Tải bản đầy đủ (.doc) (120 trang)

Sử dụng mô hình Multinomial Logit phân tích tác động của các nhân tố tới khả năng nghèo, thoát nghèo và tái nghèo của hộ gia đình Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.48 MB, 120 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

TRầN THị XUYếN

Sử DụNG MÔ HìNH MULTINOMIAL LOGIT PHÂN TíCH
TáC ĐộNG CủA CáC NHÂN Tố TớI KHả NĂNG NGHèO,
THOáT NGHèO Và TáI NGHèO CủA Hộ GIA ĐìNH VIệT NAM
Chuyên ngành: ĐIềU KHIểN HọC KINH Tế

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGÔ VĂN THứ

Hà nội 2015


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

TRầN THị XUYếN

Sử DụNG MÔ HìNH MULTINOMIAL LOGIT PHÂN TíCH
TáC ĐộNG CủA CáC NHÂN Tố TớI KHả NĂNG NGHèO,
THOáT NGHèO Và TáI NGHèO CủA Hộ GIA ĐìNH VIệT NAM
Chuyên ngành: ĐIềU KHIểN HọC KINH Tế

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGÔ VĂN THứ

Hà nội 2015


LI CM N
Tụi xin chõn thnh cm n cỏc thy cụ giỏo trong khoa Toỏn kinh t - trng
i hc Kinh t quc dõn H Ni, c bit l PGS.TS. Ngụ Vn Th ó tn tỡnh
hng dn tụi trong sut quỏ trỡnh tụi hon thnh lun vn. Tụi cng xin gi li cm
n chõn thnh n Ba M, ng nghip ó to iu kin giỳp tụi hon thnh


nghiên cứu này.
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2015
Tác giả

Trần Thị Xuyến


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích
dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao
nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Hà Nội, ngày 20 tháng 06 năm 2015
Tác giả

Trần Thị Xuyến


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
LĐ – TB &XH
CTMTQG – GN

Bảo hiểm y tế
Lao động – Thương binh và Xã hội
Chương trình mục tiêu quốc gia

LHQ
NHTG
UNDP (United Nations Development

giảm nghèo
Liên hợp quốc
Ngân hàng thế giới
Chương trình phát triển Liên hiệp quốc

Programme)
THCS
USD
TCTK
VHLSS 2010 (Vietnam Household Living

Trung học cơ sở
Đồng đô la Mỹ
Tổng cục thống kê
Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt

Standard Survey)

VHLSS 2012 (Vietnam Household Living

Nam năm 2010
Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt

Standard Survey)
VLSS (Vietnam Living Standards

Nam năm 2012
Khảo sát mức sống Việt Nam

Measurement Surveys)


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG


Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

TRầN THị XUYếN

Sử DụNG MÔ HìNH MULTINOMIAL LOGIT PHÂN TíCH
TáC ĐộNG CủA CáC NHÂN Tố TớI KHả NĂNG NGHèO,
THOáT NGHèO Và TáI NGHèO CủA Hộ GIA ĐìNH VIệT NAM
Chuyên ngành: ĐIềU KHIểN HọC KINH Tế

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGÔ VĂN THứ

Hà nội 2015


i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Xóa đói giảm nghèo là vấn đề quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội được
các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm. Tháng 9 năm 2000 tại trụ sở Đại hội
đồng Liên Hợp Quốc, Hội nghị thượng đỉnh thiên niên kỷ với sự tham gia của 189
quốc gia thành viên của Liên Hợp Quốc đã thống nhất coi vấn đề xóa bỏ tình trạng
nghèo cùng cực và thiếu đói là một trong tám mục tiêu thiên niên kỷ cần đạt được
vào năm 2015.
Năm 1993, tại hội nghị thượng đỉnh về phát triển xã hội tại Copenhagen, Đan
Mạch, Chính phủ Việt Nam cũng đã khẳng định xóa đói giảm nghèo là chính sách
quốc gia quan trọng. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của
Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người
nghèo, góp phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và
thành thị, giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư, đồng thời thể hiện quyết
tâm của Việt Nam trong việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của Liên Hợp Quốc
mà Việt Nam đã cam kết. Chủ trương đó đã được thể hiện trong Nghị quyết của các
kỳ Đại hội Đại biểu toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam với các nội dung cơ bản
như: coi trọng việc kết hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ
và công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân, nhất là đối với người nghèo, đồng bào vùng sâu, vùng xa, tạo bước
tiến rõ rệt về thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, giảm tỉ
lệ hộ nghèo.
Trong những năm qua, Việt Nam đã nỗ lực xây dựng và triển khai các chương
trình xóa đói giảm nghèo quan trọng như: Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói
giảm nghèo giai đoạn 1998 – 2000, Chương trình phát triển kinh tế – xã hội cho các
xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu vùng xa (Chương trình 135) giai đoạn

