Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại sở giao dịch ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.26 KB, 15 trang )

i

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Hoạt động tín dụng từ lâu vẫn là hoạt động mang lại thu nhập chính cho các
Ngân hàng thương mại ở Việt Nam, đồng thời đây cũng là hoạt động chứa đựng
nhiều rủi ro và khi xảy ra rủi ro mang lại hậu quả nghiêm trọng nhất cho các Ngân
hàng.
Trong bối cảnh cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, suy thoái kinh tế thế
giới đang diễn biến phức tạp, ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh của nhiều
ngành, nhiều lĩnh vực kinh tế và doanh nghiệp Việt Nam, có thể tác động bất lợi
đến khả năng trả nợ của khách hàng, tính thanh khoản và giá trị thu hồi của các tài
sản bảo đảm, vì vậy nguy cơ xảy ra tín dụng càng cao hơn. Chính vì vậy, nghiên
cứu và tìm ra giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng là một trong những yêu cầu cấp thiết
hiện nay.
Tại Sở giao dịch BIDV, hoạt động tín dụng vẫn đóng vai trò chủ đạo, chiếm
trên 90% tổng thu nhập của Ngân hàng. Công tác quản lý, hạn chế rủi ro tín dụng
mặc dù đã được Ngân hàng chú trọng tuy nhiên vẫn còn nhiều tồn tại cần khắc
phục.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn, trải qua quá trình học tập, nghiên cứu, tôi lựa
chọn đề tài nghiên cứu “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” cho luận văn của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và thực tiễn hoạt động tín dụng,
rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch BIDV, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi
ro tín dụng tại chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu thực trạng và các giải pháp nhằm hạn
chế rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch BIDV.



ii

Phạm vi nghiên cứu.
Việc nghiên cứu thực hiện tại Sở giao dịch BIDV với các vấn đề có liên quan
đến hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng, từ đó đề xuất giải pháp hạn chế rủi ro tín
dụng tại đây. Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tác giả chỉ tập trung nghiên
cứu rủi ro trong hoạt động cho vay, khái niệm rủi ro tín dụng trong luận văn này
được hiểu là rủi ro trong hoạt động cho vay.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Trong quá trình nghiên cứu luận văn, phương pháp nghiên cứu tổng thể được sử
dụng là phương pháp duy vật biên chứng, đồng thời sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như: so sánh, thống kê, diễn giải, phân tích, tổng hợp....
5. Những đóng góp khoa học của luận văn
- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng của NHTM.
- Phân tích đánh giá và rút ra những kết luận cơ bản về thực trạng rủi ro tín
dụng và nguyên nhân rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch, các biện pháp mà Sở giao
dịch BIDV đã thực hiện để hạn chế rủi ro tín dụng và một số tồn tại trong việc hạn
chế rủi ro tín dụng.
- Từ thực tiễn và lý luận trên, đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro
tín dụng tại Sở giao dịch BIDV và một số kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, Ngân hàng nhà nước và Chính phủ.
6. Kết cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và danh mục
bảng biểu, luận văn gồm 3 chương với nội dung cơ bản như sau:
Chương 1: Lý luận chung về rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.



iii

CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1. Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ kinh tế về sử dụng vốn tạm thời giữa ngân
hàng và các tổ chức kinh tế và các cá nhân theo nguyên tắc hoàn trả nhằm thoả mãn
nhu cầu về vốn của các tổ chức và cá nhân trong kinh doanh.
1.1.2. Phân loại tín dụng Ngân hàng
-

Phân loại theo thời gian: tín dụng ngắn hạn, tín dụng trung hạn, tín dụng dài

hạn.
-

Phân loại theo hình thức tài trợ: cho vay, chiết khấu, bảo lãnh, cho thuê tài

chính.
-

Phân loại theo tài sản đảm bảo: gồm tín dụng có bảo đảm và tín dụng không có

bảo đảm.
-

Phân loại theo ngành kinh tế: Tín dụng nông nghiệp, Tín dụng công nghiệp,


tín dụng thương mại dịch vụ.
1.1.3. Vai trò tín dụng Ngân hàng
1.1.3.1. Vai trò của tín dụng đối với hoạt động kinh doanh ngân hàng
Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản, không thể thay thế được và luôn là một
trong những hoạt động mang lại lợi nhận lớn nhất cho các Ngân hàng., tạo điều kiện
mở rộng và phát triển thêm các hoạt động dịch vụ khác của Ngân hàng.
1.1.3.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với nền kinh tế
-

