Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp của Tỉnh Thái Bình.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (426.64 KB, 14 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học kinh tế quốc dân

CễNG TRèNH C HON THNH
TI TRNG I HC KINH T QUC DN

------------

Ngi hng dn khoa hc:
PGS.TS phạm hồng chương

Phạm thị ánh nguyệt
Phn bin 1: PGS.TS Dng ỡnh Giỏm

CHíNH SáCH KHUYếN KHíCH ĐầU TƯ

Phn bin 2: PGS.TS Nguyn Ngc Sn

PHáT TRIểN CÔNG NGHIệP CủA TỉNH THáI BìNH
Phn bin 3: TS. Nguyn Quc Vit
Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế (Khoa học quản lý)

Mã số:

62340410
Lun ỏn s c bo v ti Hi ng chm lun ỏn cp Nh nc,
hp ti Trng i hc Kinh t Quc dõn.
Vo hi ........ gi, ngy ....... thỏng ........ nm 201


Cú th tỡm hiu lun ỏn ti
- Th vin Quc gia
- Th vin Trng i hc Kinh t Quc dõn

Hà nội, năm 2014


1
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Thái Bình là một tỉnh nông nghiệp ở trung tâm đồng bằng Bắc Bộ, tỷ
trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế còn thấp. Để thực hiện mục tiêu
phát triển công nghiệp, chính quyền tỉnh Thái Bình đã xây dựng, ban hành
nhiều chính sách, trong đó có chính sách khuyến khích đầu tư phát triển

2
Thứ ba, đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học nhằm hoàn thiện
chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp của tỉnh Thái Bình
phù hợp với bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và thực tiễn phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh Thái Bình cũng như của của Việt Nam.
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án sẽ tập trung nghiên cứu
trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau:

công nghiệp của tỉnh. Hệ thống các chính sách này thực tế đã đạt được

- Hệ thống chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp của địa

những kết quả nhất định trong quá trình phát triển công nghiệp tại tỉnh Thái

phương bao gồm những chính sách bộ phận cơ bản nào?


Bình. Tuy nhiên, chính sách khuyến khích đầu tư của địa phương hiện bộc

- Các yếu tố nào tác động đến chính sách khuyến khích đầu tư phát triển

lộ những chồng chéo, bất cập.

công nghiệp của địa phương?

Chính sách khuyến khích đầu tư gồm nhiều chính sách bộ phận

- Phương pháp nào được sử dụng để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các

nhưng những nghiên cứu trước đây chưa chỉ rõ mức độ ảnh hưởng của từng

chính sách bộ phận thuộc chính sách khuyến khích đầu tư đến phát triển

chính sách đến quá trình phát triển công nghiệp cũng như chưa phân tích

công nghiệp của địa phương?

được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chính sách, đặc biệt là theo

- Thực trạng phát triển công nghiệp của Tỉnh Thái Bình hiện nay như

cách tiếp cận từ nghiên cứu lý luận là áp dụng cho vùng, địa phương.

thế nào?

Đó là lý do tác giả lựa chọn “Chính sách khuyến khích đầu tư phát


- Tiêu chí nào được lựa chọn để đánh giá thực trạng chính sách khuyến

triển công nghiệp của tỉnh Thái Bình” làm đề tài luận án của mình.

khích đầu tư phát triển công nghiệp của tỉnh Thái Bình? Điểm mạnh, điểm

2. Mục tiêu nghiên cứu

yếu của chính sách và nguyên nhân của những điểm yếu?

Thứ nhất, xây dựng khung lý thuyết cho nghiên cứu về chính sách

- Cần phải có những giải pháp và kiến nghị nào nhằm hoàn thiện chính

khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp của tỉnh Thái Bình. Xác định

sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp của tỉnh Thái Bình?

những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách, đồng thời làm rõ các đối tượng

3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu

chịu sự tác động của chính sách.
Thứ hai, phân tích thực trạng chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển công nghiệp của tỉnh Thái Bình trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm
2013, chỉ rõ những điểm mạnh cũng như những hạn chế, bất cập của chính
sách, những điều kiện để thực hiện thành công các giải pháp chính sách.

* Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu về chính sách

khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp của tỉnh Thái Bình.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công
nghiệp của địa phương là một hệ thống phức tạp với nhiều chính sách bộ
phận.. Một số các chính sách như chính sách thuế, chính sách tín dụng…


3

4

chính quyền địa phương triển khai theo quy định của trung ương và có rất ít

đề này, cụ thể là: (1) Xác định được 4 chính sách bộ phận cơ bản trong

thay đổi khi áp dụng vào thực tiễn. Trong khuôn khổ nghiên cứu này, với

chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp cấp tỉnh bao

phạm vi nghiên cứu về chinh sách của chính quyền địa phương (chính sách

gồm: Chính sách ưu đãi sử dụng đất, chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng,

ở cấp tỉnh), luận án sẽ chỉ tập trung nghiên cứu những chính sách được

chính sách xúc tiến đầu tư và hỗ trợ dịch vụ công, chính sách hỗ trợ đào

phân cấp mạnh cho chính quyền địa phương với 4 chính sách cơ bản sau:

tạo nguồn nhân lực. Đây là những chính sách chủ yếu có tác động mạnh


(1) Chính sách ưu đãi về sử dụng đất; (2) Chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng;

mẽ đến sự phát triển công nghiệp địa phương, đồng thời là chính sách

(3) Chính sách xúc tiến đầu tư và hỗ trợ các dịch vụ công; (4) Chính sách

mà chính quyền cấp tỉnh có khả năng vận dụng và đưa ra các quyết định

hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực

đặc thù, phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương. (2) Đề xuất mô

- Về không gian: Luận án tập trung nghiên cứu chính sách khuyến

hình kinh tế lượng gồm 4 biến độc lập là các chính sách nói trên và biến

khích đầu tư của tỉnh Thái Bình nhằm phát triển công nghiệp gắn liền với

phụ thuộc là dự định tiếp tục mở rộng đầu tư vào ngành công nghiệp

hoạt động của cả các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Nghiên cứu kinh

của các doanh nghiệp. Luận án đã kiểm định mối quan hệ phụ thuộc và

nghiệm của một số địa phương của các quốc gia trong khu vực, một số tỉnh

chứng minh rằng dự định tiếp tục mở rộng đầu tư vào ngành công

trong nước để rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thái Bình.


nghiệp của các doanh nghiệp chịu tác động từ 4 chính sách này.