1997 – 2006 và giai đoạn 2006 – 2010, Chương trình giảm nghèo nhanh và bền
vững cho 62 huyện nghèo, Chương trình xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn
2001 – 2005 và giai đoạn 2006 – 2010…


ii
Những nỗ lực đó đã mang lại kết quả rất đáng tự hào. Việt Nam được đánh giá
là một trong các nước đang phát triển thành công trong công cuộc xóa đói giảm
nghèo. Trong hai thập kỷ qua, tỉ lệ nghèo tính theo đầu người Việt Nam đã giảm từ
58.1 % năm 1992 xuống còn 17.2 % vào năm 2012 và có khoảng 30 triệu người đã
thoát nghèo. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công đó thì Việt Nam còn phải đối
mặt với nhiều thách thức không hề nhỏ trong công cuộc giảm nghèo bền vững.
Đã có nhiều nghiên cứu định tính và định lượng trong nước và ngoài nước gợi
ý các mô hình xóa đói giảm nghèo phù hợp với các đặc điểm tự nhiên xã hội của
các địa phương và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới việc giảm nghèo tại Việt
Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu định lượng phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới
khả năng thoát nghèo và tái nghèo của hộ gia đình sử dụng đã số liệu từ lâu, phạm
vi nghiên cứu chỉ là một huyện hoặc một vùng. Đặc biệt chưa có nghiên cứu nào
phân tích tác động của các nhân tố tới khả năng thoát nghèo và tái nghèo của hộ
gia đình tại Việt Nam năm 2010 và năm 2012. Để trả lời câu hỏi này, tác giả
thực hiện đề tài “Sử dụng mô hình Multinomial Logit phân tích tác động của
các nhân tố tới khả năng nghèo, thoát nghèo và tái nghèo của hộ gia đình
Việt Nam” dựa trên số liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) năm
2010 và năm 2012.
Luận văn có mục tiêu là: xác định và đánh giá tác động của các nhân tố ảnh
hưởng đến khả năng nghèo, thoát nghèo và tái nghèo của hộ gia đình ở Việt Nam
trong năm 2010 và năm 2012. Kết quả của nghiên cứu là góp phần định hướng
chính sách giảm nghèo bền vững cho các hộ dân cư ở Việt Nam.
Để thực hiện được mục tiêu tổng quát trên, mục tiêu cụ thể của luận văn
bao gồm:

- Chỉ ra các đặc điểm hộ nghèo và tình hình diễn biến nghèo dựa vào số liệu
VHLSS 2010 và VHLSS 2012.
- Chỉ ra các đặc điểm của các nhóm hộ nghèo: nhóm không nghèo, nhóm
thoát nghèo, nhóm tái nghèo và nhóm nghèo (không phải tái nghèo) năm 2010 và
năm 2012.
- Sử dụng mô hình Multinomial Logit ước lượng khả năng nghèo, thoát


iii
nghèo và tái nghèo của hộ gia đình theo các nhân tố năm 2010 và năm 2012.
- Phân tích tác động của các nhân tố tới khả năng nghèo, thoát nghèo và tái
nghèo của hộ gia đình ở Việt Nam và chỉ ra sự khác biệt về tác động của các yếu tố
tới các tình trạng nghèo năm 2010 và năm 2012.
- Trên cơ sở kết quả của mô hình, đề xuất các chính sách giúp giảm nghèo
bền vững.
Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận
văn được kết cấu thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về nghèo đói
Trong chương 1, tác giả đã hệ thống lại những khái niệm về nghèo đói và các
phương pháp xác định chuẩn nghèo tại Việt Nam. Đồng thời, tác giả cũng tổng hợp
lại các nghiên cứu trong và ngoài nước về vấn đề nghèo đói. Kết quả tổng hợp cho
thấy các nghiên cứu được thực hiện trước đây đều đã nhận diện được các nhân tố
ảnh hưởng tới nghèo của các hộ dân cư ở Việt Nam cũng như ở các nước trên thế
giới bao gồm các đặc điểm của hộ như tuổi chủ hộ, giới tính của chủ hộ, trình độ
học vấn của chủ hộ, việc làm của chủ hộ, dân tộc của hộ, đặc điểm về nhân khẩu
học của hộ như quy mô hộ, số người phụ thuộc, …, các đặc điểm về vùng miền hộ
sinh sống và các chính sách hỗ trợ từ Chính phủ.
Chương 2: Thực trạng nghèo, thoát nghèo và tái nghèo ở Việt Nam
Trong chương này, tác giả đã tập trung phân tích nội dung, kết quả của những

chương trình dự án xóa đói giảm nghèo được thực hiện tại Việt Nam trong thời gian
qua. Các chương trình giảm nghèo đã góp phần nâng cao mức sống cho người
nghèo ở những vùng khó khăn, vùng sâu vùng xa, hỗ trợ người nghèo về y tế, giáo
dục, tín dụng và đào tạo nghề, tạo công ăn việc làm cho người nghèo. Những
chương trình này cũng đã cải thiện cơ sở hạ tầng về giao thông, y tế và giáo dục để
giúp người nghèo có điều kiện để thoát nghèo.
Hơn nữa, dựa vào số liệu VHLSS 2010 và VHLSS 2012, tác giả cũng chỉ ra
thực trạng nghèo, thoát nghèo và tái nghèo của hộ gia đình ở nước ta. Những đặc
điểm này đã được phân tích và minh họa bằng những bảng biểu và hình vẽ cụ thể.
Bên cạnh đó, dựa vào kết quả chương 1, tác giả cũng tiến hành mô tả và kiểm định


