Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (579.91 KB, 108 trang )

TrƯờng Đại học kinh tế quốc dân
----------------- -----------------

PHạM THị THANH BìNH

Tổ CHứC THựC THI CHíNH SáCH TíN DụNG
PHụC Vụ PHáT TRIểN NÔNG NGHIệP NÔNG THÔN
CủA NGÂN HàNG NHà NƯớC VIệT NAM

chuyên ngành: quản lý kinh tế và chính sách

Ngời hớng dẫn khoa học:
Ts. Bùi thị hồng việt

Hà nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Học viên xin cam đoan bản luận văn tốt nghiệp này là công trình
nghiên cứu của riêng tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn của TS. Bùi Thị
Hồng Việt.
Các dữ liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, được học
viên tham khảo từ các cơ sở dữ liệu và báo cáo của các Bộ, Ngành, từ các văn
bản chỉ đạo của Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước, từ sách, báo, tài liệu.
Kết quả nghiên cứu của luận văn này chưa được công bố trên bất kỳ ấn
phẩm hoặc công trình nghiên cứu nào.
Học viên xin cam đoan những điều trên là đúng sự thật và chịu hoàn
toàn trách nhiệm trước Ban Giám hiệu Nhà trường, trước Ban chủ nhiệm
Khoa cũng như giáo viên hướng dẫn.
Hà Nội, ngày


tháng 9 năm 2015

Tác giả luận văn

Phạm Thị Thanh Bình


LỜI CẢM ƠN
Học viên xin trân trọng cảm ơn TS. Bùi Thị Hồng Việt đã tận tình
hướng dẫn trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Học viên xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Cô giáo chủ nhiệm và các
thầy, cô giáo khoa Khoa học quản lý – Viện đào tạo sau đại học Kinh tế Quốc
dân đã giúp đỡ học viên trong quá trình thực hiện luận văn.
Học viên xin gửi lời cảm ơn tới các đồng nghiệp đã nhiệt tình hỗ trợ
thông tin, góp ý những nội dung liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Trân trọng

Hà Nội, ngày

tháng 9 năm 2015

Tác giả luận văn

Phạm Thị Thanh Bình


MỤC LỤC


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Diễn giải

NHNN:
NHTM:
NHTW:

Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng trung ương


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH
BẢNG
Bảng 2.1

Bảng 2.2.
Bảng 2.3.

Bảng 2.4.

Bảng 2.5.

Bảng 2.6.
Bảng 2.7.

Bảng 2.8.
Bảng 2.9.


Bảng 2.10.

Bảng 2.11.

Bảng 2.12.

Kế hoạch cụ thể hóa mục tiêu chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011 -2015..........Error: Reference
source not found
Kế hoạch phát triển các chi nhánh, phòng giao dịch ở vùng sâu,
vùng xa giai đoạn 2011 - 2015......Error: Reference source not found
Kế hoạch triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011-2015. .Error: Reference source not
found
Kết quả tập huấn tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNN giai đoạn 2011 -2014. Error:
Reference source not found
Kết quả hoạt động truyền thông chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011 – 2014Error: Reference
source not found
Kết quả sử dụng công cụ dự trữ bắt buộc và tái cấp vốn của tổ chức
tín dụng giai đoạn 2011 – 2014.....Error: Reference source not found
Kết quả dư nợ cho vay của các tổ chức tín dụng theo các lĩnh vực
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. . .Error: Reference source
not found
Kết quả phát triển chi nhánh, phòng giao dịch của tổ chức tín dụng
tại khu vực vùng sâu, vùng xa.......Error: Reference source not found
Kết quả huy động nguồn vốn thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn tại NHNN giai đoạn 2011 – 2014.....Error:
Reference source not found

Một số dịch vụ hỗ trợ thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011 – 2014Error: Reference
source not found
Đánh giá hiệu lực thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011 -2014..........Error: Reference
source not found
Đánh giá hiệu lực thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển


Bảng 2.13.

