Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Hạn chế rủi ro tín dụng tại ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn Việt Nam chi nhánh Mỹ Đức Hà Tây

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.42 KB, 16 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, trong hệ thống các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, nguồn
thu từ hoạt động tín dụng vẫn đang chiếm tỷ trọng lớn nhất: 60 – 70% trong thu
nhập của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên hiện nay các hoạt động nhằm hạn chế
rủi ro tín dụng của các ngân hàng nói chung và của NHNo&PTNT Việt Nam cũng
như NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Mỹ Đức – Hà Tây nói riêng còn hạn chế,
hiệu quả chưa cao, dẫn tới phát sinh nhiều nợ xấu, nợ quá hạn làm ảnh hưởng tới
kết quả kinh doanh của ngân hàng. Để cải thiện tình hình trên đòi hỏi các ngân
hàng phải có những biện pháp nhằm phát hiện và hạn chế những rủi ro đó.
Xuất phát từ thực tế trên học viên đã chọn đề tài: Hạn chế rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Mỹ Đức – Hà Tây.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng tại ngân hàng
thương mại.
- Phân tích, nhận xét, đánh giá về thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT
Việt Nam chi nhánh Mỹ Đức – Hà Tây
- Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT
Việt Nam chi nhánh Mỹ Đức – Hà Tây
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Rủi ro tín dụng của Ngân Hàng Thương Mại
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt
Nam chi nhánh Mỹ Đức – Hà Tây từ năm 2007 đến năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu:


Dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy
vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong quá trình viết luận văn: phương
pháp phân tích logíc hệ thống, thống kê, so sánh, tư duy trừu tượng.

5. Những đóng góp khoa học của luận văn


- Hệ thống hoá một số vấn đề lý luận cơ bản về rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro
tín dụng của NHTM.
- Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
No&PTNT Việt Nam chi nhánh Mỹ Đức – Hà Tây, chỉ rõ những kết quả đạt được,
hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng No&PTNT Việt Nam chi nhánh Mỹ Đức – Hà Tây
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần phụ lục, danh mục các chữ viết tắt, danh mục bảng, biểu, lời nói
đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương:
-

Chương 1: Những vấn đề cơ bản về hạn chế rủi ro tín dụng của Ngân hàng

thương mại
-

Chương 2: Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam chi

nhánh Mỹ Đức – Hà Tây
-

Chương 3: Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam

chi nhánh Mỹ Đức – Hà Tây

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại

1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại


NHTM là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính
đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và thực hiện
nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế.
1.1.2 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ cho vay của ngân hàng với các cá nhân,
doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế xã hội và các tổ chức tín dụng khác theo nguyên
tắc có hoàn trả.
1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.4 Quy trình tín dụng ngân hàng
* Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng
* Quy trình tín dụng căn bản:
a. Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng: Là khâu căn bản đầu tiên của qui trình
tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng
có nhu cầu vay vốn. Tuỳ từng trường hợp mà cán bộ tín dụng hướng dẫn khách
hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu cầu khác nhau.
b. Phân tích tín dụng: Phân tích tín dụng là phân tích khả năng hiện tại và
tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng
thu hồi vốn vay cả gốc và lãi.
c. Quyết định và ký hợp đồng tín dụng: Quyết định tín dụng là quyết định
cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
d. Giải ngân: Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín
dụng đã cam kết trong hợp đồng
e. Giám sát tín dụng: Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục
đích bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi
ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến
khả năng thu hồi nợ sau này