iv
thống kê ảnh hưởng của các nhân tố tới trạng thái nghèo của hộ. Đây sẽ là cơ sở để
tác giả lựa chọn biến để hồi quy mô hình thực nghiệm phân tích tác động của các
nhân tố tới khả năng nghèo, thoát nghèo và tái nghèo của hộ gia đình tại Việt Nam.
Chương 3: Mô hình thực nghiệm để phân tích tác động của các nhân tố tới
khả năng nghèo, thoát nghèo và tái nghèo của hộ
Trên cơ sở phân tích ở chương 2, tác giả đã lựa chọn 12 biến để thực hiện hồi
quy mô hình Multinomial Logit ước lượng xác suất hộ rơi vào tình trạng nghèo cho
năm 2010 và năm 2012. Sau đó, các kết quả ước lượng được phân tích phù hợp với
từng loại biến định lượng và định tính. Đó là căn cứ để tác giả kết luận và gợi ý các
chính sách giúp giảm nghèo bền vững.
Các kết luận của luận văn
Bằng phương pháp hồi quy mô hình Multinomial Logit và dựa vào số liệu
VHLSS 2010 và VHLSS 2012, đề tài đã đánh giá được các nhân tố ảnh hưởng tới
tình trạng nghèo, tái nghèo và thoát nghèo của hộ gia đình ở Việt Nam. Qua quá
trình nghiên cứu, đề tài đã rút ra những kết luận quan trọng sau:
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng nghèo, thoát nghèo và tái nghèo của
hộ gia đình tại Việt Nam năm 2010 và năm 2012 bao gồm:

- Hộ cư trú ở khu vực thành thị - nông thôn.
- Hộ cư trú ở vùng miền trong tám vùng.
- Dân tộc của chủ hộ.
- Bằng cấp cao nhất của chủ hộ.
- Giới tính của chủ hộ.
- Chủ hộ có việc làm không.
- Hộ có vay nợ chương trình ưu đãi tín dụng không.
- Hộ có thuộc xã 135 không.
- Hộ có cư trú trong xã có trường THCS không.
- Tổng số người phụ thuộc trong hộ.
- Tổng số thành viên có việc làm trong hộ.
- Tuổi chủ hộ của hộ.
Riêng năm 2012, nhân tố tuổi của chủ hộ và xã có trườngTHCS hay không có
ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 5%.
2. Về đặc điểm nhân khẩu học, những hộ có tổng số người phụ thuộc càng
nhiều, càng làm tăng khả năng hộ nghèo. Cụ thể, khi hộ có thêm một người phụ
thuộc và các yếu tố khác không đổi thì xác suất hộ đó nghèo tăng 0.035 đối với năm


v
2010 và 0.02 đối với năm 2012.
3. Tình trạng việc làm của chủ hộ là nhân tố ảnh hưởng rất lớn tới xác suất hộ
thoát nghèo, tái nghèo hay nghèo. So với những hộ mà chủ hộ có việc làm, những
hộ mà chủ hộ không có việc làm thì xác suất nghèo và xác suất tái nghèo cao hơn
nhưng xác suất thoát nghèo lại thấp hơn.
4. Tổng số thành viên trong hộ có việc làm cũng ảnh hưởng không nhỏ tới tình
trạng nghèo. Khi hộ có thêm một người có việc làm và các yếu tố khác không đổi
thì xác suất hộ đó không nghèo tăng 0.015, xác suất hộ đó thoát nghèo tăng 0.0029,
và xác suất hộ đó nghèo giảm 0.02 đối với năm 2010 và sang năm 2012, xác suất hộ
đó không nghèo tăng 0.062, xác suất hộ đó thoát nghèo tăng 0.012, xác suất hộ đó

tái nghèo giảm 0.00017 và xác suất hộ đó nghèo giảm 0.0735 .
5. Kết quả mô hình trong hai năm cũng đã chỉ ra rằng, nhóm hộ mà có phụ nữ
làm chủ hộ rất dễ bị tổn thương. Cụ thể, so với những hộ mà đàn ông làm chủ hộ,
những hộ mà phụ nữ làm chủ hộ có xác suất nghèo cao hơn. Do đó những hộ mà
phụ nữ làm chủ rất cần được quan tâm.
6. Về trình độ học vấn của chủ hộ, kết quả hai mô hình cho thấy những hộ có
chủ hộ chưa tốt nghiệp tiểu học có khả năng nghèo cao hơn hẳn các hộ khác.
7. Về tiếp cận tín dụng ưu đãi cho người nghèo, so với những hộ có vay vốn
ưu đãi cho người nghèo, những hộ không vay tín dụng ưu đãi thì khả năng thoát
nghèo thấp hơn. Điều này một lần nữa cho thấy tín dụng ưu đãi vẫn là một nguồn
vốn có tác động tích cực tới việc giảm nghèo.
Gợi ý các chính sách giúp giảm nghèo bền vững tại Việt Nam
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số gợi ý chính sách giúp giảm
nghèo bền vững tại Việt Nam như sau:
Thứ nhất, tạo công ăn việc làm ổn định cho chủ hộ nghèo và các thành
viên trong hộ. Chính sách này mục tiêu là để chủ hộ và các thành viên trong hộ có
cơ hội kiếm được nguồn thu nhập ổn định, đủ trang trải các chi phí sinh hoạt và các
chi phí khác. Kết quả nghiên cứu cả hai năm 2010 và năm 2012 đều chỉ ra rằng, so
với những hộ mà chủ hộ không có việc làm, những hộ mà chủ hộ có việc làm thì
xác suất tái nghèo và nghèo đều thấp hơn. Đồng thời, khi các yếu tố khác không


