Tải bản đầy đủ (.doc) (149 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Chi nhánh thị xã Cửa Lò

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1018.41 KB, 149 trang )

TRƯờNG ĐạI HọC KINH Tế QUốC DÂN


nguyễn việt hoàng

nâng cao chất lợng tín dụng khách hàng
cá nhân tại ngân hàng nông nghệp và phát triển
nông thôn chi nhánh thị xã cử a lò

Chuyên ngành: kinh tế tài chính ngân hàng

Ngời hớng dẫn khoa học:
pgs.ts. lê đức lữ

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Bản luận văn này được hoàn thành là cả quá trình nghiên cứu
nghiêm túc của tôi cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn PGS.TS. Lê Đức Lữ. Tôi cam đoan các số liệu, kết quả, trích dẫn
trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng và trung thực.
Học viên

Nguyễn Việt Hoàng


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ


TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ
1.2. Tổng quan về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại...........................................................................................................iii
2.1. Khái quát về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh thị
xã Cửa Lò.............................................................................................................iv
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
No&PTNT - Chi nhánh thị xã Cửa Lò................................................................v
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò đến năm 2020................................vi
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò..............................................vi
3.3. Một số kiến nghị...........................................................................................vii

* Phương pháp xử lý số liệu:..........................................................................3
1.1. Khái quát về tín dụng khách hàng cá nhân..................................................5
1.1.1. Khái niệm về tín dụng khách hàng cá nhân (KHCN)...................................5

Danh từ “Tín dụng” (credit) xuất phát từ gốc La Tinh là credo (tin
tưởng, tín nhiệm). Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu
theo nhiều nghĩa khác nhau, ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo
từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng..........5
Theo quan điểm của C.Mac: “Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời
một lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời
gian nhất định được quay trở lại người sở hữu với một lượng giá trị lớn
hơn ban đầu”. Mối quan hệ giao dịch này thể hiện ở các nội dung sau: ...5


- Người cho vay chuyển giao cho người đi vay một lượng giá trị nhất
định. Giá trị này có thể dưới hình thái tiền tệ hoặc dưới hình thái hiện
vật như: hàng hóa, máy móc, thiết bị, bất động sản....................................5

- Người đi vay chỉ được sử dụng tạm thời trong một thời gian nhất định,
sau khi hết thời hạn sử dụng theo thỏa thuận, người đi vay phải hoàn trả
cho người cho vay............................................................................................5
- Giá trị hoàn trả thông thường lớn hơn giá trị lúc cho vay ban đầu hay
nói cách khác người đi vay phải trả thêm phần lợi tức (lãi vay)................5
Từ đó, có thể nhận thấy thực chất tín dụng là một quan hệ kinh tế giữa
người cho vay và người đi vay, giữa họ có mối quan hệ với nhau thông
qua sự vận động của giá trị vốn tín dụng được biểu hiện dưới hình thức
tiền tệ và hàng hoá từ người cho vay chuyển sang người đi vay và sau
một thời gian nhất định quay về với người cho vay với lượng giá trị lớn
hơn ban đầu. Tín dụng được cấu thành nên từ sự kết hợp của ba yếu tố
chính là: lòng tin (sự tin tưởng vào khả năng hoàn trả đầy đủ và đúng
hạn của người cho vay đối với người đi vay); thời hạn của quan hệ tín
dụng (thời gian người vay sử dụng tiền vay); sự hứa hẹn hoàn trả. Và
như vậy, phạm trù tín dụng có các đặc trưng chủ yếu sau:........................5
Tín dụng là có lòng tin: bản thân từ tín dụng xuất phát từ tiếng la-tinh
“creditum” có nghĩa là “sự giao phó” hay “sự tín nhiệm”. Nghiên cứu
khái niệm tín dụng cũng cho thấy tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời
gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện “mức tín nhiệm” hay “lòng tin” của
người cho vay vào người đi vay. Yếu tố lòng tin tuy vô hình nhưng không
thể thiếu trong quan hệ tín dụng, đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động
tín dụng, là điều liện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh...........................6
Trong quan hệ tín dụng “lòng tin” được biểu hiện từ nhiều phía, không
chỉ có lòng tin từ một phía của người cho vay đối với người đi vay. Nếu
người cho vay không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người đi vay
thì quan hệ tín dụng có thể không phát sinh và ngược lại, nếu người đi
vay cảm nhận thấy người cho vay không thể đáp ứng được yêu cầu về
khối lượng tín dụng, về thời hạn vay,…thì quan hệ tín dụng cũng có thể
không phát sinh. Tuy nhiên, trong quan hệ tín dụng lòng tin của người



cho vay đối với người đi vay quan trong hơn nhiều bởi lẽ người cho vay
là người giao phó tiền bạc hoặc tài sản của họ cho người khác sử dụng....6
Tín dụng là có tính thời hạn: khác với các quan hệ mua bán thông
thường khác (sau khi trả tiền người mua trở thành chủ sở hữu của vật
mua hay còn gọi là “mua đứt bán đoạn”), quan hệ tín dụng chỉ trao đổi
quyền sử dụng giá trị khoản vay chứ không trao đổi quyền sở hữu khoản
vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hoá hay tiền tệ
cho người kia sử dụng trong một thời gian nhất định. Sau khi khai thác
giá trị sử dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay phải
hoàn trả toàn bộ giá trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức hợp lý kèm
theo như cam kết đã giao ước với người cho vay.........................................6
Mọi khoản vay dưới dạng hiện vật hay tiền tệ cũng đều là hàng hoá và vì
thế nó cũng có giá trị và giá trị sử dụng. Trong kinh doanh tín dụng
người cho vay chỉ bán “giá trị (quyền) sử dụng của khoản vay” chứ
không bán “giá trị của khoản vay”, nên sau khi hết thời gian sử dụng
theo cam kết, khoản vay đó được hoàn trả về và vẫn giữ nguyên giá trị
của nó, phần lợi tức theo thoả thuận nếu có là “giá bán” quyền sử dụng
khoản vay trong thời gian nhất định. Như vây, khối lượng hàng hoá hay
tiền tệ (phần gốc) cho vay ban đầu chỉ là vật chuyên trở giá trị sử dụng
của chúng, nó được phát ra qua các thời gian nhất định rồi sẽ thu về chứ
không được bán đứt........................................................................................6
Tín dụng là có tính hoàn trả: đây là đặc trưng thuộc về bản chất vận
động của tín dụng và là dấu ấn để phân biệt phạm trù tín dụng với các
phạm trù kinh tế khác. Sau khi kết thúc một vòng tuần hoàn của tín
dụng, hoàn thành một chu kỳ sản xuất trở về trạng thái tiền tệ, vốn tín
dụng được người đi vay hoàn trả cho người cho vay kèm theo một phần
lãi như đã thoả thuận......................................................................................7
Một mối quan hệ tín dụng được gọi là hoàn hảo nếu được thực hiện với
đầy đủ các đặc trưng trên, nghĩa là người đi vay hoàn trả được đầy đủ

gốc và lãi đúng thời hạn..................................................................................7


