Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Công cụ nghiệp vụ thị trường mở tại nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào.PDF

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (919.46 KB, 14 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trường đại học kinh tế quốc dân

CễNG TRèNH C HON THNH
TI TRNG I HC KINH T QUC DN

------------

Ngi hng dn khoa hc:
pGS. TS. ĐàM VĂN HUệ

Thonmy KEOKINNALY
Phn bin 1: PGS.TS LÊ HOàNG NGA
ủy ban chứng khoàn nhà nước

CÔNG Cụ NGHIệP Vụ THị TRƯờNG Mở
TạI NƯớC Cộng hòa dân chủ nhân dân LàO

Phn bin 2: ts. đào minh phúc
Ngân hàng nhà nước việt nam

Phn bin 3: ts. Lê anh tuấn
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số:

Bộ tài chính

62 31 12 01

Lun ỏn s c bo v ti Hi ng chm lun ỏn cp Nh nc,
hp ti Trng i hc Kinh t Quc dõn,


Vo hi ........ gi, ngy ....... thỏng ........ nm 201

Cú th tỡm hiu lun ỏn ti
- Th vin Quc gia
- Th vin Trng i hc Kinh t Quc dõn
Hà nội, năm 2014


1

2

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận án
Công cụ thị trường mở được coi là một công cụ linh hoạt và hiệu quả nhất trong việc điều hành
CSTT, vì vậy năm 2005 NHTW Lào đã chính thức khai trương hoạt động thị trường mở. Trải qua hơn
8 năm hoạt động, nghiệp vụ thị trường mở đã được thực hiện an toàn, góp phần quan trọng vào việc
điều tiết và kiểm soát lượng tiền cung ứng của NHTW Lào. Tuy nhiên, cũng như các công cụ chính
sách tiền tệ khác của NHTW, nghiệp vụ thị trường mở đã bộc lộ những hạn chế nhất định. Số lượng
các tổ chức tín dụng tham gia thị trường mở quá ít; doanh số giao dịch rất nhỏ; hàng hoá giao dịch
chưa nhiều và chưa đa dạng chủng loại; Lãi suất trên thị trường mở chưa phản ánh được lãi suất trên
thị trường; các quy định về quy trình, xử lý lãi suất và thông tin chưa hoàn thiện... Vì vậy, nhu cầu đổi
mới cơ cấu hoạt động, hoàn thiện công cụ nghiệp vụ thị trường mở và sử dụng công cụ này như thế
nào cho hợp lý với điều kiện kinh tế của nước Lào của chúng tôi là vấn đề hết sức cấp bách và cần
thiết. Nhận thức được điều đó tác gia đã chọn đề tài: “Công cụ nghiệp vụ thị trường mở tại nước
CHDCND Lào”.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về chính sách tiền tệ, các công cụ của CSTT và nghiệp vụ thị
trường mở của ngân hàng Trung ương.
- Nêu lên thực trạng hoạt động của Nghiệp vụ thị trường mở trong những năm qua.

- Phân tích và đánh giá hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Lào từ năm 2005 – 2012.
- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện hơn công cụ thị trường mở tại nước CHDCND Lào đến năm
2020 nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội Lào và thực hiện quá trình hội nhập kinh
tế quốc tế trong lĩnh vực tài chính tiền tệ.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Lào trong việc thực thi chính sách tiền tệ quốc
gia.
- Thời gian nghiên cứu từ năm 2005 -2012 và định hướng đến năm 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu
Để phân tích hoạt động thị trường mở của Ngân hàng Trung ương nói chung và hoạt động thị mở
của Ngân hàng Trung ương Lào nói riêng, luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học
cơ bản, bao gồm:
(1). Phương pháp phân tích và tổng hợp: Trên cơ sở phân tích nội dung cơ bản về hoạt động thị
trường mở của NHTW, luận án tổng hợp các kết quả nghiên cứu về hoạt động thị trường mở trên cả
phương diện lý thuyết và thực tiễn ở Lào;
(2). Phương pháp mô tả và so sánh: Dùng để mô tả hoạt động thị trường mở của Ngân hàng Trung
ương Lào qua các năm, trên cơ sở đó đưa ra những so sánh đảm bảo hiệu quả nội dung phân tích;
(3). Phương pháp logic biện chứng: nhằm nghiên cứu hoạt động thị trường mở một cách golic từ lý
thuyết đến thực tiễn, dùng spss qua các mô hình ở Lào.
(4). Phương pháp diễn giải và quy nạp: Luận án diễn giải hoạt động thị trường mở của NHTW, trên
cơ sở đó tổng hợp vào mô hình nghiên cứu.
(5). Phương pháp thống kê: dùng để thu thập số liệu về hoạt động thị trường mở của NHTW Lào và
các số liệu khác qua các năm.
(6). Luận án còn sử dụng phương pháp toán học với việc sử dụng mô hình hồi quy hai biến và phân
tích định lượng hoạt động thị trường mở của NHTW Lào trong mối quan hệ với các chỉ số kinh tế vĩ
mô.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận án nghiên cứu cụ thể những vấn đề cơ bản về CSTT,các công cụ của CSTT và đặc biệt đi sâu
nghiên cứu nghiệp vụ thị trường mở của NHTW. Trên cơ sở đánh giá hoạt động nghiệp vụ thị trường mở
của NHTW Lào, so sánh đối chiếu với cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực thi hoạt động thị trường mở của

một số nước trong khu vực và một số nước phát triển trên thế giới, luận án đưa ra những một số giải pháp
có tính khả thi để cải cách hoạt động nghiệp vụ thị trường mở cho phù hợp với điều kiện thực tế của Nước
CHDCND Lào nhằm góp phần đưa hoạt động thị trường mở mạnh hơn và đảm bảo hiệu quả cao.
6.Kết cấu của luân án
Luận án gồm 4 chương:

- Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về nghiệp vụ thị trường mở của NHTW
- Chương 2: Thực trạng hoạt động thị trường mở tại NHTW Lào giải đoạn năm 2005-2012.
- Chương 3: Đánh giá thực trạng hoạt động thị trường mở tại Nước CHDCND Lào giải đoạn năm
2005-2012.
- Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công cụ thị trường mở tại NHTW Lào đến năm 2020.
7. Tổng quan công trình nghiên cứu liên quan đến chính sách tiền tệ và công cụ thị trường mở
Các công trình nghiên cứu của nước ngoại và trong nước CHDCND Lào nhằm hỗ trợ cho việc
nghiên cứu hoàn thiền công cụ thị trường mở của ngân hàng trung ương Lào trong năm tới đạt hiệu
quả khá cao.
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ
THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NHTW
1.1 KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG VÀ CHÍNH SÁCH TIỀN TỆ
1.1.1 Khái quát về Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương là ngân hàng phát hành tiền của một quốc gia. Ngân hàng Trung ương là cơ
quan quản lý và kiểm soát lĩnh vực tiền tệ ngân hàng trong phạm vi toàn quốc. NHTW là bộ máy tài
chính tổng hợp, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ và hoạt động ngân hàng đồng thời là
ngân hàng của các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong nền kinh tế.
1.1.1.1 Mô hình của NHTW
Ngân hàng Trung ương của mỗi quốc gia có tổ chức mô hình khác nhau như:
(i) Ngân hàng Trung ương trực thuộc Chính phủ: NHTW là một bộ máy của Chính phủ, là một cơ
quan ngang Bộ, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Chính phủ trong việc điều hành chính sách tiền tệ quốc
gia (ví dụ: Việt Nam, Lào, Malaysia, Inđônêsia, Trung Quốc...). Mô hình này có nhược điểm: Khả
năng sử dụng công cụ phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt ngân sách dễ dàng xẩy ra, từ đó gây ra lạm
phát(ii) NHTW độc lập với chính phủ.NHTW có vị trí độc lập với Chính phủ, được tổ chức và chỉ đạo

trực tiếp từ Quốc hội. Hoạt động của ngân hàng Trung ương trong trường hợp này không chịu chi phối
của Chính phủ, vì vậy NHTW thể hiện tính độc lập cao trong việc điều hành chính sách tiền tệ.
1.1.1.2 Vai trò của ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Trung ương là cơ quan quản lý vĩ mô trong lĩnh vực tiền tệ ngân hàng. Ngân hàng Trung
ương có vai trò và vị trí rất quan trọng, được coi là thể chế tài chính đặc biệt và là một trong những
công cụ quan trọng nhất trong quản lý nhà nước. Là cơ quan điều tiết và quản lý vĩ mô trong lĩnh vực
tiền tệ ngân hàng, hoạt động của Ngân hàng Trung ương có ảnh hưởng trực tiếp đến sự ổn định và phát
triển của nền kinh tế, đồng thời có ảnh hưởng đến tình hình tài chính tiền tệ của một quốc gia
1.1.2 Khái quát về chính sách tiền tệ
1.1.2.1. Khái niệm chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là một chính sách kinh tế vĩ mô mà trong đó ngân hàng Trung ương sử dụng các
công cụ của mình để điều tiết và kiểm soát các điều kiện tiền tệ của nền kinh tế nhằm đảm bảo sự ổn
định giá trị tiền tệ, tạo nền tảng thúc đẩy sự tăng trường kinh tế và duy trì các mục tiêu xã hội hợp lý.
Chính sách tiền tệ theo nghĩa hẹp: là chính sách bảo đảm sao cho khối lượng tiền cung ứng tăng
thêm trong một năm tương ứng với mức tăng trưởng kinh tế và chỉ số lạm phát nhằm ổn định giá trị
của đồng tiền, góp phần đạt được các mục tiêu kinh tế vĩ mô.
Chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung ương: là tổng thể tất cả các biện pháp, công cụ mà NHTW
sử dụng nhằm điều tiết khối lượng tiền tệ, tín dụng, ổn định tiền tệ, góp phần đạt được các mục tiêu
kinh tế vĩ mô
Chính sách tiền tệ quốc gia: là tổng thể các biện pháp của Nhà nước pháp quyền nhằm cung ứng
đầy đủ các phương tiện thanh toán cho nền kinh tế, trên cơ sở đó không ngừng ổn định giá trị đồng
tiền quốc gia.
Dù quan niệm CSTT theo nghĩa nào thì CSTT đều nhằm mục tiêu cuối cùng là ổn định tiền tệ, góp
phần đạt được các mục tiêu của chính sách kinh tế. Trong một khoảng thời gian nhất định, tuỳ theo điều
kiện cụ thể của nền kinh tế, CSTT có thể được hoạch định theo hai hướng:
Chính sách tiền tệ mở rộng: Theo hướng này, CSTT nhằm tăng lượng tiền cung ứng, khuyến khích
đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh và tạo việc làm. Trong trường hợp này, CSTT nhằm chống suy
thoái kinh tế và thất nghiệp.



3

4

Chính sách tiền tệ thắt chặt: Theo hướng này, CSTT nhằm giảm lượng tiền cung ứng, hạn chế đầu
tư, kìm hãm sự phát triển quá cao của nền kinh tế. Trường hợp này, CSTT nhằm chống lạm phát kìm
hãm sự phát triển “quá nóng” của nền kinh tế.
1.1.2.2. Mục tiêu của chính sách tiền tệ
Chính sách tiền tệ là một bộ phận trong tổng thể các chính sách kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, CSTT cũng
có mục tiêu và tính chất riêng khi hướng tới mục tiêu chung. Tuỳ từng quốc gia và những giai đoạn phát
triển khác nhau, CSTT có thể có những mục tiêu khác nhau cơ bản đều thống nhất là hướng tới mục tiêu
tăng trưởng kinh tế, ổn định giá trị đồng tiền, tạo việc làm cho người lao động.
1.1.2.3. Mục tiêu tổng quát/ mục tiêu cuối cùng
Mục tiêu CSTT hầu như thống nhất ở các nước. Sự điều chỉnh lượng tiền cung ứng nhằm mục tiêu
trước hết là ổn định giá trị tiền tệ, trên cơ sở đó góp phần tăng trưởng kinh tế và tạo công ăn việc làm.
Ngoài các mục tiêu vĩ mô trên, một số nước còn tập trung vào các mục tiêu cụ thể, tuỳ thuộc vào đặc
điểm kinh tế phát triển đặc thù quốc gia.
1.1.2.4. Mục tiêu điều hành
Các mục tiêu chính sách trên chỉ là mục tiêu cuối cùng mà các CSTT nhằm tới. Đây là các mục tiêu
mang tính định tính nên để tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình điều hành CSTT, các NHTW đều xây
dựng hệ thống mục tiêu điều hành mang tính định lượng cụ thể hơn.
Căn cứ vào sự phát triển và diễn biến của thị trường tiền tệ, NHTW các nước đều lựa chọn các mục
tiêu điều hành của CSTT. Mục tiêu điều hành của CSTT bao gồm mục tiêu trung gian và mục tiêu hoạt
động.
1.1.3.Các công cụ của chính sách tiền tệ.
1.1.3.1. Dự trữ bắt buộc
Dự trữ bắt buộc (DTBB) là số tiền mà các NHTM buộc phải duy trì trên một tài khoản tiền gửi tại
NHTW trong một thời kỳ nhất định. DTBB được NHTW quy định đối với từng loại tiền gửi cấu thành
nên nguồn vốn hoạt động của một ngân hàng.
1.1.3.2. Chính sách chiết khấu

Chiết khấu là một trong những hình thức cho vay của NHTW đối với các NHTM. Khi cấp một khoản
tín dụng cho NHTM, một mặt NHTW đã làm tăng lượng tiền cung ứng, mặt khác tạo cơ sở cho các
NHTM tạo bút tệ cũng như khai thông được năng lực thanh toán của họ.
Chính sách chiết khấu bao gồm các quy định về hạn mức chiết khấu, lãi suất chiết khấu và điều kiện
cho vay của NHTW đối với các ngân hàng. NHTW cho vay ngắn hạn trên cơ sở chiết khấu các chứng
từ có giá của ngân hàng.
1.1.3.3. Nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở (OMO) là hoạt động NHTW mua, bán GTCG như tín phiếu kho bạc, trái
phiếu kho bạc, tín phiếu NHTW, chứng chỉ tiền gửi... trên thị trường tiền tệ nhằm làm thay đổi cơ số
tiền tệ mà đặc biệt là tiền dự trữ trong hệ thống ngân hàng, qua đó tác động đến khối lượng tiền cung
ứng.
1.1.3.4. Các công cụ bổ trợ
Bên cạnh những công cụ chủ yếu nêu trên thì NHTW còn sử dụng các công cụ bổ trợ để thực hiện
CSTT. a) Lãi suất được xem là một công cụ gián tiếp thực hiện CSTT trong điều khiển mức cung ứng
tiền cho nền kinh tế, bởi lẽ lãi suất không trực tiếp làm tăng hay giảm khối lượng tiền tệ trong lưu
thông. b) Hạn mức tín dụng là một trong những công cụ can thiệp trực tiếp của NHTW để khống chế
mức tăng khối lượng tín dụng của hệ thống tổ chức tín dụng cung ứng cho nền kinh tế đảm bảo mức
tăng trưởng của tổng phương tiện thanh toán theo mục tiêu đề ra. c) Tỷ giá hối đoái là tương quan giữa
sức mua của đồng nội tệ và đồng ngoại tệ, hay có thể nói là giá cả của đồng tiền này đo bằng một đồng
tiền khác. Tỷ giá vừa phản ánh sức mua của đồng nội tệ, vừa biểu hiện quan hệ cung cầu ngoại tệ.
1.2. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DỤNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ
1.2.1. Khái niệm về nghiệp vụ thị trường mở
“Nghiệp vụ thị trường mở” là một trong các công cụ của CSTT để thực thi chính sách tiền tệ, mang
lại hiệu quả cao nhất trong các công cụ khác đang được các nước trên thế giới sử dụng để điều hành
chính sách tiền tệ. Khi NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trường mở sẽ tác động vào mục tiêu của chính
sách tiền tệ về mặt giá trị và về mặt lượng.
1.2.2. Nội dung hoạt động thị trường mở