vi
đổi, hộ có thêm thành viên có việc làm giúp xác suất hộ đó nghèo giảm đi và xác
suất thoát nghèo tăng lên. Do đó, việc tạo điều kiện cho hộ có thêm người có
việc làm, đặc biệt là chủ hộ là đã cho hộ đó cơ hội để không bị rơi vào vòng
xoáy nghèo đói.
Thứ hai, nghiên cứu này cho kết quả tương đồng như những nghiên cứu về
nghèo đói trước đây, đó là trình độ học vấn của chủ hộ vẫn tác động tới xác suất
nghèo của hộ. Những hộ mà chủ hộ có học vấn càng thấp thì khả năng nghèo càng

cao. Vì lí do đó nên chính sách nâng cao trình độ học vấn và trình độ nhận thức
cho người nghèo, đặc biệt đối với chủ hộ là chính sách quan trọng trong giảm
nghèo ở nước ta.
Để thực hiện tốt chính sách này, cần tăng cường tuyên truyền những chính
sách giảm nghèo của Đảng và Nhà nước cùng những tấm gương vượt khó vươn lên
làm giàu đến người dân, đặc biệt là hộ dân ở nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đồng
thời, các chương trình tuyên truyền cần khơi dậy khát khao thoát nghèo, làm giàu
chính đáng và trang bị kiến thức phổ thông cùng kiến thức khoa học cho các thành
viên trong hộ. Điều này sẽ giúp các thành viên hộ và chủ hộ mở mang nhận thức,
tìm cách để thoát nghèo.
Thứ ba, kết quả nghiên cứu còn chỉ ra rằng, so với những hộ có chủ hộ là nam
giới, chủ hộ là nữ giới có khả năng nghèo cao hơn. Do đó, để giảm nghèo bền vững,
chính sách giảm nghèo cần hướng tới chủ hộ là phụ nữ - những đối tượng rất
dễ bị tổn thương. Trên thế giới đã có nhiều chương trình tài chính vi mô giúp giảm
nghèo với đối tượng vay là phụ nữ đạt được kết quả rất khả quan. Chính sách giảm
nghèo tại Việt Nam nên khơi dậy vai trò người phụ nữ và cải thiện sự bình đẳng
giới trong gia đình. Chính sách giảm nghèo cũng cần tập trung nâng cao nhận thức
của phụ nữ, tạo cơ hội để họ tham gia các hoạt động xã hội, đồng thời, gia tăng sự
hỗ trợ tài chính, pháp lý và sự bảo vệ từ các hội liên hiệp phụ nữ và tổ chức tài
chính vi mô với đối tượng khách hàng là phụ nữ.
Thứ tư, kết quả mô hình cho thấy rằng, với các yếu tố khác không đổi, hộ có


vii
tổng số người phụ thuộc càng nhiều, thì khả năng hộ nghèo càng tăng. Do đó, cần
đẩy mạnh hơn nữa chính sách kế hoạch hóa gia đình và chính sách hỗ trợ
người già và trẻ em trong hộ nghèo để giảm gánh nặng phụ thuộc, từ đó giúp
hộ thoát nghèo nhanh hơn. Tổng số người phụ thuộc lớn không những không đảm
bảo những nhu cầu về đời sống sinh hoạt mà còn hạn chế khả năng tiếp cận các dịch
vụ y tế và giáo dục. Do đó, khi người già được trợ giúp về y tế và trẻ em được trợ

giúp về giáo dục thì hộ nghèo sẽ phần nào cải thiện được mức sống, giảm bớt
những lo toan để tập trung làm kinh tế giúp cải thiện mức sống.
Thứ năm, các chính sách giảm nghèo tại Việt Nam vẫn nên tập trung theo
vùng vì theo kết quả nghiên cứu cả hai năm 2010 và 2012, những hộ ở khu vực
nông thôn, vùng núi, vùng sâu vùng xa, xã trong chương trình 135 đều có khả năng
nghèo cao hơn các vùng khác. Do đó, việc giảm khoảng cách về cơ sở hạ tầng và
điều kiện phát triển kinh tế xã hội giữa các vùng sẽ tạo cơ hội thuận lợi để người
dân vươn lên làm giàu.
Hạn chế của luận văn
Mặc dù nghiên cứu đã cố gắng đạt được những mục tiêu đề ra nhưng vẫn còn
một số hạn chế như:
- Luận văn chưa phân tích được hiện trạng nghèo của các hộ hàng năm từ
năm 2006 đến năm 2012 vì nguồn thông tin không đầy đủ, các thông tin về hộ và
cộng đồng chỉ có được ở các năm 2010 và 2012. Điều này hạn chế đáng kể đến kết
quả phân tích.
- Xóa đói giảm nghèo là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước nhưng tác giả
không có điều kiện nghiên cứu sâu các kết quả đánh giá các chương trình đã thực
hiện vì vậy luận văn chỉ dừng lại ở các phân tích thực nghiệm với các nhân tố
chung, không có thông tin đánh giá các chương trình cụ thể.
Cuối cùng, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới sự hướng dẫn tận tình, tỉ
mỉ hết lòng của PGS. TS Ngô Văn Thứ để tác giả hoàn thành luận văn này. Tác giả
cũng chân thành cảm ơn tập thể các thầy cô trong Khoa Toán kinh tế – Trường Đại
học Kinh tế quốc dân, cùng bạn bè, đồng nghiệp đã đóng góp ý kiến và giúp đỡ tác


viii
giả trong quá trình hoàn thiện luận văn. Tác giả cũng cảm ơn gia đình đã luôn là hậu
phương vững chắc, luôn ủng hộ, động viên tác giả trong quá trình tác giả hoàn
thành luận văn này.



Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

TRầN THị XUYếN

Sử DụNG MÔ HìNH MULTINOMIAL LOGIT PHÂN TíCH
TáC ĐộNG CủA CáC NHÂN Tố TớI KHả NĂNG NGHèO,
THOáT NGHèO Và TáI NGHèO CủA Hộ GIA ĐìNH VIệT NAM
Chuyên ngành: ĐIềU KHIểN HọC KINH Tế

Ngời hớng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGÔ VĂN THứ

Hà nội 2015


1

MỞ ĐẦU
I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
1. Bối cảnh thế giới
Xóa đói giảm nghèo là vấn đề quan trọng trong hệ thống an sinh xã hội được
các quốc gia trên thế giới đặc biệt quan tâm. Tháng 9 năm 2000 tại trụ sở Đại hội
đồng Liên Hợp Quốc (viết tắt: LHQ), Hội nghị thượng đỉnh thiên niên kỷ với sự
tham gia của 189 quốc gia thành viên của LHQ đã thống nhất coi vấn đề xóa bỏ tình
trạng nghèo cùng cực và thiếu đói là một trong tám mục tiêu thiên niên kỷ cần đạt
được vào năm 2015 [20]. Theo đó, trong khoảng thời gian từ 1990 đến 2015, thế
giới phải giảm được một nửa tỷ lệ người có thu nhập (tính theo sức mua tương
đương PPP năm 1993) dưới 1USD một ngày. Theo báo cáo của LHQ, nếu như năm

1990, một nửa dân số của các quốc gia đang phát triển sống dưới 1.25 USD một
ngày thì đến 2010, tỉ lệ này đã giảm xuống còn 22% và đã giảm được 700 triệu
người nghèo [25]. Cũng theo thống kê của UNDP, hiện nay, trên thế giới có khoảng
2.2 tỷ người nghèo hoặc cận nghèo. Nếu xét về nghèo đa chiều thì có khoảng 1.5 tỷ
người ở 91 nước đang phát triển đang sống trong hoàn cảnh nghèo khổ, thiếu thốn
chồng chất về y tế, giáo dục và điều kiện sinh hoạt. Mặc dù tỷ lệ nghèo đang giảm
dần nhưng gần 800 triệu người đang đứng trước nguy cơ tái nghèo nếu có cú sốc
nào đó xảy ra [19].
2. Bối cảnh tại Việt Nam
Năm 1993, tại hội nghị thượng đỉnh về phát triển xã hội tại Copenhagen, Đan
Mạch, Chính phủ Việt Nam đã khẳng định xóa đói giảm nghèo là chính sách quốc
gia quan trọng. Thực hiện mục tiêu giảm nghèo là một chủ trương lớn của Đảng,
Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người nghèo, góp
phần thu hẹp khoảng cách chênh lệch về mức sống giữa nông thôn và thành thị,
giữa các vùng, các dân tộc và các nhóm dân cư, đồng thời thể hiện quyết tâm của
nước ta trong việc thực hiện mục tiêu thiên niên kỷ của LHQ mà Việt Nam đã cam
kết. Chủ trương đó đã được thể hiện trong Nghị quyết của các kỳ Đại hội Đại biểu


2
toàn quốc Đảng Cộng sản Việt Nam với các nội dung cơ bản như: coi trọng việc kết
hợp chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội,
đảm bảo an sinh xã hội, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, nhất là
đối với người nghèo, đồng bào vùng sâu, vùng xa, tạo bước tiến rõ rệt về thực hiện
tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, giảm tỉ lệ hộ nghèo.
Trong những năm qua, Việt Nam đã nỗ lực xây dựng và triển khai các chương
trình xóa đói giảm nghèo quan trọng như: Chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói
giảm nghèo giai đoạn 1998 – 2000, Chương trình phát triển kinh tế – xã hội cho các
xã đặc biệt khó khăn miền núi và vùng sâu vùng xa (Chương trình 135) giai đoạn
1997 – 2006 và giai đoạn 2006 – 2010, Chương trình giảm nghèo nhanh và bền