- Về thời gian: Luận án xem xét, đánh giá thực trạng phát triển công

Những kết luận, đề xuất mới rút ra từ kết quả nghiên cứu

nghiệp và chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp của tỉnh

- Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp của tỉnh

Thái Bình từ năm 2006 đến năm 2013; đưa ra quan điểm, định hướng, giải

Thái Bình phù hợp với tình hình thực tế và là giải pháp quan trọng góp

pháp hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp

phần thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước nhằm thực hiện mục

Tỉnh Thái Bình đến năm 2020.

tiêu phát triển công nghiệp của tỉnh Thái Bình

4. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận án sử dụng phương pháp
nghiên cứu định tính và định lượng với khung nghiên cứu sẽ được trình
bày cụ thể trong chương 1.
5. Những đóng góp mới của luận án
Những đóng góp mới về mặt học thuật, lý luận
Luận án bổ sung, làm rõ khung lý thuyết nghiên cứu chính sách

khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp cấp tỉnh dựa trên cơ sở tổng
quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước trước đây về vấn

- Mức độ phù hợp, hiệu quả của từng chính sách là tương đối khác
nhau theo đánh giá của các doanh nghiệp trên địa bàn, nhưng nhìn
chung đều ở mức thấp.
- Mô hình kinh tế lượng đã cho thấy mức độ ảnh hưởng của 4 chính
sách nói trên đến quyết định mở rộng kinh doanh, đầu tư của các doanh
nghiệp vào ngành công nghiệp của tỉnh Thái Bình. Trong đó, chính sách
hỗ trợ cơ sở hạ tầng có ảnh hưởng mạnh nhất.
- Luận án đề xuất một hệ thống các giải pháp nhằm hoàn thiện chính
sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp của tỉnh Thái Bình.
6. Kết cấu của luận án: 4 chương


5
CHƯƠNG 1:
TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU
CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

6
1.2.3 Phương pháp thu thập tài liệu, dữ liệu nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
* Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp (tiếp cận thực tế thông qua
điều tra khảo sát)

1.1 Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài

Tác giả tiến hành khảo sát đối tượng chịu tác động của chính sách là


1.1.1 Các công trình nghiên cứu trên thế giới

các doanh nghiệp đầu tư ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh và khảo sát

1.1.2 Các công trình nghiên cứu trong nước

các cán bộ quản lý (chủ thể hoạch định và tổ chức thực thi chính sách).

1.1.3 Kết luận rút ra từ tổng quan nghiên cứu

Việc điều tra khảo sát nhằm mục đích tiếp cận tốt hơn và sát thực hơn với

Các nghiên cứu đều tập trung vào quá trình phân tích chính sách của

tình hình thực tế.

trung ương, hầu hết là tìm kiếm các giải pháp chính sách với những biện

* Mẫu nghiên cứu: Luận án sử dụng 2 mẫu phiếu để tiến hành điều

pháp khuyến khích đầu tư nhằm cải thiện môi trường đầu tư tại Việt Nam.

tra khảo sát: Mẫu 1: Khảo sát doanh nghiệp đầu tư vào ngành công nghiệp.

Tuy nhiên, chưa có công trình nghiên cứu về chính sách khuyến khích đầu

Tổng số phiếu phát ra là 300 phiếu; tổng số phiếu thu về là 258 phiếu

tư phát triển công nghiệp địa phương theo cách tiếp cận từ nghiên cứu lý


Mẫu 2: Phỏng vấn cán bộ quản lý nhà nước (chủ thể hoạch định

luận về áp dụng cho vùng, địa phương. Các nghiên cứu chưa đưa ra một

và tổ chức thực thi chính sách). Tổng số phiếu phát ra là 95 phiếu, thu

cách đầy đủ các yếu tố tác động đến chính sách khuyến khích đầu tư của

về 91 phiếu.

địa phương cũng như chưa đưa ra cách thức đánh giá tính hiệu lực, hiệu

*Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu:

quả của chính sách ở cấp chính quyền tỉnh.

Phương pháp thống kê mô tả, phương pháp tổng hợp, phân tích kinh

Hiện chưa có nghiên cứu về chính sách khuyến khích đầu tư phát

tế, phương pháp nghiên cứu so sánh, phân tích theo cấu trúc logic các tài

triển công nghiệp ở cấp độ chính sách của chính quyền tỉnh theo hướng

liệu thu thập được, phương pháp điều tra, thống kê, mô hình hoá và phương

nghiên cứu về ảnh hưởng của từng chính sách bộ phận thuộc chính sách

pháp kiểm định thống kê.


khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp của địa phương, các nhân tố
ảnh hưởng và các giải pháp hoàn thiện chính sách phù hợp với thực tiễn
của địa phương, phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế của địa phương
để góp phần vào quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế địa phương.
1.2. Phương pháp nghiên cứu
1.2.1 Khung lý thuyết
1.2.2 Quy trình nghiên cứu


7

8

CHƯƠNG 2:

2.2.3 Nguyên tắc thực hiện mục tiêu của chính sách khuyến khích đầu tư

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHIỆP CỦA ĐỊA PHƯƠNG
2.1 Công nghiệp và tiêu chí đánh giá sự phát triển công nghiệp của địa phương
2.1.1 Công nghiệp và vai trò của công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế
của địa phương
2.1.2 Tiêu chí đánh giá sự phát triển công nghiệp của địa phương
2.1.2.1 Giá trị sản xuất và chỉ số sản xuất công nghiệp
2.1.2.2 Tiêu chí giá trị gia tăng trong phát triển công nghiệp.