HÌNH

nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011 -2014..........Error: Reference
source not found
Đánh giá hiệu lực thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2011 -2014..........Error: Reference
source not found


TrƯờng Đại học kinh tế quốc dân
----------------- -----------------

PHạM THị THANH BìNH

Tổ CHứC THựC THI CHíNH SáCH TíN DụNG
PHụC Vụ PHáT TRIểN NÔNG NGHIệP NÔNG THÔN
CủA NGÂN HàNG NHà NƯớC VIệT NAM

chuyên ngành: quản lý kinh tế và chính sách


Ngời hớng dẫn khoa học:
Ts. Bù
i thị hồng việt

Hà nội - 2015


i

Ngành nông nghiệp là một trong ba ngành kinh tế trụ cột của nền kinh tế
quốc dân, đóng góp khoảng 17,4% GDP mỗi năm và là ngành có sức lan tỏa lớn, có
tính kết nối cao với nhiều ngành kinh tế. Đảng ta luôn xác định nông nghiệp, nông
thôn có vị trí chiến lược và coi đó là cơ sở, lực lượng quan trọng để phát triển kinh
tế - xã hội, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng. Năm 2008, Hội nghị
Ban chấp hành trung ương Đảng lần thứ 7, khóa X đã xác định “…Giải quyết vấn
đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn
xã hội…”. Để triển khai Nghị quyết của Đảng, Chính phủ đã ban hành Chương
trình hành động, Nghị định về Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Chính sách này là một chính sách kinh tế - xã hội quan trọng, tạo điều
kiện cho tổ chức, cá nhân vay vốn trong lĩnh vực nông nghiệp, khuyến khích tổ
chức tín dụng đẩy mạnh cho vay phát triển nông nghiệp, nông thôn nhằm tăng dư
nợ cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp và góp phần thực hiện tái cơ cấu ngành nông
nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới.
Trong những năm qua, công tác tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn đã đạt được một số kết quả nhất định nhưng vẫn
còn bộc lộ một số hạn chế như công tác chuẩn bị triển khai chính sách chưa tốt, chỉ
đạo triển khai chính sách chưa đạt được mục tiêu đề ra, việc kiểm soát sự thực hiện
chính sách chưa được chặt chẽ.
Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn trong thời

gian qua là một chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên,
một chính sách đúng đắn mới là “điều kiện cần” để đưa chính sách vào cuộc sống,
tổ chức thực thi chính sách mới là “điều kiện đủ” để đạt được các mục tiêu của
chính sách.
Từ những cơ sở lý luận thực tiễn trên, tôi đã chọn đề tài “Tổ chức thực thi
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam” làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
Mục tiêu nghiên cứu: luận văn hướng tới xác định được khung nghiên cứu về
tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của


ii

NHTW. Từ đó, phân tích được thực trạng tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHNN để xác định được điểm mạnh,
điểm yếu và nguyên nhân của những điểm yếu. Trên cơ sở đó đề xuất được các giải
pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn của NHNN.
Đối tượng nghiên cứu: tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn của NHNN tại trụ sở chính.
Phạm vi nghiên cứu bao gồm: (i) về nội dung: luận văn nghiên cứu tổ chức
thực thi chính sách theo quy trình tổ chức thực thi chính sách và các nội dung cơ
bản của chính sách. (ii) về không gian: tổ chức thực thi chính sách tại Việt Nam.
(iii) về thời gian: các số liệu thứ cấp được thu thập cho giai đoạn 2011 -2014. Các
đề xuất giải pháp đến năm 2020.
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn áp dụng phương pháp tổng hợp, thống
kê và so sánh, nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lượng.
Kết cấu luận văn: ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chương,
trong đó:


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỂ TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH TÍN
DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN CỦA
NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
Luận văn xây dựng cơ sở lý luận về tổ chức thực thi chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHTW bao gồm các nội dung sau:
Thứ nhất, tác giả khái quát một số nội dung về nông nghiệp, nông thôn và tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trong đó, nội dung của chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm: quy định về các lĩnh
vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; quy định về nguồn vốn cho
vay; quy định về cơ chế đảm bảo tiền vay; quy định về thời hạn và lãi suất cho vay.