f. Thanh lý hợp đồng tín dụng
1.2 Rủi ro tín dụng của Ngân hàng thương mại
1.2.1 Khái niệm rủi ro tín dụng (RRTD): RRTD trong hoạt động ngân hàng của
TCTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo
cam kết.
1.2.2 Phân loại rủi ro tín dụng
a. Căn cứ vào cách phân loại nợ: Nợ đủ tiêu chuẩn (nợ nhóm 1); nợ cần chú ý
(nợ nhóm 2), nợ dưới tiêu chuẩn (nợ nhóm 3), nợ nghi ngờ (nợ nhóm 4), nợ có
khả năng mất vốn (nợ nhóm 5)
b.Theo phương diện quản lý thì rủi ro tín dụng được chia thành 2 loại: Rủi ro
tín dụng có thể kiểm soát được và không thể kiểm soát được
c. Theo tính chất của rủi ro tín dụng thì có thể chia thành 2 loại: Rủi ro sai hẹn,
rủi ro mất vốn
d. Theo đối tượng sử dụng vốn vay: Rủi ro khách hàng cá thể, rủi ro khách hàng
công ty, tổ chức kinh tế
e. Theo phạm vi ảnh hưởng: Rủi ro giao dịch đơn lẻ; rủi ro hệ thống
1.2.3 Dấu hiệu nhận biết rủi ro tín dụng
Nhóm 1: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến mối quan hệ với ngân hàng
Nhóm 2: Nhóm các dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý và tổ chức
khách hàng
Nhóm 3: Nhóm các dấu hiệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp
Nhóm 4: Nhóm dấu hiệu thuộc về xử lý thông tin tài chính, kế toán
Nhóm 5: Nhóm các dấu hiệu thuộc về thương mại
Nhóm 6: Nhóm các dấu hiệu về mặt pháp luật



1.2.4 Nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng
* Nguyên nhân thuộc về phía ngân hàng:


Chính sách tín dụng của ngân hàng còn nhiều bất cập: Chính sách tín

dụng giữ vai trò quan trọng trong việc định hướng hoạt động cho vay của ngân
hàng. Một chính sách tín dụng hợp lý sẽ đem lại lợi nhuận cao cho ngân hàng và
giảm thiểu rủi ro.


Quy trình cho vay còn nhiều hạn chế:
- Thông tin khách hàng không đầy đủ trong quá trình thẩm định hồ sơ vay vốn
- Định giá khoản vay chưa phù hợp với mức độ rủi ro của khách hàng
- Tâm lý ỷ lại tài sản thế chấp
- Công tác kiểm tra, giám sát sau khi cho vay chưa chặt chẽ


Trình độ, năng lực của cán bộ tín dụng còn hạn chế: Trình độ,

năng lực của cán bộ tín dụng không chỉ là trình độ chuyên môn mà còn là vấn đề
phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp.
* Nguyên nhân thuộc về phía khách hàng
- Do năng lực, kinh nghiệm quản lý kinh doanh của khách hàng còn hạn chế
- Rủi ro đạo đức từ phía khách hàng
* Nguyên nhân chung của nền kinh tế,chính trị - xã hội và pháp luật
1.2.5 Các chỉ tiêu phản ánh rủi ro tín dụng
a/ Nợ quá hạn: Bản chất của nợ quá hạn trong hoạt động tín dụng là hiện
tượng đến thời hạn thanh toán khoản nợ mà khách hàng không có khả năng thực
hiện ngay nghĩa vụ trả nợ của mình

b/ Nợ xấu là những khoản vay mà trong đó thỏa thuận hoàn trả có khả
năng bị đổ vỡ, dù những khoản vay đó hiện tại chưa đến hạn trả nợ gốc, lãi.
c/ Nợ khoanh là những khoản nợ cho vay không thu hồi được, ngân hàng
không cơ cấu lại thời hạn trả nợ, không chuyển nợ quá hạn, không tính lãi từ thời
điểm có quyết định khoanh nợ.


