Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

HIệu quả hoạt động đầu tư phát triển tại Công ty giầy Thuỵ Khê giai đoạn 2001-2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.97 KB, 12 trang )

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình hội nhập với nền kinh tế quốc tế, từ năm 1990 công cuộc
đổi mới ở Việt Nam được đẩy mạnh hơn với chủ trương phát triển một nền
kinh tế hàng hóa nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản
lý của nhà nước. Công cuộc đổi mới cũng được tiến hành đồng thời với việc
phát triển kinh tế đối ngoại, mở cửa, hợp tác và hội nhập, phù hợp với xu
hướng quốc tế hóa nền kinh tế ngày càng mạnh mẽ. Trước xu thế đó, các ngân
hàng thương mại đang ngày càng mở rộng hoạt động kinh doanh thông qua các
sản phẩm, dịch vụ ngân hàng đa dạng tới các đối tượng khách hàng. Trong môi
trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, một ngân hàng thương mại muốn hoạt
động kinh doanh của mình phát triển ổn định, bền vững, hiệu quả thì phải coi
trọng công tác huy động tiền gửi. Hoạt động tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh
vượng và phát triển của Ngân hàng, là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối
kế toán giúp phân biệt ngân hàng với loại hình doanh nghiệp khác. Tiền gửi là
cơ sở chính cho vay của NHTM, là nguồn gốc sâu xa của lợi nhuận và sự phát
triển của Ngân hàng.
Hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân đóng vai trò vô cùng
quan trọng góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh trong điều kiện hội nhập
quốc tế, và để đảm bảo đáp ứng đủ nhu cầu hoạt động kinh doanh cho Ngân
hàng. Trong những năm gần đây tại Việt Nam, hoạt động huy động tiền gửi từ
KHCN có sự phát triển mạnh và ngày càng được các Ngân hàng thương mại
chú trọng.
Hoạt động huy động tiền gửi từ KHCN của VCB Hà nội trong những năm
qua đã đạt được một số yêu cầu nhất định. Tuy nhiên, hoạt động huy động tiền
gửi từ KHCN vẫn chưa phát triển tương xứng với năng lực vốn có của chi
nhánh như: Các hình thức huy động tiền gửi chưa phong phú; chính sách lãi
suất của Ngân hàng chưa linh hoạt; mạng lưới hoạt động thì ít, chưa đáp ứng
được nhu cầu của người dân; chưa đưa ra được chiến lược và chính sách cụ thể



nhằm thu hút nhiều đối tượng khách hàng; tổ chức nhân sự còn chưa chuyên
nghiệp …
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển hoạt động huy động
tiền gửi từ KHCN nên em đã chọn nghiên cứu đề tài “Phát triển hoạt động
huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam – Chi nhánh Hà Nội” làm luận văn tốt nghiệp của mình.
Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Phụ lục, Luận văn chia thành 03 chương:
Chương 1 : Những vấn đề cơ bản về sự phát triển huy động tiền gửi từ khách
hàng cá nhân của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng phát triển hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng cá
nhân tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh
Hà nội.
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng cá
nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam – Chi nhánh Hà
nội.

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ SỰ PHÁT TRIỂN HUY
ĐỘNG TIỀN GỬI TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân
Huy động tiền gửi là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ
các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên
nguồn vốn hoạt động của ngân hàng.
1.1.2. Bản chất huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân
Bản chất của huy động tiền gửi từ KHCN là ngân hàng mua quyền sử
dụng các khoản vốn từ KHCN đó trong một thời gian nhất định,.



1.1.3. Nguyên tắc huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân
- Ngân hàng có trách nhiệm trả tiền gửi đúng kỳ hạn cả vốn và lãi cho
khách hàng.
- Quy định số vốn tối đa ngân hàng được phép huy động và tỷ lệ cho vay.
1.1.4. Đặc điểm huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân
Đặc điểm chung của huy động tiền gửi từ KHCN là chúng phải được
thanh toán khi khách hàng yêu cầu ngay cả khi đó là tiền gửi có kỳ hạn chưa
đến hạn. Bên cạnh đó, các điểm nổi bật của huy động tiền gửi từ KHCN là:
- Quy mô tiền gửi của KHCN lớn
- Tiền gửi KHCN là nguồn ổn định nhất