iii

Thứ hai, với quan điểm, tổ chức thực thi chính sách là quá trình biến chính
sách thành những hoạt động và kết quả trong thực tế, tác giả đã đưa ra được khái
niệm tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn của NHTW, xác định mục tiêu và tiêu chí đánh giá thực hiện mục tiêu tổ chức
thực thi chính sách, các hoạt động của quá trình tổ chức thực thi chính sách. Theo
đó, quá trình tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn bao gồm chuẩn bị triển khai chính sách, tổ chức triển khai chính sách và
kiểm soát sự thực hiện chính sách.
Thứ ba, tác giả xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức thực thi chính
sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn bao gồm 04 nhóm yếu tố:
yếu tố thuộc về NHTW, yếu tố thuộc về các tổ chức tín dụng cho vay vốn, yếu tố thuộc
về các cơ quan có liên quan, yếu tố thuộc về tổ chức và cá nhân vay vốn.

CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH

TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN
CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2011-2014
Trên cơ sở khung lý thuyết đã xây dựng ở Chương 1, tác giả đã phân tích, đánh
giá thực trạng tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn của NHNN giai đoạn 2011 – 2014, bao gồm các nội dung chính sau:
Thứ nhất, giới thiệu lịch sử hình thành và chức năng, nhiệm vụ của NHNN.
Thứ hai, giới thiệu nội dung chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn được thực hiện ở Việt Nam trên cơ sở xác định mục tiêu và phân
tích các nội dung cơ bản của chính sách bao gồm: quy định về các lĩnh vực cho vay
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn; quy định về nguồn vốn cho vay; quy
đinh về cơ chế đảm bảo tiền vay; quy định về thời hạn và lãi suất cho vay.
Thứ ba, phân tích thực trạng tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHNN giai đoạn 2011-2014 theo 03 nội


iv

dung: chuẩn bị triển khai chính sách, chỉ đạo thực thi chính sách, kiểm soát sự thực
hiện chính sách.
Thứ tư, qua phân tích thực trạng, tác giả đánh giá thực hiện mục tiêu tổ chức
thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHNN
giai đoạn 2011 – 2014 với 04 mục tiêu: gia tăng số lượng các tổ chức tín dụng tham
gia cho vay nông nghiệp, nông thôn; gia tăng dư nợ cho vay trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn; giảm tỷ lệ nợ xấu trong lĩnh vực cho vay nông nghiệp, nông
thôn; khuyến khích các tổ chức tín dụng mở chi nhánh, phòng giao dịch tại khu vực
nông thôn. Qua đó xác định được điểm mạnh, điểm yếu và nguyên nhân của điểm
yếu của việc tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Cụ thể như sau:
Điểm mạnh
Thứ nhất, bộ máy thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông

nghiệp, nông thôn hoạt động tương đối hiệu quả.
Thứ hai, Ban lãnh đạo NHNN luôn quyết tâm trong công tác chỉ đạo thực thi
các kế hoạch và giải pháp nhằm hỗ trợ, thúc đẩy các tổ chức tín dụng cho vay vốn
đầu tư lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
Thứ ba, các đơn vị tham gia thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn của NHNN đã tham mưu khá toàn diện cho Ban lãnh đạo
NHNN.
Thứ tư, công tác tuyên truyền đã được quan tâm, tạo sự đồng thuận và tích
cực hưởng ứng của các cấp, các ngành, người nông dân và tổ chức trong các hoạt
động tổ chức thực hiện chính sách.
Điểm yếu
- Về công tác chuẩn bị triển khai chính sách
Thứ nhất, năng lực thực thi chính sách của đội ngũ cán bộ trực tiếp thực thi
chính sách còn hạn chế.
Thứ hai, chưa phát huy được vai trò của cấp cơ sở trong công tác lập kế hoạch.