Hoạt động tín dụng thúc đẩy quá trình sản xuất, lưu thông hàng hoá phát triển, là

công cụ vĩ mô của Nhà nước để tài trợ cho các ngành kinh tế mũi nhọn và hỗ trợ
cho các thành phần kinh tế kém phát triển phát huy tối đa lợi thế so sánh của đất
nước. góp phần thúc đầy nhanh tốc độ thanh toán Ngân hàng, giảm lượng tiền mặt


iv

trong lưu thông, đẩy lùi lạm phát, tạo điều kiện phát triển kinh tế đối ngoại...
1.2. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải chịu do
khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy đủ vốn và lãi.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng: Gồm Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được (rủi
ro khả kháng) và Rủi ro tín dụng không thể kiểm soát được (rủi ro bất khả kháng).
1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
- Tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
- Tỷ lệ nợ mất vốn
- Tỷ lệ dự phòng RRTD đã trích lập

-Mức độ tập trung tín dụng
1.2.4. Một số dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
1.2.4.1. Nhóm dấu hiệu từ phía khách hàng: gồm một số dấu hiệu liên quan đến
mối quan hệ với ngân hàng, liên quan đến tình hình tài chính, phương pháp quản lý
và hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng.
1.2.4.2. Nhóm dấu hiệu từ phía Ngân hàng:
Ngân hàng đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của
khách hàng, chính sách, quy trình cấp tín dụng của Ngân hàng quá cứng nhắc hoặc
thiếu chặt chẽ tạo kẽ hở cho khách hàng lợi dụng, thiếu sự tuân thủ hoặc tuân thủ
không đầy đủ quy trình, quy chế tín dụng, cấp tín dụng dựa trên các cam kết không
chắc chắn ...
1.2.5. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
- Nguyên nhân từ phía khách hàng: Do rủi ro đạo đức từ phía khách hàng:
khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích, không có thiện chí trong việc trả nợ vay.
Doanh nghiệp yếu kém về: quản lý kinh doanh, tình hình tài chính.
- Nguyên nhân từ môi trường kinh tế không thuận lợi, chính trị không ổn định,


v

hệ thống văn bản pháp luật không đồng bộ, chặt chẽ, môi trường tự nhiên khắc
nghiệt...
- Nguyên nhân từ phía Ngân hàng: Do chính sách, quy trình, quy chế tín dụng
của Ngân hàng không hợp lý, chưa đồng bộ, đầy đủ; trình độ cán bộ Ngân hàng còn
hạn chế; do thiếu giám sát và quản lý sau khi cho vay, do hạn chế về thông tin tín
dụng.
1.2.6. Tác động của rủi ro tín dụng
- Đối với Ngân hàng: làm giảm thu nhập và lợi nhuận của ngân hàng, gây khó
khăn cho Ngân hàng trong việc cân đối giữa nguồn tiền gửi đến hạn thanh toán và
nguồn vốn cho vay, đầu tư bị thất thoát hoặc chậm thu hồi, thậm chí có thể dẫn

Ngân hàng tới phá sản do mất khả năng thanh toán.
- Đối với nền kinh tế: rủi ro tín dụng của ngân hàng còn ảnh hưởng đến hệ
thống các ngân hàng do tâm lý của người gửi tiền hoang mang, có thể kéo ồ ạt đến
rút tiền tại các ngân hàng khác, ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế, làm cho nền
kinh tế bị suy thoái, thất nghiệp, lạm phát gia tăng, sức mua giảm, xã hội mất ổn
định.