Như vậy theo quan điểm này, tín dụng có ba nội dung chủ yếu là tính
chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị, tính thời hạn và tính hoàn
trả......................................................................................................................7
Trên thực tế, người có nhu cầu vay và người có khả năng cho vay không
phải lúc nào cũng trùng khớp về thời gian, về số lượng, về khoảng cách
địa lý,… Chính vì thế mà ngân hàng đã xuất hiện và đóng vai trò cầu nối
cho hai chủ thể trên. Theo Pháp lệnh của Ngân hàng nhà nước Việt Nam
ban hành ngày 24/05/1990:” NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà
hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với
trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp
vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán.”. Từ đó, có thể rút ra được
tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa một bên là ngân hàng
với một bên là các chủ thể khác trong nền kinh tế, trong đó ngân hàng
đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay, hay nói cách khác,
ngân hàng là một trung gian tài chính luân chuyển vốn từ nơi tạm thừa
vốn sang nơi thiếu. Giá (lãi suất) của khoản vay do ngân hàng ấn định
cho khách hàng vay là mức lợi tức mà khách hàng phải trả trong suốt
khoản thời gian tồn tại của khoản vay. Chủ thể tham gia trong quan hệ
tín dụng ngân hàng là ngân hàng, nhà nước, doanh nghiệp và khách hàng
cá nhân.............................................................................................................7
1.1.2. Đặc điểm về tín dụng khách hàng cá nhân....................................................8
1.1.3. Các hình thức tín dụng khách hàng cá nhân................................................10

- Phục vụ tiêu dùng: Là các khoản tín dụng đáp ứng nhu cầu chi tiêu của
các cá nhân, hộ gia đình như: xây dựng sửa chữa nhà, mua sắm vât dụng
gia đình, mua xe, chữa bệnh, du học… Đặc điểm của các khoản tín dụng
này là quy mô nhỏ, thời gian ngắn, rủi ro thấp hơn so với phục vụ sản

xuất kinh doanh.............................................................................................11
1.2. Tổng quan về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại........................................................................................................... 16

Trong bất kì một hoạt động kinh doanh nào chất lượng hoạt động, chất
lượng sản phẩm luôn là yếu tố quyết định tới sự thành công của mỗi
doanh nghiệp, đối với ngân hàng cũng như vậy.........................................16


1.2.1. Quan niệm về chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
thương mại.............................................................................................................16

Đối với cá nhân và hộ gia đình: chất lượng tín dụng thể hiện ở mức độ
thỏa mãn của khách hàng qua các hình thức tín dụng và dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp. Xét về góc độ huy động vốn và cho vay thì ngân hàng cần
phải có quy trình thủ tục hồ sơ đơn giản, thực hiện nhanh chóng, lãi suất
đầu vào cao, lãi suất đầu ra thấp, đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn và không
gây phiền hà cho khách hàng ......................................................................17
Đối với ngân hàng: Chất lượng tín dụng thể hiện ở chỗ ngân hàng có
hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ an
toàn vốn có phù hợp với các tiêu chuẩn của nhà nước nước quy định và
các chuẩn mực thông lệ quốc tế. Lợi nhuận đạt được từ hoạt động tín
dụng, tốc độ phát triển nguồn vốn và dư nợ có đảm bảo với khả năng
cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường tài chính hay không?.............17
Đối với góc độ kinh tế xã hội: Bởi ngân hàng là tổ chức tài chính trung
gian quan trọng nhất của nền kinh tế, có tác động sâu rộng đến mọi hoạt
động trong nền kinh tế, và là một kênh quan trọng trong chính sách kinh
tế của Chính phủ nhằm ổn định và phát triển nền kinh tế nên chất lượng
tín dụng thể hiện ở chỗ hoạt động đó đem lại bao nhiêu lợi ích cho xã hội,
có phù hợp với định hướng chung phát triển kinh tế, có tuân thủ luật

pháp và đóng góp bao nhiêu phần trăm tăng trưởng................................17
Qua đó có thể rút ra:.....................................................................................18
Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ
tiêu tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn) vừa trìu tượng
( thể hiện khả năng thu hút khách hàng tác động đến nền kinh tế). Chất
lượng tín dụng chịu ảnh hưởng của, nhân tố chủ quan ( khả năng quản
lý, trình độ cán bộ), và các nhân tố khách quan( sự thay đổi của môi
trường bên ngoài)..........................................................................................18
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp. Nó không tự nhiên sinh ra
mà là kết quả của một quy trình kết hợp hoạt động giữa con người trong
một tổ chức, giữa các tổ chức với nhau vì mục đích chung. Vì vậy, để có
chất lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ


tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở sự tin cậy và uy tín trong hoạt
động. Nói cách khác chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ
tin cậy trong hoạt động tín dụng..................................................................18
Đánh giá đúng chất lượng tín dụng và hiểu được các nguyên nhân tác
động giúp các ngân hàng tìm được biện pháp quản lý thích hợp để hạn
chế các tác động khách quan, nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo cho
ngân hàng tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường...................18
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng thương mại.....................................................................................................18

Có rất nhiều chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng KHCN. Các chỉ tiêu
này bao gồm 2 nhóm chỉ tiêu là: chỉ tiêu định tính và chỉ tiêu định lượng.
.........................................................................................................................18
1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định lượng................................................................20
Đối với chỉ tiêu lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng cho biết mức
tăng tuyệt đối của doanh thu so với chi phí phát sinh từ hoạt động tín

dụng KHCN. Thông qua chỉ tiêu này sẽ tính toán mức được tăng, giảm
lợi nhuận qua các năm, mức tăng giảm lợi nhuận bình quân từ đó thể
hiện mức độ phát triển lợi nhuận mà NH đạt được...................................23
Đối với chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận từ hoạt động tín dụng KHCN cho biết
một đồng doanh thu từ hoạt động tín dụng KHCN tạo ra được bao nhiều
đồng lợi nhuận. Nếu chỉ tiêu trên cho thấy sự tăng giảm về mặt lượng của
lợi nhuận thu được từ hoạt động tín dụng, thì chỉ tiêu dưới thể hiện sự
tăng giảm về chất của lợi tức tín dụng. Từ chỉ tiêu tỷ lệ lợi nhuận có thể
đánh giá chính xác hiệu quả của lợi nhuận tín dụng KHCN của NH. Vì
vậy, tỷ lệ này càng cao lợi nhuận đạt được càng cao chứng tỏ chất lượng
hoạt động tín dụng KHCN của NH càng cao và ngược lại........................23
Vòng quay vốn tín dụng KHCN là một chỉ tiêu tài chính quan trọng
trong đánh giá chất lượng tín dụng KHCN của Chi nhánh. Chỉ tiêu này
phản ánh 2 vấn đề chính đó là hoạt động quản lý nợ của ngân hàng và
quy mô tín dụng hàng năm mà Chi nhánh đạt được. Ý nghĩa của chỉ tiêu
này là đánh giá khả năng thu hồi vốn của NH nhanh hay chậm sau khi
đưa lượng vốn huy động vào lưu thông. Bên cạnh đó, chỉ tiêu này phản


ánh khả năng của ngân hàng trong chủ động nguồn vốn tín dụng đồng
thời hạn chế được các rủi ro của nguồn vốn trong quá trình lưu thông.
Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức sau:........................................23
Vòng quay vốn tín dụng KHCN =..............................................................23
Doanh số thu nợ KHCN/ năm......................................................................23
Dư nợ bình quân KHCN/ năm.....................................................................23
Khách hàng là người lựa chọn và ra các quyết định xin cấp tín dụng từ
ngân hàng nên các yếu tố thuộc về bản thân khách hàng có tác động rất
lớn đến chất lượng tín dụng KHCN của ngân hàng. Các nhân tố từ phía
khách hàng là: ...............................................................................................24
a) Khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng của khách hàng..................24