v

Thứ ba, chưa xây dựng được kế hoạch truyền thông tổng thể về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Thứ tư, việc xây dựng một số chỉ tiêu trong kế hoạch mục tiêu thực thi chính
sách còn chưa sát với thực tiễn.
Thứ năm, việc ban hành các văn bản hướng dẫn và chỉ đạo của NHNN còn
thiếu, chưa đầy đủ và kịp thời.
Thứ sáu, công tác tập huấn triển khai thực hiện chính sách chưa được tổ chức
thường xuyên.
- Về tổ chức triển khai chính sách
Thứ nhất, công tác thông tin, truyền thông của NHNN về chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn chưa được thường xuyên và liên tục,

diện bao phủ của hoạt động truyền thông còn hạn chế, sự phối hợp giữa các đơn vị
trong NHNN chưa thực sự chặt chẽ.
Thứ hai, việc tổ chức triển khai các chương trình, dự án tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn còn chậm so với tiến độ đặt ra.
Thứ ba, việc phân bổ kinh phí thực hiện triển khai chính sách đôi khi còn
chậm, kinh phí còn hạn hẹp.
Thứ tư, hệ thống cơ sở dữ liệu và việc thực hiện chế độ báo cáo thống kê số
liệu về kết quả thực hiện chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn chưa đảm bảo tính kịp thời.
- Về kiểm soát sự thực hiện chính sách
Thứ nhất, nguồn thông tin từ các báo cáo còn hạn chế, đôi khi chưa kịp thời
và chính xác.
Thứ hai, việc tổ chức theo dõi, giám sát và đánh giá việc thực hiện các mục
tiêu của chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn chưa thực
sự thường xuyên.
Thứ ba, chưa xây dựng được bộ chỉ số theo dõi, đánh giá tổ chức thực thi
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, do đó công tác đánh
giá tại NHNN chưa thực sự khoa học.
Thứ tư, vai trò của người dân và doanh nghiệp, hợp tác xã trong xây dựng và
giám sát, đánh giá kết quả thực hiện chính sách còn hạn chế.


vi

Thứ năm, công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động cho vay tại các tổ chức tín
dụng và các khách hàng vay vốn chưa được thực hiện thường xuyên và liên tục.
Thứ sáu, chưa tổ chức được các cuộc thăm dò ý kiến của người nông dân, tổ
chức vay vốn, tổ chức có liên quan.
Nguyên nhân của những điểm yếu
- Nguyên nhân thuộc về NHNN: công tác chỉ đạo của Ban lãnh đạo NHNN

chưa thực sự quyết liệt, năng lực và trình độ cán bộ còn hạn chế, nguồn kinh phí
dành cho việc tổ chức thực thi chính sách còn hạn hẹp.
- Nguyên nhân thuộc về các tổ chức tín dụng cho vay vốn: năng lực tài
chính, quản trị rủi ro của tổ chức tín dụng còn yếu, thủ tục vay vốn của các tổ chức
tín dụng phức tạp, nhiều tổ chức tín dụng chưa thực sự quan tâm đến lĩnh vực cho
vay nông nghiệp, nông thôn.
- Nguyên nhân thuộc về các cơ quan có liên quan: các cơ quan liên quan
chưa thực hiện tốt công tác hoạch định và tổ chức thực thi chính sách phát triển
nông nghiệp; sự phối hợp giữa các các cơ quan liên quan trong việc tổ chức thực
hiện chính sách đôi khi còn chậm, thiếu chặt chẽ và đồng bộ.
- Nguyên nhân thuộc về tổ chức và cá nhân vay vốn: trình độ văn hóa và sự
hiểu biết của tổ chức và cá nhân vay vốn trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn còn
thấp nên ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận và sử dụng tiền vay; khách hàng còn sử
dụng vốn sai mục đích; sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực này phụ thuộc nhiều vào
thiên nhiên nên chịu rủi ro lớn.