1.2.2.1. Hàng hoá của thị trường mở
Các hàng hoá được hoạt động mua – bán trên thị trường mở :1.Tín phiếu kho bạc (Treasury

Bills);2) Trái phiếu Chính phủ (Government Bonds);3) Tín phiếu Ngân hàng Trung ương (Central
Bank Bills);4) Chứng chỉ tiền gửi (Certificate of Deposit);5) Trái phiếu đô thị (Municipal Bonds).
1.2.2.2. Các chủ thể tham gia thị trường mở
Các chủ thể tham gia là các thành viên thị trường rất đa dạng với các mục đích khác nhau:(1) Ngân
hàng Trung ương là người tổ chức, xây dựng và vận hành hoạt động của thị trường mở theo các mục
tiêu CSTT. 2) Các ngân hàng thương mại;3) Các tổ chức tài chính phi ngân hàng;4) Các nhà giao dịch
trung gian khác.
1.2.2.3. Phương thức giao dịch của nghiệp vụ thị trường mở gồm: Giao dịch song phương và Đấu
thầu
Mỗi phương thức có những đặc điểm phù hợp với từng điều kiện giao dịch trong các trường hợp cụ
thể
1.2.2.4. Hình thức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở
Hoạt động mua – bán các giấy tờ có giá của NHTW được chia thành hai loại: Mua hẳn hoặc bán
hẳn và Mua hoặc bán có kỳ hạn.
1.2.3. Cơ chế tác động của nghiệp vụ thị trường mở
Thông qua hoạt động mua- bán các GTCG trên thị trường mở, NHTW đã tác động trực tiếp đến dự trữ
của các ngân hàng và ảnh hưởng gián tiếp đến các mức lãi suất trên thị trường, từ đó tác động trực tiếp đến
các mục tiêu của chính sách tiền tệ cả về mặt giá và mặt lượng.
1.2.4. Ưu điểm và nhược điểm của công cụ thị trường mở
1) Ưu điểm(i). NHTW có thể chủ động can thiệp vào thị trường tiền tệ, từ đó tác động trực tiếp vào
khả năng cung ứng tín dụng của các tổ chức tín dụng.(ii).Sử dụng công cụ này đảm bảo độ linh hoạt và
chính xác cao.(iii).NHTW luôn tốn có thể chủ động số lượng tiền “bơm” vào hãy “hút” ra khỏi lưu thông
bằng cách khống chế lượng mua và bán.(iv). NHTW vẫn đảm bảo được tính cạnh tranh của NHTM đặc
biệt là trong đấu thầu lãi suất. Các ngân hàng tham gia nghiệp vụ thị trường mở một cách tự nguyện theo
các nguyên tắc của thị trường, không mang tính chất bắt buộc và không phải chịu một "khoản thuế” như
công cụ dự trữ bắt buộc.(v).Nghiệp vụ thị trường mở có hai loại +/.năng động được thực hiện với mục
đích thay đổi dự trữ của hệ thống ngân hàng. +/. thụ động thực hiện nhằm bù đắp lại những biến động
của các nhân tố khác ảnh hưởng đến dự trữ .
2) Nhược điểm(i) công cụ này sẽ chỉ phát huy tối đa hiệu quả khi có một thị trường tài chính phát
triển. Hàng hoá của thị trường phải phong phú, có khả năng đáp ứng các nhu cầu khác nhau của khách

hàng, NHTW phải có khả năng dự báo tốt vốn khả dụng của toàn bộ hệ thống ngân hàng.
1.2.5 Mối quan hệ giữa nghiệp vụ thị trường mở và các công khác của CSTT.
Trong các công cụ đó thì nghiệp vụ thị trường mở có thể sử dụng rất linh hoạt trong bất kỳ loại chính
sách tiền tệ nào. Nó là công cụ điều tiết vĩ mô. Nghiệp vụ thị trường mở có tác động thông qua "hiệu ứng
thông báo ” ít hơn chính sách lãi suất chiết khấu và chính sách dự trữ bắt buộc. Ngân hàng trung ương
kết hợp chặt chẽ và đồng bộ với các công cụ khác nhằm phát tín hiệu điều hành CSTT theo mục tiêu
trong từng thời kỳ.
1.3 VAI TRÒ VÀ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT CHO NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ HOẠT ĐỘNG
CÓ HIỆU QUẢ.
1.3.1 Vai trò của Nghiệp vụ thị trường mở đối với việc điều hành CSTT quốc gia
1.3.1.1 Đối với ngân hàng Trung ương.
NHTW là một bộ phận trong bộ máy quản lý của Nhà nước. NHTW là cơ quan duy nhất có quyền phát
hành tiền (in tiền) vì thế nó là Ngân hàng duy nhất không có khả năng bị phá sản. Nó đóng vai trò chủ
Ngân hàng đối với các Ngân hàng thương mại, đảm bảo cho hệ thống Ngân hàng hoạt động không trục
trặc và còn đóng vai trò chủ Ngân hàng đối với Chính phủ, gánh trách nhiệm kiểm soát việc cung ứng tiền
tệ và việc tài trợ cho thâm hụt ngân sách của Chính phủ hoặc về các chính sách tác động đến giá trị tiền tệ
của quốc gia mình.
1.3.1.2 Đối với các NHTM và tổ chức tài chính trung gian.
Hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong cơ chế thị trường ngày càng da dạng dẫn đến hoạt động
quản lý và sử dụng vốn khả dụng cần phải chủ động và linh hoạt hơn. Hiện nay trong cơ cấu nguồn vốn
của các ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 12 tháng chiếm 70%. Vì vậy,vấn đề cấp bách


5

6

hiện nay đối với các NH là làm thế nào để sử dụng vốn đó có hiệu quả cao,để đáp ứng nhu cầu tăng trường
kinh tế.
1.3.1.3 Đối với nền kinh tế

Mặc dù thanh viên của thị trường mở chủ yếu là các tổ chức tín dụng, tài chính và NHTW nhưng thị
trường mở cũng có vai trò đối với nền kinh tế. Thông qua việc phát hành,mua bán GTCG trên thị trường
mở đã làm tăng thêm tính thanh khoản cho GTCG này. Điều đó góp phần thúc đẩy các thị trường tài chính
phát triển.Từ đó tạo điều kiện cho các trung gian tài chính thu hút vốn trong nền kinh tế và thay đổi thói
quen tiết kiệm,tiêu dùng của các hộ gia định.
1.3.2 Điều kiện để thị trường mở hoạt động có hiệu quả
Nghiệp vụ thị trường mở được vận hành theo cơ chế thị trường, nó lợi dụng cơ chế thị trường để ảnh
hưởng đến mục tiêu CSTT vì thế cần có điều kiện để NVTTM được vận hành sôi động và có hiệu quả.
1.3.2.1 Về sự phát triển của thị trường tài chính- tiền tệ.
Hoạt động của thị trường mở là công cụ tự nguyện theo nguyên tắc thị trường, do vậy, OMO có sôi
động và hiệu quả hay không phụ thuộc rất lớn vào hành vi tham gia của các chủ thể trên thị trường (chủ
yếu là các NHTM) và số lượng, chủng loại hàng hóa của OMO. Cả hai yếu tố này đều do sự phát triển
của thị trường tài chính – tiền tệ quy định.
1.3.2.2. Về khuôn khổ pháp lý
Khung pháp lý đầy đủ là một trong các điều kiện tiên quyết để OMO phát triển. Trên lý thuyết,
OMO rất đa dạng về hình thức giao dịch, hàng hóa giao dịch, đối tác giao dịch, tần suất giao dịch, kỳ
hạn giao dịch... Mỗi quốc gia có trình độ phát triển khác nhau sẽ có những quy định khác nhau về hình
thức hoạt động của OMO và các quy định này cũng thay đổi theo trình độ phát triển của quốc gia đó.
1.3.2.3. Về trình độ cán bộ điều hành OMO của NHTW
Với vai trò tổ chức, xây dựng và điều hành hoạt động OMO, trên cơ sở dự báo diễn biến tiền tệ, tình
hình vốn khả dụng của các NHTM, NHTW sẽ quyết định thời điểm, khối lượng chào mua/chào bán
GTCG, thời hạn và phương thức giao dịch OMO nhằm điều tiết thị trường tiền tệ theo mục tiêu đã xác
định.Trình độ đội ngũ cán bộ trong việc điều hành thị trường mở là quan trọng.Vì vậy việc quyết định
thực hiện các phiên giao dịch OMO và kết quả giao dịch OMO sẽ phụ thuộc rất nhiều vào trình độ dự
báo của cán bộ NHTW.
1.3.2.4. Về hạ tầng công nghệ thông tin
Một trong những yêu cầu của OMO là diễn ra nhanh chóng, Kíp thời đáp ứng các yêu cầu mục tiêu
của CSTT là bơm/hút tiền trong lưu thông, hạn chế độ trễ về thời gian. Muốn đáp ứng được yêu cầu đó
thì các giao dịch OMO phải hoàn tất trong ngày. Điều này đòi hỏi phải có hệ thống thông tin hỗ trợ các
giao dịch OMO.

1.4. KINH NGHIỆM ĐIỀU HÀNH THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG MỘT
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
1.4.1. Hoạt động thị trường mở của một số nước
1.4.1.1. Hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của Cục Dự trữ Liên bang Mỹ
1.4.1.2. NHTW Đức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở là nhằm giúp các TCTD có điều kiện đầu tư
vốn khả dụng dư thừa vào các tài sản sinh lời từ luồng vốn đó.
1.4.1.3. Hoạt động thị trường mở của Ngân hàng Trung ương Nhật Bản
1.4.1.4. Hoạt động thị trường mở của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.
1.4.1.5. Hoạt động thị trường mở của Ngân hàng Trung ương Thái Lan
1.4.1.6. Hoạt động thị trường mở của Ngân hàng Trung ương Trung Quốc
1.4.2. Bài học kinh nghiệm rút ra trong điều hành NVTTM cho nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân
Lào.
Trong quá trình nghiên cứu kinh nghiệm phát triển thị trường mở tại một số Ngân hàng Trung ương tiêu
biểu, đại diện cho những nước, khu vực có thị trường tài chính phát triển và có nhiều kinh nghiệm trong
hoạt động nghiệp vụ thị trường mở rút ra bài học cho Lào(1) Hàng hoá giao dịch trên thị trường mở phong
phú và chùng loại.(2).Thị trường mở chỉ có thể phát huy hiệu quả trên cơ sở phát triển đồng bộ các thị
trường khác như:Thị trường trái phiếu Chính phủ, thị trường thứ cấp mua – bán các GTCG.(3). Phát triển
thị trường mở gắn liên với ứng dụng công nghệ thông tin.(4). Quản lý vốn khả dụng có một vai trò rất quan
trọng. Vì vậy việc dự báo chính xác nhu cầu vốn khả dụng sẽ quyết định đến hiệu quả hoạt động của công
cụ nghiệp vụ thị trường mở. (5).Giao dịch có kỳ hạn ngắn.

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NGÂN HÀNG NƯỚC
CỘNG HOÀ DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO GIAI ĐOẠN 2005 – 2012
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TRUNG ƯƠNG LÀO
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Ngân hàng Trung ương Lào
Lịch sử phát triển của NHTW Lào gắn liền với sự hình thành và phát triển của hệ thống ngân hàng Lào
nói riêng và gắn liền với lịch sử phát triển của từng thời kỳ của cách mạng và công cuộc xây dựng đất
nước nói chung. NHTW Lào thành lập ngày mong 7 tháng 10 năm 1968 tại khu giải phóng Mương Viêng
Say tỉnh Hoá Phan (miền Bắc Lào) theo Hiến pháp của Đại hội Đảng cách mạng Lào lần thứ III tháng 3
năm 1966 và do quyết định của Trung ương Đảng Dân Chủ Nhân Dân Lào, lúc đó có tên gọi là “Kho bạc

Trung ương” nhằm phụ vụ cách mạng. Sau đó, Đại hội hệ thống ngân hàng toàn quốc lần thứ nhất khai
mạc năm 1986 quyết định chuyển từ ngân hàng 1 cấp thành ngân hàng 2 cấp, đồng thời đổi tên Ngân hàng
Quốc gia Lào thành "Ngân hàng Nước CHDCND Lào”.
2.1.2. Vị trí, chức năng của Ngân hàng Trung ương Lào
Luật Ngân hàng Nhà nước Lào năm 2000 quy định vị trí và chức năng của Ngân hàng Trung ương
Lào là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, là Ngân hàng của nước CHDCND Lào;Ngân hàng Trung
ương Lào là pháp nhân, có vốn pháp định thuộc sở hữu Nhà nước, có trụ sở chính tại Thủ đô Viêng
Chăn; Ngân hàng Trung ương Lào thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiền tệ, hoạt động ngân
hàng và ngoại hối; thực hiện chức năng của NHTW về phát hành tiền, ngân hàng của các tổ chức tín
dụng và cung ứng dịch vụ tiền tệ cho Chính phủ;Khuyến khích và giữ gìn giá trị đồng Kíp nội tệ và
đối ngoại; Quản lý và phát triển cơ chế thanh toán hệ thống ngân hàng có hiệu quả; quản lý cán cân
thanh toán, hệ thống ngân hàng làm cho hệ thống tiền tệ và tín dụng của quốc gia ổn định và có tính
minh bạch.
2.1.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ngân hàng Trung ương Lào
Nhiệm vụ và quyền hạn của NHTW theo Luật Ngân hàng Trung ương Lào như sau(1).Tổ chức in,
đúc, bảo quản, vận chuyển tiền; thực hiện nghiệp vụ phát hành ,thu hồi, thay thế và tiêu hủy tiền;Thực
hiện việc tái cấp vốn nhằm cung ứng tín dụng ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho nền kinh
tế;Quản lý vĩ mô về tiền tệ; là ngân hàng của các NHTM và TCTD, là người cho vay cuối cùng đối với
NHTM, TCTD .Cấp, thu hồi giấy phép thành lập chi nhánh NHTW; NHTM và các ngân hàng nước
ngoài, TCTD theo sự phê duyệt của Chính phủ.(2) Quản lý- kiểm tra hoạt động ngân hàng, đảm bảo
tính ổn định và phát triển hệ thống ngân hàng;Quản lý quỹ dự trữ ngoại hối;Thu thập, tổng hợp, phân
tích diễn biến tình hình kinh tế - tiền tệ từ cá nhân và cơ quan có liên quan trong và ngoài nước nhằm
phục vụ việc điều hành chính sách tiền tệ
2.1.4. Mô hình tổ chức của Ngân hàng Trung ương Lào.
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ NHTW