Đây là tổng hợp các yếu tố về tài chính, thu nhập, đạo đức, tài sản đảm
bảo của khách hàng thoả mãn các điều kiện vay vốn của ngân hàng để
đảm bảo an toàn cho khoản tín dụng. Việc phát hiện ra nhu cầu được tài
trợ thôi chưa đủ mà cái quan trọng hơn là ngân hàng phải phát hiện ra
các nhu cầu có khả năng thanh toán, bởi chỉ có đáp ứng những nhu cầu
có khả năng thanh toán mới đem lại thu nhập cho ngân hàng. Nhu cầu có
khả năng thanh toán được hiểu là các nhu cầu cần tài trợ của khách hàng
mà việc trả nợ trong tương lai được đảm bảo............................................24
Khách hàng có trình độ văn hoá và sự hiểu biết về điều khoản của các gói
tín dụng thì họ sẽ có trách nhiệm với các khoản nợ và có ý thức trả nợ đối
với ngân hàng. Nếu khách hàng là người có đạo đức tốt và có ý thức với
khoản nợ đối với ngân hàng, trả nợ đúng hạn và đầy đủ thì rủi ro tín
dụng sẽ giảm và ở mức thấp; bên cạnh đó, khách hàng sẽ tạo được niềm
tin với ngân hàng, do vậy ngân hàng sẽ có điều kiện để nâng cao chất
lượng tín dụng KHCN...................................................................................24
Bên cạnh đó, chất lượng tín dụng KHCN còn phụ thuộc vào các yếu tố
khác như: quy mô gia đình, đặc điểm, tính cách của khách hàng… Tuy
nhiên, có 2 yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng tín
dụng KHCN mà ngân hàng luôn cần đề ý là:.............................................24


c) Đạo đức của khách hàng...........................................................................25
Nhân tố này rất quan trọng và ảnh hưởng trực tiếp đến hành vi trả nợ
của khách hàng. Nếu khách hàng có đạo đức tốt, có ý muốn trả nợ đúng
hạn cho Ngân hàng thì thiện chí trả nợ sẽ được thực hiện một cách đầy
đủ và nghiêm túc. Còn ngược lại thì Ngân hàng sẽ rất khó khăn trong
việc thu hồi nợ gốc chứ chưa nói đến thu lãi bởi vì khách hàng không có ý
định trả nợ và luôn luôn có suy nghĩ phải chiếm đoạt vốn của NH..........25
Định hướng phát triển của ngân hàng là điều kiện tiên quyết để phát
triển hoạt động tín dụng KHCN. Nếu trong kế hoạch phát triển của

mình, các ngân hàng không quan tấm đến hoạt động này thì các khách
hàng là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu về tín dụng cũng sẽ không
được quan tâm. Ngược lại, nếu ngân hàng muốn phát triển hoạt động tín
dụng khách hàng cá nhân thì họ sẽ phải đưa ra những chiến lược cụ thể
để thu hút những khách hàng có nhu cầu. .................................................26
2.1. Khái quát về hoạt động tín dụng tại Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh thị
xã Cửa Lò............................................................................................................31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển...............................................................31
2.1.2. Cơ cấu tổ ch ức............................................................................................32

a) Ban giám đốc............................................................................................33
Bao gồm Giám đốc và Phó giám đốc chịu trách nhiệm điều hành mọi
hoạt động của Chi nhánh và chịu mọi trách nhiệm trước NH No&PTNT
Nghệ An..........................................................................................................33
2.1.3. Khái quát về hoạt động tín dụng tại Chi nhánh...........................................35
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân hàng
No&PTNT - Chi nhánh thị xã Cửa Lò..............................................................39
2.2.2. Dư nợ tín dụng khách hàng cá nhân............................................................42

Đơn vị: triệu đồng.........................................................................................43
2.2.3. Nhóm chỉ tiêu về định lượng.......................................................................43

b) Tỷ lệ nợ quá hạn.......................................................................................45


c) Tỷ lệ nợ xấu................................................................................................46
Khi đánh giá chất lượng tín dụng của một NHTM nói chung và một Chi
nhánh nói riêng, chỉ tiêu Tỷ lệ Nợ xấu/Tổng dư nợ là chỉ tiêu vô cùng
quan trọng trong nhóm chỉ tiêu đảm bảo tính an toàn. Bởi vì, nợ xấu luôn
là vấn đề nhức nhối với các Ngân hàng trong mọi thời kì vì đây là những

món nợ có khả năng cao nhất về khả năng mất vốn. Vì vậy, những năm
vừa qua, Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò rất chú trọng
đến công tác thu hồi nợ đọng và luôn chủ động giảm tỷ lệ nợ xuống. Tuy
nhiên, tình trạng nợ xấu vẫn tồn tại và xảy ra tại Chi nhánh, cụ thể vấn
đề sẽ được làm rõ hơn qua bảng số liệu dưới đây: ....................................46
Từ bảng số liệu trên cho thấy về tỷ lệ xấu tín dụng KHCN của Chi nhánh
như sau:..........................................................................................................46
Năm 2013, chỉ tiêu này đã giảm cả về số lượng lẫn tỷ lệ so với năm 2012,
giảm từ 4,792 tỷ đồng xuống còn 2,994 tỷ đồng, tương đương từ 1.94%
xuống còn 1,9%. Điều này phần nào cho thấy chất lượng tín dụng KHCN
của Chi nhánh đã được cải thiện đáng kể. Đến năm 2014, Chi nhánh tiếp
tục triển khai các biện pháp nhằm đảm bảo tính an toàn của gốc và đẩy
mạnh tỷ lệ thu hồi nợ xấu, tỷ lệ này của Chi nhánh tiếp tục giảm mạnh
xuống còn 2,545 tỷ đồng, tương đương 1,6 %. Bên cạnh đó, so với mặt
bằng chung của toàn hệ thống (tỷ lệ nợ xấu năm 2012 và 2013 lần lượt là:
6,14% và 6,54%_ Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của NHNN từ năm
2008- quý III/2014) cũng như là so với chỉ tiêu kế hoạch của Chi nhánh là
duy trì tỷ lệ nợ xấu dưới 2% thì có thể đánh giá chất lượng tín dụng
KHCN tại Chi nhánh về chỉ tiêu nợ xấu đạt kết quả cao. Từ đó, có thể
thấy Chi nhánh đã thực hiện rất tốt chính sách thu hồi nợ đọng, đặc biệt
là nợ có khả năng mất vốn và nâng cao chất lượng tín dụng KHCN mặc
dù những năm vừa qua chịu nhiều tác động tiêu cực của các yếu tố khách
quan. Cụ thể, nền kinh tế còn tiềm ẩn nhiều rủi ro và biến động khôn
lường, cùng với đó là chính sách tiền tệ thắt chặt mà NHNN và Chính
phủ đang thực hiện quyết liệt. Thêm vào đó là tình hình sản xuất, kinh
doanh của các cá nhân và hộ gia đình đang gặp rất nhiều khó khăn cũng
là một trong các tác nhân gây ra ảnh hưởng xấu tới chất lượng tín dụng
của Chi nhánh................................................................................................46