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN TỔ CHỨC THỰC THI
CHÍNH SÁCH TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM
Dựa trên những điểm đã xác định trong Chương 2, tác giả đề xuất một số giải
pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn của NHNN với nội dung như sau:


vii

Thứ nhất, giải pháp về chuẩn bị triển khai chính sách của NHNN: hoàn thiện
bộ máy tổ chức thực thi chính sách; hoàn thiện việc lập kế hoạch triển khai thực
hiện chính sách; hoàn thiện xây dựng văn bản và tập huấn triển khai chính sách.
Thứ hai, giải pháp về chỉ đạo thực thi chính sách của NHNN: hoàn thiện

công tác truyền thông và tư vấn chính sách; hoàn thiện tổ chức thực thi các kế
hoạch; công tác phối hợp triển khai chính sách; hoàn thiện hệ thống dịch vụ hỗ trợ.
Thứ ba, giải pháp về kiểm soát sự thực hiện chính sách của NHNN: hoàn
thiện xây dựng hệ thống thông tin phản hồi về thực hiện chính sách; hoàn thiện
giám sát và đánh giá sự thực hiện chính sách; hoàn thiện một số nội dung của chính
sách.
Đồng thời đưa ra một số kiến nghị:
(1) Kiến nghị đối với NHNN: Ban lãnh đạo NHNN cần chỉ đạo quyết liệt
hơn trong việc tổ chức thực thi chính sách; chủ động và tích cực phối hợp chặt chẽ
với các cơ quan có liên quan trong việc giải quyết các vấn đề tồn tại, khó khăn trong
quá trình tổ chức thực thi chính sách; nâng cao năng lực và trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của cán bộ; xây dựng đội ngũ cộng tác viên chuyên trách trong việc tổ
chức truyền thông về chính sách đồng thời đẩy mạnh các hoạt động truyền thông
theo sự kiện, truyền thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; chỉ đạo các tổ
chức tín dụng đơn giản hóa quy trình, thủ tục vay vốn của khách hàng; xây dựng
chính sách thu hút nguồn vốn vay, tài trợ ủy thác nước ngoài của các tổ chức tài
chính quốc tế đầu tư vào lĩnh vực phát triển nông nghiệp, nông thôn.
(2) Kiến nghị đối với các cơ quan có liên quan: cần làm tốt công tác quy
hoạch tổng thể, quản lý quy hoạch vùng, ngành, địa phương đối với từng sản phẩm
có thế mạnh của khu vực theo hướng sản xuất lớn, tạo ra chuỗi giá trị khép kín để
hoạt động đầu tư tín dụng của ngân hàng được an toàn, hiệu quả; thiết lập khung ưu
đãi khuyến khích về mặt đất đai đối với các doanh nghiệp đầu tư phát triển kết cấu
hạ tầng, khoa học kỹ thuật công nghệ, giống cây trồng vật nuôi; xây dựng các chính
sách đặc thù để hỗ trợ cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực, có thế mạnh xuất
khẩu; ban hành chính sách hỗ trợ doanh nghiệp xuất khẩu trong việc xúc tiến
thương mại; triển khai và ban hành các văn bản dưới Luật để hướng dẫn và hoàn
thiện chính sách về đất đai.


viii


Tóm lại: tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn có vai trò quan trọng trong việc khơi thông luồng vốn cho
vay của các tổ chức đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Đây là vấn đề cần quan
tâm hiện nay và thực hiện tốt chính sách này sẽ góp phần xây dựng nền nông
nghiệp Việt Nam phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, có năng suất, chất
lượng và có khả năng cạnh tranh cao.
Về mặt thực tiễn, nghiên cứu giúp cho NHNN thấy được điểm yếu, nguyên
nhân của những điểm yếu về việc tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn, từ đó đưa ra các khuyến nghị cần thiết và phù hợp để
thực hiện tốt mục tiêu của chính sách.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, luận văn không tránh khỏi còn một số
hạn chế như chưa đi sâu vào mặt lý luận, các đánh giá vẫn còn mang tính chủ quan
do kiến thức của tác giả còn hạn hẹp. Các hạn chế này cũng là những gợi mở để tác
giả có định hướng khắc phục, mở rộng đề tài và phạm vi áp dụng cho những nghiên
cứu tiếp theo.