vi

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SỞ GIAO DỊCH
NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. KHÁI QUÁT VỀ SỞ GIAO DỊCH BIDV
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển
- Giai đoạn năm 1991 –1995: Sở giao dịch được thành lập ngày 28/03/1991 trên
danh nghĩa là đơn vị phụ thuộc thực hiện cho vay, nhận tiền gửi, hoạt động cơ bản
vẫn là cấp phát vốn ngân sách.
- Giai đoạn từ năm 1996 -2000: đây là giai đoạn chuyển hướng mạnh mẽ sang
hoạt động kinh doanh, Sở giao dịch hạch toán kinh tế chủ động tự trang trải.
-

Giai đoạn từ năm 2006- nay: Với bước phát triển không ngừng, kỷ niệm 15 năm

thành lập (3/2006) Sở giao dịch đã đạt quy mô tổng tài sản 9.900 tỷ đồng, huy động
vốn 5.755 tỷ đồng, dư nợ cho vay 4.846 tỷ đồng. Sở giao dịch còn là nơi cung cấp
cán bộ cũng như phát triển các chi nhánh mới của BIDV.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch BIDV
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của Sở giao dịch BIDV
Ban giám đốc


Khối Quan hệ
khách hàng

Khối quản lý
rủi ro

P.Quan hệ
khách hàng
1,2,3

P. Tài trợ
dự án

P. Quản lý
rủi ro 1,2

Khối tác
nghiệp

Khối quản lý
nội bộ

P. Quản trị
tín dụng
P.DVKH
DN 1,2
P.DVKH
cá nhân
P.Quản lý và dịch

vụ kho quỹ
P. Thanh toán
quốc tế

Khối trực
thuộc

P.Tài chính kế
toán
P.Tổ chức
nhân sự
P. Kế hoạch
–tổng hợp
Văn phòng

P.Điện toán

P. Giao
dịch 1,3,6
Quỹ tiết
kiệm


vii

2.1.3 Tình hình hoạt động chung của Sở giao dịch BIDV
2.1.3.1

Hoạt động nguồn vốn


Đối với công tác huy động vốn : Tổng nguồn vốn huy động của Sở giao dịch
đến thời điểm 31/12/2008 là 31.264 tỷ đồng, tăng 15.983 tỷ đồng so với năm 2007,
đạt 141% kế hoạch năm (kế hoạch huy động vốn 2008 là 22.080 tỷ đồng). Huy
động vốn bình quân đạt 21.470 tỷ đồng.
Đối với công tác điều hành vốn: Sở giao dịch thường xuyên cân đối và sử dụng
vốn hàng ngày một cách linh hoạt, tiết kiệm đảm bảo khả năng thanh khoản cũng
như phục vụ tốt nhu cầu chi trả, thanh toán của khách hàng, đảm bảo tốt khả năng
thanh khoản.
2.1.3.2

Hoạt động cho vay

Sở giao dịch đã chủ động chuyển dịch cơ cấu cho vay từ hướng kinh tế nhà
nước là chủ đạo thì nay tiến hành mở rộng cho vay thương mại đối với những tổ
chức và cá nhân có khả năng tài chính tốt và có dự án khả thi, có chính sách cụ thể
khuyến khích, hỗ trợ cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, doanh
nghiệp nhỏ và vừa.
2.1.3.3 Các hoạt động khác
Với chính sách kết hợp giữa phí dịch vụ hợp lý và các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ,
hoạt động dịch vụ của Sở giao dịch BIDV đã đem lại những kết quả đáng khích lệ.
Tính đến 31/12/2008, tổng thu dịch vụ ròng của Sở giao dịch BIDV đạt 127 tỷ đồng
tăng 47,6 tỷ đồng so với năm 2007, tập trung vào các dịch vụ truyền thống như :
kinh doanh ngoại tê, thanh toán quốc tế, bảo lãnh… cụ thể , thu từ kinh doanh ngoại
tệ đạt khoảng 37,5 tỷ đồng, thu từ dịch vụ thanh toán đạt 29,2 tỷ đồng, thu từ dịch
vụ bảo lãnh đạt trên 35 tỷ đồng, thu phí từ các dịch vụ khác đạt khoảng 25,3 tỷ
đồng.