Lào

Thống đốc NHTW Lào
2 Phó Thống đốc


Văn phòng

Vụ phát
hành kho
quỹ

Vụ tổ chức

Vụ quan hệ
quốc tế

Ban quản lý thị
trường CK

Vụ kiểm tra

Viện ngân
hàng

Chi nhánh NHTW
Udomxay

Vụ chính
sách

Vụ mua bán
nợ

Chi nhánh NHTW

Luông pra phang

Vụ quản lý
các NH

Cục công
nghệ

Vụ kế toán

Vụ chống
rửa tiền

Chi nhánh NHTW
Sa văn na kheth

Sở giao
dịch

Nhà máy in tiền

Chi nhánh NHTW
Chăm pa sác


7

8

2.2. THỰC TRẠNG VIỆC ĐIỀU HÀNH CSTT CỦA NHTW LÀO GIAI ĐOẠN 2005 – 2012

2.2.1 Trong bổi cảnh trung
Từ năm 2005 đến nay kinh tế Nước CHDCND Lào phát triển trong điều kiện khó khăn nhiều hơn
thuận lợi so với nhiều năm trước:
Điểm khó khăn
Thị trường thế giới biến động phúc tạp như: Cuộc khủng hoàng tài chính khu vực,thế
giới tác động đến giá cả nhiên liệu,vật tư,giá vàng,xăng dầu,thiên tai,bênh dịc cum vv..điều đó đều
tác động tích cục đến giá cả trong nước tăng lên chưa có điểm dừng,do nền kinh tế trong nước không
đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế.
Điểm thuần lợi
Mặc dù tình hình kinh tế thế giới biến động phúc tạp như vậy,Đảng và nhà nước Lào
Đã duy trì được tốc độ tăng trường kinh tế ở mức 8% lạm phát thấp hơn mức tăng trường kinh
tế.Điều đó chỉ cho ta thấy thể và lực của nước CHDCND Lào đã mạnh hơn nhiều năm trước đây.
2.2.2 Thực trạng điều hành CSTT
Giai đoạn 2005 đến 2012, tình hình kinh tế thế giới và trong nước Lào chịu ảnh hưởng tác động
nhiều mặt do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính quốc tế, thiên tai và vấn đề dịch bệnh, tất cả
đều tác động tiêu cực đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội của các nước trên thế giới. Nước Lào
mặc dù chịu sự tác động của khủng hoảng tài chính quốc tế, thiên tai nhưng do sự nỗ lực phấn đấu của
tất cả ngành, dưới sự chỉ đạo của Đảng cách mạng Lào đã tạo điều kiện thuận lợi cho kinh tế vĩ mô
phát triển ổn định, đầu tư nước người tăng liên tục, thể hiện:

một bước tiến quan trọng trong việc điều hành CSTT của Ngân hàng Trung ương Lào. NHTW Lào sử
dụng công cụ gián tiếp (nới lỏng) phối hợp với các công cụ khác cho phù hợp với từng thời kỳ. Trong
hơn 7 năm qua, hoạt động nghiệp vụ thị trường mở đã ngày càng từng bước phát triển về quy mô, tổ
chức và chất lượng hoạt động, trở thành công cụ điều tiết chủ yếu của NHTW Lào, góp phần thực hiện
có hiệu quả mục tiêu CSTT trong từng thời kỳ, cụ thể:
2.3.1.2 Cơ sở pháp lý tạo điều kiện thuận lợi cho nghiệp vụ thị trường mở
Nghiệp vụ thị trường mở mặc dù ra đời từ lâu trên thế giới nhưng tại Lào công cụ này rất mới mẻ.
Cơ sở pháp lý của nghiệp vụ thị trường mở trước đây chưa có, đến năm 2007 mới xuất hiện một số văn
bản bên cạnh các quy định tại Luật Ngân hàng Trung ương Lào 2000 và được sửa đổi bổ sung lại Luật
Ngân hàng Nhà nước Lào. Các văn bản điều chỉnh hoạt động thị trường mở của Lào được ban hành.

2.3.1.3 Cơ cấu tổ chức hoạt động thị trường mở tại Lào
Do Lào mới tổ chức thị trường mở nên cần học hỏi kinh nghiệm của các nước đặc biệt là các nước
trong khu vực có điều kiện phát triển kinh tế gần với Lào là Thái Lan và Việt Nam. Từ trước đến hiện
nay, Thống đốc NHTW Lào phụ trách Vụ CSTT và Sở Giao dịch nên Thống đốc nắm rõ và trực tiếp
chỉ đạo hoạt động nghiệp vụ TTM. Có các bộ phần phối hợp như:(Vụ CSTT; Vụ Quản lý các NHTM;
Sở Giao dịch).
2.3.2 Nội dung hoạt động
2.3.2.1. Quy trình hoạt động
Để thực hiện phiêu giao dịch trên thị trường mở cần một quy trình khép kín và sự phối hợp đồng bộ
giữa các bộ phận điều hành và sự tham gia của các thành viên. Quy trình NVTTM tại NHTW Lào có
bước thực hiện như sau:
2.3.2.2. Dự báo nhu cầu vốn khả dụng
Bộ phận quản lý vốn khả dụng tại Vụ Chính sách tiền tệ NHNN sẽ đưa ra kết quả dự báo sự biến
động vốn khả dụng.
2.3.2.3. Sở Giao dịch thông báo mua-bán giấy tờ có giá
Ban điều hành (Thống đốc NHTW) giao nhiệm vụ cho Sở Giao dịch thực hiện mua – bán
GTCG trên thị trường mở. Đăng ký lưu giữ giấy tờ có giá.Thủ tục đăng ký mua - bán: Lập và giao,
nhận hợp đồng mua – bán có kỳ hạn: Thanh toán và chuyển giao quyền sở hữu giấy tờ có giá.
2.3.2.4. Thành viên tham gia giao dịch
Theo quy định hiện hành thành viên của NVTTM là TCTD được thành lập và hoạt động theo
Luật Tổ chức tín dụng và có các điều kiện cần thiết
Bảng: Số đợ mà thành viên tham gia hoạt động thị trường mở
Số lượng thành viên năm
2005
2006
2007 2008 2009 2010 2011 2012
NHTM quốc gia
14
14
17

17
14
14
16
17
NHTM liên doanh
6
3
6
6
3
2
8
5
NH nước ngoài
7
10
10
11
13
13
18
17
Công ty tài chính
4
5
5
6
5
11

13
15
NH tư nhân
2
1
1
1
1
6
8
4
Tổng
33
33
39
41
42
46
63
58
Nguồn: Ngân hàng trung ương Lào,2013
2.3.2.5. các thành viên tham gia thị trường mở tại NHTW Lào
(i). NHTW Lào tham gia NVTTM với tư cách là cơ quan tổ chức,điều hành,quản lý hoạt động.
(ii).NHTM và các tổ chức phi NH hiện nay thanh viên thị trường mở tăng lên từ 12 thanh viên
2005-2007; hiên nay năm 2012 có 25 thành viên .
2.3.2.6. Hàng hoá của nghiệp vụ thị trường mở: Tín phiếu Kho bạc ;Trái phiếu Chính phủ và Tín
phiếu NHTW.
Bảng: Các loại hàng hóa mà NHTW đang sử dụng hiện nay
Năm
2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012

Loại hàng hoá
Tín phiếu Kho bạc
×
×
×
×
×
×
×
×
Trái phiếu Chính phủ
×
×
×
×
×
Tín phiếu NHTW
×
×
×
×
×
×
×
×

0
Biểu đồ 2.1: Sự thay đổi của lạm phát
Nguồn: NHNN Lào,2013


Biểu đồ 2.2: Sự tăng lên của tổng
phương tiện thanh toán.

2.3. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI NƯỚC CHDCND LÀO
2.3.1. Khái quát về nghiệp vụ thị trường mở tại Lào
2.3.1.1 Hoàn cảnh ra đời nghiệp vụ thị trường mở tại Lào
Với nước CHDCND Lào nghiệp vụ thị trường mở là một công cụ rất quan trọng và cần thiết trong
việc điều hành CSTT Ở Lào sự cần thiết trong việc ra đời nghiệp vụ thị trường mở có một điểm như sau:
1/.Hạn chế về công cụ trực tiếp trong việc điều hành CSTT qua thực trạng điều hành CSTT trong
hơn 10 năm qua hiệu quả quá thấp,sự phối hợp không chặt chẽ, không thể phản ánh tính thị trường, do
vậy NHTW Lào cần thiết sử dụng công cụ gián tiếp phối hợp với các công cụ trực tiếp cho phù hợp
với tình hình thị trường tài chính không phát triển và NHTW Lào đã rút kinh nghiệm với NHNN Việt
Nam về việc điều hành CSTT.
2/.Trong xu thế thời đại hiện nay với hội nhập quốc tế , Lào phải có thị trường tài chính phát triển
mới có thể tham gia vào thị trường quốc tế được. Do vậy công cụ nghiệp vụ thị trường mở sẽ thúc đẩy
phát triển thị trường tài chính.
3/.Nghiệp vụ thị trường mở giúp Chính phủ thực thi CSTT quốc gia một cách có hiệu quả điều đó
phải phụ thuộc vào sự chủ động và linh hoạt trong các hoạt động của NHTW Lào về thời hạn và mục
đích của minh.
4/. Nghiệp vụ thị trường mở còn tác động vào các TCTD trong việc áp dụng vốn khả dụng.
Nghiệp vụ thị trường mở được Ngân hàng Trung ương thực hiện chính thức từ năm 2005, đánh dấu


10

2.3.2.7.Hình thức thực hiện
Các giao dịch thị trường mở thường được thực hiện thông qua 2 Hình thức đấu thầu đó là đấu thầu
bằng khối lượng và đấu thầu lãi suất mà các NHNN thế giới đã thực hiện một cách phổ biến.
Biểu đồ 2.3: Khối lượng đấu thầu tín phiếu Kho bạc và TP Chính phủ
từ năm 2005 – 2010


CHƯƠNG 3. ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI NƯỚC
CHDCND LÀO GIAI ĐOẠN 2005 đến 2012
3.1. TÁC ĐỘNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ VỚI VIỆC SỰ DỤNG CÁC
CÔNG CỤ KHÁC CỦA CSTT GIAI ĐOẠN 2005 – 2012
3.1.1. Một số chỉ tiêu phản ánh hoạt động thị trường mở
Trong giai đoạn này mục tiêu điều hành CSTT của NHTW Lào là thực hiện CSTT nới lỏng vừa
đảm bảo mục tiêu ổn định và kiệm chế lạm phát. NHTW thực hiện hoạt động, nghiệp vụ thị trường mở
từng bước thực sự trở thành một công cụ điều hành CSTT hiệu quả của NHTW Lào và là thị trường
giao dịch thứ cấp các loại GTCG. Các thành viên tham gia thị trường mở ngày càng tăng lên so với
những năm đầu mới thực hiện nghiệp vụ thị trường mở. Qui mô, doanh số giao dịch có xu hướng tăng
lên qua các năm hoạt động. Có thể khẳng định rằng NHTW Lào đã từng bước đổi mới việc điều hành
CSTT, trong đó NHTW đã đưa một công cụ mới vào điều hành chính sách tiền tệ nhằm tác động tới
vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng.
+ Công cụ lãi suất: NHTW đã thay cơ chế lãi suất trần và sàn lãi suất thành tự do hoá lãi suất, cho phép
các NHTM tự quyết định lãi suất của mình theo giá thị trường hoặc thay thế bằng cơ chế lãi suất thoả
thuận trong hoạt động tín dụng thương mại bằng LAK của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng
Bảng 3.1: Mối quan hệ các loại lãi suất(đồng kip)

Tỷ Kíp

9

Nguồn: Bộ Tài chính Lào,2013
2.3.2.8. Phương thức giao dịch trên thị trường mở.
Giao dịch thị trường mở giữa NHTW và các thành viên được thực hiện theo 2 phương thức như sau:
a/ Giao dịch mua – bán hẳn:
b/Giao dịch mua – bán có kỳ hạn:
.Thời gian giao dịch và thời gian thanh toán.
Về trình tự thực hiện thị trường mở. Ngày giao dịch trên thị trường mở chỉ tính ngày làm việc không

tính ngày nghỉ cuối tuần, ngày lễ và ngày Tết Lào. Trong việc mua lại hoặc ngày đến hạn thanh toán của
GTCG trùng với ngày nghỉ cuối tuần, nghỉ lễ thì ngày thanh toán và chuyển giao GTCG được thực hiện
vào ngày làm việc tiếp theo; Thời hạn mua, bán được áp dụng chi tiết trong trường hợp NHTW mua hẳn
GTCG thì thành viên chỉ đăng ký bán hẳn loại GTCG còn lại tối đa là 90 ngày. Kỳ hạn giao dịch của thị
trường mở
Kỳ hạn hay thời hạn giao dịch trên thị trường mở thường dưới 30 ngày, tối đa chỉ là 120 ngày.
NHTW mua GTCG với kỳ hạn giao dịch ngắn hạn 7-14 ngày.
Như vậy, kỳ hạn giao dịch GTCG được thực hiện trên thị trường mở là kỳ hạn giao dịch ngắn, qua đó
đã hỗ trợ đặc lực trong việc đảm bảo nhu cầu vốn khả dụng của các TCTD.
Bảng : Số lượng các phiên giao dịch và định kỳ giao dịch
trên thị trường mở
Số phiên mua
Số phiên bán
Số phiên
Định kỳ
Năm
giao dịch Mua hẳn Mua có kỳ hạn Bán hẳn Mua có kỳ hạn
giao dịch
2004
15
2
9
3
1
1phiên giao dịch/5 ngày
2005
33
3
23
5