TrƯờng Đại học kinh tế quốc dân
----------------- -----------------

PHạM THị THANH BìNH

Tổ CHứC THựC THI CHíNH SáCH TíN DụNG
PHụC Vụ PHáT TRIểN NÔNG NGHIệP NÔNG THÔN
CủA NGÂN HàNG NHà NƯớC VIệT NAM

chuyên ngành: quản lý kinh tế và chính sách

Ngời hớng dẫn khoa học:

Ts. Bùi thị hồng việt


2

Hµ néi - 2015


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông thôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa, là cơ sở và lực lượng quan trọng để phát triển kinh tế-xã hội bền
vững, giữ vững ổn định chính trị, đảm bảo an ninh quốc phòng. Phát triển nông
nghiệp, nông thôn và không ngừng nâng cao đời của nông dân là nhiệm vụ có tính
chiến lược của Đảng và Nhà nước. Nhận thức được tầm quan trọng, ý nghĩa kinh tế
xã hội to lớn của nông nghiệp, nông dân và nông thôn Việt Nam nơi có trên 70%
dân cư sinh sống, hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa X đã ban
hành Nghị quyết về nông nghiệp, nông dân và nông thôn nhằm xây dựng nông
nghiệp phát triển toàn diện theo hướng hiện đại, sản xuất hàng hóa lớn, có năng
suất, chất lượng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao.
Thực hiện nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành trung
ương về nông nghiệp, nông dân và nông thôn, Nghị quyết số 24/NQ-CP ngày
28/10/2008 của Chính phủ về chương trình hành động thực hiện nghị quyết số
26/NQ-TW, NHNN đã ban hành, triển khai nhiều chính sách để hướng dòng vốn tín
dụng vào lĩnh vực này. Nhờ có các chính sách và sự nỗ lực của ngành ngân hàng
mà trong thời gian từ 2010 đến nay, dư nợ cho vay nông nghiệp, nông thôn đã tăng
trưởng mạnh mẽ đạt 744.622 tỷ đồng tính đến 31/12/2014, chiếm tỷ trọng khoảng
18,8% tổng dư nợ đối với nền kinh tế. Tỷ trọng dư nợ tín dụng nông nghiệp, nông

thôn trên tổng dư nợ nền kinh tế chiếm khoảng 18-19%, tương đương với đóng góp
của ngành nông nghiệp vào GDP của cả nước. Tỷ lệ nợ xấu trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn đến 31/12/2014 khoảng 2,28%, có xu hướng giảm so với đầu
năm 2014 và luôn thấp hơn so với tỷ lệ nợ xấu của nền kinh tế. Nguồn vốn tín dụng
ngân hàng đã đáp ứng kịp thời nhu cầu đối với sản xuất, thu mua, chế biến các mặt
hàng nông, lâm, thủy sản.
Mặc dù đạt được những kết quả quan trọng, tuy nhiên đầu tư cho tín dụng
nông nghiệp, nông thôn còn bộc lộ nhiều hạn chế và chưa đáp ứng được yêu cầu đặt
ra. Người dân ở nông thôn, nhất là một bộ phận người dân ở vùng sâu, vùng xa còn


2

sản xuất theo phương thức truyền thống lạc hậu, chưa có sự gắn kết giữa nông
nghiệp, công nghiệp và thị trường tiêu thụ nên hiệu quả đầu tư tín dụng của ngân
hàng còn thấp. Cơ chế chính sách của nhà nước vẫn chưa thực sự tạo động lực để
cho các tổ chức tín dụng đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Công tác tổ
chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn còn có những
hạn chế như công tác tổ chức chỉ đạo thực hiện chính sách còn chưa tốt, việc phối
hợp giữa NHNN với các bộ ngành và địa phương chưa đồng bộ…
Chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn là một chính sách đúng
đắn của Đảng và Nhà nước. Tuy nhiên, để chính sách phát huy hiệu quả tốt, đưa
chính sách thực sự đi vào cuộc sống thì việc tổ chức thực thi chính sách là nhân tố
rất quan trọng để đạt được mục tiêu của chính sách.
Với những lý do trên, tôi chọn đề tài "Tổ chức thực thi chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam" làm đề tài luận văn thạc sĩ nhằm đóng góp một phần khuyến nghị vào
hoàn thiện công tác tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn của NHNN.