vững cho 62 huyện nghèo, Chương trình xóa đói giảm nghèo và việc làm giai đoạn
2001 – 2005 và giai đoạn 2006 – 2010, Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2012 – 2015, … Đáng chú ý là năm 2014, Quốc hội
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành nghị quyết về giảm nghèo
bền vững đến năm 2020 tập trung vào các đối tượng là người nghèo, hộ nghèo trên
phạm vi cả nước, ưu tiên người nghèo dân tộc thiểu số, người cao tuổi, người
khuyết tật và trẻ em với các nội dung trọng tâm như hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo
việc làm tăng thu nhập cho người nghèo, hỗ trợ về giáo dục và đào tạo, hỗ trợ về y
tế và dinh dưỡng, hỗ trợ về nhà ở, hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp
pháp lý và hỗ trợ người nghèo tiếp cận văn hóa thông tin.
Với những nỗ lực đó, Việt Nam được đánh giá là một trong các
nước đang phát triển thành công trong công cuộc xóa đói giảm
nghèo. Trong hai thập kỷ qua, tỉ lệ nghèo tính theo đầu người Việt
Nam đã giảm từ 58.1 % năm 1992 xuống còn 17.2 % vào năm
2012 và có khoảng 30 triệu người đã thoát nghèo [7]. Năm 2014, tỉ
lệ hộ nghèo ước tính khoảng 8.2% giảm 1.6 điểm phần trăm so với
năm 2013. [16]
Tuy nhiên Việt Nam gặp các thách thức rất lớn trong việc giảm nghèo bền
vững như:
• Việt Nam là một trong những nước bị ảnh hưởng tiêu cực nhất bởi biến đổi


3
khí hậu, hạn hán, lũ lụt và thiên tai. Điều đó tác động rất lớn tới kết quả của nỗ lực
thay đổi hoàn cảnh của các hộ gia đình ở những vùng hay bị thiên tai.
• Đặc điểm của đói nghèo tại Việt Nam và tính dễ bị tổn thương đang thay đổi
rất lớn. Đang có mức chênh lệch lớn giữa các nhóm dân cư và các khu vực vùng
miền. Tỷ lệ giảm nghèo ở khu vực dân tộc thiểu số chậm hơn nhiều so với người
Kinh: tỷ lệ nghèo người Kinh giảm từ 53.9% năm 1993 xuống 9.0 % năm 2008
nhưng với khu vực dân tộc thiểu số thì tỷ lệ nghèo giảm từ 86.4% xuống 50.3% [13].

• Kết quả giảm nghèo từ các chương trình dự án giảm nghèo chưa bền vững.
Tỷ lệ nghèo mới và tái nghèo vẫn còn cao.
• Nhiều người thoát nghèo nhưng mức sống rất gần với chuẩn nghèo dễ rơi
vào vòng xoáy nghèo đói. Các cú sốc về kinh tế và môi trường có khả năng làm đảo
ngược những thành tựu rất khó mới đạt được về tăng trưởng và nghèo đói.
• Các hình thức nghèo đói mới nổi lên: nghèo đói ở khu vực người nhập cư và
người dân đô thị. Người dân sống ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh không bị đói
nghèo về thu nhập nhưng họ gặp khó khăn trong việc tiếp cận bảo trợ xã hội, nhà cửa
và giáo dục. Ở cả hai thành phố, người nhập cư gặp phải khó khăn hơn người dân bản
địa đặc biệt là chỉ có 44% con em của những người di cư giữa các tỉnh trong độ tuổi
11 – 18 được đi học so với tỷ lệ 75% là con em của người bản địa [12].
Đã có nhiều nghiên cứu định tính và định lượng trong nước và ngoài nước gợi
ý các mô hình xóa đói giảm nghèo phù hợp với các đặc điểm tự nhiên xã hội của
các địa phương và đánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới việc giảm nghèo tại Việt
Nam ([1],[3],[4],[5],[8],[9],[10],[11],[14],[15],[17],[18]). Tuy nhiên, các nghiên cứu
định lượng mà phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thoát nghèo và tái
nghèo của hộ gia đình sử dụng số liệu đã từ lâu, phạm vi nghiên cứu chỉ là một
huyện hoặc một vùng. Đặc biệt chưa có nghiên cứu nào phân tích tác động của các
nhân tố tới khả năng nghèo, thoát nghèo và tái nghèo của hộ gia đình tại Việt Nam
năm 2010 và năm 2012. Để trả lời câu hỏi này, tác giả thực hiện đề tài “Sử dụng
mô hình Multinomial Logit phân tích tác động của các nhân tố tới khả năng
nghèo, thoát nghèo và tái nghèo của hộ gia đình Việt Nam” dựa trên số liệu điều
tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) năm 2010 và năm 2012.


4
II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1. Mục tiêu tổng quát
Xác định và đánh giá tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng
nghèo, thoát nghèo và tái nghèo của hộ gia đình ở Việt Nam trong năm 2010 và

