Tải bản đầy đủ (.pdf) (319 trang)

Hoàn thiện quản lý vốn và tài sản trong các tổng công ty giao thông

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 319 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

NGUYỄN NGỌC SƠN

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN TRONG
CÁC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG GIAO THÔNG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIAO THÔNG VẬN TẢI

NGUYỄN NGỌC SƠN

HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN TRONG
CÁC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG GIAO THÔNG

Chuyên ngành : Kinh tế Xây dựng
Mã số
: 62.58.03.02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TSKH Nghiêm Văn Dĩnh

Hà Nội, Năm 2015




i

LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, Nghiên cứu sinh xin được chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
tới GS. TSKH Nghiêm Văn Dĩnh vì những chỉ bảo, hướng dẫn tận tình trong thời
gian nghiên cứu sinh thực hiện Luận án.
Tiếp theo, Nghiên cứu sinh xin được trân trọng gửi lời cảm ơn tới Tổng công
ty Xây dựng công trình Giao thông 8 (Bộ Giao thông Vận tải) và Văn phòng Quốc
hội đã tạo điều kiện về tinh thần và về thời gian cho nghiên cứu sinh; tới Ban lãnh
đạo và toàn bộ đội ngũ cán bộ giáo viên Phòng Đào tạo sau đại học, các thầy cô
giáo Khoa kinh tế quản lý và đặc biệt các thầy cô giáo trong Bộ môn kinh tế xây
dựng Trường Đại học Giao thông Vận tải đã hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình cho nghiên
cứu sinh trong thời gian thực hiện Luận án.
Cuối cùng, Nghiên cứu sinh xin được trân trọng gửi lời cảm ơn tới những
người thân trong gia đình đã hết lòng ủng hộ, động viên trong thời gian Nghiên cứu
sinh thực hiện Luận án.
Hà Nội, ngày 12 tháng 06 năm 2015
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Ngọc Sơn


ii

LỜI CAM ĐOAN
Nghiên cứu sinh xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập, và chưa
từng được công bố ở Việt Nam và trên thế giới. Các số liệu được thu thập từ các
nguồn số liệu chính thức của các đơn vị, tổ chức trong nước. Nếu sai, nghiên cứu

sinh xin chịu mọi trách nhiệm.
Nghiên cứu sinh

Nguyễn Ngọc Sơn


iii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG...................................................................................... viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ .................................................................................................. x
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................................. xi
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI .... 5
1.1 Các công trình nghiên cứu trong nước ............................................................... 5
1.2. Các công trình nghiên cứu nước ngoài ........................................................... 13
1.3. Nhận xét các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về quản lý vốn và
tài sản ..................................................................................................................... 21
1.3.1. Nhận xét chung ......................................................................................... 21
1.3.2. Những tồn tại, hạn chế .............................................................................. 23
Kết luận chương 1 ..................................................................................................... 23
CHƯƠNG 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN TRONG
DOANH NGHIỆP ..................................................................................................... 24
2.1. Khái quát về tài sản và vốn của doanh nghiệp ................................................ 24
2.1.1. Khái niệm tài sản và vốn ........................................................................... 24
2.1.2. Phân loại vốn và tài sản ............................................................................ 27
2.2. Khái quát về quản lí vốn và tài sản trong doanh nghiệp ................................. 34

2.2.1. Khái niệm và nội dung của quản lí vốn và tài sản .................................... 34
2.2.2. Phân loại quản lí vốn và tài sản ................................................................ 37
2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động, sử dụng vốn và tài sản của
doanh nghiệp ....................................................................................................... 45
2.3. Các nhân tố tác động tới quản lí vốn và tài sản của doanh nghiệp ................. 51
2.3.1. Các nhân tố tác động đến quản lí vốn cố định và tài sản cố định ............. 52
2.3.2. Các nhân tố tác động đến công tác quản lí vốn lưu động và tài sản lưu động . 54
Kết luận chương 2 ..................................................................................................... 57


iv

CHƯƠNG 3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI SẢN TẠI CÁC TỔNG
CÔNG TY XÂY DỰNG GIAO THÔNG ................................................................. 58
3.1. Tổng quan về các Tổng công ty xây dựng giao thông thuộc Bộ Giao thông
Vận tải .................................................................................................................... 58
3.1.1.Quá trình hình thành và phát triển ............................................................. 58
3.1.2. Ngành nghề kinh doanh và mô hình hoạt động của các tổng công ty ...... 63
3.2. Thực trạng quản lý vốn và tài sản tại các tổng công ty xây dựng thuộc Bộ
Giao thông Vận tải ................................................................................................. 64
3.2.1. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của các tổng công ty ................ 65
3.2.3. Thực trạng quản lí VCĐ và TSCĐ trong các tổng công ty....................... 70
3.2.4. Thực trạng quản lí VLĐ và TSLĐ trong các tổng công ty ....................... 78
3.2.5. Thực trạng quản lí nguồn vốn kinh doanh trong các tổng công ty ........... 96
3.3. Một số kinh nghiệm trên thế giới về quản lý vốn và tài sản của các doanh
nghiệp và bài học rút ra cho các doanh nghiệp Việt Nam.................................... 106
3.3.1 Kinh nghiệm ở Malaysia ......................................................................... 106
3.3.2 Kinh nghiệm ở Trung Quốc ..................................................................... 107
3.3.3 Kinh nghiệm ở Ấn Độ .............................................................................. 107
3.3.4 Bài học rút ra cho các doanh nghiệp Việt nam ........................................ 107

Kết luận chương 3 ................................................................................................... 108
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ VỐN VÀ TÀI
SẢNTRONG CÁC TỔNG CÔNG TY XÂY DỰNG GIAO THÔNG .................. 109
4.1. Triển vọng phát triển ngành Giao thông Vận tải đến năm 2020, tầm nhìn
đến năm 2030 ....................................................................................................... 109
4.2. Định hướng và chiến lược phát triển của các tổng công ty xây dựng giao
thông trong thời gian tới....................................................................................... 110
4.3. Quan điểm xây dựng giải pháp ..................................................................... 112
4.4. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản trong các Tổng công ty
xây dựng thuộc Bộ Giao thông Vận tải ................................................................ 113
4.4.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý vốn lưu động và tài sản lưu động .. 113
4.4.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý vốn cố định và tài sản cố định ....... 121
4.4.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý nguồn vốn ...................................... 129


v

4.4.4. Giải pháp về tái cơ cấu tổng công ty....................................................... 135
4.5. Ðiều kiện thực hiện giải pháp ....................................................................... 141
4.5.1 Kiến nghị đối với Nhà nước..................................................................... 141
4.5.2 Kiến nghị đối với Bộ Giao thông vận tải ................................................. 144
4.5.3. Kiến nghị đối với các tổng công ty ......................................................... 146
Kết luận chương 4 ................................................................................................... 147
KẾT LUẬN ............................................................................................................. 148
CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ........................................................................... 150
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 151
PHỤ LỤC ................................................................................................................ 157



vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCTC

Báo cáo tài chính

BOT

Xây dựng – hoạt động – chuyển giao

BT

Xây dựng - chuyển giao

bq

Bình quân

CIENCO1

Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 1

CIENCO4

Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 4

CIENCO5

Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 5


CIENCO6

Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 6

CIENCO8

Tổng công ty xây dựng công trình giao thông 8

CPH

Cổ phần hóa

CTCP

Công ty cổ phần

DN

Doanh nghiệp

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNH

Đầu tư ngắn hạn

GS


Giáo sư

GTVT

Giao thông vận tải

GVHB

Giá vốn hang bán

H

Hàng

HTK

Hàng tồn kho

MTV

Một thành viên

NG TSCĐ

Nguyên giá tài sản cố định

NV

Nguồn vốn


NVL

Nguyên vật liệu

PPP

Đối tác công tư



Quyết định

QL

Quản lý

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

T

Tiền

TCCB-LĐ


Tổ chức cán bộ-Lao động


vii

TCT XDCTGT

Tổng công ty xây dựng công trình giao thông

TCT

Tổng công ty

T-H

Tiền-Hàng

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TS

Tài sản

TSCĐ

Tài sản cố định


TSLĐ

Tài sản lưu động

TSLN

Tỷ suất lợi nhuận

TSNH

Tài sản ngắn hạn

TT-BTC

Thông tư Bộ Tài chính

TTCK

Thị trường chứng khoán

VCĐ

Vốn cố định

VLĐ

Vốn lưu động

XDGT


Xây dựng giao thông


viii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 So sánh giữa thuê vận hành và thuê tài chính tài sản ................................44
Bảng 3.1. Số lượng các doanh nghiệp thuộc Bộ Giao thông Vận tải đã cổ phần
hóa giai đoạn 2001-2013 .........................................................................62
Bảng 3.2. Khái quát tình hình hoạt động SXKD của 7 tổng công ty giai đoạn
2011-2013 ................................................................................................65
Bảng 3.3. Giá trị tổng tài sản của 7 tổng công ty giai đoạn 2011-2013 ....................67
Bảng 3.4. Cơ cấu tài sản theo theo thời gian đầu tư, sử dụng và thu hồi tại 7 TCT
giai đoạn 2011-2013 ................................................................................69
Bảng 3.5. Tình hình tăng giảm TSCĐ tại 7 TCT giai đoạn 2011 - 2013 .................70
Bảng 3.6. Tình hình tăng giảm VCĐ tại 7 TCT giai đoạn 2011-2013 ....................72
Bảng 3.7. Tình hình tăng giảm khấu hao TSCĐ tại 7 TCT giai đoạn 2011-2013 ..73
Bảng 3.8. Bảng theo dõi biến động TSCĐ tại 7 TCT giai đoạn 2011-2013 ............74
Bảng 3.9. Hiệu suất sử dụng TSCĐ tại các TCT XDGT giai đoạn 2011-2013 .......75
Bảng 3.10. Hệ số hao mòn TSCĐ tại các TCT XDGT giai đoạn 2011-2013 ..........76
Bảng 3.11. Kết cấu TSCĐ tại các TCT XDGT giai đoạn 2011-2013 .....................77
Bảng 3.12. Bảng phân tích kết cấu tài sản lưu động của 7 TCT giai đoạn 20112013 .........................................................................................................80
Bảng 3.13. Tỷ trọng cơ cấu tiền và các khoản tương đương tiền của 7 TCT giai
đoạn 2011- 2013 ......................................................................................82
Bảng 3.14. Tình hình quản lý các khoản phải thu các tổng công ty giai đoạn
2011-2013 ................................................................................................84
Bảng 3.15. Số vòng quay các khoản phải thu tại các TCT giai đoạn 2011-2013 .....85
Bảng 3.16. Số vòng quay các khoản phải thu trung bình ngành ...............................85
Bảng 3.17. Kết cấu hàng tồn kho của các tổng công ty giai đoạn 2011-2013 ..........87
Bảng 3.18. Số vòng quay hàng tồn kho tại các TCT giai đoạn 2011-2013 ..............88

Bảng 3.19. Số vòng quay các khoản phải thu trung bình ngành ...............................89
Bảng 3.20.Vòng quay VLĐ tại các TCT giai đoạn 2011-2013 ...............................90
Bảng 3.21. Kỳ chu chuyển vốn lưu động tại các TCT giai đoạn 2011-2013............90
Bảng 3.22. Hàm lượng sử dụng VLĐ tại các TCT giai đoạn 2011-2013 .................91
Bảng 3.23. Tỷ suất lợi nhuận VLĐ tại các TCT giai đoạn 2011-2013 .....................92


ix

Bảng 3.24. Chỉ tiêu khả năng thanh toán trung bình ngành giai đoạn 2011-2013....93
Bảng 3.25. Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn của các tổng công ty giai đoạn 20112013 .........................................................................................................93
Bảng 3.26. Hệ số thanh toán nhanh của các tổng công ty giai đoạn 2011-2013 ......94
Bảng 3.27. Hệ số thanh toán tức thời của các tổng công ty giai đoạn 2011-2013 ...95
Bảng 3.28. Cơ cấu nguồn vốn của các Tổng công ty giai đoạn 2011-2013 .............98
Bảng 3.29. Sự biến động tổng nguồn vốn tại 7 TCT giai đoạn 2011-2013 ............100
Bảng 3.30. Sự biến động của các khoản nợ phải trả các tổng công ty giai đoạn
2011-2013 ..............................................................................................101
Bảng 3.31. Hệ số nợ của các tổng công ty trong năm 2011-2013 ..........................103
Bảng 3.32. Hệ số nợ trung bình ngành xây dựng ....................................................103
Bảng 3.33. Hệ số nợ dài hạn của các tổng công ty giai đoạn 2011-2013 ...............104
Bảng 3.34. Hệ số vốn chủ sở hữu của các tổng công ty giai đoạn 2011-2013 .......105
Bảng 4.1. Phương pháp phân tích trường lực dùng để phân tích khả năng thanh
toán của các tổng công ty.......................................................................130


x

DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Nhận xét chung các công trình nghiên cứu về quản lý vốn và tài sản .....22
Sơ đồ 1.2. Những tồn tại, hạn chế trong các nghiên cứu về quản lý vốn, tài sản .....23