2
2phiên giao dịch/1 tuần
2006
127
0
58
55
14
2phiên giao dịch/1 tuần
2007
133
2
100
26
5
3phiên giao dịch/1 tuần
2008
376
0
245
122
9
2phiên giao dịch/1tuần
2009
331
1
200
130
0
2phiên giao dịch/ tuần

2010
495
3
490
2
0
2phiên giao dịch/ 1tuần
2011
689
3
324
132
230
2 phiên giao dịch/1 tuần
2012
367
2
87
59
219
1 phiên giao dịch/1tuần
Tổng
2,566
16
1,536
534
480
Nguồn: Ngân hàng Trung ương Lào,2013

Đơn vị: %/năm

Lãi / năm

Lãi suất tái cấp Lãi suất qua Lãi suất mua -bán Lãi suất thị trường

Lãi suất tái chiết

vốn

đêm

trên thị trường mở

liên NH

khấu

2005

7

20

12

5,5

10

2006


7

20

12

5,5

10

2007

7

20

12

5,5

10

2008

7

25

5.5.00-7.00


5,5

8

2009

4

25

6.00-7.00

5,5

8

2010

5

25

6.5-7.00

5,5

8

2011


5

25

6.5-7.00

5,5

8

2012

5

25

6.5-7.00

5,5

8

Nguồn: Ngân hàng Trung ương Lào,2013
+ Công cụ tỷ giá: NHTW đã thay đổi từ tỷ giá cố định thành tỷ giá tự do hoá có sự quản lý của Nhà
nước. NHTW qui định tỷ giá cơ bản để làm định hướng cho NHTM, qui định tỷ giá không biến động
quá ± 2% nhằm mục đích cho luồng ngoại tệ luân chuyển một cách linh hoạt và kiểm soát được trạng
thái ngoại hối và tác động rất lớn đến trạng thái cân bằng của cán cân thanh toán.
+ Công cụ dự trữ bắt buộc: Với vai trò tương đối quan trọng trong điều tiết thị trường, NHTW đã
thường xuyên thay đổi mức dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, tạo điều kiện mở rộng tín dụng,
kích thích đầu tư. Đồng thời, mức dự trữ bắt buộc còn được áp dụng cho cả những khoản tiền gửi

ngoại tệ.
+ Nghiệp vụ tái cấp vốn: Từ năm 2005, NHTW bắt đầu tạo lập cơ chế lãi suất tái cấp vốn là lãi suất
trần còn lãi suất chiết khấu là sàn làm điều đó để tạo cơ hội gia tăng vốn nhanh chóng trên thị trường
tiền tệ.
+ Nghiệp vụ thị trường mở: Mặc dù nghiệp vụ thị trường mở đã thực hiện từ năm 2005 do sự tác
động của cuộc khủng hoàng tiền tệ, NHTW bán trái phiếu ra thị trường bán trực tiếp với công chúng
không qua thị trường mở,điều đó NHTW thực hiện ngay để hút tiền vào để giảm áp lực của lạm phát.
Trong thời gian đầu, các năm 2005 – 2007, doanh số giao dịch thị trường mở còn yếu kém như
lượng tiền cung ứng đạt 349,7 tỷ Kíp vào năm 2008, đến nay doanh số giao dịch tăng lên liên tục đến
mức 590 tỷ Kíp.


11

12

Năm 2008 đến nay doanh số giao dịch tăng lên 40%, lượng tiền cung ứng tăng 69 % so với năm
2005 -2007.
Năm 2008 đến nay, Ngân hàng Trung ương Lào đã phát hành trái phiếu ngoại tệ.
Quy trình này được cụ thể hoá ở NHTW Lào như sau: Khi NHTW Lào đã sử dụng các công cụ của
CSTT (DTBB, chính sách tái cấp vốn, NVTM) trước tiên nhằm vào mục tiêu hoạt động R (dự trữ của
NHTM) tiếp đó tác động đến mục tiêu trung gian là M2, sau cùng là tác động đến mục tiêu cuối cùng
là lạm phát và tăng trưởng kinh tế.
Hiện nay, NHTW đang lấy R (tiền gửi của TCTD tại NHTW) làm mục tiêu hoạt động chứ không phải
là lãi suất trên thị trưởng tiền tệ liên ngân hàng như các nước phát triển bởi lẽ thị trường này hiện nay vẫn
chưa thực sự sôi động, các giao dịch ngắn hạn như giao dịch O/N chưa có nhiều; khả năng truyền tải thông
qua kênh lãi suất đến các mức lãi suất khác còn thấp. Để đạt được mục tiêu cuối cùng, NHTW chọn tổng
phương tiện thanh toán M2 làm mục tiêu trung gian. Có thể lý giải NHTW không dùng lãi suất thị trường
làm mục tiêu trung gian trong giai đoạn hiện nay bởi lẽ: khi thị trường tài chính chưa phát triển ổn định,
chưa hoàn thiện, thì lãi suất chưa phản ảnh nhanh nhạy, Kíp thời, khách quan mối quan hệ cung cầu vốn

trên thị trường.
Có thể tổng hợp việc sử dụng các công cụ CSTT trong thời gian qua tại NHTW thông qua các bảng
số liệu sau:
Bảng 3.6: Doanh số giao dịch nghiệp vụ thị trường mở qua các năm
Đơn vị: tỷ Kíp
Chi tiêu
2005
2006
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Tổng DS nội tệ
40.4
410.44 164.00 352.52 589.00 1.750,4 4.340,26 7.047,34
0
0
100.00 119.7
114.3
208.1
227.3
863.9
Tổng DS Ngoại tệ
DS bán n/t
154.74 209.69
65.00
292.52 189.00 112.80
260.00 867.00

0
0
100.00
99.7
20.00
64.00
120.00 765.00
DS bán ng/t(m $)
DS mua n/t
40.4
200.75
99.00
60.00
400.00 1.637,6 4.080,26 6.180,34
0
0
0
20.00
94,30
144,10
107,3
98,9
DS mua ng/t(m $)
Nguồn: NHTW Lào,2013
Bảng 3.7: Diễn biến vệ sự thay đổi tỷ lệ dự trữ bắt buộc giai đoạn 2005 -2012 (tỷ lệ %)
Các đồng tiền 1989-1993 1995 9/2002 4/2002 29/2006 6/2008 30/2008 2012
Đồng Kíp
5%
12%
6%

8%
5%
5%
5%
5%
Đồng ngoại tệ
5%
12%
12%
15%
10%
10%
10%
10%
Nguồn từ NHTW Lào,2013
Trong bảng 3.6 cho thấy, doanh số hoạt động của thị trường mở cũng tăng lên cả hai chiều mua và
chiều bán: năm 2009 trúng thầu là 589 tỷ Kíp; năm 2010 là 1.750,4 tỷ Kíp và năm 2011 là 4.340,26 tỷ
Kíp và năm 2012 không thực hiện phương thức đấu thầu chỉ có cảm kết mua – bán song phương
7.047,34 tỷ Kíp so với năm trước tăng lên 62.37% và doanh số giao dịch bằng ngoại tệ cũng tăng lên
do những năm đó Nhà nước bán GTCG để đầu tư các cơ sở hạ tầng và để cân bằng huy động vốn và
cho vay của các NHTM.
Năm 2005, NHTW đấu thầu GTCG của Kho bạc Nhà nước khối lượng100 tỷ Kíp, trúng thầu 60,6%
của kế hoạch đặt ra. Mục đích phát hành là để cân đối ngân sách nhà nước. Năm 2010 doanh số giao
dịch trên thị trường mở không đa dạng vì các NHTM và các tổ chức tín dụng có khả năng thanh toán
cao làm cho thị trường mở không hoạt động mạnh. Điều này cho thấy thị trường mở là một “ kênh”
cung ứng vốn quan trọng của NHNN nhằm thực hiện mục tiêu của CSTT. Đối với các TCTD, vào
tháng Phun Phi May Lào tháng tư, khi nhu cầu rút tiền cho chi tiêu tăng lên đột biến, vốn khả dụng của
các TCTD thiếu hụt thì thị trường mở thực sự là “kênh” hỗ trợ cho TCTD, bảo đảm khả năng thanh
toán cho TCTD.
Bảng 3.8: Lãi suất tái cấp vốn và lãi suất tái chiết khấu từ năm 2007 đến 2012

Năm
2007
2008
2009
2010
2011
2012
Lãi suất tín phiếu NHTW
- LAK
5.5-7.00 6.00-7.00
6.5-7.00 6.5-7.00 6.5-7.00
- USD
2.5-3.5
3.00-3.50 3.00-3.75 3.00-3.75 3.00-3.75
Nguồn từ NHTW Lào,2013

Năm 2005 đến 2012 là năm NHTW thực hiện việc đổi mới điều hành CSTT và có sự phối hợp
tương đối đồng bộ các công cụ của CSTT. Điều này đã có tác động giảm chỉ số giá tiêu dùng, ổn định
giá trị đồng tiền Kíp, góp phần đạt được mục tiêu về tăng trưởng kinh tế .
3.1.2. Những chỉ tiêu khác phàn ánh hoạt động nghiệp vụ thị trường mở
Năm 2009, thông qua thị trường mở, NHTW đã tăng cường chào bán tín phiếu NHTW để hút tiền
về, góp phần giảm áp lực tăng tổng phương tiện thanh toán trong khi vẫn đảm bảo giữ nguyên mức lãi
suất cơ bản 14%/ năm, lãi suất tái cấp vốn 4%/năm, lãi suất chiết khấu 8%/ năm, duy trì ổn định tỷ lệ
dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Kíp và ngoại tệ của TCTD. Điều này góp phần không nhỏ
trong việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 8.1%/năm.Năm 2010 đến2012, thông qua thị trường
mở, NHTW đã tăng cường chào bán tín phiếu NHTW để hút tiền về, góp phần giảm áp lực tăng tổng
phương tiện thanh toán trong khi vẫn đảm bảo giữ nguyên mức lãi suất cơ bản 10%/ năm, lãi suất tái
cấp vốn 4%/ năm, lãi suất chiết khấu 8%/năm, duy trì ổn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi
bằng nội tệ và ngoại tệ của TCTD.
Bảng 3.1: Doanh số giao dịch trên thị trường mở

Đơn vị: Tỷ Kíp
Tổng doanh số giao % tăng so với năm
Năm
Doanh số mua
Doanh số bán
dịch
trước
2005
202
30.54
232.54
2006
180.20
29.49
209.69
- 9.8%
2007
220.10
72.42
292.52
39.50%
2008
70
117
187
-36.07%
2009
50.50
62.30
112.80

-39.68%
2010
50.50
62.30
112.80
2011
100
160
260
130.50%
2012
200
200
400
53.85%
Nguồn: Ngân hàng Trung ương Lào,2013
Trong giai đoạn từ năm 2005đến2010, NHTW mua GTCG qua hình thức đấu thầu; trong các phiên
giao dịch lãi suất biến động trong khoảng 9 -10 %/năm ; cuối năm 2011 đến 2012 NHTW không thực
hiện hình thức đấu thầu lãi suất do NHTW thông báo trước ở mức 5,5 %/năm (thực hiện hình thức
song phương là hợp lý ).
+ Nhiều năm qua NHTW Lào đã sử dụng các công cụ chủ yếu của CSTT kết nối với các công cụ hỗ
trợ khác một cách linh hoạt và vận dụng phù hợp với điều kiện thị trường thì chính – tiền tệ của Lào
chưa phát triển mạnh, tình trạng đô la hoá đang phổ biến.
- Lãi suất NHTW bán ra năm 2005 đến 2010 từ 11% đến12 %/năm; cuối năm 2010 đến2012 lãi suất
bán ra là 6,5%/năm, lãi suất trên thị trường mở sẽ biến động theo hướng của lạm phát. Hiện nay, mặc
dù tốc độ lạm phát thấp nhưng các NHTM huy động vốn với lãi suất hơi cao làm cho lãi suất cho vay
cũng cao do vậy lãi suất thể hiện trên thị trường mở thấp và lãi suất tái cấp vốn thấp hơn nữa, vấn đề
đó làm hoạt động thị trường mở kém hiệu quả.
- Cơ chế về hoạt động thị trường mở đã từng bước cải cách hoàn thiện, phù hợp với tình hình thực
tế; công tác điều hành và tổ chức thực hiện nghiệp vụ thị trường mở được thực hiện đúng quy định và

bám sát với diễn biến của thị trường, Việc thường xuyên tổ chức đánh giá, tiếp tục học hỏi kinh
nghiệm về công tác điều hành và tổ chức thực hiện làm cho chất lượng hoạt động nghiệp vụ thị trường
mở không ngừng được phát triển nhưng lại có hạn chế về Hàng hoá giao dịch trên thị trường mở còn
hạn chế, cần phải đa dạng hóa chủng loại, thời hạn giao dịch phải dài hơn trước. NHTW đã tăng cường
chào bán tín phiếu NHTW để hút tiền về, góp phần giảm áp lực tăng tổng phương tiện thanh toán
trong khi vẫn đảm bảo giữ nguyên mức lãi suất cơ bản 14%/ năm, lãi suất tái cấp vốn 4%/năm, lãi suất
chiết khấu 8%/ năm, duy trì ổn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với tiền gửi bằng đồng Kíp và ngoại tệ
của TCTD. Điều này góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt
8.1%/năm.