Nhìn chung, trong các năm gần đây mặc dù có sự biến động thất thường
của hoạt động tín dụng nhưng tỷ lệ Nợ xấu của nhóm khách hàng là cá
nhân và hộ gia đình tại Chi nhánh được kiểm soát rất tốt. Chỉ tiêu này
không lớn, luôn nằm trong kế hoạch đề ra đã thể hiện chất lượng tín
dụng của Chi nhánh đảm bảo được tính an toàn, ổn định trong khi nền
kinh tế, đặc biệt là thị trường tài chính tiền tệ đang có rất nhiều biến
động và tiềm ẩn vô vàn rủi ro. Bên cạnh đó, tình hình hoạt động tín dụng
lành mạnh của Chi nhánh thị xã Cửa Lò đã góp phần quan trọng vào
thành công chung của toàn hệ thống Ngân hàng No&PTNT....................47
Tóm lại, qua sự phân tích các số liệu về nợ quá hạn và nợ xấu của Chi
nhánh trong thời gian vừa qua, cho thấy rằng mặc dù tỷ lệ nợ quá hạn
của Chi nhánh có gia tăng nhưng không đáng lo ngại. Bên cạnh đó, tỷ lệ
nợ xấu của Chi nhánh có xu hướng giảm và luôn được giữ ở dưới 2% là
một tín hiệu tốt cho hoạt động của Chi nhánh nói chung và của hoạt động
tín dụng KHCN nói riêng. ...........................................................................47
Năm 2013 được đánh giá là năm khó khăn nhất đối với nền kinh tế ở Việt
Nam và của hoạt động tín dụng ở Việt Nam. Chính vì chịu nhiều tác động
tiêu cực của nền kinh tế nên doanh thu từ hoạt động tín dụng KHCN
cũng chỉ đạt 32,241 tỷ đồng, giảm 1,169 tỷ đồng và đạt 94,83% so với kế
hoạch đặt ra (chỉ tiêu kế hoạch đề ra năm 2013 là: 34 tỷ đồng). Cùng với
đó, lợi nhuận từ hoạt động tín dụng KHCN trong năm 2013 là 8,231 tỷ
đồng, thấp nhất trong vòng 3 năm trở lại đây và giảm 1,966 tỷ đồng so
với năm 2012, đạt 86,64% so với kế hoạch đặt ra (chỉ tiêu kế hoạch đề ra
năm 2013 là: 9,5 tỷ đồng). Vào 2 năm 2012 và 2014, lợi nhuận từ hoạt
động tín dụng KHCN của Chi nhánh đạt lần lượt là: 10,197 tỷ đồng và
12,065 tỷ đồng, đều vượt so với kế hoạch đặt ra (chỉ tiêu kế hoạch đặt ra
vào năm 2012 và 2014 lần lượt là: 9 tỷ và 10 tỷ đồng). Tóm lại, căn cứ vào
tiêu chí lợi nhuận từ hoạt động tín dụng KHCN, có thể rút ra là chất
lượng tín dụng KHCN tại Chi nhánh đạt hiệu quả, có chất lượng tốt mặc
dù vẫn còn những tồn tại và hạn chế...........................................................48

Bên cạnh đó, tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng KHCN biến đổi không
đều qua các năm, cụ thể đạt lần lượt là 30,52%; 25,53% và 33,31% vào
các năm 2012; 2013 và 2014. Qua đó, có thể thấy được rằng: mặc dù
trong điều kiện nền kinh tế thế giới và nền kinh tế Việt Nam gặp khó


khăn và tăng trưởng chậm lại nhưng nhờ áp dụng các chính sách lãi suất
cũng như là phòng ngừa rủi ro hợp lí mà tỷ lệ lợi nhuận hoạt động tín
dụng KHCN của Chi nhánh đạt được một số kết quả. Nhưng bên cạnh
những kết quả đạt được thì vẫn còn tồn tại hạn chế. Cụ thể, vào năm
2013, Tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng KHCN/ Doanh thu từ tín
dụng KHCN không đạt tiêu chí đã được đề ra của Chi nhánh (kế hoạch
đề ra là tỷ lệ này đạt 30%). Những năm vừa qua, khi Chính sách thắt
chặt tiền tệ được NHNN triển khai, tình hình huy động vốn của các Ngân
hàng thương mại nói chung và Chi nhánh thị xã Cửa Lò nói riêng gặp
phải rất nhiều khó khăn, dẫn tới hệ quả tất yếu là chi phí cho hoạt động
tín dụng sẽ tăng đáng kể. Đây thực sự là một điểm gây khó khăn không
nhỏ cho các hộ gia đình và cá nhân, vốn đã chịu tác động rất lớn từ
những diễn biến bất lợi của nền kinh tế, lại tiếp tục phải gánh thêm
khoản trả lãi phải trả lớn hơn trước cho Chi nhánh. Tóm lại, xét trên tiêu
chí tỷ lệ lợi nhuận từ hoạt động tín dụng KHCN/ doanh thu từ tín dụng
KHCN, có thể đánh giá chất lượng tín dụng KHCN của Chi nhánh là tốt,
đạt hiệu quả tuy nhiên vẫn còn hạn chế và cần phải khắc phục...............48
e) Vòng quay vốn tín dụng khách hàng cá nhân........................................49
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy vòng quay vốn tín dụng KHCN của
Chi nhánh biến động không đều qua các năm. Cụ thể, năm 2012 chỉ tiêu
đạt 0,95 sau đó sụt giảm xuống 0,79 ở năm 2013 và tăng trở lại thành 0,88
vào năm 2014. Từ đó, có thể thấy hoạt động tín dụng này tập trung phục
vụ các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu vay vốn sử dụng cho những
mục đích sinh hoạt tiêu dùng hay phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh

của cá nhân hay hộ gia đình đó. Vì vậy, thời hạn vay của các gói tín dụng
thường là ngắn hạn và tại Chi nhánh chủ yếu là các khoản vay có thời
hạn 1 năm hoặc cứ 1 năm thì đáo hạn hợp đồng 1 lần. Từ những đặc
điểm mang tính riêng biệt của đối tượng là KHCN nên trong kế hoạch
giao của Chi nhánh là đạt được vòng quay vốn tín dụng KHCN thấp nhất
là 1. Căn cứ vào chỉ tiêu kế hoạch được giao thì có thể thấy chất lượng tín
dụng KHCN tại Chi nhánh theo tiêu chí vòng quay vốn tín dụng KHCN
chưa đạt yêu cầu. Đặc biệt là năm 2013, chỉ tiêu này chỉ đạt 0,79 (vòng
/năm) chứng tỏ năm 2013 hoạt động quản lý nợ của Chi nhánh năm 2013
đang gặp vấn đề rất lớn cần khắc phục.......................................................49


Tóm lại, xét trên tiêu chí vòng quay vốn tín dụng KHCN, có thể rút ra là
chất lượng tín dụng KHCN thấp, không đạt hiệu quả so với chỉ tiêu kế
hoạch và ngày càng có xu hướng giảm từ năm 2012 đến năm 2014.........50
3.1. Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại Ngân
hàng No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò đến năm 2020...............................61
3.1.1. Định hướng hoạt động chung của Chi nhánh..............................................61
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân..................62
3.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng No&PTNT Chi nhánh thị xã Cửa Lò.............................................65
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định ...................................................65
3.2.3. Nâng cao năng lực giám sát, kiểm tra và xử lý các tình huống tín dụng
KHCN.....................................................................................................................67

Tóm lại, công tác kiểm tra, giám sát đóng vai trò vô cùng quan trọng đối
với một chương trình cho vay lành mạnh của Chi nhánh. Nó không chỉ
giúp các nhà quản lý phát hiện các khoản cho vay có vấn đề nhanh hơn
mà còn giúp xác định được vấn đề các cán bộ tín dụng có tuân thủ đúng
các chính sách cho vay của Chi nhánh hay không. Hoạt động này cũng

giúp các nhà quản lý và ban lãnh đạo của Chi nhánh trong việc đánh giá
toàn bộ rủi ro tiềm tàng của Chi nhánh và nhu cầu tín dụng trong tương
lai. Để thực hiện công tác trên đạt hiệu quả cao, có thể thực hiện thêm
một số hoạt động sau: ...................................................................................68
- Thực hiện kiểm soát và xem xét định kỳ tất cả các loại hình cho vay
KHCN đã triển khai......................................................................................68
- Tổ chức quá trình kiểm soát cẩn thận và nghiêm túc để đảm bảo xem
xét và đánh giá được tất cả những đặc tính quan trọng nhất đối với mỗi
khoản vay. Kiểm soát và theo dõi thường xuyên các khoản vay lớn, theo
dõi thường xuyên với những khoản vay có vấn đề.....................................68
- Trong trường hợp nền kinh tế suy giảm hay có những biến động làm
ảnh hưởng đến các danh mục tín dụng chiếm tỷ trọng lớn trong danh
mục tín dụng KHCN của Chi nhánh thì Chi nhánh phải tăng cường các
biện pháp kiểm tra và giám sát tín dụng hơn nữa.....................................68