Sơ đồ 2.1. Phân loại vốn kinh doanh của doanh nghiệp ...........................................27
Sơ đồ 2.2. Sự chuyển hóa dòng tiền giữa vốn cố định và vốn lưu động ..................29
Sơ đồ 2.3. Phân loại nguồn vốn kinh doanh cua doanh nghiệp ................................29
Sơ đồ 2.4. Mô hình sử dụng một phần nguồn vốn thường xuyên cho nhu cầu vốn
lưu động tạm thời .....................................................................................31
Sơ đồ 2.5. Mô hình sử dụng đúng tính chất của từng nguồn vốn .............................31
Sơ đồ 2.6. Mô hình sử dụng nguồn vốn tạm thời là chính ........................................32
Sơ đồ 2.7. Mối quan hệ giữa quản lý vốn bằng tiền và các loại chứng khoán thanh
khoản cao .................................................................................................40
Sơ đồ 2.8. Nội dung chính sách bán chịu của doanh nghiệp ....................................42
Sơ đồ 2.9. Các công cụ huy động nguồn vốn kinh doanh cho doanh nghiệp ...........42
Sơ đồ 2.10. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ và TSCĐ .............................46
Sơ đồ 2.11. Chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động ............................48
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của các tổng công ty ........................................64
Sơ đồ 4.1. Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản ..........................................113
Sơ đồ 4.2. Giải pháp về quản lý vốn lưu động và tài sản lưu động ........................113
Sơ đồ 4.3. Các cấp độ hoạt động kiểm soát và hoạt động thu hồi nợ của các tổng
công ty ...................................................................................................119
Sơ đồ 4.4. Giải pháp về quản lý vốn cố định và tài sản cố định .............................122
Sơ đồ 4.5. Giải pháp về quản lý nguồn vốn ............................................................129
Sơ đồ 4.6.Giải pháp về tái cơ cấu tổng công ty ......................................................136


xi

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Biến động tổng tài sản của một số Tổng công ty giai đoạn 2011-2013 ....... 67
Biểu đồ 3.2. Tình hình biến động TSCĐ của một số tổng công ty giai đoạn 2011-2013 ... 71
Biểu đồ 3.3. Hiệu suất sử dụng TSCĐ của một số tổng công ty giai đoạn 2011-2013....75
Biểu đồ 3.4. Biến động vòng quay khoản phải thu của một số tổng công ty giai

đoạn 2011-2013 .......................................................................................85
Biểu đồ 3.5. Biến động vòng quay hàng tồn kho của một số tổng công ty giai
đoạn 2011-2013 .......................................................................................89
Biểu đồ 3.6. Biến động về hàm lượng sử dụng VLĐ của một số TCT giai đoạn
2011-2013 ................................................................................................92
Biểu đồ 3.7. Biến động về hệ số thanh toán nhanh của một số tổng công ty giai
đoạn 2011-2013 .......................................................................................95
Biểu đồ 3.8. Biến động về hệ số thanh toán tức thời của một số tổng công ty giai
đoạn 2011-2013 .......................................................................................96
Biểu đồ 3.9. Biến động về hệ số nợ của một số tổng công ty giai đoạn 2011-2013104
Biểu đồ 3.10. Biến động về hệ số vốn chủ sở hữu của một số tổng công ty giai
đoạn 2011-2013 .....................................................................................105


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Vốn và tài sản có vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình vận hành của
mỗi chủ thể kinh tế trong nền kinh tế thị trường. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản
ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định đến sự
thành bại của tổ chức kinh tế/doanh nghiệp. Chính vì vậy, quản lý vốn và tài sản là
mối quan tâm của các chủ thể kinh tế, các loại hình doanh nghiệp.
Giao thông vận tải là một bộ phận quan trọng trong kết cấu hạ tầng kinh tế
xã hội. Tổng chiều dài đường bộ nước ta hiện có trên 258.200 km, mạng đường sắt
Việt Nam có tổng chiều dài 3.143 km, hệ thống đường thủy nội địa có khoảng 2.360
sông, kênh với tổng chiều dài 41.900 km và 108 cảng, bến thủy nội địa, mạng lưới
đường biển với hơn 3.200 km bờ biển cùng 37 cảng biển, 166 bến cảng, 350 cầu
cảng, hàng không với 20 cảng hàng không đang hoạt động khai thác, hệ thống
đường giao thông nông thôn (chỉ tính đường huyện và đường xã) là 195.840 km,
chiếm77,50% tổng số đường bộ ở nước ta [1].

Trong ngành giao thông vận tải, vị trí chủ chốt về xây dựng các công trình
giao thông thuộc về các tổng công ty xây dựng giao thông. Đây là lực lượng cơ bản
xây dựng các công trình cầu đường phục vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Vào thời kỳ còn tồn tại cơ chế kế hoạch hóa tập trung, hoạt động của các
doanh nghiệp xây dựng nói chung và doanh nghiệp giao thông nói riêng đều theo kế
hoạch của Nhà nước ấn định, do vậy mọi quyết định kinh doanh bị trì trệ, thụ động,
kém hiệu quả. Khi chuyển sang kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, các
doanh nghiệp xây dựng giao thông đã chủ động trong kế hoạch kinh doanh của
mình. Chính tính chủ động đã làm thay đổi sâu sắc hiệu quả hoạt động của các
doanh nghiệp này. Điều đó càng khẳng định vị trí, vai trò của các doanh nghiệp xây
dựng giao thông trong nền kinh tế quốc dân, góp phần tạo nên cơ sở hạ tầng quốc
gia, giải quyết việc làm cho người lao động và đóng góp đáng kể cho sự nghiệp
công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước.
Theo Chiến lược 35 của Bộ Giao thông vận tải về hướng phát triển giao
thông đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 và sửa đổi bổ sung tại Quyết định
số 355/QĐ-TTg, ngày 25/2/2013 của Thủ tướng Chính phủ, cơ hội của ngành xây
dựng giao thông đã mở ra đường lối, cơ hội đối với các doanh nghiệp xây dựng giao
thông. Song hành với cơ hội đó, các doanh nghiệp xây dựng giao thông cũng có
nhiều thách thức. Việc tìm ra các giải pháp phù hợp thích ứng với điều kiện thực tế,
đảm bảo cho các doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh trên thị trường, có khả năng


