữa các đoàn kiểm tra
- Quy trình kiểm soát mới tập trung và hiệu quả ở khâu kiểm soát sau giải
ngân, quy trình kiểm soát trước và trong giải ngân chưa thực sự được chú trọng
- Cơ cấu sản phẩm cho vay tiêu dùng chưa đồng đều hàm chứa rủi ro lớn
cho MB.


vi

- Việc khắc phục rủi ro và hạn chế tái phạm chưa thực sự được chú trọng và
chủ động tại Chi nhánh.
Những hạn chế trên xuất phát từ việc phát triển nhanh chóng hoạt động cho
vay tiêu dùng tại MB dẫn đến khó kiểm soát, hạn chế về công nghệ, hệ thống luật
pháp khung cũng như hệ thống cảnh báo liên ngân hàng. Mặt khác, trong nôi bộ
đơn vị, chất lượng công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng
cũng chịu ảnh hưởng đáng kể từ những yếu tố bao gồm định hướng rủi ro chung
của BLĐ Ngân hàng, sự bất cập trong quy trình áp dụng, trình độ nhân sự và cơ
chế khen thưởng, kỷ luật đối với lỗi vi phạm. Cơ cấu tổ chức chưa đảm bảo tính
khách quan độc lập trong công tác kiểm soát cũng làm giảm đáng kể chất lượng
kiểm soát rủi ro.

CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP QUÂN
ĐỘI TRONG THỜI GIAN TỚI
Từ thực trạng và những hạn chế đã phân tích, luận văn đưa ra một số đề xuất
kiến nghị nhằm khắc phục thực trạng trên, từ đó nâng cao chất lượng công tác kiểm
soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội
Về phía Ngân hàng TMCP Quân đội, đơn vị cần:
+ Đào tạo nâng cao nhận thức về kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay

tiêu dùng tại MB.
+ Thận trọng trong chính sách phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng, đề ra
lội trình cụ thể nhằm đảm bảo việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng phải đi
kèm với công tác kiểm soát an toàn, hiệu quả.
+ Chuyên môn hóa công tác kiểm soát, tránh tình trạng chồng chéo nhiều
đơn vị cùng kiểm tra một đối tượng gây lãng phí về thời gian, chi phí và nhân lực
+ Tiến hảnh rà soát và hệ thống hóa quy trình quy định, loại bỏ những quy
định không phù hợp với thực tiễn hoặc mâu thuẫn giữa các văn bản.
+ Xem xét cải tiến công nghệ hỗ trợ quá trình rà soát khách hàng vay tiêu dùng


vii

+ Thiết lập cơ chế đãi ngộ, luân chuyển cán bộ phù hợp và chế tài xử lý vi
phạm nghiêm khắc đối với lỗi vi phạm.
Đối với Ngân hàng nhà nước, để khuyến khích nâng cao chất lượng công
tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng thương
mại, luân văn đưa ra một số đề xuất như sau:
+ Hoàn thiện hệ thống luật pháp, văn bản quy định về hoạt động cho vay
tiêu dùng nhằm tạo cơ sở pháp lý cho công tác kiểm soát rủi ro.
+ Tổ chức đào tạo, hội thảo hướng dẫn Ngân hàng trong việc phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng hướng tới mục tiêu phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
an toàn, bền vững.
+ Khuyến khích ngân hàng hợp tác trao đổi chia sẻ thông tin nhằm quản lý
danh mục hiệu quả
+ Hỗ trợ hoàn thiện hệ thống thông tin liên ngân hàng liên quan đến hoạt
động cho vay tiêu dùng của khách hàng cá nhân.
Tác giả hy vọng, những đề xuất và kiến nghị trong đề tài nghiên cứu sẽ là
cơ sở giúp Ngân hàng TMCP Quân đội từng bước nâng cao chất lượng công tác
kiêm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại đơn vị, giúp phát triển cho

vay tiêu dùng một cách an toàn hiệu quả, bền vững, duy trì tăng trưởng lợi nhuận
ổn định.


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

phạm hà linh
nâng cao chất lợng công tác kiểm soát rủi ro
trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng thơng mại cổ phần quân đội