13

14
lượng tiền dự trữ có thể biểu diễn như sau:

Biểu đồ 3.7: Cơ cấu hoạt động của M2 (%)
3.2. PHÂN TÍCH SỐ LIỆU THEO MÔ HÌNH SPSS
3.2.1.Giới thiệu mô hình
1). Kiểm chứng mối quan hệ chặt chẽ của thị trường mở với lượng tiền cung ứng và các biến số
tiền sự trữ của các ngân hàng thương mại tại sở giao dịch
Thông qua mô hình định lượng như mô hình:
RR = b0 + b1OMO (mô hình 1 )
Log RR = log b0 +log b1OMO
M2 = b0 + b1 RR
(mô hình 2)
Log M2 = log b0 + log b1RR
thông qua việc sử dụng kinh tế lượng để xây dựng mô hình hồi quy tuyến tính được tính toán trên
phần mềm SPSS, với số liệu để khảo sát các mối quan hệ trên được lấy theo Quý các năm.Theo mô
hình gian đơn,NHTW có thể kiểm soát được tiến gửi (D) thông qua việc ấn định tỷ lệ dự trữ bất buộc

(r) và mức dự trữ (RR). Điều không may cho NHTW vì thực tế lại không đơn giản như vậy. Để hình
thành mô hình cung tiền được phát triển gắn với cuộc sống thực tiễn của chúng ta . Để hình thành mô
hình cung tiền, chúng ta nhắc lại khái niệm: Tiền hay cung tiền bao gồm tiền mặt trong lưu thông
(C)và tiền gửi thanh toán
(D), tức khối tiền M2. Cung tiền = M = M2 = Tiền mặt + Tiền gửi thanh toán.
=> M = C +D
Lượng tiền cung ứng (hay mức cung ứng tiền MS) là tổng số tiền có khả năng thanh toán. Nó
bao gồm tiền mặt đang lưu hành và các khoản tiền gửi không kỳ hạn tại các NHTM (RR). MS = C +
RR = (1+ C/RR) RR
2).Phân tích định lượng theo mô hình về tác động của việc hoạt động thị trường mở của chính sách
tiền tệ tới các nhân tố vĩ mô khác tại Nước CHDCND Lào trong giai đoàn đổi mới điều hành CSTT từ
năm chuyển khai thực hiện nghiệp vụ thị trường mở năm 2005 đến nay. Tác gia đã sự dùng mô hình
định lượng để kiểm định mối quan hệ giữa biến tiền tệ (M2 ), thu nhập
(GDP ) và sự biến động của lạm phát (CPI ). Mô hình phản ánh việc gia tăng lượng tiền cung ứng
qua thị trường tiền tệ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến sự gia tăng của thu nhập và ảnh hưởng như thế
nào đến tốc độ lạm phát, tác gia dùng mô hình đơn giản để phân tích định lượng của số liệu đã thu
thập từ NHTW Lào (Vụ CSTT) và các số liệu từ Báo cáo thường niên của NHTW Lào.Theo mô hình
định lượng đơn giản như:
CPI = b0 + b1M2 +b2GDP
Log CPI = logb0 + logb1 M2 + log b2GDP (mô hình 3)
3.2.2. Ảnh hưởng của lượng tiền cung ứng đến lượng tiền dự trữ của NHTM
a) Phương pháp luận nghiên cứu qua ước lượng mô hình SPSS.
Phương trình hồi quy thể hiện mối quan hệ giữa lượng tiền cung ứng ròng qua thị trường mở và

RR = b0 + b1OMO
Trong đó:
OMO: lượng tiền cung ứng ròng qua thị trường mở
RR: tiền dự trữ của NHTM
Sau khi tính toán, kết quả như sau:
logRR = 15,898 – 0,003log OMO

R = 0,272 ; t =20,897
R2 = 0,038 ; P value = 23,839
Ở đây ta chứng minh rằng mô hình này không liên quan với nhau:
3.2.3. Ảnh hưởng của lương tiền đến gía cả và tăng trưởng kinh tế
a) Phương pháp luận nghiên cứu qua ước lượng mô hình
♦ Mối quan hệ giữa CPI,M2 và GDP
(hình 2.1)
CPI = b0 + b1 M2 + b2GDP (mô hình 1)
Trong đó:
CPI: lạm phát
M2 : lượng tiền cung ứng
GDP : tăng trưởng kinh tế
Giải thích mô hình đã tính toán như sau:
Log CPI = 5,119 + 0,06 log M2 – 0,093 log GDP
Số mô hình sau đây: là Mô hình hệ số phụ thuộc có quan hệ với lượng tiền cung ứng.
R =0,81 ;
R2 = 0,657
Kiểm định hệ số b1 (của biến số M2)
Kiểm định hệ số b2 (của biến GDP)
t = 2,191
t = 6,192
P value =0,039
P value =0,000
b) Phân tích kết quả phương trình hồi quy.
Ở đây R2 = 0,657 cho thấy 65,7 % sự thay đổi của CPI được giải thích bằng sự thay đổi của tỷ
lệ tăng lượng tiền cung ứng và tăng trưởng kinh tế. Thông qua các mô hình quá thấp Pvalue
thấp(3,9%< 5%) cho thấy sự tăng lên của khối lượng tiền M2 trong các qui nó sẽ tác động lớn đến sự
gia tăng của giá cả cũng như thu nhập các hệ số điều dương, điều đó có nghĩa với mức 3,9% sự gia
tăng của tiền tệ có ảnh hưởng tới mức gia tăng thu nhập cũng như tăng trưởng kinh tế.
- Tổng các hệ số lượng tiền cung ứng tăng lên Log M2 phản ánh lượng

tiền M2 tăng lên 1% thì CPI (mức giá cả) sẽ tăng lên trong khoảng 0,06%.
- Nếu mức tăng trưởng kinh tế tăng (log GDP) ≈ 1% của GDP thì mức
lạm phát sẽ giảm trong khoảng 0,093%.
3.2.4. Ảnh hưởng của tỷ lệ tăng lên dự trữ NHTM đến khối lượng tiền cung ứng
a) Phương pháp luận nghiên cứu qua ước lượng mô hình
♦ Mối quan hệ giữa M2 và RR.
(Mô hình 2.2)
M2 = b0 + b1 RR
Trong đó:
M2 : lượng tiền cung ứng
DT: tiền dự trữ của NHTM
Sau khi tính toán, kết quả có được như sau:
logM2 = 20,083 – 4,568 log RR
Ý nghĩa: Khi tiền RR tăng thêm 1% thì M2 sẽ giảm khoảng 4,568 %
Thông số Kiểm định mô hình:
Kiểm định hệ số hồi quy b1
R = -0,89
T = - 9,958
R2 = 0,792 hay 79,2%
P value =0,000


15

16

b) Phân tích kết quả nghiên cứu qua mô hình
Ở đây R = - 0,89 cho thấy 89% sự thay đổi của lượng tiền cung ứng được giải thích bằng sự thay
đổi của tỷ lệ tăng lượng tiền dự trữ của NHTM có sự liên hệ với nhau một cách chặt chẽ, vì vậy M2 sẽ
phụ thuộc với RR# Sai số của mô hình: Se = 0,52426. Mô hình kiểm định trên rất đúng với thuyết lý

của các nhà nghiên cứu. Dự trữ là phần vốn tiền gửi của NHTM tại NHTW nó được phân chia thành
hai bộ phận như dự trữ bắt buộc do NHTW qui định và dự trữ vượt trội. Tỷ lệ dự trữ bắt buộc không
chỉ là một hàm hành vi của một biến nào đó, tỷ lệ này còn được quyết định bởi NHTW. Thông qua dự
trữ bắt buộc dẫn đến thu hẹp hay mở rộng tỷ lệ dự trữ sẽ có ảnh hưởng đến khối lượng cung ứng tiền
M2. Mô hình trên đã khẳng định rằng nếu tiền dự trữ tăng lên 1 đơn vị hay 1% thì khối lượng tiền cung
ứng tăng lên 4,568%. Kết quả hồi quy cũng khẳng định rằng sự thay đổi của khối lượng tiền cung ứng
89% là phụ thuộc vào tỷ lệ tăng lượng tiền dự trữ của NHTM.Theo số liệu đã kiệm đỉnh trên là rất phù
hợp với học thuyết của các nhà nghiên cứu đã nêu ra trong giáo trình học.
3.2.5.Kết quả kiểm định hai mô hình
Phân tích dữ liệu
Các số liệu dùng hồi quy được lấy từ nguồn số liệu của NHTW Lào (Vụ CSTT và Sở giao dịch
của NHTW Lào), ngoài ra còn so sánh số liệu từ IMF, Tổng cục thống kê, báo cáo thường niên, các
báo cáo 10 năm (2000 đến 2010) hoạt động hệ thống ngân hàng. Luận án đã lựa chọn mô hình phù hợp
nhất với quan hệ lượng tiền cung ứng với các nhân tố vĩ mô khác, tác động của CSTT với tăng trưởng
kinh tế (GDP), giá cả (lạm phát) và vốn khả dụng của các NHTM. Tác động trực tiếp của công cụ
nghiệp vụ thị trường mở ảnh hưởng trực tiếp với tăng trưởng kinh tế, thu nhập có sự khác nhau rõ rệt.
Các kiểm định cho thấy trong mô hình không có khuyết tật. Hệ số R2 trong hai phương trình cao cho
thấy hai phương trình là chấp nhận được với mức ý nghĩa 3,9% đến 5%. Trong bối cảnh của Lào, việc
sử dụng các công cụ của CSTT tăng M2; M2 ↑ → GDP ↑ và M2 tăng nhưng CPI tăng không chậm.
Với số liệu thực tế ở Lào, lạm phát trong năm 2012 là 6,9%, tăng trưởng 8,1% và việc thay đổi dự trữ
tác động khá lớn đến lượng tiền cung ứng. Vì thế việc sử dụng nghiệp vụ thị trường mở là vô cùng cần
thiết. Điều đó dẫn đến việc NHTW Lào cần phải hoàn thiện nghiệp vụ thị trường mở. Có thể kết luận
các yếu tố ngẫu nhiên trong mô hình là nhiễu trắng.
(1) OMOs đã có sự phối hợp chặt chẽ với các công cụ khác
(2) CSTT cùng với thị trưởng mở, NHTW vẫn duy trì các công cụ khác của CSTT. Do vậy, trong
các thời điểm cụ thể, thị trường mở được điều hành linh hoạt, góp phần tạo sự phối hợp chặt chẽ với
các công cụ CSTT khác nhằm đạt được mục tiêu của CSTT.
3.3. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI NƯỚC
CHDCND LÀO
3.3.1. Kết quả đạt được

Đánh giá lại hiệu quả sử dụng thị trường mở trong điều hành chính sách tiền tệ của ngân hàng
nước CHDCND Lào thời gian qua có thể thấy những kết quả chủ yếu đạt được như sau:
3.4.1.1. Khối lượng giao dịch trên thị trường mở tăng lên qua các năm, điều đó cho thấy khả năng
điều tiết của công cụ này đến vốn khả dụng của các NHTM.
3.4.1.2.Trong các năm qua khối lượng giao dịch trên TTM có xu hướng tăng lên ở chiều mua và
chiều bán.
3.4.1.3.Kỳ hạn giao dịch NHTW được điều chỉnh một cách linh hoạt phù hợp với điều kiện thị
trường tài chính – tiền tệ chưa phát triển. Kỳ hạn chủ yếu từ 15 ngày đến 30 ngày trong một phiên giao
dịch, ngoài ra NHTW còn chào mua GTCG với thời hạn 7 ngày để đáp ứng khả năng thanh toán.
3.4.1.4.Tỷ trọng doanh số mua qua nghiệp vụ thị trường mở có xu hướng tăng lên chiếm ưu thế
trong tổng số các kênh hỗ trợ vốn của NHTW qua các kênh (hiện nay NHTM mang GTCG cầm cố
chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá, nghiệp vụ thị trường mở và hoán đổi ngoại tệ) ngày càng tăng
lên, năm 2011 là 50% và năm 2012 là 65%.
3.4.1.5.Số thành viên tham gia thị trường mở ngày càng tăng lên từ 3 NHTM quốc gia hiện nay số

thành viên tham gia thị trường mở 21 thành viên tham gia là tương đối thường xuyên. Các NHTM này
cũng năng động trên thị trường tiền tệ, góp phần quan trọng trong việc điều hoà vốn từ NHTW đến
những NHTM đang thiếu vốn và không đủ các công cụ tham gia nghiệp vụ thị trường mở.
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
3.3.2.1. Hạn chế
-Thứ nhất: Sự phát triển của thị trường tiền tệ trong thời gian qua là quá chậm nếu so với nhu cầu
phát triển.
- Thứ hai: Hàng hóa trên thị trường mở hiện nay quá thiếu thốn cả về chủng loại lẫn khối lượng
- Thứ ba: Công cụ thị trường mở chủ yếu phát huy vai trò điều tiết khối lượng vốn khả dụng
của các TCTD hơn là điều tiết lãi suất của thị trường.
- Thứ tư: Số lượng thành viên tham gia thị trường còn quá ít, trong số 12 thành viên tham gia
thị trường thì chủ yếu là 4 NHTM quốc doanh và trên thực tế NHTM quốc doanh nắm giữ tới hơn
75% lượng tín phiếu Chính phủ và tín phiếu NHTW.
- Thứ năm: Do hạn chế về mặt kỹ thuật và trình độ của đội ngũ nhân viên thực hiện nghiệp vụ
nên công tác dự báo các luồng vốn ra vào của các TCTD còn chưa tốt; các TCTD chưa chủ động và

tích cực tham gia vào thị trường mở, do đó hạn chế khả năng truyền tải tác động của công cụ này tới
nền kinh tế.
3.3.2.2. Các nguyên nhân
Nguyên nhân trước tiên và cơ bản khiến cho nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Lào chưa phát
huy được hết hiệu quả của mình đó là nghiệp vụ này ra đời trong điều kiện thị trường tài chính- tiền tệ
chưa thực sự phát triển, mới ở dạng sơ khai và hoạt động chưa sôi động do,
- Cơ sở pháp lý về thị trường tài chính-tiền tệ quá ít và thực hiện chưa đồng bộ, nhiều điều chưa sửa
đổi bổ sung lại cho phù hợp với điều kiện mới của đất nước, ngay càng hội nhập sâu rộng vào hệ thống
tài chính – tiền tệ thế giới,
- Các công cụ thị trường tiền tệ nghèo nàn và tính thị trường thấp,công cụ chủ yếu từ trước đến nay
chỉ hai công cụ như tín phiếu của kho bạc nhà nước,tín phiếu chính phủ và tín phiếu của NHTW, tín
phiếu đó là loại ngắn hạn.
- Nước Lào của chúng ta từ trước đến nay tình trạng đôla hóa còn tồn tại và phan tán tại lãnh thổ Lào
Và trong nhiều năm qua Mặc dù NHTW Lào cùng với các cơ quan quản lý nhà nước động viện chi – trả
bằng đồng Kíp(LAK) nhưng do tâm lý và thói quen của công chúng sử dụng nhiều đồng tiền vạy gây khó
khăn cho NHTW Lào điều hành CSTT gặp nhiều bất cập.
- Về năng lực tài chính của NHTM còn hạn chế, nợ xấu ngày càng tăng lên
- Việc thu thập thông tin về tình hình thị trường tiền tệ, nhất là thông tin về thị trường tiền tệ
liên ngân hàng còn nhiều khó khăn.
- Các giấy tờ có giá đã được mở rộng nhưng vẫn chưa thực sự đa dạng hóa.
- Kỳ hạn của các loại tín phiếu Chính phủ - công cụ chủ yếu trong nghiệp vụ thị trường mở vẫn
chưa được đa dạng hóa. Tín phiếu Chính phủ phát hành với thời hạn 365 ngày, còn với kỳ hạn ngắn
hạn không nhiều.
- Sự hỗ trợ của công nghệ thông tin còn hạn chế gây khó khăn cho các chủ thể tham gia thị
trường liên ngân hàng và thị trường mở.
-Cơ sở hạ tầng thông tin còn rất nhiều bất cập,các giao dịch qua mạng chưa thực hiện một cách đơn
giản hóa.
CHƯƠNG 4. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG CỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TRONG CHÍNH
SÁCH TIỀN TỆ TẠI NƯỚC CHDCND LÀO NĂM 2020
4.1 ĐỊNH HƯỚNG ĐIỀU HÀNH CSTT VÀ VIỆC SỬ DỤNG CÔNG CỤ NGHIỆP VỤ THỊ