2
thắng thầu cũng như có khả năng hoàn thành tốt các dự án là điều hết sức cần thiết
và được đặt lên hàng đầu đối với các doanh nghiệp.
Trong thời gian vừa qua, ngoài những kết quả đã đạt được, các doanh nghiệp
xây dựng giao thông đã bộc lộ nhiều sự bất cập, yếu kém, thực trạng đó cho thấy đã
đến thời điểm phải khẩn trương tái cơ cấu toàn diện để thích ứng với những điều
kiện hoàn cảnh trong giai đoạn mới. Việc chuyển đổi mô hình hoạt động từ các
doanh nghiệp nhà nước (Nhà nước sở hữu 100% vốn) sang hoạt động theo mô hình

công ty mẹ - công ty con (hình thức đa sở hữu mà công ty mẹ chiếm tỷ lệ vốn trên
50%), trước khi chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình công ty công ty cổ phần
(hoạt động theo luật doanh nghiệp) đòi hỏi công tác quản lý vốn và tài sản phải theo
kịp sự thay đổi của mô hình hoạt động này. Điều này đặt ra một tiền đề, nền tảng
mới, đồng thời cũng là yêu cầu mới cho sự thay đổi về quản lý và sử dụng vốn, tài
sản trong các tổng công ty nhằm nâng cao hiệu quả, tăng khả năng cạnh tranh và
đáp ứng các yêu cầu đặt ra trong nền kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế. Vì vậy,
việc nghiên cứu sinh chọn đề tài “Hoàn thiện quản lý vốn và tài sản trong các
Tổng công ty xây dựng giao thông” để nghiên cứu là rất cần thiết.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận án được thực hiện nhằm đạt được những mục đích cơ bản sau đây:
- Hệ thống hoá, làm sáng tỏ lý luận về quản lý vốn, quản lý tài sản tại doanh
nghiệp; đặc biệt là việc quản lý vốn, tài sản tại các TCT xây dựng giao thông trong
giai đoạn chuyển đổi mô hình hoạt động từ tổng công ty nhà nước sang hoạt động
theo mô hình công ty mẹ-con.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản lý vốn, quản lý tài sản tại 07 TCT xây
dựng giao thông thuộc Bộ Giao thông Vận tải, từ đó chỉ ra những nguyên nhân dẫn
đến những hạn chế trong quản lý vốn và tài sản tại các tổng công ty.
- Đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý vốn và tài sản
trong các TCT xây dựng giao thông, đồng thời có những kiến nghị với Nhà nước,
với Bộ Giao thông Vận tải và với chính các tổng công ty nhằm thực thi các giải
pháp đó.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là các vấn đề về cơ sở lý luận và thực tiễn
liên quan đến quản lý vốn, tài sản của doanh nghiệp cũng như vấn đề quản lý vốn và
tài sản trong các TCT xây dựng giao thông thuộc Bộ Giao thông Vận tải.


3

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Giới hạn về không gian: Công tác quản lý vốn và tài sản tại các TCT xây
dựng giao thông được giới hạn trong 07 TCT XDGT có quy mô lớn, chuyên ngành
chính là xây dựng các công trình giao thông thuộc Bộ Giao thông Vận tải.
- Giới hạn về thời gian: Luận án chỉ tập trung nghiên cứu tình hình quản lý
vốn và tài sản tại 07 TCT xây dựng giao thông thuộc Bộ Giao thông Vận tải trong
giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2013 làm cơ sở phân tích, đánh giá, đưa ra những
kiến nghị và giải pháp để hoàn thiện quản lý vốn và tài sản trong các TCT xây dựng
giao thông thuộc Bộ Giao thông Vận tải từ nay đến năm 2020 và tầm nhìn dài hạn
đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, trong quá trình thực hiện luận án, tác giả
đã sử dụng phương pháp nghiên cứu chung là duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,
kết hợp nghiên cứu định tính với nghiên cứu định lượng và một số phương pháp
khác như phân tích thống kê, so sánh, phương pháp tổng hợp vấn đề, phân tích ảnh
hưởng của nhân tố, đồ thị và một số phương pháp của thống kê học và toán học.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
5.1. Ý nghĩa khoa học
Trên cơ sở hệ thống hóa và làm sáng tỏ lý luận về quản lý vốn và tài sản tại
các doanh nghiệp nói chung cũng như tại các TCT xây dựng giao thông nói riêng,
luận án đã đưa ra các giải pháp phù hợp để hoàn thiện công tác quản lý vốn và tài
sản tại các TCT xây dựng giao thông theo mô hình hoạt động mới.
5.2.Ý nghĩa thực tiễn
Việc phân tích, đánh giá thực trạng các tổng công ty, trên cơ sở nghiên cứu
kinh nghiệm quản lý vốn và tài sản của các doanh nghiệp tại một số nước trên thế
giới, tác giả đã đưa ra được những hạn chế trong quản lý vốn và tài sản của 07 TCT
xây dựng giao thông thuộc Bộ Giao thông Vận tải, từ đó đề xuất các giải pháp phù
hợp với các tổng công ty, đáp ứng tốt nhất yêu cầu quản lý doanh nghiệp nói chung
cũng như quản lý tài chính của các tổng công ty nói riêng trong việc mở rộng quy
mô sản xuất, đổi mới công nghệ thiết bị, tạo tiền đề nâng cao khả năng cạnh tranh,

nâng cao hiệu quả SXKD trong giai đoạn hội nhập. Những giải pháp luận án nêu lên
là phù hợp với thực tiễn và hoàn toàn có tính khả thi cao.
Nguồn số liệu sử dụng trong luận án được trích dẫn từ báo cáo tài chính của
các Tổng công ty đã được kiểm toán, đảm bảo tính chính xác cao.


4
6. Kết cấu của luận án
Ngoài mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục các bảng, danh mục
sơ đồ, danh mục biểu đồ, danh mục các công trình nghiên cứu của tác giả, danh mục
tài liệu tham khảo, luận án chia thành 04 chương:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu có liên quan tới Đề tài.
Chương 2: Cơ sở lý luận về quản lý vốn và tài sản trong Doanh nghiệp.
Chương 3: Thực trạng quản lý vốn và tài sản trong các tổng công ty xây dựng
giao thông.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện quản lý vốn và tài sản trong các Tổng công
ty xây dựng giao thông.
7. Những đóng góp mới của luận án
- Hệ thống hóa và làm phong phú thêm lý luận về quản lý vốn và tài sản
doanh nghiệp, trong đó:
+ Đã đưa ra khái niệm đầy đủ về quản lý vốn và tài sản của doanh nghiệp.
+ Đã làm rõ sự chuyển hóa giữa VCĐ và VLĐ trong doanh nghiệp.
+ Đã hệ thống hóa các nhóm chỉ tiêu phân tích tình hình quản lý, sử dụng vốn
và tài sản của doanh nghiệp cũng như các nhân tố tác động tới quản lý vốn và tài
sản của doanh nghiệp. Những lý luận này sẽ là cơ sở quan trọng cho việc xem xét
đánh giá thực trạng quản lý vốn và tài sản tại các tổng công ty xây dựng giao thông.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn và tài sản trong các TCT xây
dựng giao thông trong giai đoạn chuyển đổi mô hình hoạt động, trong đó:
+ Nêu bật những thành công và những tồn tại trong công tác quản lý vốn và
tài sản trong các tổng công ty xây dựng giao thông.