- Nguồn vốn huy động từ KHCN là đối tượng được bảo hiểm tiền gử
- Nguồn vốn huy động từ KHCN thường nhạy cảm với biến động về lãi
suất, tỷ giá, thu nhập, chu kỳ chi tiêu và nhiều nhân tố khác
1.1.5. Các hình thức huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân của
Ngân hàng thương mại..
- Tiền gửi thanh toán
- Tiền gửi có kỳ hạn
- Tiền gửi tiết kiệm của cá nhân
- Phát hành giấy tờ có giá khác
1.2 Phát triển hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân của
Ngân hàng thương mại.
1.2.1.Quan niệm về phát triển hoạt động huy động tiền gửi từ khách
hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại.
Phát triển hoạt động huy động tiền gửi từ KHCN là sự tăng trưởng về quy
mô số tiền huy động được từ KHCN, về tỷ trọng tiền gửi từ KHCN trong tổng
nguồn vốn huy động được; về cơ cấu huy động nguồn tiền gửi từ KHCN và gia
tăng các sản phẩm huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân. Phát triển hoạt
động huy động tiền gửi từ KHCN cũng được thể hiện qua việc tối thiểu hóa chi

phí huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân.


1.2.2.Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển hoạt động huy động tiền gửi
từ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
1.2.2.1.Chỉ tiêu phản ánh sự tăng trưởng về quy mô và tỷ trọng huy động
tiền gửi từ khách hàng cá nhân.
Vốn huy động phải có sự tăng trưởng, phát triển ổn định về mặt số
lượng để thoả mãn nhu cầu tín dụng, thanh toán cũng như nhu cầu các hoạt
động kinh doanh khác ngày càng tăng của ngân hàng.
- Tỷ lệ tăng trưởng số dư huy động tiền gửi từ KHCN
Tỷ lệ tăng trưởng số dư
Giá trị tăng trưởng số dư tuyệt đối
=
x 100%
HĐTG từ KHCN
Tổng số dư HĐTG từ KHCN năm (t-1)
- Tỷ lệ tăng trưởng tỷ trọng tiền gửi từ KHCN trong tổng nguồn vốn huy động
Tỷ trọng HĐTG từ KHCN =

Tổng số dư HĐTG từ KHCN
x 100%
Tổng nguồn vốn huy động

1.2.2.2. Chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn tiền huy động tiền gửi từ khách
hàng cá nhân.
- Tỷ trọng HĐTG từ KHCN phân theo kỳ hạn
Tỷ trọng HĐTG từ
Tổng số dư HĐTG từ KHCN theo kỳ hạn
=

x 100%
KHCN theo kỳ hạn
Tổng số dư HĐTG từ KHCN
- Tỷ trọng HĐTG từ KHCN phân theo loại tiền
Tỷ trọng HĐTG từ KHCN
=
theo loại tiền

Tổng số dư HĐTG từ KHCN theo loại tiền
Tổng số dư HĐTG từ KHCN

x

100%
1.2.2.3.Chỉ tiêu phản ánh sự gia tăng các sản phẩm huy động tiền gửi từ
khách hàng cá nhân.
Sản phẩm huy động tiền gửi từ KHCN của NH qua các năm đưa ra càng
phong phú, càng đa dạng, linh hoạt và thuận lợi thì khả năng thu hút tiền gửi từ
KHCN trong nền kinh tế ngày càng lớn.
1.2.2.4. Chỉ tiêu phản ánh chi phí huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân

- Tỷ lệ chi phí huy động tiền gửi từ KHCN / Tổng nguồn tiền gửi huy động từ
KHCN
- Tỷ lệ thu nhập ròng trước thuế từ TG KHCN


Tỷ lệ thu nhập ròng trước thuế Thu lãi cho vay từ TG KHCN - Chi lãi HĐTG từ KHCN
=
từ TG KHCN
Tổng chi phí lãi huy động tiền gửi KHCN


1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển hoạt động huy động
tiền gửi từ khách hàng cá nhân của Ngân hàng thương mại
1.3.1. Nhân tố chủ quan
- Chiến lược và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng
- Chính sách chăm sóc khách hàng
- Chính sách lãi suất
- Mạng lưới chi nhánh
- Thương hiệu của ngân hàng
- Tính tiện ích các dịch vụ do ngân hàng cung cấp.
- Cơ sở vật chất, công nghệ hiện đại
- Hoạt động truyền thông của ngân hàng
- Trình độ nghiệp vụ, thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng:
1.3.2. Nhân tố khách quan
- Những nhân tố tác động từ nền kinh tế - chính trị - xã hội
- Sự cạnh tranh trong môi trường huy động.
- Yếu tố tâm lý và thói quen tiêu dùng

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG TIỀN GỬI TỪ
KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Hà Nội.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Thành lập vào ngày 1/3/1985 trên cơ sở của Quyết định số 177/NH.QĐ
của Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam, VCB Hà Nội


được xếp hạng là doanh nghiệp hạng I.