năm 2012. Kết quả của nghiên cứu là góp phần định hướng chính sách giảm nghèo
bền vững cho các hộ dân cư ở Việt Nam.
2. Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu cụ thể bao gồm các nội dung sau:
- Chỉ ra các đặc điểm hộ nghèo và tình hình diễn biến nghèo dựa vào số liệu
VHLSS 2010 và VHLSS 2012.
- Chỉ ra các đặc trưng chính của các nhóm hộ năm 2010 và năm 2012:
nhóm không nghèo, nhóm thoát nghèo, nhóm tái nghèo và nhóm nghèo (không
phải tái nghèo).
- Sử dụng mô hình Multinomial Logit ước lượng khả năng nghèo, thoát nghèo
và tái nghèo của hộ gia đình theo các nhân tố năm 2010 và 2012.
- Phân tích tác động của các nhân tố tới khả năng nghèo, thoát nghèo và tái
nghèo của hộ gia đình ở Việt Nam và chỉ ra sự khác biệt về tác động của các nhân
tố tới các tình trạng nghèo năm 2010 và năm 2012.
- Trên cơ sở kết quả của mô hình, đề xuất các chính sách giúp giảm nghèo
bền vững.
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng của nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu là các hộ gia đình ở Việt Nam và tác động của các
nhân tố tới khả năng nghèo, thoát nghèo và tái nghèo của hộ.
2. Phạm vi của nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là các hộ gia đình ở Việt Nam thông qua hai cuộc khảo
sát VHLSS năm 2010 và năm 2012.
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Các phương pháp sẽ sử dụng
• Hệ thống các khái niệm liên quan tới các tình trạng nghèo.
• Tổng hợp và phân tích tài liệu, các kết quả của các nghiên cứu đã được
thực hiện.
• Phân tích thống kê các đặc trưng và tác động của các nhân tố làm thay đổi
tình trạng nghèo của các hộ được khảo sát.

• Sử dụng mô hình kinh tế lượng với sự trợ giúp của phần mềm Eviews, SPSS,


5
STATA, EXCEL 2007 để đo lường khả năng hộ rơi vào các tình trạng nghèo.
• Phân tích tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến việc thay đổi các tình
trạng nghèo của các hộ được khảo sát.
• Đề xuất các giải pháp thực hiện giảm nghèo và giảm nghèo bền vững đối
với hộ.
2. Dữ liệu
• Phương pháp thu thập dữ liệu
- Dữ liệu sơ cấp: Nghiên cứu dựa vào hai bộ số liệu VHLSS năm 2010 và
VHLSS năm 2012 do Tổng cục Thống kê (viết tắt: TCTK) khảo sát để tạo ra cơ sở
dữ liệu phù hợp cho việc phân tích và đánh giá.
- Dữ liệu thứ cấp: Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp thu thập được từ các
báo cáo giảm nghèo của các tổ chức trong và ngoài nước.
• Phương pháp xử lý số liệu:
- Lựa chọn hệ thống thông tin phục vụ nghiên cứu.
- Hệ thống các biến và tạo lập các biến cần thiết cho nghiên cứu và mô hình hóa.
• Công cụ xử lý số liệu: Sử dụng các phần mềm thống kê SPSS, STATA,
EVIEWS và EXCEL 2007 để mô tả, phân tích và đánh giá.


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ NGHÈO ĐÓI
1.1. Khái niệm nghèo đói
Trong các nghiên cứu cơ bản về nghèo từ đầu những năm 1970, nghèo chỉ được
coi là sự nghèo khổ về tiêu dùng hay nghèo về thu nhập. Một người được coi là

nghèo nếu bị thiếu hụt so với một mức sống nhất định mà sự thiếu hụt này được xác
định theo các chuẩn mực xã hội và phụ thuộc vào không gian cũng như thời gian.
Tháng 9 năm 1993, tại hội nghị về chống nghèo đói do ủy ban kinh tế xã hội
khu vực Châu Á – Thái Bình Dương tổ chức tại Bangkok, Thái Lan, các quốc gia đã
thống nhất rằng: Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào
trình độ phát triển kinh tế – xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và những
phong tục ấy được xã hội thừa nhận.
Năm 1995, Liên hợp quốc đã công bố định nghĩa về nghèo như sau: Nghèo đói
được đặc trưng bởi tình trạng thiếu thốn những nhu cầu thiết yếu của con người bao
gồm thức ăn, nước sạch, điều kiện vệ sinh, sức khỏe, giáo dục và thông tin. Nó không
những phụ thuộc vào thu nhập mà còn phụ thuộc vào khả năng tiếp cận dịch vụ.
Khái niệm nghèo hiện nay đã được mở rộng theo hướng nghèo đa chiều theo
quan niệm: nghèo được hiểu là sự thiếu thốn nguồn lực vật chất (thức ăn, nước
sạch, quần áo, nhà ở và các điều kiện vệ sinh) và sự hạn chế tiếp cận các nguồn lực
hữu hình (giáo dục, việc làm, y tế, vệ sinh môi trường), hạn chế về năng lực (tham
gia vào quá trình ra quyết định) và tính dễ bị tổn thương trước các cú sốc về tự
nhiên, kinh tế, xã hội, chính trị…
Chuẩn nghèo là ngưỡng chi tiêu tối thiểu cần thiết cho việc tham gia các hoạt
động trong đời sống kinh tế. Chuẩn nghèo không cố định mà thay đổi theo thời gian
và không gian. Nãm 1995, Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội được
tổ chức ở Đan Mạch đưa ra chuẩn nghèo như sau: Người nghèo là những người có


7
thu nhập thấp hơn một đô la một ngày cho một người. Đến năm 2005, NHTG đã
nâng chuẩn nghèo quốc tế lên 1.25 đô la một ngày.
Tại Việt Nam, chuẩn nghèo quốc gia theo Bộ Lao động – Thương binh và Xã
hội (viết tắt là Bộ LĐ – TB & XH) thiết lập được thay đổi theo từng giai đoạn. Hạn
chế của chuẩn nghèo này là được hiện nay được tính bằng tiền mà giá trị của đồng

Việt Nam luôn giảm theo lạm phát nên những năm về sau giá trị thực của chuẩn này
sẽ càng thấp đi.
Các phương pháp xác định chuẩn nghèo tại Việt Nam
1.2.1. Xác định chuẩn nghèo theo Tổng cục thống kê
1.2.