+ Chỉ ra nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế và các nhân tố tác động
trong quản lý vốn và tài sản trong các tổng công ty xây dựng giao thông.
- Đề xuất 04 nhóm giải pháp có tính khả thi về hoàn thiện công tác quản lý
vốn và tài sản trong các tổng công ty xây dựng giao thông, cụ thể là:
+ Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý vốn lưu động và tài sản lưu động.
+ Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý vốn cố định và tài sản cố định.
+ Nhóm giải pháp hoàn thiện quản lý nguồn vốn.
+ Nhóm giải pháp tái cơ cấu tổng công ty.


5
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN TỚI ĐỀ TÀI
Quản lý vốn và tài sản trong các loại hình doanh nghiệp là một vấn đề đã
được nhiều tác giả trong nước cũng như nước ngoài quan tâm, nghiên cứu. Các
nghiên cứu có thể là nghiên cứu riêng về quản lý vốn và quản lý tài sản hoặc nghiên
cứu đồng thời cả hai vấn đề quản lý vốn, quản lý tài sản với những cách tiếp cận
khác nhau từ khía cạnh quản trị kinh doanh và cách tiếp cận từ chính sách, thể chế
quản lý vốn và tài sản.
1.1 Các công trình nghiên cứu trong nước
Khái niệm tài sản lần đầu tiên được quy định trong Bộ Luật dân sự năm
1995, theo đó tại Điều 172 Bộ Luật dân sự năm 1995 quy định: “Tài sản bao gồm
vật có thực, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản”. Tiếp đó, Điều
163 Bộ Luật dân sự 2005 (Bộ Luật dân sự hiện hành) quy định:“Tài sản bao gồm
vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản”. Khái niệm tài sản theo Bộ Luật dân
sự 2005 đã mở rộng hơn Bộ Luật dân sự 1995 về những đối tượng nào được coi là
tài sản, theo đó, không chỉ những “vật có thực” mới được gọi là tài sản mà cả những
vật được hình thành trong tương lai cũng được gọi là tài sản.
Tuy nhiên, cũng giống như Bộ Luật dân sự 1995, Bộ Luật dân sự 2005 cũng
đưa ra khái niệm tài sản theo hình thức liệt kê, điều này đã không đáp ứng sự phát

triển của thực tiễn cuộc sống và gây ra sự tranh cãi. Chính điều này đòi hỏi cơ quan
lập pháp phải tiến hành sửa đổi quy định về khái niệm tài sản trong Bộ Luật dân sự
theo hướng khái quát hơn và đưa ra những tiêu chí để phân biệt đâu là tài sản, đâu
không phải là tài sản.
Theo chuẩn mực kế toán được Bộ Tài chính ban hành [10]: “Tài sản là những
nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát được và có thể thu được lợi ích kinh tế trong
tương lai”. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng
nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc giảm bớt các
khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra.
Cũng cùng quan điểm này, T.S Nguyễn Minh Kiều [47] cho rằng: “Tài sản là
thuật ngữ kế toán kinh doanh chỉ tất cả những gì có giá trị tiền tệ thuộc sở hữu của
một cá nhân, một đơn vị hoặc của nhà nước; có thể dùng để trả nợ, sản xuất ra hàng
hoá hay tạo ra lợi nhuận bằng cách nào đó. Một tài sản có ba đặc điểm không thể
thiếu: lợi nhuận kinh tế có thể xảy ra trong tương lai; do một thực thể hợp pháp
kiểm soát sở hữu; thu được kết quả ngay từ hợp đồng kinh doanh hoặc giao dịch
đầu tiên”.


6
Giáo trình: “Quản trị quản trị doanh nghiệp” của PGS.TS. Ngô Kim Thanh
và PGS.TS. Lê Văn Tâm [71] về quản trị các chính sách tài chính doanh nghiệp nhà
nước đề cập đến các chính sách tài chính quan trọng của doanh nghiệp nhà nước
như chính sách nguồn vốn: xác lập các nguồn vốn từ bên trong và bên ngoài, chính
sách huy động vốn, chính sách huy động; chính sách mắc nợ: nghiên cứu mối quan
hệ giữa hệ số nợ và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhà nước; chính sách
khấu hao, xem xét hiệu quả sử dụng vốn cố định; chính sách quản lý dự trữ và chính
sách bán chịu nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn lưu động; các chính sách phân tích
tài chính với các chỉ số tài chính trực tiếp; phân tích nguồn vốn, sử dụng vốn và
phương pháp phân tích Dupont.
PGS.TS. Lưu Thị Hương trong giáo trình:“Tài chính doanh nghiệp nhà

nước” [43] đã phân tích sâu các vấn đề quản lý vốn của doanh nghiệp nhà nước trên
các phương diện về nguồn vốn, phương thức huy động vốn. Chương 6 của giáo
trình này đề cập đến chi phí vốn và cơ cấu vốn, phân tích các luồng tiền chiết khấu
nhằm hỗ trợ việc ra các quyết định đầu tư cũng như dự toán vốn đầu tư, từ đó xác
định đúng đắn tỉ lệ chiết khấu hay chi phí vốn đầu tư để hoạch định cơ cấu vốn cũng
như cơ cấu tài sản. Giáo trình cũng phân tích vấn đề quản lý tài sản trong doanh
nghiệp nhà nước chỉ ra những nội dung cơ bản của quản lý TSCĐ, TSLĐ làm cơ sở
cho việc quản lý vốn cố định, vốn lưu động trong doanh nghiệp nhà nước.
Giáo trình: “Quản trị kinh doanh” của GS.TS. Nguyễn Thành Độ và PGS.TS.
Nguyễn Ngọc Huyền [35], trong nội dung về quản trị tài chính đã đề cập đến vấn đề
đa dạng hóa nguồn cung ứng vốn của doanh nghiệp cũng như phương châm, giải
pháp huy động vốn, nội dung sử dụng vốn.
Trong các giáo trình [44], [57]…đều đề cập đến nội dung, phương pháp và hệ
thống các chỉ tiêu phân tích nguồn vốn, tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng
vốn (vốn chủ sở hữu, vốn cố định, vốn lưu động).
Chuyên sâu về vấn đề quản lý vốn trong các doanh nghiệp nhà nước, trong
nhiều năm qua đã có nhiều công trình được công bố, áp dụng vào thực tiễn mang lại
những kết quả nhất định. Đặc biệt là những đề án nghiên cứu tại các trung tâm nghiên
cứu tài chính như: Học viện Tài chính, Viện Khoa học Tài chính - Bộ Tài chính và
các đề án, chuyên đề nghiên cứu của các cơ quan quản lý nhà nước về tài chính như:
Vụ Ngân sách, Tổng cục Thuế, Kho bạc Nhà nước… Đó là các nghiên cứu của Trần
Tiến Cường [22], Đỗ Hoàng Toàn [77], Bùi Văn Dũng [32], Ngô Kim Thanh
[72]…cũng đã có nghiên cứu về chính sách và thực trạng đầu tư vốn nhà nước vào
kinh doanh. Các bài viết đề cập dưới dạng nghiên cứu trao đổi. Tuy nhiên, các đề