Ngoài Trụ sở chính 344 Bà Triệu - Hà Nội, VCB Hà Nội có 10 Phòng
Giao dịch và 01 Quầy hoàn thuế GTGT tại Sân bay Quốc tế Nội Bài với gần
300 cán bộ nhân viên với độ tuổi trung bình là 31 tuổi hầu hết đều có trình độ
đại học được đào tạo cơ bản về lĩnh vực tài chính, ngân hàng, năng động và
ham học hỏi.
Tháng 6/2008, VCB chuyển đổi hoạt động sang cơ chế cổ phần.
2.1.3. Kết quả các hoạt động kinh doanh chính của ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2009 - 2013
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
Với sự nỗ lực trong công tác điều hành, kết quả là tổng nguồn vốn huy động
từ năm 2009 đến 2013 tăng bình quân 14,3%/năm. Tính đến 31/12/2013, tổng
nguồn vốn huy động đạt 13.383 tỷ đồng, tăng 60,35% so với năm 2009.

2.1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn
Dư nợ cho vay từ năm 2009 đến năm 2013 tăng bình quân 13,5%. Tính
đến cuối năm 2013 dự nợ đạt 10.606 tỷ đồng tăng 16,54% so với cuối năm
2012.
2.1.3.3. Hoạt động kinh doanh thẻ
Phát huy thế mạnh vốn có để chiếm lĩnh thị trường, từ năm 2009 đến 2013,
NHNT đã phát hành được hơn 4,2 triệu thẻ ghi nợ nội địa, gần 492 nghìn thẻ quốc tế.

2.1.3.4. Hoạt động dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Trong thời gian 2009-2013, NHNT đã chú trọng tạo dựng hệ thống ngân
hàng bán lẻ từ HSC đến các chi nhánh và coi đó là nhiệm vụ trọng tâm.

Dịch vụ chuyển tiền kiều hối đạt 42 triệu USD. Các dịch vụ ngân hàng
điện tử của Vietcombank Hà Nội hoàn thành vượt mức kế hoạch so với chỉ tiêu đề
ra.
Với nỗ lực của các cán bộ, trong năm 2013 VCB iBanking đăng ký mới
đạt 14.981 lượt tăng 42,96% so với cuối năm 2012; VCB SMS Banking đăng



ký mới đạt 20.832 lượt tăng 39,55% so với cuối năm 2012; VCB Mobil
Banking đăng ký mới đạt 4.426 lượt tăng 440,42% so với cuối năm 2012
2.1.3.5. Hoạt động thanh toán xuất nhập khẩu
Doanh số thanh toán xuất nhập khẩu trong năm 2013 tăng trưởng ở mức
cao. Cụ thể, kim ngạch xuất nhập khẩu tính đến 31/12/2013 đạt 390 triệu USD
tăng 38,32 % so với năm 2012.
2.1.3.6. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh năm 2013 đạt 1,47 tỷ USD tăng
15,96% so với năm 2012. Trong đó doanh số mua vào đạt 736 triệu USD,
doanh số bán ra đạt 734 triệu USD.
2.1.3.7. Kết quả hoạt động kinh doanh
Tính trung bình trong giai đoạn 2009 – 2013 lợi nhuận trước thuế của chi
nhánh tăng 51,154%/năm.
2.2. Thực trạng phát triển hoạt động huy động tiền gửi từ khách hàng
cá nhân tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
2.2.1. Về Quy mô và tỷ trọng huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân
Nguồn huy động tiền gửi từ KHCN của VCB Hà Nội từ năm 2009 - 2013
tăng mạnh, nguồn vốn tương đối ổn định. Nguồn vốn huy động từ KHCN luôn
chiếm trên 50% tổng nguồn vốn huy động.
2.2.2. Cơ cấu nguồn tiền huy động từ khách hàng cá nhân
Cơ cấu nguồn tiền huy động từ KHCN theo kỳ hạn cho thấy nguồn tiền
gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động từ
KHCN, đặc biệt là nguồn có kỳ hạn dưới 12 tháng (luôn trên 50% trong tổng
nguồn).
Cơ cấu nguồn tiền huy động từ KHCN theo loại tiền thì trong đó VND luôn
chiếm tỷ trọng lớn hơn ngoại tệ.
2.2.3.Các sản phẩm huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân
Sản phẩm huy động tiền gửi từ KHCN của NH qua các năm phong phú hơn,

đa dạng hơn.