TRƯỜNG MỞ CỦA NHTW LÀO ĐẾN NĂM 2020
4.1.1 Định hướng và quan điểm điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương Lào đến


17

18

năm 2020
4.1.1.1 Định hướng điều hành Chính sách tiền tệ
Định hướng để đổi mới và hoàn thiện hệ thống ngân hàng trong thời gian tới tập trung vào một số
vấn đề sau:
+ NHTW Lào thành lập bộ phận phân tích diễn biến thị trường tài chính - tiền tệ để thực thi CSTT
và CSTK theo cách luôn luôn nhìn về phía trước, luôn có sự đánh giá xu hướng diễn biến của kinh tế
trong nước và môi trường quốc tế, các tác động trung hạn của những thay đổi cung tiền, lãi suất, tỷ giá
đến nền kinh tế để có quyết sách về tiền tệ.
+ NHTW tiếp tục cơ cấu lại một số ngân hàng thương mại quốc doanh để nâng cao năng lực tài
chính là chính sách quan trọng hàng đầu của các quốc gia trong việc củng cố, nâng cao năng lực cạnh
tranh và phát triển bền vững hệ thống NHTM như tiếp tục cổ phần hóa các NHTM quốc doanh từ nay
đến năm 2020 một cách toàn diện của hệ thống NH.
(i) Cần chuyển mạnh sang tăng tỷ trọng thu nhập/lợi nhuận của ngân hàng từ cung cấp các dịch vụ
phi tín dụng (chú trọng dịch vụ hiện đại) thay vì phụ thuộc quá lớn vào thu nhập từ hoạt động tín dụng
truyền thống.(ii) NHTM phải phối hợp với AMC (Vụ xử lý nợ xấu của NHTW Lào) để đưa món nợ đó
thành sản phẩm được mua - bán trên thị trường tiền tệ với các công ty mua - bán nợ khác điều đó tạo
điều kiện cho NHTM quốc doanh cổ phần hóa được và tăng cường năng lực tài chính để cạnh tranh
trên thị trường tài chính - tiền tệ.(iii) Sửa đổi Luật NHTW Lào về tín phiếu của ngân hàng Trung ương
và tín phiếu Chính phủ như sau:NHTW nên phải bổ sung một điều về cho phép NHTW quốc doanh
phát hành trái phiếu của mình được để tăng vốn của NHTM Nhà nước theo hướng gần với thông lệ
quốc tế. NHTMNN phải có giải pháp hỗ trợ đảm bảo tính thanh khoản của trái phiếu như ủy quyền
cho công ty Chứng khoán Lào mua - bán trái phiếu làm tăng giao dịch tại thị trường tài chính có nhiều

hàng hóa hơn. (iv) NHTW Lào và Bộ Tài chính / Bộ Kế hoạch đầu tư phải phối hợp mật thiết với nhau
để giải quyết tình trạng giảm phát đang phát sinh từ cuối năm 2012 đến nay, gây ra mất cân đối lượng
tiền cung ứng trên thị trường. (v) .NHTW phải xác định LSCB nên phù hợp với điểm chủ yếu quan hệ
tín dụng giữa NHTW và NHTM và xác định về LSCB phải dựa vào tốc độ biến động của lạm phát,
tăng trường kinh tế và mức sinh lời của dơn vị doanh nghiệm như
Vì vậy, NHTW, Bộ Tài chính và Ủy bản quản lý Thị trường chứng khoán phải tổ chức Bản điều hành
để ban hành giải pháp hỗ trợ, đảm bảo tính thanh khoản của trái phiếu dư nợ dự án như ủy quyền cho
công ty chứng khoán chào mua - bán trái phiếu làm tăng giao dịch tại thị trường chứng khoán.
4.1.1.2 Quan điểm trong quản lý điều hành chính sách tiền tệ
Đổi mới chính sách quản lý hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng thương mại trong thời
gian tới.
Tiếp tục nâng cao vai trò của Ngân hàng phát triển Lào thành ngân hàng SME một cách toàn diện.
Cơ chế chính sách cần phải đi trước công nghệ một bước, đảm bảo thuận lợi cho việc phát triển các
dịch vụ ngân hàng hiện đại, tạo điều kiện thuận lợi cho việc gia nhập AEC vào năm 2015.
Đổi mới điều hành chính sách tiền tệ, tạo môi trường thuận lợi nâng cao năng lực cạnh tranh và
phát triển bền vững của các NHTM
+ Về chính sách lãi suất: Hiện nay mặc dù NHTW Lào tự do hóa lãi suất trong nền kinh tế thị trường
nhưng việc điều hành lãi suất chưa hợp lý và linh hoạt, lãi suất tái cấp vốn thấp hơn lãi suất thị trường
mở nói chung, chưa theo nguyên tắc thị trường làm cho nguồn vốn không tập trung cho phát triển kinh
tế, tác động nền kinh tế phát triển quá chậm.
Việc điều hành lãi suất cần linh hoạt gắn liền với thị trường trên nguyên tắc đảm bảo lợi ích của cả
người gửi tiền, NHTM và người vay tiền, tạo điều kiện tập trung nguồn vốn tối đa cho phát triển kinh
tế.
+ Chính sách tái cấp vốn: Để tránh tình trạng NHTM thiếu vốn thì đến NHTW tái cấp vốn đầu tiên.
Theo nguyên lý, NHTW là người cuối cùng tái cấp vốn, do đó NHTW nên phải mở rộng danh mục các
loại GTCG được sử dụng giao dịch tái cấp vốn.

+ Dự trữ bắt buộc: NHTW cần phải có cơ chế quản lý dự trữ bắt buộc thích hợp để tạo ra một môi
trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức tín dụng: NHTW nên mở rộng đối tượng áp
dụng qui chế dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ bắt buộc đưa ra các giải pháp phù hợp với diễn biến thị

trường tiền tệ, với mục tiêu CSTT và đặc điểm cụ thể của NHTM trong toàn bộ hệ thống NHTM Lào
hiện nay và những năm tới.
+ Chính sách tỷ giá: Trong thời gian qua NHTW Lào mở rộng và điều chỉnh linh hoạt biến độ tỷ
giá, hàng ngày NHTW Lào công bố tỷ giá cơ bản để điều tiết sự biến động của tỷ giá trên thị trường,
NHTW quy định sự chênh lệch giá mua vào – bán ra không quá mức ± 2; do vậy cơ chế tỷ giá có tác
động rất lớn đến sự phát triển của thị trường ngoại hối và hiệu quả hoạt động của các chủ thể tham gia
nhất là các NHTM.
4.1.2. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ CỦA NHTW LÀO ĐẾN
NĂM 2020
Trong thời gian tới, mục tiêu của NHTW là được nâng dần vị trí, vai trò của nghiệp vụ thị trường
mở trong các công cụ điều hành của NHTW Lào, đồng thời kết hợp với các công cụ khác để thực hiện
tốt các mục tiêu của CSTT trong từng thời kỳ.
4.1.2.1. Định hướng lâu dài đối với nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Lào
(i) Trên cơ sở định hướng điều hành CSTT trong 7 năm tới (từ 2013-2020) NHTW Lào phải tiếp
tục đổi mới cách hoạt động nghiệp vụ thị trường mở để đóng vai trò là công cụ chủ yếu trong điều tiết
tiền tệ của NHTW là công cụ chính sách tiền tệ thường xuyên và linh hoạt nhất.
(ii) Tạo điều kiện thúc đẩy sự hoạt động của các thị trường: thị trường liên ngân hàng, thị trường
đấu thầu tín phiếu kho bạc, trái phiếu chính quyền địa phương, thị trường mua – bán lại GTCG của các
TCTD và của các TCTD với các khách hàng đủ điều kiện
(iii) NHTW Lào phải mở rộng đa dạng hàng hóa được phép giao dịch trên thị trường mở. NHTW
sẽ từng bước xem xét mở rộng thêm các loại GTCG khác như trái phiếu do NHTM phát hành, Trái
phiếu đô thị địa phương, phát hành để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng của tỉnh, thành phố của địa
phương....
(iv) NHTW phải chủ động thực hiện cơ cấu lại một số ngân hàng quốc doanh về tình hình tài chính
nhằm nâng cao năng lực tài chính và mức độ tín nhiệm về việc thực hiện nghiệm vụ ngân hàng đáp
ứng yêu cầu đổi mới trong nền kinh tế thị trường.
4.1.2.2 Định hướng trước mắt
(i) NHTW và Bộ Tài chính phải phối hợp với nhau về điều hành chính sách tiền tệ và chính sách
tài khóa để thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. (ii)
NHTW và Bộ Tài chính nên phối hợp chặt chẽ với nhau ban hành quy chế về quản lý nợ công, quản lý

thị trường trái phiếu nhất là quản lý trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh và phát
hành trái phiếu của địa phương, tín phiếu NHTM, công ty lớn... tạo sự liên thông giữa thị trường tiền
tệ và thị trường chứng khoán. (iii) NHTW và Bộ Tài chính phải thoả thuận với nhau về các loại kỳ hạn
tín phiếu, trái phiếu gồm kỳ hạn 2 năm – 10 năm để có bước tiến mạnh về qui mô và chất lượng, trở
thành kênh quan trọng trong việc huy động vốn cho NSNN. (iv) Đối với trái phiếu Chính phủ và trái
phiếu được Chính phủ bảo lãnh: cần xây dựng kế hoạch và lịch biểu phát hành bám sát với nhu cầu bù
đắp bội chi và đầu tư phát triển của NSNN; (v) NHTW Lào phải rà soát lại các quy định của mình về
các vấn đề có liên quan đến hoạt động thị trường mở để điều chỉnh cho phù hợp nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho các TCTD tham gia ngay càng tăng lên.(vi) NHTW thực thi điều hành CSTT phải kết
hợp đồng bộ và có hiệu quả giữa công cụ thị trường mở với các công cụ khác để thực hiện tốt các mục
tiêu của CSTT.(vii) NHTW cần thường xuyên tổ chức lớp tập huấn nghiệp vụ thị trường mở để làm
cho các TCTD thấy rõ hiệu quả của việc tham gia hoạt động thị trường mở với các thành viên để Kíp
thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc cho các TCTD khi tham gia thị trường mở.(viii) Việc dự báo
vốn khả dụng đóng vai trò quan trọng nên cần cải tiến và nâng cao chất lượng thu thập số liệu vốn khả
dụng và phân tích vốn khả dụng của các NHTM để làm cơ sở cho ban điều hành thị trường mở đưa ra


19

20

các quyết định chính xác, Kíp thời cho các phiên giao dịch thị trường mở.(ix). Chính phủ nên phải
thành lập Ưy ban CSTT Và CSTK quốc gia: các thành viên gồm các bộ phần(i).NHTW;BTC:Đại học
quốc gia Lao;BTM .... vv nếu có liên quan.
4.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ THỊ TRƯỜNG MỞ TẠI NƯỚC CỘNG HÒA DÂN
CHỦ NHÂN DÂN LÀO ĐẾN NĂM 2020.
4.2.1. Giải pháp chủ yếu
4.2.1.1 Tiếp tục hoàn thiện khung pháp lý cần thiết cho sự phát triển thị trường tiền tệ
Hành lang pháp lý có sự ảnh hưởng mạnh đến sự phát triển của NHTW nói chung và hiệu quả thị
trường mở nói riêng. Những hạn chế từ các văn bản pháp lý của thị trường mở là nguyên nhân chủ yếu

làm giảm tính hiệu quả của thị trường mở. Do vậy, việc hoàn thiện môi trường pháp lý là một đòi hỏi
cấp thiết, cụ thể:
(i) Đối với quy chế nghiệp vụ thị trường mở, phải đáp ứng yêu cầu phát triển lâu dài, NHTW cần tiếp
tục nghiên cứu, bên cạnh việc hoàn thiện quy chế nghiệp vụ thị trường mở, NHTW cần bổ sung thêm
quy định nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường mở phù hợp với những điều kiện hoạt động mới của NHTW
và sự phát triển của nền kinh tế trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế. (ii) Đối với quy chế quản lý
vốn khả dụng: phải nghiên cứu về vấn đề này một cách cẩn trọng để quản lý vốn khả dụng, công tác
dự báo vốn khả dụng hỗ trợ Ban điều hành trong việc ra quyết định hàng ngày. (iii) Chính phủ phải
ban hành về văn ban xử lý Nợ xấu của công chúng và doanh nghiệp, ban hành những quy định của ưy
ban điều hành CSTC TT quốc gia, quyết liệt thành lập công ty xử lý nợ xấu có quyền đặc biệt để xử lý
nợ quốc gia(Muốn thành lập được trước hết phải ban hành các văn ban pháp lý về đều đó).
4.2.1.2 Nâng cao chất lượng bộ máy Ban điều hành thị trường mở
(1)
Đổi mới tổ chức hoạt động nghiệp vụ thị trường mở của NHTW để hình thành bộ máy
tinh gọn, chuyên nghiệp, có đủ nguồn lực, năng lực xây dựng và thực thi CSTT theo nguyên tắc thị
trường dựa trên cơ sở công nghệ tiên tiến, thực hiện các thông lệ, chuẩn mực quốc tế về hoạt động
NHTW, từng bước hội nhập với cộng đồng quốc tế. (2)NHTW Lào phải lựa chọn cán bộ có năng lực,
trình độ vào làm việc trong lĩnh vực thị trường mở, mở các lớp tập huấn về công cụ thị trường mở
trong nước và ngoài nước nhằm từng bước nâng cao trình độ của cán bộ để thực thi hoạt động thị
trường mở có hiệu quả.
4.2.1.3 Đa dạng hóa các loại hàng hóa được giao dịch trên thị trường mở
(1) NHTM chưa có sự quan tâm đúng mức đến hoạt động đấu thầu trái phiếu Chính phủ do qui mô
vốn nhỏ và chậm thanh toán khi đến thời hạn: (2) Nguồn vốn nhàn rỗi chỉ duy trì trong thời gian ngắn
hạn khoảng 1 đến 6 tháng, trong khi tín phiếu của Chính phủ có thời gian 1- 3 năm, phát hành số lượng
không lớn. Do thị trường tài chính - tiền tệ chưa phát triển nên các thành viên thị trường mở, các công
ty tài chính hoặc nhà đầu tư nếu nắm giữ tín phiếu huy động vốn của Chính phủ sẽ gặp rủi ro về thanh
khoản khi có nhu cầu nhưng lại không bán được, không cầm cố được.
Các đề xuất để giải quyết tình trạng trên là:
(1) NHTW nên phải nghiên cứu xem để mở rộng các loại GTCG được giao dịch trên thị trường mở
tạo cơ sở cho thị trường thứ cấp hoạt động.