viii


2.2. Thực trạng rủi ro tín dụng của Sở giao dịch BIDV
2.2.1 Tình hình hoạt động tín dụng của Sở giao dịch BIDV
Trong năm 2007, 2008 diễn biến trên thị trường vốn có nhiều biến động khó
lường. Nhiều giai đoạn các Ngân hàng thương mại có sự ganh đua mạnh mẽ về lãi
suất huy động nhằm thu hút nguồn vốn huy động kéo theo đó lãi suất cho vay tăng
mạnh. Do đó hoạt động tín dụng tiềm ẩn nhiều rủi ro, hoạt động tín dụng của Sở
giai đoạn này luôn bám sát mục tiêu tăng trưởng song luôn gắn liền với kiểm soát
chất lượng tín dụng. Do vậy, dư nợ tín dụng giai đoạn này tuy có tăng trưởng nhưng
mức tăng không mạnh, cụ thể dư nợ tín dụng qua các năm 2008 là 6.213 tỷ đồng
tăng 295 tỷ so với 2007 (tương đương 1%), năm 2007 tăng 260 tỷ đồng so với 2006
(tương đương 4%). Cơ cấu tín dụng của Sở giao dịch đang có sự chuyển dịch dần
sang tín dụng ngắn hạn, năm 2008 tỷ trọng tín dụng trung dài hạn thương mại và tỷ
trọng ngắn hạn lần lượt là 49% và 50,7%.
2.2.1 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch BIDV
2.2.2.1

Nợ quá hạn

Tại thời điểm cuối năm 2005, 2006, nợ quá hạn của Sở giao dịch BIDV tăng
mạnh (năm 2006 tăng hơn 20 tỷ so với 2005), tuy nhiên từ năm 2007, nợ quá hạn đã
giảm đáng kể, chỉ còn chiếm 0,49% tổng dư nợ vào 31/12/2007 và 0,35% vào
31/12/2008. Tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ của Sở luôn ở mức thấp so với các Ngân
hàng thương mại hiện nay. Nợ quá hạn của Sở giao dịch BIDV cũng chủ yếu xuất
phát từ khối doanh nghiệp quốc doanh, bao gồm cả nợ quá hạn ngắn hạn và trung
dài hạn. Đối với cho vay ngắn hạn, nợ quá hạn cao những năm 2005, 2006 cũng
phát sinh chủ yếu từ nợ tồn đọng xây dựng cơ bản. Nợ quá hạn từ khu vực kinh tế
ngoài quốc doanh chiếm tỷ trọng nhỏ, tuy có tăng nhưng vẫn thấp hơn so với tốc độ
tăng của dư nợ khu vực này trên tổng dư nợ của Sở qua các năm.
2.2.2.2


Nợ xấu
Năm 2005, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ là 0,95%, ở một mức khá thấp so với

các Ngân hàng thương mại khác, tuy nhiên sang năm 2006, tỷ lệ này tăng lên 6,9%,
dư nợ xấu tăng về số tuyệt đối là 362 tỷ đồng, trong đó tăng chủ yếu là nợ nhóm 3.
Sở dĩ có sự tăng đột biến về dư nợ xấu tại Sở giao dịch BIDV là do cách phân loại


ix

nợ của BIDV có sự thay đổi theo điều 7, quyết định 493 để tiến gần hơn tới chuẩn
mực quốc tế. Kết quả sau 3 năm thực hiện phân loại nợ theo điều 7 quyết định 493,
nợ xấu tại Sở giao dịch BIDV mặc dù vẫn ở mức cao so với các NHTM khác nhưng
đã giảm đi đáng kể cả về số tuyệt đối và tương đối. Thời điểm 31/12/2007, nợ nhóm
3,4,5 là 222 tỷ đồng, giảm 186 tỷ đồng so với 31/12/2006, chiếm tỷ lệ 3,59% trong
tổng dư nợ. Đến 31/12/2008, nợ xấu giảm còn 156 tỷ đồng chiếm 2,51% tổng dư
nợ.
2.2.2.3

Tình hình trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng

Việc trích lập dự phòng rủi ro được Sở giao dịch BIDV thực hiện hàng quý để
hình thành nguồn tập trung tại trụ sở chính BIDV. Quý IV/2006 là thời gian Sở giao
dịch BIDV bắt đầu thực hiện phân loại nợ theo điều 7 quyết định 493, do vậy số
tiền trích lập dự phòng rủi ro trong năm 2006 của Sở tăng mạnh, chiếm 0,8% tổng
dư nợ và nâng số dư quỹ dự phòng rủi ro lên 177 tỷ đồng. Các năm tiếp theo, tỷ lệ
trích dự phòng giảm đi đáng kể, chiếm 0,5-0,6% tổng dư nợ.
2.2.2.4