d/ Chỉ tiêu dư nợ không có tài sản đảm bảo: Ngân hàng xem xét cho khách
hàng vay vốn không phải chỉ chú trọng tới tài sản đảm bảo nợ vay mà chủ yếu căn
cứ vào năng lực tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, phương án, dự án đầu tư
của khách hàng.
e/ Dự phòng rủi ro tín dụng: là khoản tiền được trích lập để dự phòng cho
những tổn thất có thể xảy ra do khách hàng không thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo
cam kết. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ gốc và hạch toán vào chi phí hoạt
động của tổ chức tín dụng.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại
1.3.1 Nhân tố chủ quan
1.3.1.1 Xây dựng và thực thi chính sách tín dụng của ngân hàng
Chính sách tín dụng đúng đắn sẽ có tác dụng hạn chế RRTD, thu hút thêm
khách hàng, phân tán rủi ro, tuân thủ theo pháp luật, chấp hành tốt chính sách của
Nhà nước, đảm bảo khả năng sinh lời cho ngân hàng cũng như tạo động lực cho
nền kinh tế phát triển.
1.3.1.2 Xây dựng và thực hiện quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng bao gồm những quy định cần thiết thực hiện trong quá
trình khép kín bao gồm: Chuẩn bị cấp tín dụng (tiếp nhận hồ so xin vay vốn, thẩm
định hồ sơ và các điều kiện cấp tín dụng của khách hàng), quyết định cấp tín dụng,
kiểm tra trong và sau khi cấp tín dụng, thu hồi nợ vay.
1.3.1.3 Đội ngũ cán bộ ngân hàng
Trình độ của cán bộ tín dụng thấp, đây là một trở ngại lớn đối với công tác
hạn chế rủi ro tín dụng của ngân hàng. Một ngân hàng có hệ thống qui trình tín

dụng chặt chẽ và đầy đủ nhưng nếu nhân viên tín dụng không có khả năng thì họ
vẫn có thể đưa ra những quyết định sai lầm, gây tổn thất cho ngân hàng.


1.3.1.4 Chất lượng các kênh cung cấp thông tin tín dụng
Khi quyết định cấp tín dụng ngân hàng phải thu thập thông tin từ nhiều nguồn
khác nhau. Số lượng và chất lượng thông tin thu thập được liên quan trực tiếp tới
việc phân tích đánh giá khách hàng, chính vì vậy ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng
hạn chế rủi ro của khoản vay. Thông tin càng đầy đủ, chính xác thì khả năng hạn
chế RRTD càng cao và ngược lại.
1.3.1.5 Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ
Công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng là vô cùng
quan trọng. Đây cũng chính là công cụ, là tai mắt để các nhà lãnh đạo nắm bắt
được tình hình hoạt động kinh doanh của bộ máy; phát hiện những sai sót không
phù hợp, các dấu hiệu tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động tín dụng để đưa ra các biện
pháp khắc phục, hạn chế rủi ro, nhằm nâng cao chất lượng hoạt động và hiệu quả
cho vay
1.3.2 Nhân tố khách quan
* Khách hàng
 Ý thức của khách hàng
 Năng lực của khách hàng
 Môi trường kinh tế, chính trị xã hội

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT
NAM CHI NHÁNH MỸ ĐỨC – HÀ TÂY
2.1 Khái quát về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam
chi nhánh Mỹ Đức – Hà Tây (NH Mỹ Đức)
2.1.1 Cơ cấu tổ chức của NH Mỹ Đức
2.1.2 Tình hình kinh doanh của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Mỹ ĐứcHà Tây trong thời gian qua



2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn: Hoạt động huy động vốn của NH Mỹ Đức
trong những năm qua không ngừng tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước.
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng: Hoạt động tín dụng ổn định và phát triển, đáp
ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế để duy trì, đẩy mạnh sản xuất, đã góp phần
kiềm chế lạm phát, duy trì tăng trưởng kinh tế.
2.1.2.3 Các hoạt động khác của NH Mỹ Đức:

Do đặc thù hoạt động tại địa

bàn nông thôn, hoạt động chủ yếu của NH Mỹ Đức là huy động nguồn, tín dụng,
chuyển tiền trong nước, dịch vụ thẻ, các hoạt động khác có nhưng số lượng ít.
2.1.3 Kết quả hoạt động kinh doanh: Hoạt động kinh doanh của NH Mỹ Đức vẫn
luôn duy trì được sự tăng trưởng năm sau cao hơn năm trước về mọi mặt.
2.2 Thực trạng rủi ro tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Mỹ
Đức - Hà Tây (NH Mỹ Đức)
2.2.1 Chính sách quản lý rủi ro tín dụng của NH Mỹ Đức
a. Cơ cấu tổ chức hoạt động, cơ cấu giám sát và quản lý rủi ro tín dụng:
Hiện nay tại NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh Mỹ Đức – Hà Tây không có
phòng quản lý rủi ro, bộ phận quản lý rủi ro giao cho bộ phận kiểm tra, kiểm soát
nội bộ.
b. Quy trình nghiệp vụ tín dụng: Về quy trình tín dụng NH Mỹ Đức thực
hiện theo đúng quy trình tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam.
c.Chính sách tín dụng
- Chỉ áp dụng cho vay không có tài sản đảm bảo với những món vay đến
mười triệu.
- Quyết định cấp tín dụng cho khách hàng không căn cứ vào việc xếp hạng,
chấm điểm khách hàng. Tất cả các khách hàng khi có nhu cầu vay vốn đều thực
hiện quy trình cấp tín dụng như nhau.

d.Trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng: Trích lập và sử dụng dự
phòng để xử lý rủi ro tín dụng theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày


22/4/2005 và quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 sửa đổi quyết định
493.
2.2.2 Phân tích thực trạng rủi ro tín dụng tại NH Mỹ Đức
- Tỷ lệ nợ quá hạn: Tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm do tổng dư nợ tăng,
về số tuyệt đối tổng nợ quá hạn vẫn tăng tuy nhiên chủ yếu giảm nợ quá hạn nhóm
2, nợ quá hạn nhóm 3,4,5 tăng cao năm sau cao hơn năm trước.
- Tỷ lệ nợ xấu: Tỷ lệ nợ xấu trong những năm qua liên tục tăng, tỷ lệ nợ xấu
trung hạn cao hơn ngắn hạn, nguyên nhân do thiên tai dịch bệnh trong chăn nuôi,
khủng hoảng kinh tế nên các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, do cán bộ tín dụng phân
kỳ hạn trả nợ không hợp lý.
- Tỷ lệ các khoản nợ khoanh: Trong những năm vừa qua các khoản nợ
khoanh của NH Mỹ Đức liên tục tăng, do tình hình kinh tế trong nước và thế giới
diễn biến phức tạp, khủng hoảng kinh tế nên số lượng khách hàng của Ngân hàng
làm ăn thua lỗ, phá sản tăng hơn nhiều so với các năm trước.
- Tỷ lệ dự phòng tổn thất tín dụng so với tổng dư nợ cho vay: Số dự phòng
rủi ro được trích lập đáp ứng đủ số đã sử dụng DPRR.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1 Những kết quả đạt được
- Kết quả kinh doanh trong những năm qua luôn đạt kết quả tốt, năm sau cao
hơn năm trước
- Tỷ lệ nợ quá hạn có xu hướng giảm
- Số trích lập dự phòng rủi ro đảm bảo đủ đáp ứng số sử dụng
- Cơ cấu tổ chức hoạt động, cơ cấu giám sát và quản lý rủi ro tín dụng đã có
nhiều đổi mới
- Tỷ lệ cho vay có tài sản đảm bảo của Ngân hàng Mỹ Đức luôn ở mức cao