phát triển công nghiệp của địa phương
- Tuân thủ chính sách, pháp luật của Trung ương
- Đảm bảo tính đồng bộ giữa các chính sách bộ phận trong thực hiện

mục tiêu
- Phù hợp
- Đảm bảo tính hiệu lực, hiệu quả
2.2.4 Các chính sách bộ phận
2.2.4.1 Chính sách ưu đãi về sử dụng đất
- Khái niệm: Chính sách ưu đãi về sử dụng đất là những giải pháp,

2.1.2.3 Tốc độ tăng trưởng của ngành công nghiệp.

công cụ về quy hoạch sử dụng đất, về những điều kiện trong quá trình cho

2.1.2.4 Kết quả và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành CN.

thuê đất như thời gian thuê đất, giá thuê đất... để doanh nghiệp có thể tiếp

2.1.2.5 Cơ cấu công nghiệp và chuyển dịch cơ cấu công nghiệp.

cận được đất đai trong việc triển khai các dự án

2.1.2.6 Phạm vi, qui mô hoạt động, trình độ chuyên môn hoá và liên kết
kinh tế.
2.2 Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp tại địa phương
2.2.1 Khái niệm chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp
của địa phương
"Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp của địa

- Mục tiêu của chính sách ưu đãi về sử dụng đất : (1) Tạo điều kiện
cho doanh nghiệp có mặt bằng để sản xuất kinh doanh; (2) Giảm thiểu chi
phí thuê đất cho doanh nghiệp
- Nội dung của chính sách: Ưu đãi của chính quyền địa phương đối

với doanh nghiệp về hỗ trợ tiền thuê đất, ưu đãi về thời gian thuê đất.
2.2.4.2 Chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng

phương là hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và hành động mà

- Khái niệm: Chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng của địa phương là tổng

chính quyền địa phương sử dụng nhằm tạo điều kiện hỗ trợ cho các doanh

thể các quan điểm, các nguyên tắc, công cụ và giải pháp mà chính quyền

nghiệp trong quá trình đầu tư phát triển công nghiệp của địa phương, góp

địa phương áp dụng nhằm đảm bảo cung cấp đầy đủ, có hiệu quả các dịch

phần phát triển kinh tế xã hội ở địa phương"

vụ cơ sở hạ tầng cho quá trình phát triển công nghiệp nói riêng, phát triển

2.2.2 Mục tiêu của chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công
nghiệp của địa phương

kinh tế xã hội theo chiến lược của mỗi địa phương.
- Mục tiêu của chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng: Tạo điều kiện thuận
lợi cho doanh nghiệp nhanh chóng xây dựng cơ sở vật chất để thực hiện sản
xuất kinh doanh.


9


10

- Nội dung chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng: Hỗ trợ đầu tư các công

cụ mà chính quyền địa phương sử dụng để hỗ trợ cho doanh nghiệp trong

trình thiết yếu như: Đường giao thông, tuyến quốc lộ ven biển, tuyến đường

quá trình đào tạo người lao động, nhờ đó nâng cao chất lượng nguồn nhân

bộ cao tốc, đường sắt…hệ thống đường giao thông nội bộ trong các KCN;

lực, thích ứng được với yêu cầu của doanh nghiệp.

đầu tư nâng cấp các trạm xử lý nước thải cũng như các dịch vụ tiện ích
khác như: cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc… trong các KCN.
2.2.4.3 Chính sách xúc tiến đầu tư và hỗ trợ các dịch vụ công
- Khái niệm chính sách Xúc tiến đầu tư: Chính sách xúc tiến đầu tư
có thể hiểu là tổng thể các biện pháp, các hoạt động nhằm định hướng nhà
đầu tư đến với các cơ hội đầu tư tại một vùng địa phương.
- Mục tiêu của chính sách: Chính sách xúc tiến đầu tư có những đóng
góp tích cực trong việc đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư, quảng bá hình ảnh
của địa phương và góp phần cải thiện đáng kể môi trường đầu tư. Mục tiêu
của chính sách: (1) Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp khi thực hiện các thủ
tục đầu tư; (2) Tăng cường thông tin về hoạt động đầu tư cho doanh nghiệp.
* Chính sách hỗ trợ các dịch vụ công:
- Khái niệm: Chính sách hỗ trợ các dịch vụ công được hiểu là những
chủ trương, giải pháp của chính quyền địa phương về việc hỗ trợ các dịch
vụ công cho doanh nghiệp trong quá trình đầu tư vào địa phương.
- Nội dung: Các doanh nghiệp đầu tư vào địa phương được hướng lợi

ích từ chính sách hỗ trợ dịch vụ công như: miễn phí thông tin về cơ chế
chính sách của tỉnh và nhà nước. Hỗ trợ có thể tính theo tỷ lệ % chi phí cho
quảng cáo đăng tuyển dụng… trên báo, trên đài phát thanh. Chính quyền
tỉnh cũng tạo điều kiện trong quá trình cấp phép đăng ký kinh doanh, thực
hiện các thủ tục đầu tư, đăng ký đầu tư…
2.2.4.4 Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
- Khái niệm chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực: Chính sách
hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực là tổng thể các quan điểm, giải pháp và công

- Mục tiêu: Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhanh chóng có được
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh
- Nội dung của chính sách:
+ Xây dựng và phát triển hệ thống trường, trung tâm dạy nghề theo
quy hoạch phát triển của địa phương
+ Tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động được cung cấp kiến
thức, kỹ năng nghề nghiệp theo yêu cầu thực tiễn của doanh nghiệp
2.2.5 Đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả chính sách khuyến khích đầu tư
phát triển công nghiệp của địa phương
a) Đánh giá tính hiệu lực của chính sách
Hiệu lực của chính sách = Kết quả/ Mục tiêu
Tiêu chí HL1: Đánh giá kết quả của chính sách được đánh giá thông
qua một số tiêu chí: (1): Số doanh nghiệp đầu tư ngành công nghiệp trên
địa bàn tỉnh; (2): Quy mô vốn đầu tư vào ngành công nghiệp trên địa bàn
tỉnh; (3) Mức đóng góp vào ngân sách nhà nước của các doanh nghiệp đầu
tư ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh; (4) Kim ngạch xuất khẩu của các
sản phẩm chủ lực ngành công nghiệp
Tiêu chí HL2: So sánh giá trị sản xuất công nghiệp đạt được qua các
năm so với mục tiêu đề ra
Tiêu chí HL3: Thể hiện sự tuân thủ của các chủ thể chính sách khi
chính sách được ban hành và đưa vào thực tiễn, được đánh giá thông

qua:(1) Mức độ tiện lợi cho doanh nghiệp khi đăng ký kinh doanh; (2) Mức
độ thuận lợi cho doanh nghiệp khi tiếp cận thông tin chính sách; (3) Mức