Chuyên ngành: KINH Tế TàI CHíNH - NGÂN HàNG

Ngời hớng dẫn khoa học:

ts. hoàng thị lan hơng

Hà nội - 2015


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụng nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu
của người tiêu dùng, bao gồm các cá nhân và hộ gia đình.
Tại Việt Nam, tín dụng tiêu dùng đã có từ lâu và ngày càng phát triển cùng
với sự gia tăng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Tuy nhiên, lĩnh vực này trước đây
được phát triển mạnh dưới các hình thức tín dụng phi chính thức. Trải qua suy thoái

kinh tế, tín dụng khách hàng cá nhân, trong đó có tín dụng tiêu dùng mới được các
Ngân hàng đẩy mạnh phát triển và kỳ vọng đem lại lợi nhuận không nhỏ, giúp Ngân
hàng phân tán rủi ro trong hoạt động tín dụng. Giai đoạn 2007-2009 có thể được coi
là giai đoạn bùng nổ hoạt động cho vay tiêu dùng ở Việt Nam khi các NHTM, cả
trong nước và nước ngoài, cũng như các công ty tài chính tiêu dùng đẩy mạnh cho
vay tiêu dùng trong bối cảnh tăng trưởng tín dụng tràn lan cộng với cho vay khu
vực sản xuất gặp khó khăn do ảnh hưởng khủng hoảng tài chính toàn cầu. Do lạm
phát tăng cao, năm 2010, 2011, tăng trưởng cho vay tiêu dùng có giảm tuy nhiên từ
cuối năm 2012 đến nay, hoạt động cho vay tiêu dùng lại tiếp tục được các Ngân
hàng thương mại đẩy mạnh. Theo số liệu của Tổng cục thống kê, tính chung cho cả
giai đoạn từ 2007 - 2012, tổng dư nợ cho vay tiêu dùng ở Việt Nam đã tăng trưởng
trung bình lên tới xấp xỉ 20%/năm.
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội, cũng như xu hướng tín dụng của
các Ngân hàng khác, coi tín dụng KHCN, đặc biệt cho vay tiêu dùng là trọng tâm
đẩy mạnh phát triển trong chỉ đạo tín dụng năm 2014 của đơn vị. Mặc dù thu được
những bước tăng trưởng đáng kể, đặc biệt lĩnh vực mua nhà đất, ô tô, hoạt động cho
vay tiêu dùng đang dần bộc lộ những rủi ro tiềm tàng nếu không được kiểm soát
chặt chẽ:
+ Nguy cơ thiết kế phương án vay vốn giả mạo: Đặc thù cho vay tiêu dùng
hồ sơ đơn giản, phương án dễ thiết kế nên hiện tượng sử dụng vốn sai mục đích đã
hiện hữu và có nguy cơ thành thông lệ nếu không được kiểm soát.


2

+ Bước đầu xuất hiện một số trường hợp lợi dụng tín dụng tiêu dùng và những
ưu đãi của Ngân hàng để phát triển tín dụng đen, vay hộ, vay ké ngoài Ngân hàng.
Những rủi ro như vậy có nguy cơ dẫn đến tổn thất nghiêm trọng cho Ngân
hàng nếu không kịp thời khống chế. Để kiểm soát những rủi ro trên, MB thiết lập và
đưa vào vận hành hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng nói chung

và hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng. Bên cạnh những kết quả đạt được, một số
những khó khăn, hạn chế cũng đã dần bộc lộ đòi hỏi áp dụng những biện pháp khắc
phục cải thiện nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm soát rủi ro, đảm bảo tương
lai phát triển cho vay tiêu dùng an toàn, hiệu quả.
Xuất phát từ thực tiễn trên, đề tài đã được lựa chọn để nghiên cứu với mong
muốn đưa ra những đề xuất phù hợp nhằm kiện toàn công tác tổ chức, quy trình và
cơ chế kiểm soát rủi ro, đảm bảo chất lượng công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt
động cho vay tiêu dùng đáp ứng được so với tốc độ phát triển nhanh chóng của hoạt
động cho vay tiêu dùng tại MB.
2. Mục đích nghiên cứu:
+ Hệ thống những nội dung cơ bản về kiểm soát rủi ro và chất lượng công
tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại.
+ Đánh giá thực trạng công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu
dùng hiện nay ở Ngân hàng TMCP Quân đội. Nêu lên những kết quả đạt được, phân
tích hạn chế và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm soát
rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại MB.
+ Đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm soát rủi ro trong
hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay
tiêu dùng tại của Ngân hàng thương mại.
+ Phạm vi nghiên cứu: kết quả kiểm soát rủi ro tín dụng trong ba năm 2012,
2013 và 2014 của Ngân hàng TMCP Quân đội.


3

4. Phương pháp nghiên cứu
+ Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện luận văn
là phương pháp thống kê và phân tích dựa trên các báo cáo, quy trình, kết quả kiểm