- Thực hiện kiểm tra, giám sát trước, trong và sau khi cho vay theo đúng
quy định, qua đó phát hiện được những rủi ro phát sinh kịp thời để có
giải pháp xử lý................................................................................................69
3.2.4. Tăng cường thu thập thông tin tín dụng KHCN..........................................69

Thông tin đóng vai trò quan trọng và cần thiết trong mọi giai đoạn của
quy trình tín dụng ngân hàng. Thông tin chính là cơ sở để cán bộ tín
dụng tiến hành các bước phân tích, đánh giá, thẩm định dự án vay vốn;
là cơ sở để ngân hàng tiến hành kiểm tra, giám sát đối với các khoản nợ
vay. Có thể nói, thông tin là yếu tố quyết định giúp cho Chi nhánh ra các
quyết định có hay không cấp tín dụng. Các thông tin từ phía khách hàng
cung cấp nhiều khi lại thiếu đầy đủ, chính xác, do vậy cán bộ tín dụng
không thể chỉ dựa vào luồng thông tin do khách hàng cung cấp trong dự
án mà phải nắm bắt, xử lý các thông tin về mọi vấn đề liên quan đến

phương án, dự án nhiều nguồn khác nhau. Mặt khác, tổ lưu trữ các
thông tin về khách hàng, thông tin thị trường, thông tin công nghệ, xây
dựng hệ thống cung cấp thông tin chấm điểm và xếp hạng tín dụng khách
hàng… dựa trên phần mềm tin học. Đây là căn cứ để đánh giá chính xác
hơn về khách hàng vay vốn và nâng cao khả năng, tốc độ xử lý, ra quyết
định cho vay và đầu tư..................................................................................69
Yêu cầu chung đối với thông tin tín dụng là phải cụ thể, chính xác, đầy
đủ và cập nhật. Thông tin tín dụng có rất nhiều nguồn. Tuy nhiên, không
phải nguồn nào cũng chính xác và độ tin cậy cao. Do đó, cán bộ tín dụng
cần phải chọn lọc những nguồn thông tin chính xác cho quyết định của
mình. Vì vậy, để công tác thu thập thông tin tín dụng KHCN thực sự có
hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng tín dụng KHCN thì Chi nhánh
phải quan tâm tới những nguồn thông tin từ những phía sau:.................69
Thứ nhất là thông tin từ khách hàng vay vốn. Khách hàng vay vốn có
trách nhiệm phải cung cấp thông tin cần thiết cho ngân hàng như:
phương án sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, các giấy tờ khác theo
yêu cầu của ngân hàng… Để đảm bảo cho các báo cáo tài chính là đúng,
các ngân hàng thường căn cứ vào kết quả kiểm toán của cơ quan kiểm
toán. Điều này không loại bỏ được hoàn toàn rủi ro cho ngân hàng khi
khách hàng và cán bộ kiểm toán thông đồng với nhau để lừa đảo ngân


hàng. Do đó, nguồn thông tin từ khách hàng vay vốn thường có độ chính
xác không cao.................................................................................................69
Thứ hai, nguồn thông tin thu thập được từ việc phỏng vấn khách hàng
vay vốn. Nguồn thông tin này mang tính chất cảm tính cao từ phía cán bộ
tín dụng vay vốn, nhưng nếu biết khai thác và tận dụng nó, cán bộ tín
dụng sẽ thu được kết quả tương đối khả quan và chính xác.....................70
Ngoài những nguồn thông tin kể trên, ngân hàng còn có thể thu thập
thông tin qua việc trực tiếp xuống kiểm tra tại đơn vị, qua các ngân hàng

khác mà khách hàng có quan hệ giao dịch, qua chủ nợ, đối tác của khách
hàng, qua báo đài, tạp chí chuyên ngành, mạng internet,….....................70
Bên cạnh đó, Chi nhánh cần thực hiện tốt công tác lưu giữ những thông
tin về khách hàng mà Chi nhánh đã thu thập được. Công việc lưu giữ
phải được tiến hành thường xuyên, tập trung theo các mảng để dễ tìm
kiếm khi cần. Ngoài việc lưu giữ bằng hồ sơ, việc lưu giữ thông tin khách
hàng trong bộ nhớ máy vi tính của ngân hàng là quan trọng và rất thuận
tiện..................................................................................................................70
Tóm lại, yêu cầu đặt ra đối với Chi nhánh thị xã Cửa Lò để nâng cao chất
lượng tín dụng KHCN là phải thường xuyên thu thập, bổ sung thông tin
cần thiết của khách hàng vào hệ thống hồ sơ thông in chi tiết về tình hình
hoạt động của khách hàng tại Chi nhánh để mọi cán bộ có thể nắm rõ
thông tin của khách hàng mà mình cần phục vụ để từ đó có thể đánh giá
và quản lý khách hàng tốt hơn nhằm hạn chế những rủi ro với hoạt động
tín dụng KHCN tại Chi nhánh. ...................................................................70
3.2.5. Áp dụng khoa học công nghệ và trang thiết bị kỹ thuật vào hoạt động tín
dụng KHCN............................................................................................................70

Để hoạt động áp dụng khoa học công nghệ và đầu tư những thiết bị kỹ
thuật mang lại hiệu quả cao đến hoạt động tín dụng thì Chi nhánh thị xã
Cửa Lò cần lựa chọn các bước đi thích hợp, lựa chọn công nghệ hợp lý,
đúng hướng đảm bảo phù hợp với điều kiện của Chi nhánh, vừa đảm bảo
phù hợp với trình độ phát triển, và phải mang tính đột phá. Thực hiện
tốt giải pháp này sẽ cho phép Chi nhánh đầu tư có hiệu quả, tăng cường
khả năng quản trị, cho phép thực hiện các hoạt động được nhanh chóng,


chính xác, tiết kiệm đáng kể chi phí giao dịch. Mặt khác, tính đồng bộ,
thống nhất của hệ thống công nghệ thông tin tạo điều kiện tốt nhất để
khai thác tốt hệ thống thanh toán điện tử trong toàn bộ Chi nhánh. ......70

Tóm lại, qua quá trình tìm hiểu về hiện đại hóa hệ thống ngân hàng và
thực tiễn tại Chi nhánh, tôi có đề xuất một số các giải pháp nâng cao hiệu
quả của việc áp dụng công nghệ và trang thiết bị vào hoạt động tín dụng
KHCN của Chi nhánh như sau: ..................................................................71
- Đẩy mạnh đầu tư hiện đại hóa công nghệ, ứng dụng hiệu quả nhiều
công nghệ mới trong hoạt động quản lý và kinh doanh ngân hàng. Đặt
trọng tâm là công tác tiếp cận nhanh với hoạt động ngân hàng hiện đại và
dịch vụ tài chính ngân hàng mới có hàm lượng công nghệ cao như các
dịch vụ ngân hàng điện tử( hay còn gọi là e banking), phát triển hệ thống
giao dịch trực tuyến và triển khai mô hình giao dịch một cửa.................71
- Tiếp tục triển khai rộng rãi các dịch vụ thanh toán điện tử và các hệ
thống giao dịch điện tử, tự động. Tăng cường liên kết với các ngân hàng,
tổ chức tín dụng khác để mở rộng khả năng sử dụng thẻ và phát huy tính
năng của thẻ ATM, tiết kiệm chi phí và tạo thuận lợi cho khách hàng.
Trong đó hình thức liên kết phát hành thẻ ATM trong thanh toán là mô
hình có tính hiện đại và mang tính hiện quả cao cần được phát triển.....71
- Song song với quá trình này Chi nhánh cần quan tâm xây dựng “hàng
rào lửa” bảo mật dữ liệu đảm bảo an toàn tuyệt đối trong các hoạt động
và trên hết là đảm bảo lợi ích khách hàng và cho chính Chi nhánh........71
3.2.6. Nâng cao trình độ, chất lượng cán bộ tín dụng và quản lý.........................71