11
độ hài lòng của đối tượng chính sách đối với các chính sách bộ phận khi
chính sách được triển khai
b) Đánh giá tính hiệu quả của chính sách
Hiệu quả của chính sách = Kết quả/ Đầu vào
Tiêu chí HQ1: Kinh phí hỗ trợ của chính quyền địa phương để thực
hiện chính sách.
Tiêu chí HQ2: Mức đóng góp vào NSNN của các DN công nghiệp
Tiêu chí HQ3: Đánh giá của doanh nghiệp về hiệu quả của từng
chính sách bộ phận trong chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công
nghiệp của địa phương.
2.2.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển công nghiệp của địa phương
2.2.6.1 Nhóm yếu tố thuộc môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội (bối cảnh
của chính sách): (1) Điều kiện tự nhiên; (2) Điều kiện kinh tế xã hội
2.2.6.2 Nhóm các yếu tố thuộc chủ thể của chính sách: (1) Chiến lược phát
triển công nghiệp của địa phương; (2) Bộ máy hoạch định, tổ chức thực
thi chính sách: (3) Kinh phí thực thi chính sách; (4) Hệ thống các công cụ
chính sách.
2.2.6.3 Nhóm yếu tố thuộc đối tượng chính sách: (1)Tiềm lực của doanh
nghiệp; (2) Thái độ và hành động của người dân, doanh nghiệp đối với
chính sách
2.3 Kinh nghiệm về chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công
nghiệp địa phương
2.3.1 Kinh nghiệm của nước ngoài: Kinh nghiệm của tỉnh Maha
Sorakham - 1 tỉnh thuộc Đông Bắc,Thái Lan; - Kinh nghiệm ở tỉnh Giang

Tô - Trung Quốc; - Kinh nghiệm Đài Loan
2.3.2 Kinh nghiệm trong nước – Kinh nghiệm của tỉnh Nam Định

12
2.3.3 Bài học kinh nghiệm cho Thái Bình
- Một là, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp tại
địa phương cần phải phù hợp với đặc thù tại địa phương.
- Hai là, cần có sự thống nhất quan điểm ưu tiên, khuyến khích
những ngành công nghiệp mũi nhọn trong chiến lược phát triển công
nghiệp của đất nước nói chung và của tỉnh Thái Bình nói riêng, từ đó có
các biện pháp ưu đãi phù hợp, không mâu thuẫn.
- Ba là, cần đảm bảo sự thống nhất giữa chính sách của trung ương
và chính sách của chính quyền địa phương. Chính sách khuyến khích đầu
tư phát triển công nghiệp của địa phương không thể tách rời chính sách
khuyến khích đầu tư của quốc gia
- Bốn là, chính sách khuyến khích đầu tư cần phù hợp với chiến lược
phát triển công nghiệp của địa phương và chú trọng tạo việc làm tại chỗ ở
địa phương.
- Năm là, trong quá trình tổ chức thực thi chính sách, cần có sự phân
công, phân cấp rõ ràng, tránh sự chồng chéo chức năng, nhiệm vụ.
- Sáu là, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp của
địa phương cần thu hút được sự tham gia không chỉ của các cơ quan quản
lý nhà nước mà cần thiết có sự tham gia của các đối tượng khác thuộc mọi
thành phần kinh tế.


13
CHƯƠNG 3

14

Đối với cán bộ quản lý nhà nước, khi khảo sát về vấn đề này,

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH

điểm trung bình đánh giá đạt 3,31. Cụ thể, 27,5% số cán bộ được khảo

ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHIỆP TẠI TỈNH THÁI BÌNH

sát cho rằng dịch vụ cung cấp thông tin của chính quyền tỉnh cho doanh

3.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế xã hội tỉnh Thái Bình ảnh

nghiệp là đầy đủ; 22% đánh giá thông tin đã được cung cấp rất rõ ràng,

hưởng tới chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp

đầy đủ.

3.2 Thực trạng phát triển công nghiệp tại tỉnh Thái Bình
3.3 Thực trạng chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp
của Tỉnh Thái Bình
3.3.1 Thực trạng chính sách ưu đãi sử dụng đất
3.3.2 Thực trạng Chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng
3.3.3 Thực trạng Chính sách xúc tiến đầu tư và hỗ trợ các dịch vụ công
3.3.4 Thực trạng Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
3.4 Đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách khuyến khích đầu
tư phát triển công nghiệp của tỉnh Thái Bình
3.4.1 Tính hiệu lực của chính sách
- Kết quả thực hiện mục tiêu về GTSXCN trong giai đoạn 2006–
2010 và giai đoạn 2011 -2013 đều không đạt: Giai đoạn 2006 -2010, mục

tiêu đề ra tốc độ tăng GTSXCN 27% trong khi kết quả thực hiện đạt 25,2%,
nhất là giai đoạn 2011 – 2015: Mục tiêu đặt ra về tốc độ tăng GTSXCN
20% nhưng giai đoạn 2011–2013 chỉ đạt 10,7%. Mặc dù chưa kết thúc giai
đoạn nhưng với kết quả như vậy thì việc đạt mục tiêu là rất khó khăn.