Phương pháp tiếp cận của TCTK được dùng để đo lường nghèo đói và theo dõi
tiến độ trên cơ sở sử dụng các cuộc điều tra mức sống hộ gia đình mang tính đại diện
toàn quốc. Chuẩn nghèo của TCTK – Ngân hàng thế giới (viết tắt: NHTG) được xây
dựng theo phương pháp Chuẩn chi phí của những nhu cầu cơ bản dựa trên chi phí cho
một giỏ hàng hóa tiêu dùng bao gồm lương thực và phi lương thực. Trong đó, chi tiêu
cho lương thực rổ lương thực thực phẩm tham khảo cho các hộ nghèo tính theo lượng
calo năm 2008 phải đảm bảo tiêu chuẩn là 2100 cal/người/ngày. Chuẩn nghèo lương
thực, thực phẩm mới của TCTK – NHTG cho năm 2010 là 343 000
đồng/người/tháng (4 116 000 đồng/người/năm).
Ngoài tiêu dùng lương thực, thực phẩm thì còn các khoản tiêu dùng khác như
nhiên liệu, nhà ở, quần áo, giáo dục, sức khỏe và các nhu cầu khác. Không giống
như các chuẩn nghèo chính thức của Việt Nam, chuẩn nghèo của TCTK – NHTG
đã được duy trì tương đối ổn định tính theo sức mua thực tế kể từ cuối thập kỷ 90 và
được áp dụng cho các khoản chi tiêu dùng bình quân đầu người được đo qua các đợt
khảo sát mức sống dân cư kế tiếp nhau nhằm ước tính những thay đổi về tình hình
nghèo đói qua thời gian ở cấp quốc gia, ở thành thị hay nông thôn và ở cấp vùng.
Các chuẩn nghèo của TCTK – NHTG đã được sử dụng một cách rộng rãi ở Việt
Nam cũng như là trong các thảo luận quốc tế nhằm theo dõi những thay đổi về tình
hình nghèo đói kể từ năm 1993. Điểm mạnh của phương pháp này là theo dõi nghèo
đói một cách thống nhất cũng như tính độc lập của nó trước những cân nhắc về
ngân sách và chính trị.


8

1.2.2. Xác định chuẩn nghèo theo Bộ LĐ – TB & XH
Bộ LĐ – TB & XH là cơ quan đầu mối của Chính phủ chịu trách nhiệm về các
chương trình và chính sách giảm nghèo. Bộ LĐ – TB & XH được giao nhiệm vụ đề
xuất chuẩn nghèo đô thị và chuẩn nghèo nông thôn chính thức vào đầu mỗi kỳ kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội năm năm và xác định tỉ lệ nghèo vào đầu kỳ. Trên cơ
sở sử dụng chuẩn nghèo chính thức và tỉ lệ nghèo đầu kỳ kế hoạch, Bộ LĐ – TB &
XH chịu trách nhiệm đánh giá những thay đổi về tình hình nghèo đói và cập nhật
danh sách hộ nghèo hàng năm, sử dụng kết hợp phương pháp từ dưới lên gồm điều
tra tại địa phương và họp thông qua nhằm ghi nhận số người nghèo ở cấp địa
phương, sau đó tổng hợp và tính toán ra tỉ lệ nghèo của tỉnh và của toàn quốc.
Bộ LĐ – TB & XH định nghĩa hộ nghèo là hộ có mức thu nhập bình quân đầu
người/tháng bằng hoặc thấp hơn chuẩn nghèo theo quy định của Pháp luật.
Hộ thoát nghèo là hộ nghèo qua điều tra rà soát hàng năm có thu nhập cao hơn
chuẩn nghèo theo quy định của Pháp luật.
Hộ tái nghèo là những hộ trước đây thuộc hộ nghèo, đã thoát nghèo nhưng do
những yếu tố rủi ro dẫn đến mức thu nhập bình quân đầu người/tháng tại thời điểm
điều tra rà soát bằng hoặc thấp hơn chuẩn nghèo theo quy định của pháp luật.
Các chuẩn nghèo của Bộ LĐ – TB & XH ban đầu được tính trên cơ sở quy đổi
ra gạo, nhưng kể từ năm 2005 thì được tính toán theo phương pháp Chi phí cho nhu
cầu cơ bản, tương tự như phương thức của TCTK sử dụng.
Bảng 1.1: Chuẩn nghèo quốc gia Việt Nam qua các thời kỳ (theo tháng)
Giai đoạn
1993 – 1995
1996 – 1997
1998 – 2000
2001 – 2005
2006 – 2010
2011 – 2015

Thành thị

20 kg gạo
15 kg gạo
25 kg gạo
(90 000đ)
150 000đ
260 000 đ
500 000 đ

Nông thôn
Miền núi
15 kg gạo
15 kg gạo
20 kg gạo
15 kg gạo
20 kg gạo
15 kg gạo
(75 000đ)
(55 000đ)
80 000đ
100 000đ
200 000đ
400 000 đ

Các chuẩn nghèo chính thức không được điều chỉnh theo lạm phát thường


×