Con người luôn luôn đóng vai trò quyết định đến sự thành công hay thất
bại của mọi hoạt động. Do đó, việc thường xuyên nâng cao trình độ
nghiệp vụ cũng như phẩm chất đạo đức nghề nghiệp được xem là nhiệm
vụ cấp thiết trước mắt và luôn luôn phải duy trì trong thời gian tới của
Chi nhánh. Việc đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng, thẩm định phải
được coi là công tác hết sức cấp thiết, thường xuyên và liên tục. Bên cạnh
đó, công tác tuyển dụng nhân viên mới phải đảm bảo đúng quy trình,
phù hợp yêu cầu công việc đề ra. Cùng với đó là tăng cường hình thức
đào tạo tập trung và kết hợp hình thức tập huấn tại chỗ. Hình thức đào



tạo trên giúp cho cán bộ tín dụng, thẩm định nắm bắt được ngay một số
nghiệp vụ nhất định trong thời gian ngắn. Chi nhánh cũng cần tổ chức
các buổi sinh hoạt nghiệp vụ theo định kỳ cùng với đó là thảo luận các
vướng mắc trong công tác tín dụng, văn bản và quy trình nghiệp vụ. Bên
cạnh đó, phát động phong trào tự học, tự nghiên cứu, nâng cao nhận
thức, trình độ nghiệp vụ, chuyên môn nhằm tránh tụt hậu trước sự thay
đổi của nền kinh tế, khoa học công nghệ trong quá trình phát triển, hoàn
thiện và hội nhập của toàn hệ thống Ngân hàng........................................71
Cùng với đó, để công tác củng cố và phát triển nguồn nhân lực được thực
hiện liên tục và nhất quán, ngân hàng cần phải xây dựng được một chiến
lược về quản trị nguồn nhân lực và thiết lập cơ chế thực thi chiến lược đó
một cách hiệu quả. Nội dung quan trọng nhất trong mỗi chiến lược phát
triển bao gồm:................................................................................................72
+ Xây dựng được hệ thống phương pháp luận và các công cụ, phương
tiện đánh giá và tuyển dụng nhân viên minh bạch và khoa học...............72
+ Xây dựng cơ chế đãi ngộ minh bạch có tác dụng khuyến khích nhân tài
giảm thiểu rủi ro............................................................................................72
+ Xây dựng chiến lược đào tạo và đào tạo lại nhân viên thường xuyên
liên tục và cập nhật........................................................................................72
+ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt động của từng cán
bộ tín dụng.....................................................................................................72
Đối với đội ngũ lãnh đạo ngân hàng: Yêu cầu đầu tiên đối với người lãnh
đạo đó chính là trình độ chuyên môn, khả năng quyết đoán và kinh
nghiệm làm việc. Vì vậy, đội ngũ lãnh đạo ngân hàng cầm phải thường
xuyên bồi dưỡng các kiến thức về kinh tế thi trường, về luật pháp và về
nghệ thuật lãnh đạo. Người quản lý cần phải đặc biệt quan tâm đến xu
thế mới phát triển trong lĩnh vực NH, hướng tới các dịch vụ, công cụ
phái sinh và vấn đề gia tăng rủi ro thị trường các NH. Để nâng cao chất

lượng đội ngũ lãnh đạo Chi nhánh có thể thực hiện một số biện pháp cụ
thể như sau: ...................................................................................................72


- Ngân hàng có thể tổ chức những khóa đào tạo riêng biệt cho cán bộ
quản lý. Trong đó cần thường xuyên tổ chức các lớp trau dồi bồi dưỡng
đạo đức cho đội ngũ cán bộ..........................................................................73
- Thực hiện việc cử các cán bộ đi tham dự các buổi tham luận của các
nhà quản trị nước ngoài, hoặc tham gia học tập các khóa học về quản lý,
nghệ thuật lãnh đạo.......................................................................................73
- Tổ chức giao lưu hợp tác giữa các ngân hàng để tham gia học hỏi kinh
nghiệm lẫn nhau............................................................................................73
- Tổ chức các buổi thảo luận lấy ý kiến của các nhân viên trong ngành,
trong ngân hàng về các chính sách tín dụng, phương hướng thực hiện,
phương thức lãnh đạo, công tác kiểm soát, kiểm tra chỗ nào đạt hay
không đạt từ đó tiến hành các điều chỉnh cho hợp lý với điều kiện của
ngân hàng.......................................................................................................73
Còn đối với cán bộ nghiệp vụ tín dụng (CBTD):........................................73
CBTD là người trực tiếp thực thi các hoạt động tín dụng cho nên trình
độ của các nhân viên lại càng có ý nghĩa quan trọng. Một số giải pháp có
thể thực hiện nhằm nâng cao chất lượng hoạt động của đội ngũ CBTD
như sau:..........................................................................................................73
- CBTD cũng cần được tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ
nhằm thực thi có hiệu quả các chính sách của ngân hàng đề ra. Tổ chức
các cuộc hội thảo về kỹ năng lắng nghe và phỏng vấn khách hàng để
giúp cán bộ có những công cụ quý báu nhằm tăng cường khả năng đánh
giá, thẩm định sâu sát với món vay hơn......................................................73
+ Nâng cao trình độ kỹ thuật về kinh tế trang trại, kiến thức về nông lâm
ngư nghiệp về thị trường nông sản phẩm và các ngành dịch vụ ở địa
phương để các nhân viên có những nhận xét, đánh giá đúng dự án sản

xuất kinh doanh. Từ đó đầu tư tín dụng với mức độ quản lý không thừa
cho sản xuất kinh doanh...............................................................................73
+ Nâng cao hiểu biết của CBTD về kiến thức pháp luật nhất là bộ luật
dân sự, luật đất đai, luật phá sản và đặc biệt là luật ngân hàng để thực
hiện xử lý công việc chặt chẽ không để khách hàng lợi dụng....................73


+ Tổ chức các cuộc thi sát hạch nhằm đánh giá trình độ CBTD để có
chiến lược đào tạo hợp lý. ............................................................................73
+ Định kỳ hay đột xuất phải thay đổi địa bàn phụ trách cho vay để phòng
ngừa trường hợp thông đồng giữa cán bộ ngân hàng với khách hàng đảo
nợ, tự ý gia hạn nợ, thu nợ, thu lãi nhưng không nộp vào ngân hàng hoặc
nhờ khách hàng vay hộ hay vay ghi vào khế ước của khách hàng...........74
+ Coi trọng công tác kiểm tra, kiểm toán nội bộ và bên ngoài là khâu
hoạt động thường xuyên giúp ích cho ban lãnh đạo, các CBTD khắc phục
những thiếu sót kịp thời................................................................................74
+ Thực hiện công tác đánh giá giữa các cán bộ tín dụng với nhau qua đó
để nâng cao tính cạnh tranh trong việc hoàn thành chỉ tiêu đề ra của các
cán bộ tín dụng..............................................................................................74
Đi đôi với việc đào tạo thì việc tuyển dụng cán bộ tín dụng, thẩm định
phải thực hiện nghiêm túc, đúng quy định của Ngân hàng và cần có sự
công bằng trong khâu tuyển dụng. Chi nhánh cần tạo cơ hội cho các sinh
viên được thực tập tại trụ sở của mình, giúp đỡ họ làm quen với các công
tác Ngân hàng, để sinh viên rút ngắn khoảng cách giữa lý thuyết được
học với thực tiễn nhằm hỗ trợ họ có thể áp dụng hiệu quả những kiến
thức và hiểu biết của mình vào công việc. ..................................................74
Cùng với đó, Chi nhánh cũng cần đổi mới hơn nữa chính sách đãi ngộ
cán bộ tín dụng, thẩm định và thực hiện, xây dựng chế độ khuyến khích
thưởng phạt đối với cán bộ làm công tác tín dụng, thẩm định như là: cần
có chế độ lương, thưởng khác nhau đối với những nhiệm vụ mang tính