- Mức độ hài lòng của đối tượng chính sách đối với các chính sách
bộ phận khi chính sách được triển khai
Khi đánh giá về mức độ hài lòng của đối tượng chính sách đối với các
chính sách bộ phận khi chính sách được triển khai, điểm trung bình đánh giá
của doanh nghiệp đối với các chính sách đều chỉ ở mức trung bình thấp.
3.4.2 Tính hiệu quả của chính sách
- Kinh phí hỗ trợ của chính quyền địa phương để thực hiện chính sách
Đối với kinh phí hỗ trợ cho công tác xúc tiến đầu tư qua các năm
đã có sự tăng lên nhưng cũng ở mức thấp. Cụ thể, tăng từ 2.317triệu đồng
vào năm 2012 lên 2.690 triệu đồng vào năm 2013 và kế hoạch năm 2014 là
2.820 triệu đồng. Chứng tỏ, chính quyền tỉnh Thái Bình đã có những kế
hoạch đầu tư cho hoạt động này nhưng mức hỗ trợ còn hạn chế.
Về việc hỗ trợ kinh phí của chính quyền tỉnh để đào tạo nghề cho
người lao động, 35,7% số doanh nghiệp được khảo sát đánh giá mức hỗ
trợ là cao; 53,5% đánh giá ở mức độ trung bình. Điểm trung bình đánh giá
đạt 3,21. Đối với cán bộ quản lý, 29,7% đánh giá ở mức cao; 14,3% đánh
giá mức hỗ trợ rất cao, nhưng 33% lại đánh giá mức hỗ trợ còn thấp. Như

- Mức độ thuận lợi tiếp cận thông tin chính sách của chính quyền tỉnh

vậy, có thấy, ngay bản thân các cán bộ quản lý là những người trực tiếp

Kết quả khảo sát 258 doanh nghiệp đánh giá: 18,6% số doanh nghiệp

tham gia xây dựng chính sách cũng có những đánh giá trái chiều. Do vậy,


được khảo sát đánh giá dịch vụ cung cấp thông tin của chính quyền tỉnh cho

cần có sự nghiên cứu kỹ lưỡng hơn, thực tiễn hơn để chính sách thực sự

doanh nghiệp ở mức thấp; 25,2% đánh giá ở mức trung bình; 34,1% đánh giá

trở thành công cụ hữu hiệu hơn giúp cho chính quyền địa phương trong

ở mức tốt và 22,1% đánh giá rất tốt. Điểm trung bình đánh giá đạt 3,6.

quá trình thực hiện mục tiêu.


15
- Đánh giá của doanh nghiệp về hiệu quả của từng chính sách bộ phận
trong chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp của địa phương
(1) Hiệu quả chính sách sách ưu đãi sử dụng đất

16
Kết quả khảo sát cả hai đối tượng đều đánh giá khá giống nhau về
hiệu quả của chính sách hỗ trợ dịch vụ công và đều đạt mức trên trung
bình. Cụ thể, về phía doanh nghiệp, 49,2% số doanh nghiệp được khảo sát
đánh giá chính sách hỗ trợ nŕy có hiệu quả; 11,2% đánh giá rất hiệu quả.

Theo kết quả khảo sát, có đến 22,5% doanh nghiệp đánh giá sự hỗ
trợ của chính quyền trong giải phóng mặt bằng là rất không hiệu quả;

Điểm trung bình đánh giá đạt 3,41. Về phía cán bộ quản lý, điểm trung bình
đánh giá cũng đạt 3,49.


34,1% cho rằng không hiệu quả; 19% đánh giá ở mức trung bình. Trong khi
đó, tỷ lệ % đánh giá hiệu quả chỉ đạt 16,7%; 7,8% cho rằng rất hiệu quả
(điểm số trung bình đạt 2,53)
(2) Hiệu quả chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng
- Đánh giá của doanh nghiệp về hiệu quả của chính sách hỗ trợ cơ sở
hạ tầng:

(4) Hiệu quả của chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
- Đánh giá hiệu quả của việc hỗ trợ kinh phí của chính quyền tỉnh để
đào tạo nghề cho người lao động
Kết quả khảo sát 258 doanh nghiệp về hiệu quả của chính sách xúc
tiến đầu tư: 5,8% số doanh nghiệp được khảo sát đánh giá chính sách
không có hiệu quả; 50,4% số doanh nghiệp được khảo sát đánh giá chính

Kết quả khảo sát 258 doanh nghiệp về hiệu quả của chính sách hỗ trợ
cơ sở hạ tầng: 48,8% số doanh nghiệp được khảo sát đánh giá chính sách có
hiệu quả thấp; 42,6% đánh giá ở mức trung bình; chỉ có 7,8% đánh giá

sách có hiệu quả thấp; 30,2% đánh giá ở mức trung bình; 12,4% đánh giá
hiệu quả và chỉ có 1,2% đánh giá rất hiệu quả. Điểm trung bình đánh giá
chỉ đạt 2,53

chính sách hiệu quả và 0,8% đánh giá rất hiệu quả. Điểm trung bình đánh
giá ở mức dưới trung bình, chỉ đạt 2,6

3.5 Phân tích sự ảnh hưởng của chính sách khuyến khích đầu tư phát
triển công nghiệp của tỉnh Thái Bình đến dự định mở rộng đầu tư sản

(3) Hiệu quả của chính sách xúc tiến đầu tư và hỗ trợ dịch vụ công

Kết quả khảo sát 258 doanh nghiệp về hiệu quả của chính sách xúc

xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua số liệu điều tra khảo sát
Mô hình hồi quy:

tiến đầu tư: 3,1% số doanh nghiệp được khảo sát đánh giá chính sách
không có hiệu quả; 37,6%số doanh nghiệp được khảo sát đánh giá chính

Y = 0,139 X1+ 0,143 X2 + 0,109X3 + 0,094X4 + 1,957

sách có hiệu quả thấp; 21,7% đánh giá ở mức trung bình; 25,2% đánh giá

Trong đó: Y: Dự định mở rộng đầu tư sản xuất kinh doanh của doanh

hiệu quả và 12,4% đánh giá rất hiệu quả. Điểm trung bình đánh giá đạt

nghiệp; X1: Chính sách ưu đãi sử dụng đất; X2: Chính sách hỗ trợ cơ sở hạ

3,06. Kết quả khảo sát cán bộ cũng khá tương đồng với điểm trung bình

tầng; X3: Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực; X4: Chính sách xúc

đánh giá đạt 3,11. Trong đó 23,15% số cán bộ được khảo sát đánh giá chính

tiến đầu tư và hỗ trợ dịch vụ công

sách hỗ trợ đã có hiệu quả; 15,4% cho rằng rất hiệu quả.
- Đánh giá về hiệu quả của chính sách hỗ trợ dịch vụ công