2.2.4. Chi phí huy động tiền gửi từ khách hàng cá nhân
- Tỷ lệ Chi phí Huy động tiền gửi từ KHCN / Tổng tiền gửi huy động
từ KHCN
Tỷ lệ này biến đổi thất thường, theo chiều hường giảm, tuy nhiên tốc độ
tăng trong chi phí của huy động tiền gửi lớn hơn tốc độ tăng của quy mô huy động
tiền gửi từ KHCN. Như vậy, hoạt động huy động tiền gửi của VCB Hà nội có hiệu
quả nhưng chưa cao.

- Tỷ lệ thu nhập ròng trước thuế từ tiền gửi khách hàng cá nhân
Do hoạt động tín dụng của ngân hàng ngày càng khó khăn đã ảnh hưởng đến
thu lãi của ngân hàng. Chỉ tiêu tỷ lệ thu nhập ròng trước thuế từ TG KHCN giảm
dần do thu lãi vẫn tăng đều nhưng do tình hình kinh tế khó khăn cũng đẩy chi phí
trả lãi tăng theo và tốc độ tăng của chi phí trả lãi cao hơn tốc độ tăng của thu lãi.
Như vậy, hiệu quả hoạt động huy động vốn từ KHCN là chưa cao vì lợi nhuận thu
được từ một đồng chi phí bỏ ra là đang giảm dần.

2.3. Đánh giá thực trạng phát triển hoạt động huy động tiền gửi từ
KHCN của VCB Hà nội
2.3.1. Những kết quả đạt
Hoạt động huy động tiền gửi từ KHCN của VCB Hà Nội những năm gần
đây đạt kết quả khá tốt.
- Quy mô huy động tiền gửi tăng lên
- Cơ cấu huy động vốn đã thay đổi theo hướng có lợi trong kinh doanh.
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt được trên thì hoạt động huy động tiền gửi từ
KHCN tại chi nhánh chưa phát triển, thể hiện:

- Tốc độ huy động tiền gửi từ KHCN tăng chưa ổn định:
- Cơ cấu huy động tiền gửi từ KHCN theo kỳ hạn chưa hợp lý:
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
a. Nguyên nhân chủ quan.
- Chưa có chính sách chăm sóc khách hàng cụ thể: Ngân hàng chưa đưa


ra được chính sách khách hàng có hiệu quả nhất nhằm thu hút nhiều đối tượng
khách hàng, chưa có chính sách với từng nhóm khách hàng cụ thể để chăm sóc
hợp lý.
- Mạng lưới huy động vốn ít và thời gian giao dịch chưa kéo dài:
- Hoạt động truyền thông vẫn chỉ mang tính hình thức: VCB Hà Nội chưa
chú trọng đến việc quảng cáo, chào bán các sản phẩm huy động tiền gửi mới tới
khách hàng trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tiếp thị các sản phẩm
huy động chỉ mang tính chất hình thức tư vấn mỗi khi khách hàng vào ngân
hàng có nhu cầu giao dịch gửi tiền.
- Trình độ cán bộ còn hạn chế
b. Nguyên nhân khách quan
- Chính sách huy động vốn còn thiếu sót: Sản phẩm huy động vốn của
VCB Hà Nội chủ yếu là sản phẩm truyền thống, đơn điệu, ít tiện ích, chưa có
sản phẩm mang tính đột phá, mang dấu ấn đặc trưng của Vietcombank, do đó
vẫn chưa tạo được sức hấp dẫn cho khách hàng.
- Lãi suất huy động chưa cạnh tranh
- Nền kinh tế vĩ mô thiếu ổn định
- Thói quen sử dụng tiền mặt, cất trữ ngoại tệ, vàng bạc, đá quý của dân
cư còn lớn
- Sự cạnh tranh từ phía các NHTM.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG

TIỀN GỬI TỪ KHÁCH HÀNG CÁ NHÂN CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƯƠNG VIỆT
NAM - CHI NHÁNH HÀ NỘI.