7
xuất, giải pháp mới dừng lại ở nghiên cứu định tính, chưa tiếp cận theo hướng nghiên
cứu định lượng và chưa được kiểm chứng bằng các mô hình phân tích.
Tiến sĩ Vũ Đình Hiển trong luận án: “Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài

chính tại tổng công ty hóa chất Việt Nam” [38] đã đặt vấn đề cần thiết lập cơ chế
quản lý tài chính phù hợp với mô hình tổng công ty. Phân tích thực trạng cơ chế
quản lý tài chính của loại hình tổng công ty nhà nước, tác giả cho rằng mô hình
quản lý tài chính hiện tại còn chưa gắn kết với những chỉ tiêu định lượng, cụ thể.
Các quyết định quản lý tài chính phần lớn dựa trên kinh nghiệm thực tiễn hơn là
dựa trên những cơ sở, những thước đo khoa học về quản trị doanh nghiệp. Tác giả
cũng đề cập đến nội dung quản lý vốn trong quản lý tài chính. Theo tác giả, mục
tiêu của quản lý và sử dụng vốn là không ngừng mở rộng quy mô và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn của tổng công ty-một tiền đề cơ bản để tồn tại và phát triển trong
môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt.
Tiến sĩ Nguyễn Quốc Trị trong luận án [78] đã hệ thống hoá và hoàn thiện
một số vấn đề lý luận cơ bản về cơ chế quản lí tài chính đối với tập đoàn kinh doanh
bảo hiểm. Tác giả đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng cơ chế quản lí tài chính đối
với Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam. Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện cơ chế tài chính đối với Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam.Về phía nhà nước,
tác giả cho rằng cần bổ sung, sửa đổi các văn bản quy phạm pháp luật tạo điều kiện
cho các tổng công ty. Về phía Tổng công ty, tác giả cho rằng cần phải đổi mới hoạt
động quản trị nội bộ, nâng cao năng lực của các công ty thành viên, tạo ra sự kết nối
chặt chẽ hơn giữa các công ty thành viên nhằm nâng cao vị thế và năng lực cạnh
tranh của tổng công ty, xây dựng cơ chế giám sát tài chính nội bộ hiệu quả, bảo đảm
hiệu quả sử dụng vốn.
Nguyễn Văn Tấn trong luận án tiến sĩ:“Cơ chế quản lý tài chính theo mô
hình tập đoàn đối với Tổng công ty Bưu chính viễn thông ở Việt Nam” [61] đã
nghiên cứu cơ sở lí luận về cơ chế quản lý tài chính đối với tập đoàn kinh tế. Tác
giả cũng làm sáng tỏ thực tiễn trên cơ sở khảo sát thực trạng cơ chế quản lý tài
chính của các doanh nghiệp viễn thông ở Việt Nam. Tác giả đã phân tích thực trạng
cơ chế trên cơ sở các nội dung quản lý vốn, quản lý tài sản, đánh giá các hạn chế
trên các lĩnh vực quản lý như quản lý dòng tiền, mô hình đặt hàng, cơ cấu vốn, khả
năng thanh toán ngắn hạn, dài hạn...Trên cơ sở phân tích thực trạng này, tác giả đề
xuất những giải pháp hoàn thiện và đổi mới cơ chế chính sách quản lí tài chính đối

với doanh nghiệp viễn thông.


8
Tiến sĩ Lê Hồng Thăng trong luận án: “Đổi mới cơ chế quản lý tài chính
trong các doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực thi công xây lắp ở Việt Nam”[73],
đề cập đến những vấn đề lý luận về cơ chế quản lý tài chính trong các doanh nghiệp
nhà nước thuộc lĩnh vực thi công xây lắp, thực trạng và giải pháp đổi mới cơ chế
quản lý tài chính trong các doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực xây lắp. Các giải
pháp được tác giả đề xuất bao gồm giải pháp về năng lực quản lý, phương tiện quản
lý, tổ chức quản lý. Bên cạnh đó, tác giả cũng đề xuất các giải pháp mang tính vĩ
mô về việc hoàn thiện các quy định về quản lý tài sản doanh nghiệp, các dịch vụ thu
hồi công nợ, hoạt động đấu thầu...
Luận án tiến sĩ:“Hoàn thiện cơ chế huy động và sử dụng vốn của Tổng công ty
Bưu chính viễn thông Việt Nam” của Nguyễn Phi Hà [37] luận giải những vấn đề cơ
bản về cơ chế huy động vốn và sử dụng vốn của tập đoàn kinh doanh theo mô hình
công ty mẹ - công ty con; đánh giá thực trạng cơ chế huy động vốn và sử dụng vốn
của Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam xét theo mô hình công ty mẹ công ty con. Trên cơ sở đó, tác giả đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế huy
động vốn và sử dụng vốn của tổng công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam theo mô
hình công ty mẹ - công ty con. Những phân tích, đề xuất của luận án có ý nghĩa gợi
mở cho việc tiếp tục nghiên cứu áp dụng vào các loại hình doanh nghiệp tương tự.
Từ góc độ lý thuyết, dường như có sự thống nhất chung trong việc tiếp cận về
quản lý vốn và tài sản khi các nghiên cứu trong nước đều khẳng định quản lý vốn và
tài sản của doanh nghiệp là một bộ phận của quản lý tài chính doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, một số nghiên cứu nhấn mạnh quản lý vốn và tài sản là nội dung trọng tâm
nhất, quan trọng nhất của quản lý tài chính doanh nghiệp. Hiệu quả vận hành của
doanh nghiệp phụ thuộc trực tiếp và toàn diện vào hiệu quả quản lý vốn và tài sản.
Bởi lẽ vốn và tài sản là những yếu tố bảo đảm sự vận hành của doanh nghiệp và sức
khoẻ tài chính của doanh nghiệp phụ thuộc vào những yếu tố này.
Tại Hội thảo:“Quản lý vốn và tài sản nhà nước tại Doanh nghiệp - Kinh

nghiệm quốc tế và thực tiễn tại Việt Nam” [52] do Ngân hàng Thế giới và Tổng
công ty quản lý vốn nhà nước (SCIC) tổ chức ngày 21/4/2009 tại Hà Nội đã bàn
thảo nhiều vấn đề nan giải trong quản lý vốn và tài sản tại doanh nghiệp nhà nước.
Vấn đề quản lý vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp đã được các chuyên gia
quốc tế và chuyên gia trong nước phân tích, đánh giá. Quản lý vốn và tài sản của
doanh nghiệp được quan niệm là nói đến các nội dung cơ bản sau: quản lý tạo lập
vốn của doanh nghiệp; quản lý sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp; quản lý
phân phối kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; kiểm soát tài chính của doanh