3.6 Thành công, hạn chế của chính sách và nguyên nhân

3.6.1 Thành công của chính sách và nguyên nhân


17
3.5.2. Hạn chế của chính sách và nguyên nhân
* Chính sách ưu đãi sử dụng đất
- Về công tác quy hoạch: Hiệu quả công tác quy hoạch chưa cao, tỷ lệ
diện tích đất thu hồi so với diện tích quy hoạch chưa cao, tỷ lệ thu hồi đất trên diện
tích quy hoạch thấp.
- Trong công tác giải phóng mặt bằng: Trong nội dung của chính
sách cũng mới chỉ đề cập đến hỗ trợ của chính quyền địa phương về kinh
phí bồi thường giải phóng mặt bằng cũng như chưa đề cập đến vai trò của
chính quyền địa phương trong việc kiên quyết thực hiện giải phóng mặt
bằng theo đúng tiến độ dẫn đến nhiều dự án bị chậm do không thể thực

18
+ Nội dung hoạt động xúc tiến đầu tư còn thiếu và chưa hiệu quả.
Rất nhiều cuộc xúc tiến đầu tư tốn kém nhưng thông tin dành cho nhà đầu
tư còn rất sơ sài. Các dự án kêu gọi đầu tư mới chỉ đưa ra những thông tin
về ngành nghề, tổng vốn đầu tư... rất tổng thể. Trong khi đó còn rất nhiều
thông tin cụ thể mà nhà đầu tư cần lại không có. Thông tin XTĐT chưa thể
hiện được cái mà địa phương cần và cũng chưa đưa đến được điều mà nhà
đầu tư muốn,
+ Kinh phí tổ chức các hoạt động XTĐT hiện còn rất hạn chế. Đa số các
hoạt động xúc tiến đều tổ chức bằng tiền tài trợ, hoặc phối hợp với các hoạt
động khác chứ chưa có một nguồn kinh phí nào dành riêng cho XTĐT

hiện giải phóng mặt bằng bởi xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau,

- Chính sách hỗ trợ dịch vụ công:


không chỉ từ vấn đề kinh phí. Do vậy, mặc dù là chính sách ưu đãi về sử

+ Về quản lý đầu tư: Chính sách tuy có chặt chẽ hơn nhưng thủ tục

dụng đất nhưng doanh nghiệp chưa tiếp cận được với đất dự kiến thuê.

đầu tư còn chưa thống nhất, thời gian giải quyết thủ tục còn kéo dài.

+ Chính sách đã quy định về thủ tục chấp thuận chủ trương hay cấp

+ Về giải quyết các thủ tục đầu tư: Doanh nghiệp chưa hiểu rõ quy

GCNĐT, nhưng chưa đề cập đến các nội dung sau cấp phép. Khi thay đổi

trình thủ tục nên hồ sơ thiếu, không hợp lệ phải chỉnh sửa, bổ sung; ý kiến

trong chính sách cũng chưa có những quy định về chế tài chuyển tiếp giữa

tham gia của một số ngành chưa được chú trọng đẩy đủ; sự phối hợp giữa

chính sách của giai đoạn trước với chính sách của giai đoạn sau dẫn đến

các cơ quan chức năng thiếu chặt chẽ và còn chậm. Cải cách thủ tục hành

những vướng mắc của doanh nghiệp không được giải quyết kịp thời.

chính tuy có chuyển biến song vẫn có sở ngành, địa phương triển khai

* Chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng

- Trong chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng mới chỉ đề cập đến nội dung
hỗ trợ về cơ sở hạ tầng kỹ thuật, chưa đề cập đến nội dung hỗ trợ về cơ sở
hạ tầng xã hội.
-Về kinh phí hỗ trợ: Kinh phí hỗ trợ của chính quyền tỉnh Thái Bình
cho xây dựng cơ sở hạ tầng còn thấp, ở các mức độ khác nhau và còn thiếu
đồng bộ.
* Chính sách xúc tiến đầu tư và hỗ trợ các dịch vụ công:
- Chính sách xúc tiến đầu tư:

chậm chưa đáp ứng yêu cầu nên chưa tạo điều kiện và khuyến khích, thu
hút các dự án đầu tư.
Về đăng ký doanh nghiệp: Việc cấp đăng ký kinh doanh qua mạng
chưa thực hiện được do cơ sở hạ tầng, trang thiết bị công nghệ thông tin tại
Sở chưa đáp ứng được các yêu cầu quy định... Chưa thành lập quỹ bảo lãnh
tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Nghị định số
90/2001/NĐ-CP của Chính phủ. Việc thực hiện hỗ trợ lãi suất cho vay vốn
đối với các doanh nghiệp chưa nhiều do thủ tục các doanh nghiệp không
đáp ứng được.


19

20

* Chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
+ Các cơ chế hỗ trợ vẫn còn dàn trải, chưa tập trung vào trọng tâm

CHƯƠNG 4
QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN


nên thiếu vốn thực hiện nội dung khuyến khích đầu tư. Quy định chính sách

CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN

về hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động vẫn chưa thực hiện tốt. Chưa đặt

CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH THÁI BÌNH

đúng vị trí của công tác đào tạo nguồn nhân lực trong chính sách khuyến

4.1 Định hướng phát triển công nghiệp tỉnh Thái Bình đến năm 2020

khích đầu tư.Chinh sách đào tạo nguồn nhân lực còn lúng túng, bị động, chưa

4.2 Định hướng thu hút đầu tư phát triển công nghiệp của Tỉnh Thái

có sự đồng bộ với các chính sách bộ phận khác trong hệ thống chính sách

Bình đến năm 2020

khuyến khích đầu tư. Trong nội dung của chính sách mới chỉ đề cập đến kinh
phí hỗ trợ cho doanh nghiệp khi thực hiện đào tạo nghề cho người lao động
nhưng không có định hướng cụ thể cho doanh nghiệp về công tác đào tạo
nghề theo định hướng khuyến khích đầu tư của địa phương.
* Nguyên nhân của những hạn chế