tra nội bộ đơn vị.
5. Tình hình nghiên cứu
Cho vay tiêu dùng là một đề tài đã được nghiên cứu nhiều trong thời gian
gần đây. Có nhiều công trình nghiên cứu, luận văn viết về đề tài này, nhiều nhất là
các luận văn bàn về thực trạng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại các Ngân
hàng thương mại, từ đó hướng tới giải pháp mở rộng cạnh tranh. Có thể kể tên một
số đề tài như “Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân
đội - CN Trần Duy Hưng” tác giả Phạm Duy Ninh (2009), “Phát triển cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam” - TS Vũ Văn
Thực (T12/2014), “Phân tích tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt
Nam thương tín - SGD Sóc Trăng” - Lê Văn Khánh (2012)...
Các đề tài trên đều có chung đặc điểm là tập trung vào đánh giá sự phát triển
của hoạt động cho vay tiêu dùng, phân tích các thông số của danh mục tín dụng tại
các đơn vị để nêu ra mặt đạt được và còn hạn chế trong việc mở rộng hoạt động
này, từ đó đề ra giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại các Ngân hàng trên. Mục
tiêu của các luận văn, đề tài trên là nhằm đưa ra giải pháp đơn giản hóa thủ tục ngân
hàng, nâng cao trình độ chuyên viên khách hàng và tăng tính cạnh tranh trong việc
phát triển cho vay tiêu dùng. Cho vay tiêu dùng chưa được nhìn nhận trong mối
quan hệ với rủi ro tiềm tàng và nhấn mạnh đến tầm quan trọng của công tác kiểm
soát rủi ro.
Vấn đề kiểm soát rủi ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng chưa được đề cập
nhiều trong thời gian gần đây, mới có một số công trình nghiên cứu nhỏ tại một số
Ngân hàng ngoài MB, ví dụ “Hạn chế rủi ro tín dụng trong cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam” - Lê Thị Xuân Nguyên (2013) hoặc
một số bài báo phân tích chung chủ yếu cảnh báo về nguy cơ nợ xấu tăng theo trong
quá trình mở rộng hoạt động này. Những nghiên cứu này mới dừng lại ở rủi ro hiện


4


hữu trên danh mục như nợ xấu, cơ cấu danh mục và đưa ra những nhóm giải pháp
hạn chế rủi ro đầu vào và các phương pháp xử lý, thu hồi nợ khi hậu quả đã xảy ra
mà chưa đi sâu vào nghiên cứu quy trình cách thức kiểm soát xuyên suốt trong quá
trình vay vốn, nhằm khắc phục cả những rủi ro có tính chất tiềm tàng chưa thể hiện
thành hậu quả trên thông số của danh mục tín dụng.
Trước bối cảnh hoạt động cho vay tiêu dùng đang được chú trọng ở góc độ
mở rộng về mặt lượng, luận văn tập trung vào vấn đề kiểm soát rủi ro trong hoạt
động này nhằm hướng tới việc phát triển cho vay tiêu dùng an toàn - hiệu quả - bền
vững tại MB.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài Mục lục, Lời mở đầu, Kết luận, Phụ lục, luận văn chia làm 3 phần chính:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng kiểm soát rủi ro trong hoạt
động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng công tác kiểm soát rủi ro trong hoạt động
cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
Chương 3: Đề xuất nhàm góp phần nâng cao chất lượng công tác kiểm soát rủi
ro trong hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Quân đội
trong thời gian tới


5

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG KIỂM SOÁT
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM
1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay tiêu dùng
Theo Ngân hàng nhà nước (2010), cho vay là “hình thức cấp tín dụng, theo
đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng

vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên
tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”.
Định nghĩa theo mục đích sử dụng vốn, cho vay tiêu dùng là các khoản cho
vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ
gia đình.
Không có định nghĩa hoặc giới hạn nào cụ thể cho “nhu cầu chi tiêu” được
đề cập. Trong một cuộc nghiên cứu của Viện chiến lược Ngân hàng với mục đích
phục vụ hội thảo về lãi suất cho vay tiêu dùng năm 2014, có 3 quan điểm về giới
hạn cho nhu cầu chi tiêu này như sau:
+ Quan điểm 1: Cho vay tiêu dùng, theo cách hiểu thông thường, được xem
là các khoản cho vay cá nhân dùng cho mục đích mua sắm hàng hóa và dịch vụ phi
đầu tư (thường là cho vay không có tài sản bảo đảm) loại trừ cho vay mua nhà nhà ở
thế chấp, bao gồm cho vay mua sắm đồ dùng gia đình, phương tiện sinh hoạt, sửa
chữa nhà ở, cho vay mua ô tô, cho vay qua thẻ, cho vay chi phí phục vụ chăm sóc
sức khỏe, đám cưới, du lịch hay mục đích khác.
+ Quan điểm 2: Cũng quan niệm như trên nhưng bổ sung cho vay mua nhà ở
thế chấp.
+ Quan điểm 3: Cho vay tiêu dùng chỉ bao gồm các khoản cho vay ngắn hạn,
nhỏ lẻ phục vụ mua sắm đồ dùng gia đình, phương tiện sinh hoạt, sửa chữa nhà ở,
cho vay qua thẻ, cho vay chi phí phục vụ chăm sóc sức khỏe, đám cưới, du lịch hay
mục đích khác.


×