- Một là tăng cường tính phù hợp những giấy tờ có giá hiện đang có: tín phiếu KBNN ; tín phiếu
NHNN và trái phiếu Chính phủ.
- Hai là, bổ sung những giấy tờ có giá khác tham gia giao dịch như: chứng chỉ tiền gửi do các
NHTM phát hành và trái phiếu đô thị tỉnh thành phố lớn để đầu tư cho các chương trình dự án kinh tế
địa phương, giảm giánh nặng của ngân sách Trung ương.
- NHTW nên ban hành các luật về xử phạt khi có vi phạm, hành vi gian lận.
(2) NHTW tiếp tục đề nghị Bộ Tài chính phát hành tín phiếu thông qua thị trường mở bằng phương
thức hợp lý và ưu đãi về thuế để thu hút thanh viên tham gia mua - bán với lãi suất linh hoạt phản ánh
sát thực lãi suất thị trường, qua đó sử dụng hiệu quả hơn nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi, đồng thời làm
phong phú hàng hóa giao dịch.

4.2.1.4 Đổi mới việc xác định Lãi suất cơ bản của NHTW Lào theo mô hình định lượng
Việc xác định LSCB của NHTW trước hết phải tính theo số CPI (π) như sử dụng chuối chỉ số
giá tiêu dùng (π) so với cùng kỳ theo tháng để tính mức tăng của(π) so với cùng kỳ trung bình cho
từng quý và tiếp tính theo trung bình quý của (π) hiện tại và hiện trước.
4.2.1.5 Mở rộng các thành viên tham gia thị trường mở
a) Về phía NHTW Lào(i) NHTW Lào: Để tăng cường số lượng các thành viên tham gia thị trường
mở, về phía NHTW cần có giải pháp sau đây:
NHTW phải phối hợp với Bộ Tài chính trong việc tổ chức các phiên đấu thầu trái phiếu Chính phủ,
tạo điều kiện để các phiên đấu thầu trái phiếu Chính phủ được diễn ra công khai và minh bạch, tạo ra
sự cạnh tranh lành mạnh giữa các TCTD với nhau và tạo tính hấp dẫn của thị trường..(ii) NHTW kết
hợp Bộ Tài chính xây dựng chế độ khuyến khích các NHTM, các tổ chức tín dụng, các công ty bảo hiểm
cam kết thường xuyên mua tín phiếu phát hành lần đầu thông qua các chính sách như ưu đãi về thuế...
(iii) NHTW phải sử dụng linh hoạt kỳ hạn, phương thức đấu thầu. Khi tham gia giao dịch, các thành
viên có nhiều sự lựa chọn khác nhau, trong đó có cả sự lựa chọn về cách thức giao dịch. Trong thời
gian tới, NHTW nên xem xét phương thức đấu thầu trái phiếu Chính phủ một cách linh hoạt để tạo ra
tính đa dạng hấp dẫn cho giao dịch, tạo thuận lợi cho các thành viên khi tham gia và đảm bảo tính cạnh
tranh trên thị trường.(iv) NHTW cần thường xuyên tổ chức tập huấn nghiệp vụ bằng cách mời chuyên
gia từ các nước trong khu vực sang trao đổi kinh nghiệm hoạt động nghiệp vụ thị trường mở, mở hội
nghị giữa NHTW với các NHTM, TCTD phi ngân hàng và các doanh nghiệp... để trao đổi, đóng góp ý

kiến nhằm từng bước hoàn thiện và phát triển nghiệp vụ thị trường mở.(v) NHTW nên đa dạng hóa kỳ
hạn giao dịch trong một phiên giao dịch để giúp cho các thành viên có nhiều lựa chọn để quyết định
giao dịch phù hợp với mục đích quản lý thanh khoản của mình, có thể thu hút nhiều thành viên tham
gia trong một phiên giao dịch nhằm tăng tính cạnh tranh và sôi động của thị trường.(vi) Lãi suất tín
phiếu và trái phiếu Chính phủ tại các phiên đầu thầu sơ cấp chưa thể hiện đúng tính cạnh tranh, do đó
chưa tạo ra độ chênh hấp dẫn cho thành viên khi dùng các loại giấy tờ có giá này để tham gia thị
trường mở. NHTW cần phối hợp với Bộ Tài chính để có chính sách lãi suất chỉ đạo hợp lý và đưa ra
kế hoạch phát hành cụ thể để thu hút nhiều thành viên tham gia.(vii) Tăng cường công tác tuyên truyền
phổ biến, thông tin rộng rãi về nghiệp vụ thị trường mở nhằm tạo điều kiện thu hút các thanh viên đủ
điệu kiện tham gia nghiệp vụ thị trường mở. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin về hoạt động
nghiệp vụ thị trường mở nói riêng và thị trường tiền tệ nói chung để tạo điều kiện cho các thành viên
theo dõi được thông tin diễn biến thị trường trong và ngoài nước.
b) Về phía các TCTD:(i) Các TCTD cần phải nhận thức được lợi ích và quan tâm đến việc đầu tư
vào GTCG trên thị trường mở, theo dõi cảnh báo của NHTW trên thị trường tiền tệ để có biện pháp
điều chỉnh kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.(ii) Các TCTD phải nâng cao chất
lượng hoạt động bằng cách có biện pháp quản lý vốn, đảm bảo hoạt động an toàn, hiệu quả; bố trí cán
bộ có năng lực, trình độ, am hiểu về nghiệp vụ; bố trí cơ sở vật chất phù hợp; lập bảng theo dõi kỳ hạn
của các luồng vốn theo ngày, tháng, quý, năm để dự báo được khả năng thanh toán của đơn vị mình,
chủ động cân đối vốn, sử dụng vốn của có hiệu quả cao.(iii) Các TCTD phải tăng cường trao đổi thông
tin giữa các thành viên với nhau và với NHTW để có cơ sở chủ động tham gia các nghiệp vụ thị
trường tiền tệ.(iv) Hàng tháng các TCTD cần xây dựng kế hoạch đầu tư hợp lý vào các giấy tờ có giá
làm công cụ dự trữ thứ cấp để khi cần thiết có thể tham gia các giao dịch trên thị trường tài chính - tiền
tệ và thị trường mở.(v) Các TCTD phải tăng cường hiện đại hóa hệ thống thanh toán, thực hiện quản lý
vốn tập trung một cách có hiệu quả.(vi) Các TCTD cần có chiến lược đào tạo cán bộ để nâng cao trình
độ nghiệp vụ thị trường mở, có khả năng phân tích, dự báo và quản lý vốn khả dụng để có quyết định
hợp lý, kịp thời, có hiệu quả cao.
4.2.1.6 Nâng cao trình độ của cán bộ phụ trách nghiệp vụ thị trường mở của NHTW Lào
(i) NHTW Lào phải lựa chọn cán bộ có trình độ, năng lực vào hoạt động thị trường mở, mở lớp tập
huấn về công cụ thị trường mở trong nước và ngoài nước. Ngoài ra, phải nâng cao trình độ của cán bộ



21

22

NHTM đảm bảo hiểu rõ việc mua - bán các loại giấy tờ có giá. (ii) Trong những năm gần đây với
những thay đổi trong công tác cán bộ đã góp phần nâng cao trình độ của đội ngũ lao động, trong đó
quá trình triển khai thị trường mở hơn mười năm đã cung cấp đội ngũ cán bộ đã có ít nhiều kinh
nghiệm. Tuy nhiên, việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao
có sự am hiểu nghiệp vụ theo thông lệ quốc tế, phẩm chất đạo đức tốt, đáp ứng yêu cầu phát triển thị
trường mở là một đòi hỏi cần thiết trong giai đoạn tới.
- Cần có kế hoạch bố trí, sắp xếp cán bộ một cách hợp lý. Đối với cán bộ nghiệp vụ để đảm bảo
chất lượng cán bộ, việc tuyến dụng mới nhất thiết phải qua thi tuyển,cán bộ nghiệp vụ phải có bằng đại
học, được đào tạo ngân hàng - tài chính, có kiến thức ngoại ngữ, tin học. Trên cơ sở đánh giá đội ngũ
cán bộ, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, phân công vị trí công tác đảm bảo đủ về số lượng và chất lượng
công việc được giao. Đối với cán bộ quản lý, phải có sự sắp xếp, quy hoạch, bồi dưỡng cán bộ đảm
bảo đáp ứng vị trí công tác quản lý.
- Xây dựng một kế hoạch đào tạo ngắn hạn và dài hạn, sử dụng các hình thức đào tạo khác nhau
như tổ chức hội thảo khoa học, tổ chức các lợp bồi dưỡng ngắn hạn trong nước và quốc tế, tận dụng
triệt để các cơ hội hợp tác quốc tế, chia sẻ kinh nghiệm qua mạng thông tin, cử cán bộ đi khảo sát thực
tiễn thị trường mở của các nước trong khu vực và trên thế giới để có thêm kiến thức thực tế, giúp vận
dụng linh hoạt và hiệu quả vào tình hình cụ thể của Lào.
4.2.1.7 Tăng cường công tác thanh tra và kiểm soát
- Đảm bảo sự an toàn trong việc hoạt động kinh doanh của các TCTD tham gia thị trường mở. Việc
thanh tra và kiểm soát hoạt động kinh doanh của các TCTD vốn là một trong những hoạt động mang
tính thường nhật của NHTW. Thông qua hoạt động này không chỉ giúp NHTW nắm bắt được việc
tuân thủ các quy định của pháp luật trong hoạt động kinh doanh của các TCTD, mà còn kịp thời có
những biện pháp cần thiết đối với các TCTD vi phạm nghiêm trọng các quy định của NHTW, gây ảnh
hưởng đến khả năng điều hành của NHTW trên thị trường mở.
- Thanh tra và kiểm soát hoạt động kinh doanh của các TCTD theo chuẩn mực quốc tế (hệ thống chỉ

tiêu về sự an toàn của vốn, chỉ tiêu phân ảnh chất lượng tài sản có, chỉ tiêu về khả năng thanh toán,
giới hạn về cho vay,...);
- Đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy định cảnh báo sớm đối với các TCTD có nguy cơ mất an toàn
cao để các TCTD kịp thời chấn chỉnh và xử lý;
- Đảm bảo các chế tài xử lý đối với các TCTD. Trên cơ sở các kết luận từ hoạt động thanh tra và
kiểm soát, NHTW áp dụng các chế tài cần thiết đổi với TCTD như kiểm soát đặc biệt, phạt vi phạm
hành chính, đề nghị điều chỉnh nhân sự,...
4.2.1.8 Đảm bảo hiệu quả công tác dự báo vốn khả dụng
- Vụ Chính sách tiền tệ phải tiến hành thu thập đầy đủ thông tin. Mặc dù kỹ thuật dự báo và phương
pháp dự báo vốn khả dụng của NHTW hiện nay đã được thực hiện theo chuẩn mực quốc tế, trong đó
phương pháp dự báo chủ đạo là dựa vào bảng cân đối tiền tệ của NHTW và theo dõi dãy số liệu lịch sử
có sự điều chỉnh mang tính thời vụ
- Nguồn số liệu chính xác và đầy đủ: số liệu bao gồm số liệu của thị trường mở, lượng tiền cung
ứng, dự trữ của NHTM, nhu cầu vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, cho vay Chính phủ, cho vay
tái cấp vốn, lãi suất thị trường liên ngân hàng, số liệu về các chỉ số kinh tế vĩ mô (tỷ lệ lạm phát, tốc độ
tăng trường kinh tế, cán cân xuất nhập khẩu) và các số liệu khác có liên quan phát sinh trong quá trình
điều hành thị trường mở.
- Xây dựng mô hình dự báo, sử dụng công cụ để xử lý kỹ thuật về mặt kinh tế lượng các số liệu đầu
vào. Mô hình toán kinh tế là lựa chọn trong việc định lượng hiệu quả thị trường mở mà Luận án lựa
chọn. Tuy nhiên, việc lựa chọn mô hình nào cần có sự tham vấn và có sự kiểm định để đảm bảo đưa
kết quả phân tích tốt nhất.
- Thiết lập đội ngũ chuyên gia là vấn đề quan trọng nhất trong việc đảm nhiệm công tác thống kê,
phân tích, xử lý mô hình và ra kết quả báo cáo Ban điều hành phục vụ cho công tác điều hành thị

trường mở trong ngắn hạn và dài hạn.
4.2.1.9 Sử dụng giao dịch hoán đổi ngoại tệ là một bộ phận của nghiệp vụ thị trường mở
Năm 2000, NHTW Lào và NHTW Thái Lan, NH liên doanh Lào - Việt đã thực hiện giao dịch hoán
đổi ngoại tệ và sau đó NHTW Lào đã thực hiện nghiệp vụ này tại thị trường liên NH, gọi nghiệp vụ
này là SWAP. (i) Ban hành quy chế hoạt động giao dịch SWAP một cách chặt chẽ;(ii) Bổ sung
chương trình vận hành, quản lý giao dịch SWAP trên phần mềm tin học bằng ứng dụng chương trình