- Nội dung chính sách phải xác định được những ngành lĩnh vực
quan trọng, cần khuyến khích đầu tư, có tính chiến lược, lâu dài.
- Xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư có tính khả thi cao quy
định rõ ràng nguồn kinh phí ưu đãi, chế độ, mức cụ thể, đối tượng hưởng, cơ

quan giải quyết, quy trình thủ tục..., chế tài thực hiện (quy định chuyển tiếp)

- Các chính sách chưa thực sự thích ứng được với sự biến động của môi

- Thu hút có chọn lọc với trọng tâm là các dự án sử dụng công nghệ

trường quốc tế cũng như môi trường trong nước, điển hình là trong môi

cao, công nghệ sạch và có khả năng tạo ra các sản phẩm có sức cạnh tranh;

trường đầu tư của đồng bằng sông Hồng

các dự án sản xuất hàng xuất khẩu; dự án phát triển ngành công nghiệp phụ

- Nguồn lực tài chính của tỉnh Thái Bình để thực thi chính sách còn hạn chế.

trợ; dự án có khả năng tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu, đóng góp ngân

- Chiến lược phát triển ngành công nghiệp của tỉnh Thái Bình chưa thực sự
làm rõ thế mạnh của địa phương
- Việc xác định và lựa chọn vấn đề chính sách còn hạn chế
- Chính sách ban hành thiếu sự tham gia của các đối tượng chịu tác động từ
chính sách nên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn.

sách lớn. Xu hướng chung là không tăng dự án gia công, lắp ráp đơn thuần,
quan tâm thu hút dự án công nghiệp sáng tạo. Mặt khác, quan tâm đến dự án
sử dụng nhiều lao động, giải quyết việc làm ở địa bàn vùng xa, vùng chuyển đổi
có nhiều lao động nông nhàn.
4.3 Quan điểm hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tư phát triển
công nghiệp của tỉnh Thái Bình


- Chưa thực sự chú trọng về việc đánh giá các phương án chính sách được

4.4 Giải pháp hoàn thiện chính sách khuyến khích đầu tư phát triển

đưa ra trong quá trình xây dựng chính sách:

công nghiệp của tỉnh Thái Bình

- Chưa có sự phân công, phân cấp rõ ràng trong tổ chức thực thi chinh sách

4.4.1 Hoàn thiện chính sách ưu đãi về sử dụng đất

-Chưa thực hiện tốt công tác truyền thông cho chính sách

- Thứ nhất, chính sách đất đai cần phải xuất phát từ quy hoạch
- Thứ hai, Quy trình bồi thường và giải phóng mặt bằng cần thay đổi.
gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp.


21
- Thứ ba, Giảm thiểu thời gian tiếp cận đất đai
- Thứ tư, Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý đất đai
- Thứ năm, chú trọng hơn đến công tác truyền thông
4.4.2 Hoàn thiện chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng
Thực hiện cơ chế ưu đãi, khuyến khích đầu tư xây dựng nhà ở cho
người lao động, phát triển các dịch vụ xã hội dành cho các chuyên gia và
người lao động.
- Có chính sách hợp lý để hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tư xây dựng
nhà ở công nhân khu công nghiệp, ngoài chính sách miễn tiền sử dụng đất,

cần có chính sách hỗ trợ vốn đầu tư kết cấu hạ tầng nhà ở công nhân.
4.4.3 Hoàn thiện chính sách xúc tiến đầu tư và hỗ trợ các dịch vụ công
* Chính sách xúc tiến đầu tư:
- Tăng cường công tác tuyên truyền, quảng bá hình ảnh Thái Bình để
thu hút các dự án đầu tư.
Tăng cường công tác quản lý nhà nước, xúc tiến đầu tư phải gắn bó
mật thiết với việc quản lý đầu tư nước ngoài để việc hỗ trợ nhà đầu tư
thống nhất xuyên suốt trong cả ba giai đoạn chuẩn bị dự án, cấp phép và
triển khai hoạt động. Xúc tiến đầu tư tốt sẽ thu hút ngày càng nhiều dự án
đầu tư, tạo tiền đề cho quản lý đầu tư và ngược lại quản lý đầu tư tốt cũng
chính là một phương thức hữu hiệu, ít tốn kém nhất để vận động xúc tiến
đầu tư.
* Đối với chính sách hỗ trợ dịch vụ công:
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao tinh thần trách
nhiệm, chất lượng trong việc tư vấn, hướng dẫn, giải quyết các thủ tục cho
Nhà đầu tư, trong đó hoàn thiện cơ chế một cửa liên thông của tỉnh tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư. Tăng cường hơn nữa công tác thẩm tra cấp giấy chứng
nhận đầu tư cũng như kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tư.

22
- Hoàn thiện quy trình, đơn giản hóa thủ tục đầu tư. Các chính sách
của tỉnh cần từng bước có sự chuyển dịch từ “tiền ưu đãi” sang “ hậu ưu
đãi” nhằm khuyến khích các doanh nghiệp đã sản xuất kinh doanh tiếp tục
mở rộng đầu tư hơn nữa.
4.4.4 Hoàn thiện chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực
- Áp dụng chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đào tạo nguồn lực, thông
qua việc hỗ trợ doanh nghiệp về kinh phí để đào tạo và đào tạo lại công nhân.
- Cần cụ thể hoá chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực. Chính
sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực không phải chỉ đề cập đến mức kinh phí
hỗ trợ cho doanh nghiệp trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực. Trong

chính sách này cần quan tâm đến cả những hoạt động tư vấn, hỗ trợ người
lao động trong quá trình tìm việc làm sau khi học nghề.
4.5 Điều kiện để thực hiện giải pháp
(1)Trung ương tiếp tục hoàn thiện các chính sách vĩ mô về đầu tư,
khuyến khích đầu tư đối với ngành công nghiệp (2) Tăng cường liên kết,
hợp tác với các địa phương khác trong khu vực đồng bằng sông Hồng; (3)
Nâng cao chất lượng trong công tác quy hoạch phát triển ngành công
nghiệp; (4) Nâng cao hiệu quả công tác hoạch định và tổ chức thực thi
chính sách; (5) Nâng cao tính minh bạch của chính sách;(6) Tăng cường
công tác tuyên truyền cho chính sách