quan trọng khác nhau, tránh hiện tượng bình quân chủ nghĩa vì công tác
tín dụng thực sự nặng nề, áp lực và lắm rủi ro. Một sự đãi ngộ như nhau
ở những vị trí khác nhau với sự đóng góp, năng lực và cường độ làm việc
khác nhau sẽ làm triệt tiêu mọi nỗ lực, mọi cố gắng sáng tạo và mọi sự
phấn đấu. Do vậy, cần nghiên cứu áp dụng chế độ lương, thưởng xứng
đáng đối với những người làm tốt công tác thẩm định và tín dụng. Bên
cạnh đó, Chi nhánh cũng cần tăng cường tính kỷ luật đối với cán bộ làm
công tác tín dụng, thường xuyên quán triệt, học tập cho các cán bộ tín
dụng về vai trò, nhiệm vụ của mình; tiến hành xử phạt công khai, nghiêm


minh, mang tính răn đe với những hành vi cố tình vi phạm quy định,
pháp luật hay các hành vi lừa đảo, lợi dụng chức vụ và quyền hạn để cố
tình làm trái, gây khó khăn để làm gương và răn đe.................................74
3.2.7. Chủ động giải quyết các khoản nợ đọng, nợ quá hạn, nợ xấu....................75

Để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng KHCN tại Chi nhánh, ngoài
việc thực hiện tốt những biện pháp kể trên để tăng và thu hút chất lượng
đầu vào cho vay, để hạn chế rủi ro và giải quyết các tổn thất khi xảy ra
rủi ro, thì Chi nhánh cũng cần chủ động xử lý kịp thời các khoản nợ quá
hạn, nợ khó đòi, nợ xấu nhằm lành mạnh hoá môi trường kinh doanh của
chính mình.....................................................................................................75
Đối với những hộ gia đình kinh doanh thua lỗ do nguyên nhân bất khả
kháng, chưa có khả năng trả nợ cho Chi nhánh, họ cần vốn để vực dậy
sản xuất kinh doanh, nhất là trong giai đoạn kinh tế còn nhiều khó khăn
như hiện nay là không ít. Do đó, Chi nhánh cần nghiên cứu, xem xét kỹ
lưỡng để xem có nên tiếp tục gia hạn và cung cấp vốn không, và nếu có
thì với số lượng bao nhiêu. Đồng thời, Chi nhánh cần kiểm tra trực tiếp
tình hình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa dịch vụ... của
từng hộ sản xuất............................................................................................75

Với các cá nhân và hộ gia đình có khả năng trả nợ nhưng cố tình trì hoãn
hoặc không trả nợ, Chi nhánh cần phối hợp với các cơ quan chức năng có
thẩm quyền xử lý nghiêm minh, làm gương cho các KHCN khác...........75
Về các món nợ đọng, nợ xấu hay nợ quá hạn, cán bộ tín dụng của Chi
nhánh cần phân tích thực trạng dư nợ một cách thường xuyên, có hệ
thống phân loại chính xác, theo dõi và xử lý nợ quá hạn tiềm ẩn và nợ
quá hạn phát sinh mới ngay lập tức. Qua phân tích tình hình nợ quá hạn,
Chi nhánh có thể xác định được mức độ nợ quá hạn của khách hàng diễn
biến như thế nào. Bên cạnh đó, Chi nhánh cần tổ chức phân tích các
khoản nợ quá hạn theo định kỳ, phân loại theo nợ thu được ngay, nợ dần
từng phần, nợ khó thu, nợ không có khả năng thu hồi... Từ đó, rút ra và
xác định nguyên nhân, nguồn thu, biện pháp và thời gian thu nợ phù hợp
với từng đối tượng khách hàng cá nhân......................................................75


Với các khoản vay mới, Chi nhánh cần thực hiện hợp đồng tín dụng đúng
chế độ, đúng đối tượng, bên cạnh đó là thực hiện đúng quy trình nghiệp
vụ đảm bảo vốn vay, phát huy tối đa hiệu quả cho vốn vay và tạo ra mặt
bằng dư nợ mới với chất lượng tín dụng ngày càng được cải thiện. Chi
nhánh cũng nên chia nhỏ nhóm khách hàng theo từng địa bàn cho từng
cán bộ tín dụng phụ trách để đi sâu vào xác định khả năng trả nợ của
từng khách hàng. Nếu khách hàng nào gặp khó khăn trong công tác trả
nợ thì cần báo cáo kịp thời với ban lãnh đạo trực tiếp để có những biện
pháp tháo gỡ thích hợp, kịp thời nhằm xử lý nhanh chóng......................75
Nếu không thể thu hồi hết nợ kể cả sau khi đã thanh lý tài sản đảm bảo,
Chi nhánh cần phải chủ động trích lập từ quỹ dự phòng rủi ro sang để
giảm bớt nợ xấu và thực hiện thu nợ còn lại sau. Vì vậy, hàng năm, Chi
nhánh cần phải lập quỹ dự phòng rủi ro cần thiết và trích lập quỹ với tỷ
lệ hợp lý dựa trên kết quả kinh doanh của những năm trước và kế hoạch
kinh doanh trong năm nay nhằm giảm bớt nợ tồn đọng, qua đó giảm bớt

gánh nặng cho chính Chi nhánh..................................................................76
3.3. Một số kiến nghị...........................................................................................76
3.3.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.........76

Hệ thống ngân hàng No&PTNT hiện nay là hệ thống ngân hàng có mạng
lưới hoạt động rộng rãi nhất phủ khắp các tỉnh thành trên cả nước với
hơn 100 chi nhánh cấp môt, hàng nghìn chi nhánh cấp 2,3 và phòng giao
dịch. Đây là điều kiện rất thuận lợi để Ngân hàng tiếp cận với mọi khách
hàng, dịch vụ ngân hàng có thể triển khai khắp mọi ngõ nghách trên cả
nước. Tuy vậy, trên nhiều địa bàn có sự tập trung của quá nhiều chi
nhánh Ngân hàng ở rất sát nhau. Điều này gây ra sự lãng phí không cần
thiết, khó gây thiện cảm với các khách hàng khi họ nhìn thấy sự lãng phí
này. Và vì có nhiều Chi nhánh trên cùng một địa bàn nên sẽ gây khó
khăn cho việc mở rộng tín dụng KHCN. Do đó, đầu tiên, tôi xin đề nghị
ngân hàng No&PTNT Việt Nam có kế hoạch sắp xếp, qui hoạch tổng thể
về mạng lưới để có thể phát huy tối đa ưu thế về mạng lưới hiện nay. Bên
cạnh đó, tôi xin đưa ra một số kiến nghị sau:.............................................76
e) Tập trung hoàn thiện quy trình tín dụng KHCN...............................................79