Mức độ tập trung tín dụng

Nợ xấu tại Sở giao dịch BIDV hiện nay vẫn tập trung chủ yếu ở cho vay

ngắn hạn các khách hàng thuộc khối xây lắp. Chính vì vậy, Sở giao dịch BIDV cần
chủ trương tăng cường kiểm soát, cho vay có chọn lọc các doanh nghiệp tốt thuộc
khối xây lắp, giảm dần dư nợ xấu đối với các doanh nghiệp thuộc ngành này, đồng
thời ưu tiên mở rộng đầu tư tín dụng an toàn hiệu quả vào các ngành kinh tế trọng
điểm hiện nay như: điện, dầu khí, bưu chính viễn thông...
2.3. Đánh giá kết quả đạt được và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng đang
thực hiện tại Sở giao dịch BIDV
2.3.1 . Đánh giá kết quả đạt được về hạn chế rủi ro tín dụng
Với nỗ lực của mình, Sở giao dịch BIDV đã thực hiện nhiều biện pháp đồng
bộ, thống nhất và quyết liệt nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Nợ quá hạn, nợ xấu giảm
mạnh, nợ xấu phát sinh mới cũng luôn được Sở giao dịch BIDV kiểm soát chặt chẽ,
tỷ lệ dư nợ có tài sản bảo đảm tăng.


x

2.3.2 Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng đang thực hiện tại Sở giao dịch
BIDV
- Phân loại khách hàng theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ được xây dựng
từ năm 2006 và thực hiện chính sách khách hàng nhất quán
- Đổi mới mô hình tổ chức tín dụng theo chuẩn mực quốc tế theo đó tách bạch
bộ phận tín dụng trước đây thành ba bộ phận với chức năng chuyên biệt là bộ phận
Quan hệ khách hàng, bộ phận Quản lý rủi ro và Quản trị tín dụng.
- Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình tín dụng
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát
- Tăng cường tối đa tài sản bảo đảm cho khoản vay
- Hỗ trợ khách hàng để thu hồi nợ.
- Xử lý rủi ro bằng trích lập quỹ dự phòng rủi ro

2.4.

Hạn chế của các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch
BIDV

- Hạn chế về công cụ đánh giá rủi ro tín dụng
- Hạn chế về biện pháp quản lý, kiểm soát rủi ro
-Hạn chế về hệ thống thông tin phục vụ quản lý rủi ro tín dụng
2.5.
2.5.1

Nguyên nhân rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch BIDV
Nguyên nhân ngoài Ngân hàng

- Từ phía khách hàng của Sở giao dịch: do năng lực, tư cách của khách hàng
vay kém, do công nợ của khách hàng vay còn tồn đọng nhiều, chưa thu hồi được.
- Từ môi trường kinh tế: Tình hình kinh tế nước ta năm 2007, 2008 có nhiều
biến động phức tạp và khó lường, khiến không ít doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, sản
xuất cầm chừng, là nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ cơ cấu, nợ quá hạn ở ngân
hàng.


xi

- Từ môi trường tự nhiên: do thiên tai khắc nghiệt ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của khách hàng vay khiến doanh nghiệp chậm trả, đôi khi còn
không trả nợ được ngân hàng.
- Từ môi trường pháp lý: Môi trường pháp lý cho hoạt động tín dụng hiện nay
chưa đồng bộ, chồng chéo và đang trong quá trình đổi mới, hoàn thiện như luật các
tổ chức tín dụng, luật ngân hàng nhà nước và đặc biệt là các quy định của pháp luật

có liên quan đến tài sản bảo đảm, gây nhiều khó khăn và rủi ro cho ngân hàng trong
việc thực hiện.
2.5.2