23

24

KẾT LUẬN

hưởng của từng chính sách bộ phận trong chính sách khuyến khích đầu

Luận án Chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp của
tỉnh Thái Bình đã thực hiện được một số nội dung sau:
Luận án làm rõ cơ sở lý luận và xây dựng khung lý thuyết về chính

tư phát triển công nghiệp của tỉnh Thái Bình đến dự định tiếp tục mở
rộng đầu tư của doanh nghiệp và đánh giá tầm quan trọng của các chính
sách này.

sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp của tỉnh Thái Bình. Luận


Luận án đề xuất các giải pháp có cơ sở khoa học nhằm hoàn thiện

án xác định 4 chính sách bộ phận cơ bản, được Trung ương phân cấp mạnh

chính sách khuyến khích đầu tư phát triển công nghiệp của tỉnh Thái Bình,

cho chính quyền tỉnh: Chính sách ưu đãi sử dụng đất; chính sách hỗ trợ cơ

bao gồm: nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách ưu đãi sử dụng đất, nhóm

sở hạ tầng, chính sách xúc tiến đầu tư và hỗ trợ dịch vụ công; chính sách hỗ

giải pháp hoàn thiện chính sách hỗ trợ cơ sở hạ tầng, nhóm giải pháp hoàn

trợ đào tạo nguồn nhân lực. Bổ sung, làm rõ khái niệm, mục tiêu và nguyên

thiện chính sách xúc tiến đầu tư và hỗ trợ dịch vụ công, nhóm giải pháp

tắc thực hiện mục tiêu chính sách theo cách tiếp cận ở cấp chính quyền

hoàn thiện chính sách hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực.

tỉnh. Xác định những nhóm yếu tố ảnh hưởng đến chính sách bao gồm các

Luận án đề xuất những điều kiện để có thể thực thi các giải pháp

nhóm yếu tố thuộc bối cảnh chính sách, nhóm yếu tố thuộc chủ thể chính

hoàn thiện chính sách trên cơ sở phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh


sách, nhóm yếu tố thuộc đối tượng chính sách.

Thái Bình cũng như đưa ra bài học đối với một số địa phương khác trong cả

Luận án đánh giá thực trạng phát triển công nghiệp của tỉnh Thái

nước. Cụ thể: (1)Trung ương tiếp tục hoàn thiện các chính sách vĩ mô về

Bình, thực trạng chính sách khuyến khích đầu tư, xác định những tiêu chí

đầu tư, khuyến khích đầu tư đối với ngành công nghiệp (2) Tăng cường liên

để đánh giá tính hiệu lực, hiệu quả của chính sách, từ đó xác định mức độ

kết, hợp tác với các địa phương khác trong khu vực đồng bằng sông Hồng;

tác động của chính sách khuyến khích đầu tư đến quá trình phát triển ngành

(3) Nâng cao chất lượng trong công tác quy hoạch phát triển ngành công

công nghiệp của tỉnh Thái Bình trong giai đoạn từ năm 2006 đến năm

nghiệp; (4) Nâng cao hiệu quả công tác hoạch định và tổ chức thực thi

2013. Luận án đã chỉ rõ những điểm mạnh cũng như những hạn chế, bất

chính sách; (5) Nâng cao tính minh bạch của chính sách;(6) Tăng cường

cập của chính sách:(1) Một số nội dung chính sách còn chồng chéo, mâu


công tác tuyên truyền cho chính sách

thuẫn, nhiều điểm chưa phù hợp với thực tiễn địa phương;(2) Các cơ

Kết quả nghiên cứu của luận án là tài liệu tham khảo cho các nghiên

chế hỗ trợ vẫn còn dàn trải, thiếu trọng tâm;(3) Thiếu chế tài trong công

cứu tiếp theo về hoạt động thu hút đầu tư, về chính sách quản lý nhà nước

tác quản lý thực thi chính sách;(4) Thiếu chế tài chuyển tiếp giữa các

nhằm khuyến khích đầu tư ngành công nghiệp, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu

giai đoạn chính sách; (5) Chính sách xây dựng chưa xuất phát từ quy

kinh tế.

hoạch; (6) Thiếu sự phối hợp giữa các đơn vị trong quá trinh tổ chức
thực thi chính sách.
Luận án chứng minh sự ảnh hưởng của chính sách khuyến khích đầu
tư đến quá trình phát triển công nghiệp của Tỉnh Thái Bình; mức độ ảnh


NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1. Phạm Thị Ánh Nguyệt (2011)," Vấn đề quản lý đất đô thị trong giai
đoạn đô thị hóa hiện nay", Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 183, tháng
4/2011.
2. Lê Thị Anh Vân, Phạm Thị Ánh Nguyệt (2011), "Vai trò của chi tiêu

ngân sách trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở tỉnh Thái Bình", Tap chí
Kinh tế và dự báo, số 9, tháng 5/2011.
3. Phạm Thị Ánh Nguyệt (2011), "Chính sách khuyến khích đầu tư vào
tỉnh Thái Bình", Tạp chí Công nghiệp, Kỳ 1, tháng 7/2011.
4. Phạm Thị Ánh Nguyệt (2012), "Tác động của chính sách khuyến khích
đầu tư tới quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế tỉnh Thái Bình", đề tài
nghiên cứu khoa học cấp tỉnh năm 2012.
5. Phạm Thị Ánh Nguyệt (2013), "Tác động của chính sách đất đai với sự
phát triển các khu công nghiệp", Tạp chí Công thương, số 15, tháng
11/2013
6. Phạm Thị Ánh Nguyệt (2013), "Vấn đề phát triển công nghiệp ở tỉnh
Thái Bình", Tạp chí Kinh tế và dự báo, số 24, tháng 12/2013
7. Phạm Thị Ánh Nguyệt (2013), "Để thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư
ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Bình", Kỷ yếu Hội thảo Kinh tế
2014 – CEO & bài học trong tiến trình phát triển doanh nghiệp, Tạp chí
Kinh tế và dự báo, VCCI, tháng 12/2013



×