thị trường mở hiện có;(iii) Hướng dẫn triển khai giao dịch hoán đổi ngoại tệ tới các thành viên tham
gia, thông báo giao dịch đó cho các thành viên giao dịch.
4.2.1.10 Hàng năm cần đánh giá tổng kết việc hoạt động thị trường mở và định hướng hoạt động
cho năm tới
(i) NHTW Lào nên chủ động xem xét việc đánh giá hàng năm về sự tham gia của các thành viên
trên thị trường mở về chất lượng hoạt động.
(2) NHTW Lào định kỳ 3 quý/lần hoặc 1 năm/lần yêu cầu các thành viên tham gia thị trường mở
phải cung cấp thông tin dựa trên câu hỏi nêu ra:
NHTW phải đánh giá về vốn điều lệ; tổng nguồn vốn; tổng tài sản; nguồn vốn nhạy cảm với rủi ro;
các GTCG trong danh mục mua - bán trên thị trường mở năm giữ; giá trị ngoài tệ nắm giữ ; dư nợ tín
dụng; tỷ lệ tăng trường tài sản; lợi nhuận ròng và tổng tài sản của các thành viên.
4.2.2 Giải pháp hỗ trợ
4.2.2.1 Phát triển và hoàn thiện cấu trúc thị trường tiền tệ của Lào
Thị trường tiền tệ có 3 loại: (1) Thị trường mua - bán GTCG ngắn hạn của Chính phủ và
NHTW; (2) Thị trường mua - bán nợ; (3) Thị trường giao dịch các công cụ nợ ngắn hạn khác như
thương phiếu của các công ty, chứng chỉ tiền gửi của các các TCTD và kỳ phiếu của các ngân hàng
thương mại để huy động vốn ngắn hạn. Các giải pháp phát triển thị trường tiền tệ là: (i) Hiện nay, nợ
quá hạn của các TCTD có xu hướng tăng mạnh do đầu tư quá nóng, vì vậy các NHTM phải bán các
khoản nợ quá hạn đó ra thị trường mua - bán nợ với AMC của NHTW Lào để tạo khả năng thanh
khoản với khách hàng, giảm được sự thiếu thốn của nguồn vốn, tạo điều kiện cho thị trường tiền tệ đa
dạng hóa.(ii) Khuyến khích các NHTM tham gia thị trường liên ngân hàng để hoán đổi vốn khả dụng
với nhau, giảm sự tái cấp vốn của NHTW, NHTW chỉ là người cung ứng tiền cuối cung.(iii) Xây dựng
thị trường mua - bán lại GTCG nhằm tăng cường tính thanh khoản của các GTCG và khả năng thanh
toán của NHTM.(iv) Tập trung xây dựng và hoàn chỉnh các quy chế cho thị trường tiền tệ theo hướng
mở rộng khả năng phát hành các công cụ có khả năng thanh toán và các công cụ mới của các NHTM;
nâng cao khả năng kiểm tra, kiểm soát và điều tiết thị trường.(v) Tăng cường việc phát hành GTCG
của Chính phủ cho các TCTD và phải giảm thiếu việc phát hành GTCG qua kênh bán lẻ trực tiếp cho
công chúng. NHTW và Bộ Tài chính phải phối hợp với nhau ban hành chính sách lãi suất đấu thầu
GTCG hợp lý nhất, phản ánh được lãi suất của thị trường.(vi) Chính phủ phát hành GTCG phải thực
hiện qua kênh đấu thầu qua NHTW. Đối tượng được quyền mua chỉ là các định chế tài chính, không

nên phát hành bán lẻ như hiện nay nữa. Khi đó, hệ thống ngân hàng và thị trường chứng khoán sẽ đàm
nhận việc huy động vốn từ khu vực dân cư.
4.2.2.2 Nâng cao vai trò của NHTM trên thị trường tiền tệ như là người tạo lập thị trường
Các NHTM, đặc biệt là các NHTMNN có quy mô lớn phải đóng vai trò là các tổ chức tạo lập
thị trường cụ thể:(i) Phải quan tâm và dành một nguồn vốn nhất định để tham gia trên thị trường tiền tệ
và đưa ra nhiều sản phẩm để đáp ứng nhu cầu về vốn, đầu tư, phòng ngừa rủi ro của thị trường như
chiết khấu các giấy tời có giá, các hợp đồng mua lại, các hợp đồng hoán đổi ngoại tệ và các hình thức
khác.(ii) Trên thị trường liên ngân hàng, NHTM phải thực hiện hai chiều như là người cho vay và
người đi vay và thực hiện giao dịch theo mức lãi suất đã cam kết.(iii) Trong bối cảnh nhiều NHTM
thiếu vốn để đầu tư kinh doanh có hiệu quả bền vững cảnh tranh được trên thị trường tài chính - tiền tệ
thì NHTM phải nghiên cứu về việc huy động vốn bằng cách khác như phát hành GTCG (Certicate of
Deposit) của minh ra thị trường tăng nguồn lực tài chính mạnh giảm được sự vướng mắc về nguồn vốn


23

24

của NH.
4.2.2.3 Hoàn thiện các công cụ chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương
(i) Hoàn thiện các công cụ tái cấp vốn theo hướng trở thành công cụ quan trọng của NHTW khi
muốn bổ sung vốn cho hệ thống ngân hàng. NHTW xây dựng lộ trình và từng bước từ bỏ hình thức
chiết khấu GTCG đối với các ngân hàng và hình thức cho vay bù đắp thiếu hụt vốn trong thanh toán
bù trừ; (ii) Bổ sung hình thức cho vay qua đêm là một hình thức tái cấp vốn của NHTW;(iii) Bổ sung
hình thức nhận tiền gửi ngắn hạn (thường là qua đêm) của các NHTM tại NHTW là một công cụ
CSTT của NHTW.(iv) Hoàn thiện công cụ DTBB nhằm nâng cao khả năng kiểm soát tiền tệ của
NHTW và tạo điều kiện cho các NHTM sự dụng vốn linh hoạt, hiệu quả hơn. NHTW nên trả lãi cho
tiền dự trữ bắt buộc (không trả lãi cho dự trữ vượt mức của NHTM). NHTW phải mở rộng diện tiền
gửi phải DTBB; tỷ lệ DTBB nên điều chỉnh lại một cách linh hoạt trong những năm tới, đồng bộ với
việc điều chỉnh các công cụ khác của CSTT.

4.2.2.4 Phối hợp đồng bộ trong quá trình sử dụng các công cụ điều hành chính sách tiền tệ
(i) Phối hợp chính sách lãi suất với chính sách tỷ giá. Sự phối hợp này hướng vào mục tiêu tỷ giá
nhằm cân bằng cơ sở tỷ giá và ổn định tỷ giá hơn. Đạt được mục tiêu tỷ giá sẽ góp phần ổn định các
hoạt động kinh tế đối ngoại và khắc phục được dòng tiền chạy từ nội tệ sang ngoại tệ.(ii) Phối hợp
nghiệp vụ thị trường mở, dự trữ bắt buộc và tái cấp vốn. Sự phối hợp này hướng vào mục tiêu kiểm
soát tổng lượng M2 nhằm tạo ra sự cân bằng bên trong trên cơ sở lạm phát được kiểm soát
4.2.2.5 Sớm thành lập Ưy ban điều hành chính sách tiền tệ và chính sách tài khóa
Một cách đồng bộ để ban hành đình hướng hoạt động của kinh tế vĩ mô ổn định có tính đảm bảo giá
trị đồng tiền quốc gia tương đối ổn định.Cùng nhau đánh giá cuộc khủng hoàng tài chính quốc gia
đang gặp phải như ngay nay và nghiên cứu kỹ nguyên nhân và hạn chế đang tồn tại có biển pháp khắc
phục và giải quyết kịp thời (trong Ưy ban điều hành CSTT và CSTK có những người tìm hiểu về kinh
tế một cách khách quan, các bộ cụ có liên quan như: Bộ Trưởng trung ương đảng(hiệu về kinh tế); Bộ
Trưởng bộ tài chính; Giao sư,phó giao sư về đại học quốc gia; NHTW và Bộ Thương mai vv.... Chính
phủ tuyền chọn những Ủy viên và các thành viên) Một tuần, một tháng cùng ngôi làm việc với nhau để
tìm hiệu những rủi ro ấn dấu trong việc thực thi điều hành chính sách tài chính tiền tệ.
4.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
4.3.1 Đổi với Bộ Tài chính
(1) Bộ Tài chính và Kho bạc Nhà nước nên xem xét công tác kế hoạch hóa các luồng tiền vào, ra
của Ngân sách Nhà nước và khối lượng trái phiếu Chính phủ dự định sẽ phát hành để bù đắp thiếu hụt
NSNN, vừa phục vụ việc thực thi CSTT. (2) Cơ sở pháp lý phải chặt chẽ đảm bảo cho NHTW hoạt
động có hiệu quả
Do vậy, việc đảm bảo cơ sở pháp lý chặt chẽ cho NHTW hoạt động có hiệu quả là một vấn đề cần
có sự thống nhất chủ trương từ phía Nhà nước và được cụ thể hoá bằng Luật mới có thể giúp NHTW
thực thi các hoạt động trong đó có thị trường mở phát triển hơn nữa, cụ thể:
Đảm bảo tính độc lập của NHTW. Điều chỉnh và hoàn thiện nội dung trong quy định về thị trường
mở, hiện nay, NHTW thực hiện nghiệp vụ thị trường mở thông qua việc mua, bán GTCG đối với
TCTD ; trong Luật NHTW chưa qui định rõ về loại GTCG được phép giao dịch thông qua nghiệp vụ
thị trường mở, do vậy, để có thể được bổ sung nghiệp vụ SWAP có thể được triển khai trong thị
trường mở thì Luật NHTW cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung thêm quy định "NHTW thực hiện mua,
bán GTCG ngoại tệ với các TCTD và NHTW phải quy định loại GTCG, ngoại tệ được mua bán trên

thị trường mở của từng thời kỳ”.(3) Sự phối hợp chặt chẽ giữa NHTW và Bộ Tài Chính (CSTT và
CSTK)Trước đây và đến hiện nay, việc phối hợp chưa đồng điệu giữa CSTT và CSTK gây ra nhiều
ảnh hưởng đến thị trường mở. CSTK không ngừng mở rộng qua các năm, đến năm 2011, khoản chi
lớn nhất là chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển tăng tương ứng ở mức 9% và 40% so với dự toán.
Trong điều kiện phải đảm bảo mục tiêu ổn định, CSTT vô cùng vất vả trong kiểm soát lạm phát, ổn
định giá trị đồng tiền thì CSTK lạo nới lỏng chi tiêu, dẫn đến NHTW phải tạm ứng tiền cho NSNN.

Do vậy, để đảm bảo thị trường mở hoạt động có hiệu quả thì NHTW và Bộ Tài chính cần có sự đồng
điệu với nhau một cách chặt chẽ trong quá trình thực thi chính sách CSTT và CSTK. Vấn đề này rất
cần vai trò điều hành của Chính phủ.(4) Bộ Tài chính không nên phát hành Tín phiếu kho bạc nền
giao cho Kho Bạc NN; Trái phiếu chính phủ trực tiếp với công chúng nên phát hành qua thị trường sơ
cấp bằng hình thức đấu thầu qua NHTW thực hiện và NHTW tiếp tục thực hiện mua - bán trên thị
trường mở (thị trường thứ cấp). Trong năm 2010 đến 2012 mặc dù kinh tế vĩ mô có chuyền biến nhất
định, nhưng nhìn chung vẫn còn nhiều khó khăn và phát sinh trong năm 2013, hoạt động của tín phiếu
chưa khá quan với chỉ số thị trường và khối lượng huy động chính phủ trào bán ra công chúng không
đạt mức cần thiết làm cho cân bằng NS.
4.3.2 Đối với Chính phủ và các bộ quản lý nhà nước có liên quan
(1) Môi trường pháp lý phải có sự đồng bộ.Trong điều kiện nền kinh tế có sự chuyển đổi như
nước CHDCND Lào trước đây cũng như hiện nay còn rất nhiều vấn đề đã và đang tiếp tục hoàn thiện
và cải cách lại. Đại hội Đảng lần thứ 9 đã nêu hành lang pháp lý nào không mở rộng việc phát triển
kinh tế phải đổi mới, hoàn thiện hơn và tiếp tục xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ, tạo điều kiện cho
hoạt động của NHNW cũng như thị trường mở đó là điều vô cùng cần thiết (2) Đảm bảo sự phối hợp
tích cực, đồng bộ từ phía các Bộ, ngành.
Hoạt động thị trường mở đảm bảo thực hiện trên cơ sở mua, bán GTCG. Thực tế có rất nhiều loại
GTCG khác nhau, tính hợp lệ hợp pháp của các loại GTCG tham gia giao dịch, sự đa dạng hoá thành
viên tham gia giao dịch,... đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của thị trường mở. Vì vậy,
tính hiệu quả của thị trường mở khó có thể hiện thực chỉ với sự nỗ lực của Ngân hàng Trung ương. (3)
Theo tác gia kiến nghị với chính phủ nên phải gộp bộ kế hoạch đầu tư vào trực thuộc bộ tài chính là
tốt nhất chính phủ theo dõi và nắm được việc kế hoạch đầu tư đồng bộ cung cấp các thông tin chiến
lược phát triển kinh tế xã hội của cả nước và các cân đối chủ yếu của nền kinh tế.Các thông tin này là

cơ sở cho NHTW dự báo nhu cầu về tín dụng,tiền tệ của nền kinh tế.(4) Kiến nghị với chính phủ
không nên đặt ra mực tiêu tăng trường kinh tế khá cao (hàng năm là 8%): Đó là vấn đề đặt ra quá
nóng bộng làm cho việc đầu tư không tập trung và không hiệu quả, đối với qui mô kinh tế Lào còn nhỏ
bé, tình trạng dùng tiền mặt còn phổ biến gây ảnh hưởng cho đầu tư nước ngoại và trong nước lợi dùng
kiếm lợi cho chính mình như: khai thác tài nguyên thiên nhiên của quốc gia gây ảnh hưởng đến môi
trường sinh thái của người dân Lào giảm xuống (Như số liêu về vốn đầu tư nước ngoại đồ sô vào Lào
từ năm 2009 tăng mạnh làm cho GDP tăng lên đạt kế hoạch (7.5 đến 8.2) % đó không phải điểm đáng
mừng về lâu dài chỉ mừng ngắn hạn).


NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN
1.

Thonmy KEOKINNALY (2013), "Định hướng phát triển thị trường tài chính
nước Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Lào trong thời gian tới", Tạp chí Ngân
hàng, số 6, tháng 3/2013.

2.

Thonmy KEOKINNALY (2013), "Hoạt động thị trường mở của ngân hàng
Nhà nước Lào - Thực trạng và định hướng phát triển", Tạp chí Quản lý Ngân
quỹ Quốc gia, số 129 (3/2013).

3.

Thonmy KEOKINNALY - Đàm Văn Huệ (2013), "Một số vấn đề chủ yếu về
công cụ nghiệp vụ thị trường mở của Việt Nam và bài học rút ra cho
CHDCND Lào", Kỷ yếu hội thảo khoa học: Phát triển hệ thống tài chính Việt
Nam góp phần ổn định kinh tế vĩ mô và hỗ trợ tăng trưởng - Trường Đại học

Kinh tế Quốc dân.



×