3.1. Định hướng huy động tiền gửi từ KHCN của Ngân hàng TMCP
Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
3.1.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại
thương Việt Nam giai đoạn 2014 - 2020.
- Tiếp tục hoàn thiện và củng cố cơ cấu tổ chức và các công cụ quản lý
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong tình hình mới.
- Thay đổi chiến lược kinh doanh chuyển từ một ngân hàng bán buôn
thành một ngân hàng bán lẻ hàng đầu.
- Thực hiện huy động tiền gửi từ KHCN vẫn là nhiệm vụ thường xuyên,
quan trọng.
- Nghiên cứu các giải pháp để xây dựng một nền tảng công nghệ mới.
Nhằm đạt được các chỉ tiêu kinh doanh dự kiến trong giai đoạn sắp tới 20142020 và mục tiêu phát triển thành một Tập đoàn tài chính đa năng của khu vực và
quốc tế , VCB dự kiến lộ trình triển khai gồm các bước như sau:
a) Tăng cường huy động vốn
b)Tăng trưởng tín dụng có hiệu quả và nâng cao chất lượng tín dụng.
c) Nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, gia tăng nguồn thu từ các hoạt
động dịch vụ - ngoài lãi
d) Tăng cường công tác quản trị rủi ro, đảm bảo tuân thủ kỷ cương, an
toàn trong hệ thống
e) Đầu tư cơ sở hạ tầng và xây dựng cơ bản
3.1.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2014 - 2020
- Không ngừng tăng trưởng về nguồn vốn, có cơ chế điều hành lãi suất
linh hoạt, đưa ra nhiều gói sản phẩm đa dạng nhằm thu hút nguồn vốn nhàn rỗi
từ KHCN.

- Mở rộng quan hệ khách hàng với mọi thành phần kinh tế.
- Tăng cường mở rộng mạng lưới, mở các trung tâm liên hệ giữa ngân
hàng với khách hàng để có thể phục vụ các tầng lớp dân cư một cách tốt nhất


và chuẩn mực hoá không gian giao dịch của các Phòng giao dịch trên địa bàn
Hà Nội.
- Triển khai áp dụng mô thức quản trị mới trong ngân hàng theo tiêu
chuẩn quốc tế.
3.1.3. Định hướng hoạt động huy động tiền gửi từ KHCN của Ngân
hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
- Tổng nguồn huy động từ KHCN năm sau tăng so với năm trước từ 15 % - 20%.
- Tăng cường khai thác các khách hàng cá nhân tiềm năng từ các khách
hàng doanh nghiệp.
- Đa dạng hóa các sản phẩm tiền gửi, tổ chức các hoạt động khuyến mãi
để thu hút khách hàng.
- Tăng cường mở rộng mạng lưới các phòng giao dịch, mở các trung tâm liên
hệ giữa ngân hàng với khách hàng để có thể phục vụ các tầng lớp dân cư một
cách tốt nhất.
- Phát triển mạnh các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, thanh toán không
dùng tiền mặt.
- VCB Hà Nội cũng tiếp tục đẩy mạnh và mở rộng các sản phẩm bán lẻ
với phương châm đa dạng và tiện ích cao đi đôi với nâng cao chất lượng phục
vụ khách hàng nhằm gia tăng nguồn thu cho VCB Hà Nội.
3.2. Các giải pháp phát triển hoạt động huy động tiền gửi từ Khách
hàng cá nhân của Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh
Hà Nội
3.2.1. Mở rộng mạng lưới
3.2.2. Tăng cường chính sách truyền thông quảng cáo.
3.2.3.Xây dựng tốt hình ảnh thương hiệu

3.2.4. Tăng cường đào tạo nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ
3.2.5.Kéo dài thời gian giao dịch với khách hàng.
3.3. Kiến nghị


3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước
3.3.3. Kiến nghị với cơ quan liên quan.
VI. Kết luận
Trước những yêu cầu thực tế khách quan cùng với việc áp dụng các biện
pháp nghiên cứu linh hoạt, luận văn đã hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đã
đề ra:
Thứ nhất, khái quát các lý luận cơ bản về huy động tiền gửi, phát triển
hoạt động huy động tiền gửi của các ngân hàng thương mại
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng các hoạt động huy động tiền gửi tại Chi
nhánh Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội từ năm 2009 đến năm 2013; đi sâu
phân tích và đánh giá biến động trong quá trình huy động tiền gửi tại VCB Hà
Nội. Từ đó tìm ra các hạn chế và nguyên nhân của quá trình đó.
Thứ ba, đề xuất một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm phát
triển hoạt động huy động tiền gửi từ KHCN tại VCB Hà Nội.
Để hoạt động huy động tiền gửi từ KHCN của NHTM ngày một phát triển
cần phải có một hệ thống phân tích, đánh giá và phải lượng hoá được, từ đó đưa
ra những giải pháp cụ thể để vừa phát triển vừa tránh tổn thất xảy ra cho ngân
hàng. Đây là một đề tài rộng, đề cập đến hầu hết các mặt hoạt động của ngân
hàng, trong khuôn khổ một luận văn thạc sỹ không tránh khỏi những hạn chế và
thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô và
những người quan tâm để có thể hoàn thiện hơn đề tài nghiên cứu.




×