Nguyên nhân từ chính Sở giao dịch BIDV
- Đội ngũ cán bộ Sở giao dịch còn quá trẻ, thiếu kinh nghiệm thực tiễn, nhiều

khi chưa ý thức hoặc nhận diện được rủi ro.
- Kiểm tra sau cho vay còn bị coi nhẹ.
- Thông tin tín dụng còn sơ sài, hạn chế công tác quản lý khách hàng, một số
do yếu tố công nghệ thiết bị Ngân hàng chưa được sử dụng có hệ thống, đôi khi gây
nhiễu dữ liệu.


xii

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển tín dụng của Sở giao dịch BIDV giai
đoạn 2009-2012
3.1.1. Định hướng phát triển tín dụng của Sở giao dịch Ngân hàng
ĐT&PTVN giai đoạn 2009-2012
Trong giai đoạn 2009-2012, tín dụng vẫn là hoạt động sinh lời chủ yếu của
Sở giao dịch BIDV. Phát huy vai trò chủ đạo, chủ lực của Sở giao dịch BIDV
trong việc hỗ trợ, cung cấp các sản phẩm tín dụng, dịch vụ trọn gói cho các Tập
đoàn, Tổng Công ty lớn của Nhà nước hoạt động có hiệu quả; Đẩy mạnh hoạt
động tín dụng bán lẻ, duy trì vị trí hàng đầu trong hệ thống về quy mô và thị
phần bán lẻ trên thị trường; Tiếp tục bổ sung hoàn thiện hệ thống quản lý, kiểm
tra giám sát, quản trị điều hành, mô hình tổ chức, cơ chế, quy trình nghiệp vụ

nhằm tăng cường công tác quản lý rủi ro tín dụng và nâng cao chất lượng tín
dụng.
3.1.2. Một số mục tiêu hoạt động tín dụng của Sở giao dịch BIDV giai đoạn
2009-2012
 Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng 25- 28%
 Tỷ lệ nợ trung dài hạn/Tổng dư nợ từ 40- 45%.
 Tỷ lệ dư nợ/tổng tài sản: 75- 80%
 Tỷ lệ dư nợ ngoài quốc doanh/tổng dư nợ: 70 - 80%.
 Tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ 2,5% - 2%.
3.2. Một số giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch BIDV
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác thu thập, lưu trữ và xử lý thông tin
khách hàng: Thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng, về thị trường trên cơ
sở đó đưa ra quyết định đề xuất cho vay hay từ chối, điều kiện kèm theo để hạn
chế rủi ro có thể xảy ra.


xiii

3.2.2. Thực hiện nghiêm túc quy trình tín dụng: Quán triệt trong toàn thể cán
bộ việc hiểu và tuân thủ đúng quy trình tín dụng, đảm bảo quy trình thực hiện
chặt chẽ, tránh xảy ra sai sót. Đặc biệt chú ý tránh các trường hợp cho vay không
đúng hoặc vượt thẩm quyền phán quyết tín dụng.
3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định và phân tích tín dụng
Nâng cao chất lượng thẩm định và phân tích tín dụng thông qua bố trí cán
bộ có trình độ, kinh nghiệm; áp dụng các phần mềm thẩm định dự án, định kỳ
thực hiện tái thẩm định, phân tích đánh giá lại hiệu quả dự án.
3.2.4. Phân tán rủi ro: Thực chất của biện pháp này là phân tán đầu tư trên
nhiều loại hình tài sản khác nhau về mức độ lợi tức và độ rủi ro.
3.2.5. Tăng cường cho vay có tài sản bảo đảm
Tăng cường các tài sản bảo đảm hợp pháp, dễ chuyển nhượng trên thị

trường, định kỳ hoặc đột xuất kiểm tra tình trạng tài sản bỏ đảm, đảm bảo tài sản
vẫn hoạt động bình thường và trong tầm kiểm soát của Ngân hàng.
3.2.6. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát tín dụng phải được tiến hành định kỳ, có kế
hoạch cụ thể cho từng năm, quý, tháng; chủ động khai thác các báo cáo, dữ liệu
tín dụng có sẵn trong chương trình SIBS, chú trọng đào tạo, nâng cao trình độ
nghiệp vụ, luật pháp cho cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
3.2.7. Đẩy mạnh công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tín
dụng, có chế độ thưởng phạt hợp lý: Chú trọng công tác đào tạo chuyên môn
nghiệp vụ, giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ làm công tác tín dụng, có
chế độ thưởng phạt hợp lý, kịp thời.
3.2.8. Từng bước triển khai nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng
Bảo hiểm tín dụng được hiểu là bảo hiểm các khoản vay theo đó người bảo
hiểm sẽ cam kết bồi thường khi khoản cho vay không được hoàn trả bởi những