2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1 Những hạn chế
- Tỷ lệ nợ xấu có xu hướng tăng
- Chất lượng tín dụng của nợ trung hạn và nợ ngắn hạn có sự chênh lệch khá
lớn, tỷ trọng dư nợ trung hạn trong tổng dư nợ thấp hơn nhưng tỷ trọng nợ trung
hạn trong tổng nợ xấu lại cao hơn.
2.3.2.2 Nguyên nhân
- Nguyên nhân từ phía ngân hàng
+ Quy trình nghiệp vụ tín dụng đơn giản
+ Nguồn vốn thấp không đủ đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng
+ Không có bộ phận chuyên trách về quản lý rủi ro
+ Việc phân loại nợ của NH Mỹ Đức chưa tuân theo đúng chuẩn mực quốc tế
và quy định tại điều 6 quyết định 493/2005/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước
+ Hệ thống đo lường, giới hạn rủi ro còn quá đơn giản
+Hệ thống thông tin quản lý rủi ro tín dụng còn thiếu chuẩn xác và chưa đầy
đủ
+ Trình độ, năng lực cán bộ chưa đủ mạnh
+ Kiểm tra, giám sát khoản vay đạt hiệu quả chưa cao, hoạt động kiểm tra,
kiểm soát nội bộ chưa đáp ứng được yêu cầu của quản lý rủi ro tín dụng.
+ Khâu thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh còn nhiều
hạn chế, chưa đảm bảo tính khách quan
+ Phân kỳ trả nợ của những món vay trung hạn chưa hợp lý

- Nguyên nhân từ phía khách hàng:
+Tư cách đạo đức của khách hàng kém


+ Khách hàng sử dụng vốn sai mục đích
+ Trình độ quản lý sản xuất kinh doanh của khách hàng kém

- Nguyên nhân từ nền kinh tế
+ Môi trường kinh tế
+ Môi trường tài chính chưa công khai minh bạch
+ Môi trường pháp lý chưa đồng bộ, đầy đủ

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NHNo&PTNT VIỆT NAM CHI NHÁNH MỸ ĐỨC – HÀ TÂY
3.1 Định hướng hoạt động tín dụng của NHNo&PTNT Việt Nam chi nhánh
Mỹ Đức – Hà Tây
- Ưu tiên cho vay các dự án ngắn hạn
- Cho vay khách hàng vừa và nhỏ, các cá nhân, hộ gia đình
- Tuân thủ nghiêm ngặt quy trình, quy định, quy chế về cho vay
- Tập trung quyết liệt công tác thu hồi nợ đã xử lý rủi ro
- Tổ chức học tập, nghiên cứu triển khai tập huấn các văn bản tín dụng
- Trú trọng công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng
3.2 Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại NH Mỹ Đức
3.2.1 Chấp hành nghiêm chỉnh quy định về phân loại nợ và trích lập dự phòng
rủi ro của Ngân hàng Nhà nước
 Chấp hành tốt các quy định của NHNN về tỷ lệ an toàn trong hoạt động của
tổ chức tín dụng theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/4/2005, quy
định về phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng
của các tổ chức tín dụng theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NH ngày 22/4/2005 và
quyết định 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 sửa đổi quyết định 493 của Thống
đốc NHNN Việt Nam ban hành các quy định liên quan về bảo đảm tiền vay.


3.2.2 Đảm bảo khách quan trong thẩm định dự án sản xuất kinh doanh của
khách hàng
Để nâng cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư ngoài việc nâng cao trình độ
cho cán bộ tín dụng, cần có những quy định cụ thể trong công tác thẩm định, các