2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Có thể khái quát tình hình nghiên cứu về những vấn đề liên quan đến nội
dung đề tài như sau:
- Đề tài khoa học cấp bộ “Nghiên cứu đề xuất chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn phù hợp với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam” của TS. Nguyễn Quang Dũng, Viện
quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, Hà nội, 2011. Đề tài đã tập trung nghiên cứu
các vấn đề lý luận về cơ chế, chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn,
điều kiện để triển khai các cơ chế, chính sách trong giai đoạn từ năm 1990 đến
2010. Tác giả đã chỉ ra rằng với sự điều tiết cơ chế, chính sách của Nhà nước, chính
sách tín dụng có thể hỗ trợ tích cực các nội dung phát triển nông nghiệp, nông thôn
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Một số bài viết về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn ở những góc độ khác nhau. Ví dụ “Chính sách tín dụng ngân hàng phục


3

vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn” của Thạc sỹ Trịnh Thế Cường, Thạc sỹ Đỗ
Thị Ngọc Anh, tạp chí ngân hàng, số 23-2011; “Đầu tư tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn, một nhiệm vụ quan trọng của ngành ngân hàng trong công
cuộc đổi mới đất nước”, Tạp chí ngân hàng, số 2-3 năm 2011; Một số vấn đề về
chính sách tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn, TS Nguyễn Thanh Bình, Tạp chí
tài chính số 10 - 2014. Nội dung chính của các bài viết này chỉ tập trung vào việc
đánh giá thực trạng và đề ra các giải pháp thực hiện chính sách tín dụng nông
nghiệp, nông thôn.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề lý
luận cơ bản và thực tiễn về vị trí, vai trò ngành nông nghiệp, tình hình đầu tư tín dụng
đối với ngành nông nghiệp nông thôn, các giải pháp thúc đẩy phát triển nông nghiệp
nông thôn. Tuy nhiên, bản thân chưa thấy có công trình nào nghiên cứu sâu về việc tổ

chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn của NHNN. Vì
vậy, luận văn của cá nhân mong muốn xây dựng khung nghiên cứu về việc tổ chức
thực thi chính sách tín dụng phục vụ nông nghiệp, nông thôn, qua đó đánh giá và đưa
ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHNN nhằm góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả của công tác tín dụng phát triển nông nghiệp, nông thôn.

3. Mục tiêu nghiên cứu
- Xây dựng được khung nghiên cứu về tổ chức thực thi chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHTW.
- Phân tích được thực trạng tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát
triển nông nghiệp, nông thôn của NHNN, từ đó xác định được những điểm mạnh,
điểm yếu trong tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn của NHNN và nguyên nhân của điểm yếu.
- Đề xuất được các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHNN đến năm 2020.

4. Câu hỏi nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nêu trên, luận văn cần trả lời những câu
hỏi cơ bản sau:


4

- Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là gì? Chính
sách này bao gồm những nội dung nào?
- Các tiêu chí nào dùng để đánh giá tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục
vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHTW?
- Quá trình tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn của NHTW bao gồm những nội dung cơ bản nào? Chịu ảnh

hưởng của yếu tố nào?
- Tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn của NHNN có các điểm mạnh và điểm yếu nào? Nguyên nhân của các
điểm yếu?
- Để đạt được mục tiêu chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn, NHNN cần hoàn thiện nội dung nào trong tổ chức thực thi chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn ?

5. Phạm vi nghiên cứu
- Về đối tượng nghiên cứu: Tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHNN.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá việc tổ chức thực thi
chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHNN theo 03
giai đoạn cơ bản đó là: giai đoạn chuẩn bị triển khai chính sách, giai đoạn chỉ đạo
triển khai chính sách và giai đoạn kiểm tra sự thực hiện chính sách.
- Về không gian: Tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn của NHNN tại trụ sở chính.
- Về thời gian: Số liệu thứ cấp thu thập từ năm 2011 đến 2014 và các giải
pháp đề xuất cho giai đoạn đến năm 2020.