xiv

rủi ro nhất định. Chính vì vậy, trong tương lai, Sở giao dịch BIDV nên từng
bước triển khai hình thức bảo hiểm này góp phần nâng cao hiệu quả của công tác
phòng ngừa, hạn chế rủi ro tín dụng.
3.2.9. Áp dụng công cụ phái sinh
Một số công cụ phái sinh thường được áp dụng như: hợp đồng quyền
chọn tín dụng, hợp đồng hoán đổi tín dụng, chứng khoán hóa các khoản vay…
3.3. Một số kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch BIDV
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện quy trình, thủ tục tín dụng; hoàn thiện hệ
thống xếp hạng tín dụng nội bộ, chính sách khách hàng; cần có chính sách động
lực đối với cán bộ, nhân viên; giao cho Sở giao dịch BIDV chủ động trong công
tác tuyển dụng cán bộ.

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước
Nâng cao hơn nữa chất lượng thông tin tín dụng tại Trung tâm thông tin
tín dụng của Ngân hàng nhà nước; phối hợp với các đơn vị liên quan thường
xuyên tổ chức các khoá đào tạo và bồi dưỡng kiến thức để nâng cao năng lực
đánh giá, đo lường, phân tích, kiểm soát rủi ro tín dụng của các Ngân hàng.
3.3.3. Kiến nghị đối với Chính phủ
Cần phải tạo lập một môi trường kinh doanh lành; hoàn thiện các văn bản
pháp quy; thúc đẩy thị trường trài chính; xây dựng hệ thống kế toán và các quy
tắc đánh giá tín dụng phù hợp với thông lệ quốc tế; cần xây dựng thể chế và các
quy định pháp lý rõ ràng cho hoạt động giao dịch các công cụ dẫn xuất tín dụng
và bán nợ tại thị trường Việt Nam nhằm giúp các ngân hàng bảo hiểm cho hoạt
động của mình.


xv

KẾT LUẬN

Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam hiện nay, tín dụng vẫn
là hoạt động đem lại thu nhập chủ yếu song luôn tiềm ẩn rủi ro cao. Chính vì
vậy, hạn chế rủi ro tín dụng luôn được coi là một trong những nhiệm vụ được
quan tâm hàng đầu, mang tính chất thường xuyên và lâu dài của hệ thống Ngân
hàng nói chung và Sở giao dịch BIDV nói riêng. Mặc dù, công tác này tại Sở
giao dịch BIDV đã đạt được những kết quả bước đầu khả quan tuy nhiên vẫn còn
một số tồn tại, hạn chế cần tiếp tục được hoàn thiện.
Với đề tài “Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam”, tác giả mong muốn đóng góp một phần kiến
thức, công sức nghiên cứu của mình trong công tác tín dụng tại Sở giao dịch
BIDV. Luận văn đã khái quát lại cơ sở lý luận chung về rủi ro tín dụng của ngân
hàng thương mại, đi sâu vào phân tích, đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng tại Sở

giao dịch BIDV từ đó đưa ra một số giải pháp hữu ích cho công tác phòng ngừa,
hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch trong thời gian tới.
Tuy nhiên, do nền kinh tế của nước ta phát triển chưa hoàn thiện, bên cạnh
đó do hạn chế về thông tin thực tiễn cũng như kiến thức khoa học … nên cũng
có một số giải pháp còn mang tính lý thuyết và mang tính định hướng nghiên
cứu, và cần có thời gian để áp dụng. Do đó cần rất nhiều đóng góp, bổ sung hơn
nữa để một số giải pháp này có tính thực tiễn cao hơn và giàu khả năng áp dụng
thực tế trong công tác quản lý và hạn chế rủi ro tín dụng tại Sở giao dịch BIDV
trong thời gian không xa.



×