bước thẩm định cần được thực hiện độc lập.
3.2.3 Kiên quyết xử lý các khoản nợ quá hạn, nợ xấu. Gắn trách nhiệm của
cán bộ tín dụng với từng món vay do mình giải quyết.
Xử lý dứt điểm các khoản nợ xấu, nợ quá hạn là một trong những việc làm
cần thiết để lành mạnh hóa bảng cân đối kế toán và hạn chế rủi ro tín dụng.
3.2.4 Mở rộng đầu tư có chọn lọc
Trong điều kiện của Ngân hàng Mỹ Đức hiện nay, thiếu nguồn vốn để cho
vay, khách hàng có nhu cầu vay vốn luôn có sẵn, nhưng không có đủ nguồn vốn để
cho vay. Đây là điều kiện tốt để Ngân hàng có thể lựa chọn được những khách
hàng tốt nhất, những khách hàng có dự án sản xuất kinh doanh khả thi nhất.
3.2.5 Nâng cao chất lượng công tác thu thập, xử lý thông tin khách hàng
Thông được cung cấp đầy đủ về số lượng và chính xác, kịp thời về chất lượng
thì sẽ góp phần nâng cao tính khả thi của chiến lược quản lý rủi ro tín dụng.
3.2.6 Tăng cường hiệu lực của bộ máy kiểm tra, kiểm soát nội bộ
- Hoàn thiện quy trình kiểm tra, kiểm soát nội bộ đối với hoạt động tín dụng.
- Nên bố trí, sắp xếp cán bộ làm công tác kiểm tra nội bộ có kinh nghiệm,
công tác nhiều năm trong lĩnh vực tín dụng.
- Thường xuyên đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ làm công
tác kiểm tra nội bộ.
- Tách riêng bộ phận làm công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
3.2.7 Tăng cường công tác kiểm tra trong và sau khi cho vay
- Trong quá trình cho vay, ngân hàng cần chuyển khoản thẳng vào tài khoản
của tổ chức cung ứng vật tư, hàng hoá, dịch vụ hoặc đơn vị thi công.


- Tăng cường công tác kiểm tra khi giải ngân, và tuỳ theo từng món vay, hình
thức vay có chương trình kiểm tra định kỳ tình hình sử dụng vốn vay của những
món vay đã giải ngân.
3.2.8 Xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng có trình độ chuyên môn
và đạo đức nghề nghiệp

- Tổ chức lớp học cho những cán bộ lớn tuổi ngay tại chi nhánh, hướng dẫn
từng người một làm cụ thể từng bước một sẽ có tác dụng tốt hơn.
- Khuyến khích những cán bộ chưa được học chuyên sâu về nghiệp vụ ngân
hàng như những cán bộ được đào tạo trái ngành, trái nghề, những cán bộ có trình
độ trung cấp, cao đẳng đi học để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
- Nâng cao tinh thần và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ làm công tác tín
dụng.
3.2.9 Quán triệt cán bộ tín dụng phải tính toán chính xác chu kỳ kinh doanh
của khách hàng và phân kỳ hạn trả nợ theo chu kỳ kinh doanh của khách
hàng.
3.3 Một số kiến nghị
3.3.1 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam
3.3.1.1. Hoàn thiện quy trình tín dụng
Quy trình tín dụng mà Ngân hàng No&PTNT VN đang áp dụng còn một số
tồn tại, làm cho việc kiểm soát rủi ro chưa được phát huy.vì vậy, Ngân hàng
No&PTNT VN cần nghiên cứu, thực hiện quy trình tín dụng mới này nhằm đảm
bảo chọn lựa được những món vay an toàn và có hiệu quả hơn.
3.3.1.2. Hoàn thiện hệ thống đo lường rủi ro
Ngân hàng No&PTNT VN cần xây dựng và hoàn thiện hệ thống đo lường rủi
ro của mình theo thông lệ quốc tế.
3.3.1.3. Cải tiến công tác tuyển dụng, đào tạo cán bộ
- Cần hạn chế chế độ xét tuyển, nên tổ chức thi tuyển công khai