- Chấp hành nghiêm các quy định trong quy trình tín dụng KHCN, tăng
cường giám sát của các cấp lãnh đạo đối với hoạt động tín dụng này. . . .80
- Nên có những quy định rõ ràng về nội dung, trách nhiệm cụ thể của
từng khâu trong công việc, trách nhiệm cụ thể của cán bộ liên quan trong
những khâu thẩm định, kiểm soát, xét duyệt cho vay...............................80
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, làm sai quy trình. Nên tránh xu
hướng buông lỏng các điều kiện tín dụng trong cạnh tranh nhằm lôi kéo,
thu hút khách hàng có thể dẫn tới không đảm bảo chất lượng tín dụng,
tăng nguy cơ rủi ro........................................................................................80
Cùng với đó, Chi nhánh còn cần phải thường xuyên cải tiến và đổi mới

quy trình để phù hợp với thực tế tại địa phương từ khâu tiếp nhận hồ sơ
đến khi tiến hành thanh lý hợp đồng tín dụng sao những vẫn phù hợp với
những thay đổi trong nền kinh tế và trong các quyết định của Nhà nước.
.........................................................................................................................80
Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng cần thực hiện đầy đủ các quy trình về đảm
bảo tiền vay KHCN. Bảo đảm tiền vay thực sự cần thiết trong một hợp
đồng tín dụng. Bảo đảm tiền vay sẽ làm giảm bớt tổn thất cho ngân hàng
khi khách hàng vì lý do nào đó không thanh toán được nợ cho ngân hàng,
đồng thời nó cũng là động lực thúc đẩy khách hàng trong việc thực hiện
nghĩa vụ trả nợ của mình. Tuy nhiên, bảo đảm tiền vay không thể thay
thế cho khả năng trả nợ của khách hàng. Do đó, ngân hàng không chấp
nhận một khoản vay mà mong đợi nguồn trả nợ cuối cùng là việc thanh
lý bắt buộc một tài sản nào đó hay là trái quyền (quyền đòi tiền) đối với
một bảo lãnh mà đã được chấp nhận như một việc đảm bảo cho món vay.
.........................................................................................................................80
Để thực hiện tốt vấn đề bảo đảm tiền vay, ngân hàng nên lựa chọn để đáp
ứng những hình thức bảo đảm thích hợp đối với từng loại cho vay, từng
loại khách hàng và phù hợp với điều kiện kinh doanh của mình. Có thể
chú ý một số vấn đề sau:...............................................................................81
- Phân loại kỹ về khách hàng và loại tài sản đảm bảo để quy định mức
bảo đảm, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng, vừa bảo
đảm an toàn. Đối với khách hàng có tín nhiệm mới có thể xem xét cho


vay không có bảo đảm, hoặc bảo đảm bằng chính tài sản hình thành từ
vốn vay. Đối với tài sản cần xem xét khả năng phát mại, xử lý, mức độ rủi
ro,… để quy định mức cho vay tối đa..........................................................81
- Về thủ tục trong bảo đảm tiền vay: nên lập hợp đồng rõ ràng, đầy đủ,
đồng thời phải xác định rõ về việc xử lý tài sản. Trong điều kiện nước ta
hiện nay, khi ký kết hợp đồng bảo đảm, cần có sự tham gia đầy đủ, chính

xác của các chủ sở hữu tài sản và những người thừa kế, đồng sở hữu tài
sản...................................................................................................................81
3.3.2. Kiến nghị với Chính phủ và cơ quan Nhà nước..........................................81

Bên cạnh đó, Chính phủ cũng cần chỉ đạo Uỷ ban nhân dân các cấp và
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền (sở tài nguyên môi trường) đẩy
nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng
đất cho các hộ gia đình và các cá nhân, tạo thuận lợi cho họ trong việc lấy
các tài sản này làm tài sản đảm bảo khi vay vốn tại ngân hàng. Nếu hoạt
động này được triển khai tốt thì sẽ có nhiều KHCN vay được vốn từ ngân
hàng hơn do họ đã có tài sản đảm bảo........................................................82
3.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước......................................................83

+) Bên cạnh đó, kiến nghị NHNN xây dựng một quy chế riêng về cho vay
KHCN của hệ thống Ngân hàng. Từ đó sẽ đưa ra các văn bản hướng dẫn
về các loại hình tín dụng KHCN mà các Ngân hàng và tổ chức tín dụng
có thể dựa vào đó để thực hiện. Có một đạo luật riêng về cho vay KHCN
sẽ giúp các Ngân hàng có thêm căn cứ về luật pháp nhằm tạo điều kiện
mở rộng và nâng cao hoạt động tín dụng loại hình khách hàng đang rất
có tiềm năng phát triển này..........................................................................84
+) Ngân hàng nhà nước cũng nên thường xuyên tổ chức các khoá đào tạo
nghiệp vụ về sử dụng các chương trình mới theo hướng hiện đại hoá hệ
thống ngân hàng do Worldbank tài trợ, các khoá bồi dưỡng nghiệp vụ tín
dụng, các tổ chức hội thảo và trao đổi kinh nghiệm về cho vay KHCN
giữa các tổ chức tín dụng và các Ngân hàng với nhau...............................84
3.3.4 Kiến nghị với khách hàng............................................................................84

Khách hàng là thượng đế. Vì vậy, khách hàng nên chủ động tìm đến với
Ngân hàng để đưa ra những yêu cầu, nói rõ điều kiện cũng như là khả



năng của mình. Bên cạnh đó, khách hàng cũng nên góp ý và chỉ ra một
cách thẳng thắn những tồn tại của Ngân hàng No&PTNT nói chung và
của Chi nhánh thị xã Cửa Lò nói riêng. Cuối cùng, khách hàng cũng nên
tích cực hợp tác với các cán bộ tín dụng, cán bộ thẩm định của Ngân
hàng để quá trình thẩm định và làm hợp đồng vay vốn diễn ra nhanh
chóng và dễ dàng hơn....................................................................................84
Thị trường tín dụng KHCN tại Việt Nam là một thị trường đầy tiềm
năng nhưng chưa được quan tâm đầu tư đúng mức. Do đó công tác mở
rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng KHCN là một hướng đi
đúng và đáp ứng được nhu cầu của người dân. Việc đẩy mạnh hoạt động
này cũng sẽ giúp các Ngân hàng có thêm nguồn thu, nhất là khi môi
trường cạnh tranh giữa các Ngân hàng ngày càng trở lên khốc liệt hơn.
Các KHCN cũng sẽ được hưởng lợi nếu ngân hàng đẩy mạnh, mở rộng
và nâng cao hoạt động này vì họ sẽ có tiền để phục vụ nhu cầu tiêu dùng
cũng như sản xuất kinh doanh của họ. Còn đối với nền kinh tế: nền kinh
tế sẽ phát triển hơn khi nhu cầu mua hàng của người dân được đáp ứng
nhanh hơn, cuộc sống của người dân cũng sẽ trở lên đầy đủ hơn, Ngân
hàng sẽ thực sự trở thành trung gian tài chính quan trọng không chỉ của
các doanh nghiệp mà còn là của cả người dân............................................86
Để có thể nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng KHCN thì việc tạo ra
một qui trình tín dụng thông thoáng là quan trọng hàng đầu đối với mỗi
Ngân hàng. Ngoài ra, Ngân hàng cũng cần đa dạng hoá các sản phẩm tín
dụng KHCN, nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ tín dụng, thực hiện
marketing đối với các sản phẩm này và cải thiện điều kiện cơ sở vật chất
của Ngân hàng...............................................................................................86
8. Sổ tay tín dụng Ngân hàng No&PTNT Việt Nam.................................88
9. Cẩm nang tín dụng Ngân hàng No&PTNT Việt Nam..........................89



×