9
nghiệp. Cơ chế quản lý vốn và tài sản là một bộ phận của quản lý tài chính của
doanh nghiệp. Nó bao gồm các phương pháp, hình thức, các công cụ nhằm huy
động các nguồn vốn, phân phối và sử dụng các nguồn vốn đó của doanh nghiệp một
cách có hiệu quả nhằm đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp. Tại Hội
thảo, các giải pháp tổng thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn và tài sản tại
doanh nghiệp của Việt Nam đã được đưa ra. Trong đó chú trọng nhiều tới vấn đề
quyền sở hữu tài sản, đặc biệt là đất đai. Theo ý kiến của các chuyên gia tham dự,
muốn chấm dứt tình trạng kém hiệu quả trong quản lý vốn và tài sản cần giảm đầu
mối đại diện chủ sở hữu; chuyên môn hóa quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh
nghiệp nhà nước và tăng cường giám sát, đánh giá việc thực hiện quyền đại diện
chủ sở hữu phần vốn của nhà nước; tách bộ máy quản lý nhà nước với bộ máy thực
hiện chức năng chủ sở hữu phần vốn của nhà nước.
Bên cạnh các nghiên cứu về quản lý vốn và tài sản mang tính chất tổng thể,
nhiều nghiên cứu trong những năm gần đây đã đi sâu nghiên cứu vấn đề quản lý
vốn và tài sản của từng loại hình doanh nghiệp theo mô hình tổ chức, theo lĩnh vực
kinh doanh hay hình thức sở hữu.
Tiến sĩ Lê Thị Thanh trong“Nguyên tắc và phương pháp quản lý vốn nhà
nước đầu tư vào hoạt động kinh doanh” [70] đã đưa ra các phương pháp đánh giá
hiệu quả sử dụng vốn. Theo tác giả, đối với các doanh nghiệp, có thể sử dụng

phương pháp phân tích từng chỉ tiêu và xu hướng tăng giảm. Dựa vào ý nghĩa của
từng chỉ tiêu mà có thể đánh giá được năng lực quản lý sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, những vấn đề về phương pháp đánh giá mới dừng lại ở việc nêu
lý thuyết chung mà chưa đưa ra cách thức áp dụng, biện pháp áp dụng cụ thể. Bản
thân phương pháp đánh giá mới chỉ là một bộ phận của quá trình đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn.
Cùng với quá trình chuyển đổi mô hình hoạt động của của doanh nghiệp nhà
nước, vấn đề quản lý vốn và tài sản của các tổng công ty, tập đoàn trở thành một vấn
đề lớn trong nghiên cứu về quản lý doanh nghiệp, quản lý tài chính doanh nghiệp.
PGS.TS. Nguyễn Thị Diễm Châu, TS. Nguyễn Ngọc Thanh trong Giáo trình
“Cơ chế tài chính trong mô hình tổng công ty-tập đoàn kinh tế” [18] đã đề cập đến
vấn đề đổi mới cơ chế quản lý vốn trong các tổng công ty theo hướng lấy hiệu quả
khai thác và sử dụng nguồn vốn làm cơ sở, nguyên tắc đổi mới. Tuy nhiên, các tác
giả lại chưa đề cập sâu đến các phương án, mô hình đổi mới quản lý tài chính khi
nội dung trọng tâm của tài liệu này chủ yếu là sự phản ánh về hiện trạng cơ cế tài
chính trong mô hình tổng công - tập đoàn kinh tế. Mặt khác, sự thay đổi trong thể


10
chế chính sách về tài chính đối với các tổng công ty, tập đoàn kinh tế từ năm 2001
đến nay đã có nhiều thay đổi nên những vấn đề mang tính chất đề xuất ở nghiên cứu
này đã không theo kịp với những thay đổi trong khung thể chế, chính sách về kinh
tế, tài chính.
Tiến sĩ Nguyễn Đại Phong, trong luận án “Hoàn thiện cơ chế tạo lập và sử
dụng vốn của các tổng công ty mạnh ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay” [54] đề
cập đến hai nội dung quan trọng là cơ chế tạo lập và sử dụng vốn với ý nghĩa như
một trong những nội dung quan trọng trong quản lư vốn của doanh nghiệp. Tác giả
cho rằng các tổng công ty chưa có một chiến lược tạo vốn hiệu quả phục vụ cho
chiến lược phát triển kinh doanh, chưa linh hoạt và chủ động. Tư tưởng ỷ lại vào
Nhà nước từ thời bao cấp vẫn tồn tại. Một số lãnh đạo chủ chốt của các tổng công ty

chưa được trang bị đầy đủ kiến thức về kinh doanh, đặc biệt là kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường, thiếu kỹ năng của nhà quản lý doanh nghiệp hiện đại, lúng túng
khi triển khai các chủ trương đổi mới quản lý doanh nghiệp của Nhà nước. Một số
phương án đầu tư còn chạy theo phong trào, không tính đến hiệu quả.
Luận án tiến sĩ: “Các giải pháp tài chính trong việc huy động vốn cho đầu tư
phát triển Tổng công ty Dầu khí Việt Nam theo hướng tập đoàn kinh tế” của
Nguyễn Ngọc Sự [59] đã có những đánh giá toàn diện về vấn đề huy động vốn của
tổng công ty dầu khí trên các kênh từ ngân hàng, các kênh huy động vốn trên thị
trường khác. Về cơ chế quản lý vốn và huy động vốn. Theo tác giả, hiện nay, vẫn
còn có sự đan xen, chưa phân định rõ ràng giữa chức năng quản lý nhà nước và
quản lý kinh doanh của tổng công ty; tính độc lập tự chủ về sản xuất kinh doanh và
tài chính của tổng công ty còn hạn chế. Tác giả cũng đã đưa ra các giải pháp nhằm
hoàn thiện cơ chế huy động vốn theo hướng mở rộng quyền hạn và trách nhiệm của
các đơn vị thành viên.
Luận án tiến sĩ:“Giải pháp bảo toàn vốn kinh doanh của doanh nghiệp vận
tải đường sắt trong nền kinh tế thị trường”của Bùi Trọng Tụng [81] đã khẳng định:
Bảo toàn vốn là một nội dung của quản lý tài chính doanh nghiệp. Bảo toàn vốn ở
các đơn vị quốc doanh được thực hiện trong quá trình sử dụng vốn vào mục đích
sản xuất kinh doanh, đảm bảo cho các loại tài sản không bị hư hỏng trước thời hạn,
không bị mất mát hoặc ăn chia vào vốn, không tạo ra lãi giả để làm giảm vốn. Đồng
thời người sử dụng vốn phải thường xuyên duy trì được giá trị đồng vốn của mình
thể hiện bằng năng lực sản xuất của tài sản cố định, khả năng mua sắm vật tư cho
khâu dự trữ và tài sản lưu động định mức nói chung, duy trì khả năng thanh toán
của doanh nghiệp. Do đó, điều kiện có trượt giá thì số vốn ban đầu hoặc bổ sung