5

6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Khung nghiên cứu

Các yếu tố ảnh hưởng
đến tổ chức thực thi
chính sách tín dụng
phục vụ phát triển

nông nghiệp, nông
thôn của ngân hàng
trung ương

Quá trình tổ chức thực thi
chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp,
nông thôn của ngân hàng
trung ương

1-Yếu tố thuộc về
ngân hàng trung
ương

Chuẩn bị triển
khai chính sách

dụng cho vay vốn

Chỉ đạo thực hiện
chính sách

3 - Yếu tố thuộc về
quan
Kiểm soát sự thực
hiện chính sách
tổ chức và cá nhân
vay vốn

3 - Giảm tỷ lệ nợ xấu

trong lĩnh vực cho vay
nông nghiệp, nông thôn
4 - Khuyến khích các
tổ chức tín dụng mở chi
nhánh, phòng giao dịch
tại khu vực nông thôn

các cơ quan có liên

4 – Yếu tố thuộc về

1 - Gia tăng số lượng
các tổ chức tín dụng
tham gia cho vay nông
nghiệp, nông thôn
2 - Gia tăng dư nợ cho
vay trong lĩnh vực
nông nghiệp, nông thôn

2 - Yếu tố thuộc về
các tổ chức tín

Mục tiêu tổ chức thực
thi chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn


6


6.2. Quy trình nghiên cứu
Bước 1: Nghiên cứu lý thuyết, các công trình nghiên cứu (sách, tạp chí, luận
văn, đề án) để xây dựng khung nghiên cứu về tổ chức thực thi chính sách tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn. Phương pháp sử dụng là phân tích, hệ
thống, tổng hợp mô hình hóa.
Bước 2: Thu thập tài liệu liên quan đến chính sách, quy định về tổ chức thực
thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHNN. Thu
thập dữ liệu thứ cấp về các hoạt động tổ chức thực thi chính sách và kết quả tổ chức
thực thi chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHNN
giai đoạn 2011-2014.
Bước 3: Phân tích thực trạng tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHNN.
Bước 4: Đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu về tổ chức chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHNN và chỉ rõ nguyên nhân
của các điểm yếu.
Bước 5: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách tín
dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của NHNN đến năm 2020.

7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn của ngân hàng trung ương.
Chương 2: Phân tích thực trạng tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện tổ chức thực thi chính sách tín dụng phục vụ
phát triển nông nghiệp, nông thôn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.


7


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC THỰC THI CHÍNH SÁCH
TÍN DỤNG PHỤC VỤ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
NÔNG THÔN CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG
1.1. Nông nghiệp, nông thôn và tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn
1.1.1. Nông nghiệp, nông thôn
1.1.1.1. Khái niệm nông nghiệp
Là phân ngành trong hệ thống ngành kinh tế quốc dân, bao gồm các lĩnh vực
nông, lâm, diêm nghiệp và thủy sản.
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng đất đai để
trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và nguyên liệu
lao động chủ yếu để tạo ra lương thực thực phẩm và một số nguyên liệu cho công
nghiệp. Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con
người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm
như lương thực, thực phẩm... để thoả mãn các nhu cầu của mình. Nông nghiệp theo
nghĩa rộng còn bao gồm cả lâm nghiệp, ngư nghiệp.
Như vậy, nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên.
Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức xạ mặt
trời... trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi. Nông nghiệp
cũng là ngành sản xuất có năng suất lao động thấp, vì đây là ngành sản xuất phụ
thuộc rất nhiều vào tự nhiên; là ngành sản xuất mà việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra sản xuất nông nghiệp thường gắn liền
với những phương pháp canh tác, lề thói, tập quán... đã có từ hàng nghìn năm nay.
Ở các nước nghèo, nông nghiệp thường chiếm tỷ trọng rất lớn trong GDP và thu hút
một bộ phận quan trọng lao động xã hội.


×