- Công tác đào tạo cán bộ phải được tổ chức thường xuyên với chương trình
bao gồm kiến thức pháp luật và tín dụng kết hợp với tổ chức hội thảo.
- Công tác giáo dục đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ thường xuyên được thực
hiện nhằm phòng tránh sự cấu kết giữa cán bộ tín dụng và khách hàng.
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
3.3.2.1 Bổ xung thêm thông tin về người thừa kế cho hệ thống thông tin

phòng ngừa rủi ro.
- NHNN cần quy định cụ thể việc cung cấp thông tin cho trung tâm CIC là bắt
buộc đối với các NHTM, có chế tài xử lý rõ ràng đối với trường hợp vi phạm.
Đồng thời trung tâm CIC có trách nhiệm cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về
khách hàng cho các NHTM.
- Việc cung cấp thông tin cần yêu cầu các NHTM cung cấp cả thông tin về
người thừa kế.
3.3.2.2 Tăng cường công tác thanh tra, giám sát hoạt động tín dụng của các
NHTM.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm soát hoạt động phân loại nợ và trích lập
dự phòng rủi ro của các NHTM. Đưa ra những chế tài xử lý nghiêm minh để đảm
bảo sự công bằng và minh bạch trong việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi
ro.
3.3.2.3 Đưa ra các chính sách tài chính, tiền tệ đảm bảo ổn định, lâu dài
- NHNN cần bám sát sự biến động của thị trường tiền tệ, kịp thời ban hành
các cơ chế, quy chế của ngành Ngân hàng, các văn bản hướng dẫn theo các quy
định của pháp luật và phù hợp với thực tế của Việt Nam để hỗ trợ cho sự hoạt động
của các NHTM.
3.3.3 Kiến nghị đối với Chính phủ
Chính phủ cần xây dựng một hệ thống chính sách đồng bộ, nhất quán và có
sự định hướng lâu dài nhằm tạo môi trường kinh tế ổn định.


- Tạo môi trường thuận lợi cho các hoạt động kinh doanh.
- Với tư cách là người tạo lập môi trường vĩ mô, Nhà nước cần hoàn thiện
hệ thống pháp lý để tạo cơ sở cho hoạt động tài chính, tín dụng ngân hàng.
- Đề nghị Chính phủ ban hành nghị định về thanh toán bằng tiền mặt trong
nền kinh tế cho phù hợp với tình hình mới.
- Cần bổ sung tăng vốn điều lệ cho các NHTM nhằm tăng tiềm lực tài chính.
- Để tạo điều kiện thuận lợi cho các NHTM xử lý nợ tồn đọng thì cần có sự

phối hợp đồng bộ của các bộ, các ngành có liên quan.
Chấn chỉnh hoạt động của các doanh nghiệp
Sửa đổi, bổ sung quy định về kiểm toán độc lập, trong đó bổ sung đối tượng
kiểm toán bắt buộc là các công ty cổ phần, đó cũng là những doanh nghiệp có
doanh số hoạt động lớn nhất là các công ty cổ phần chuyển đổi từ doanh nghiệp
nhà nước.


KẾT LUẬN
Trong luận văn tác giả đã tổng hợp, phân tích, đánh giá thực tế tình hình rủi
ro tín dụng của Chi nhánh và đưa ra những giải pháp để hạn chế. Trước yêu cầu
của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và tính tất yếu của việc áp dụng các chuẩn
mực quốc tế vào hoạt động ngân hàng, hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại
NHNo&PTNT Việt Nam nói chung, Ngân hàng No&PTNT VN chi nhánh Mỹ Đức
nói riêng ngày càng được coi trọng. Tác giả tin tưởng rằng, với việc thực hiện
những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng được đưa ra trong luận văn, cùng với
với sự hỗ trợ kịp thời của các Ban ngành, Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước chắc
chắn sẽ hạn chế tối đa rủi ro trong hoạt động tín dụng tại NHNo&PTNT Việt Nam
chi nhánh Mỹ Đức – Hà Tây trong thời gian tới.
Tác giả mong muốn nhận được nhận được sự đóng góp ý kiến của các Thầy,
Cô giáo và tất cả những ai quan tâm để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn nữa.



×