11
thêm cũng phải tăng theo để duy trì năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài trách nhiệm bảo toàn vốn, doanh nghiệp còn phải có trách nhiệm phát triển
vốn. Chuyển sang kinh tế thị trường, các doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo

phương thức hạch toán kinh doanh đòi hỏi phải bảo toàn số vốn nhà nước đầu tư, số
vốn tự bổ sung của doanh nghiệp và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn vốn được huy
động. Chế độ bảo toàn và phát triển vốn xuất phát từ thực tiễn của nền kinh tế có
lạm phát, giá cả thường xuyên biến động do đó phải thường xuyên điều chỉnh giá
vật tư, tài sản theo hệ trượt giá trên thị trường.
Luận án tiến sĩ:“Những vấn đề pháp lý về đổi mới tổ chức tổng công ty nhà
nước theo mô hình công ty mẹ - công ty con”của Nguyễn Mai Phương [56] đã đề
cập đến vấn đề quản lý vốn tài chính trong các tổng công ty. Cách tiếp cận của đề
tài này hướng đến việc xây dựng khung thể chế, chính sách để quản lý theo hướng
bảo đảm thực hiện có hiệu quả cơ chế giám sát và cơ chế tự chủ trong quản lý và sử
dụng vốn của các tổng công ty. Tác giả đã nghiên cứu thực trạng pháp luật Việt
Nam về chuyển đổi tổng công ty nhà nước sang mô hình công ty mẹ - công ty con.
Thực tiễn công việc chuyển đổi mô hình và nhiều vấn đề pháp lí. Đánh giá, nêu
phương hướng, kiến nghị cụ thể. Theo tác giả, hoạt động với mô hình mẹ-con có rất
nhiều ưu điểm. Trước hết, doanh nghiệp trong mô hình sẽ có mức độ tự chủ rất cao
trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Quan hệ trên cơ sở hợp đồng kinh tế cũng
giúp giảm hẳn tính mệnh lệnh hành chính, áp đặt như các tổng công ty hiện tại.
Tổng công ty với tư cách công ty mẹ cũng dễ dàng chuyển vốn trong các công ty
con để thực hiện các dự án đầu tư, còn các công ty con sẽ có hỗ trợ tài chính từ công
ty mẹ với ưu thế hơn hẳn so với nguồn vốn đi vay từ bên ngoài. Đây cũng là mô
hình theo cơ cấu của tập đoàn cứng được phổ biến ở nhiều nước phát triển và một
khi thực hiện được điều đó thì đất nước có nhiều khả năng hình thành được các tập
đoàn kinh tế mạnh, khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn tài chính.
Phạm Đình Thế trong luận án tiến sĩ:“Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định
nhằm tăng cường quản lý tài sản cố định trong các doanh nghiệp xây dựng Việt
Nam”[74] không đưa ra quan niệm về quản lý tài sản nhưng nội dung nghiên cứu về
quản lý tài sản được tác giả xác định trên các nội dung quản lý nguồn vốn, quản lý
nghiệp vụ hình thành tài sản, quản lý rủi ro lãi suất, rủi ro tỉ giá và xây dựng mô hình
trung tâm để tập trung, phân bổ vốn vào các loại tài sản thích hợp. Điều này cho thấy,
dường như tác giả đã có sự đồng nhất hai khái niệm quản lý vốn và quản lý tài sản.

Trong Đề tài nghiên cứu cấp Bộ của Nguyễn Tấn Thịnh: “Cơ chế quản lý tài
sản nhà nước đổi mới, hoàn thiện hơn” [75] tác giả khẳng định: Xét về mặt pháp lý,


12
Nhà nước ta đã thiết lập được cơ chế quản lý vốn, tài sản nhà nước tại doanh
nghiệp. Tuy nhiên, nhìn chung, việc thực hiện các cơ chế nêu trên còn chưa thực sự
hiệu quả, mang tính hình thức, thiếu chế tài bảo đảm thi hành. Theo nghiên cứu
sinh, để nâng cao hiệu quả quản lý tài sản nhà nước cần nghiên cứu, đổi mới cơ chế
thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn nhà
nước, trong đó có các tập đoàn kinh tế nhà nước, cần tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện
cơ chế phân cấp việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo
hướng thực hiện triệt để hơn việc tách chức năng thực hiện các quyền chủ sở hữu
với chức năng quản lý hành chính nhà nước; tách bạch rõ ràng thực hiện quyền của
chủ sở hữu với quyền chủ động kinh doanh của doanh nghiệp; tôn trọng quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh của doanh nghiệp...
Luận án tiến sĩ: “Giải pháp đổi mới cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty
Hàng không Việt Nam theo mô hình tập đoàn kinh tế”của Vũ Hà Cường [23] quan
niệm: Cơ chế quản lý tài chính trong doanh nghiệp là một hệ thống tổng thể các
phương pháp, các hình thức và công cụ quản lý được vận dụng để quản lý các hoạt
động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt các mục tiêu
của quản lý tài chính nói riêng và của doanh nghiệp nói chung.Việc đổi mới cơ chế
quản lý tài chính các TCT theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con phải nhằm vào
mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh và vai trò của các doanh nghiệp nhà nước.
Luận án tiến sĩ: “Đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản đối với các tổng công
ty 91 phát triển theo mô hình tập đoàn kinh doanh ở Việt Nam”của Nguyễn Xuân
Nam [51] đã nêu bật tính đặc thù của mô hình tổng công ty, xu hướng phát triển, các
môi trường vĩ mô, môi trường pháp lý, chỉ rõ những quan điểm có tính nguyên tắc
và những định hướng chính, đề ra các giải pháp đối với nhà nước, đối vối các tổng
công ty nhằm đổi mới cơ chế quản lý vốn và tài sản của các tổng công ty 91 ở Việt

Nam phát triển thành các tập đoàn kinh doanh. Cũng trong luận án, tác giả cho rằng
quản lý tài sản cố định là một trong những nội dung quan trọng của quản lý tài
chính doanh nghiệp. Về cơ bản, cơ chế quản lý tài sản cố định của công ty nhà nước
và các tổng công ty nhà nước có nét tương đồng. Tuy nhiên, sự khác nhau về đặc
điểm, vai trò, quy mô và cấu trúc giữa các tổng công ty so với các công ty nhà nước
khác đòi hỏi phải được tính đến trong cơ chế quản lý tài sản cố định của các tổng
công ty đó.
Nghiên cứu về quản lý vốn và tài sản của của các doanh nghiệp xây dựng
giao thông trong những năm gần đây cũng bắt đầu thu hút được sự chú ý của các
nhà nghiên cứu, nhà quản lý.


×