Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty cổ phần đầu tư bất động sản Hapulico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (253.99 KB, 13 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN


NGUYỄN HỒNG QUYÊN

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
BẤT ĐỘNG SẢN HAPULICO
Chuyên ngành: kinh tế đầu tư

Người hướng dẫn khoa học:
GS.TS Trần Thọ Đạt

Hà nội, năm 2013


2

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TRONG
DOANH NGHIỆP
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Công ty Cổ phần Đầu tư Bất động sản Hapulico là một doanh nghiệp hoạt
động chính trong lĩnh vực đầu tư, xây dựng hạ tầng đô thị, kinh doanh bất động
sản…Công ty đã thực hiện rất nhiều dự án đầu tư tiêu biểu như Dự án đầu tư xây
dựng Trung tâm thương mại, văn phòng và nhà ở hỗn hợp Hapulico (Hapulico
Complex) tại số 1 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội; Dự án đầu tư xây
dựng đường trục phát triển kinh tế - xã hội Bắc Nam tỉnh Hà Tây kéo dài đến nút
giao Vạn Điểm theo hình thức hợp đồng BT; Dự án đầu tư xây dựng công trình
Star Center tại lô HH Khu đô thị mới Đông Nam đường Trần Duy Hưng…
Tất cả những dự án Công ty thực hiện đều do nhóm soạn thảo của Công ty
trực tiếp phụ trách công tác lập dự án và thực hiện thủ tục phê duyệt, có những dự


án đánh dấu sự thành công rõ nét của Công ty (như Dự án Hapulico Complex) và
có những dự án đem lại kết quả không như sự kỳ vọng của Ban lãnh đạo (như Dự
án Star Center), kết quả này chịu ảnh hưởng của rất nhiều yếu tố (cả chủ quan và
khách quan). Trong đó công tác lập dự án có ý nghĩa quan trọng quyết định sự
thành bại của mỗi dự án ngay từ trong giai đoạn chuẩn bị mà chỉ đến khi dự án
đưa vào triển khai và hoàn thành mới có thể đánh giá được sự thành công của nó.
Do đó yêu cầu hoàn thiện công tác lập dự án đang được đặt ra hết sức bức thiết.
Đứng trước thực trạng công tác lập dự án của Công ty còn nhiều hạn chế và
những bất cập gặp phải trong quá trình đưa dự án vào thực hiện mà nguyên nhân
xuất phát từ công tác lập dự án trong những năm qua, do đó tác giả lựa chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty CP Đầu tư Bất động sản
Hapulico” để nghiên cứu.
1.2. Tổng quan nghiên cứu về công tác lập dự án đầu tư trong doanh nghiệp
Lập dự án đầu tư chỉ mới thực sự được tiến hành trong những năm gần đây
khi nền kinh tế phát triển, hoạt động đầu tư trở nên phổ biến đòi hỏi nhu cầu thiết
yếu cần xây dựng kế hoạch các nguồn lực và những hoạt động cụ thể để đạt được


3

mục tiêu đã đề ra. Đến nay, công tác lập dự án đầu tư đã nhận được sự quan tâm
nghiên cứu của rất nhiều tác giả thông qua các công trình, các bài báo, sách
chuyên khảo hay cả những luận án tiến sỹ, luận văn thạc sỹ đang học tập tại các
trường đại học. Xuất phát từ mục đích nghiên cứu chung là công tác lập dự án đầu
tư trong doanh nghiệp nhưng mỗi tác giả lại có cách tiếp cận khác nhau, phương
pháp nghiên cứu khác nhau và tập trung phân tích những nội dung khác nhau.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Về mặt lý thuyết, đề tài chỉ mang tính chất hệ thống lại và làm sáng tỏ
những lý luận căn bản về đầu tư, đầu tư phát triển và công tác lập dự án đầu tư.
Trong đó phần lý luận tập trung chủ yếu vào các vấn đề có liên quan đến công tác

lập dự án đầu tư như: các nhân tố ảnh hưởng, quy trình, phương pháp, nội dung
lập dự án…
Về mặt thực tiễn, đề tài có tính ứng dụng cao khi thông qua việc phân tích
tác động của công tác lập dự án đối với hoạt động kinh doanh, tồn tại hạn chế và
yếu kém khi triển khai kinh doanh các dự án đầu tư gặp phải xuất phất từ công tác
lập dự án để đưa ra những nhận định, đánh giá về nguyên nhân của những tồn tại
trên khiến cho hoạt động đầu tư kinh doanh các dự án đầu tư của Hapulico chưa
hiệu quả.
Bản thân chủ thể nghiên cứu có thời gian học tập và làm việc trong nhóm
lập dự án thuộc phòng Kế hoạch Đầu tư của đơn vị, do đó mạnh dạn đề xuất một
số những giải pháp làm cơ sở để Ban lãnh đạo Hapulico tham khảo trong việc
hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác lập dự án đầu tư, qua đó nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty nhất là trong thời điểm thị trường
chung gặp nhiều khó khăn, thị trường bất động sản vẫn trên đà trượt dốc, phát
triển thiếu bền vững như hiện nay.
1.4. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần tóm tắt, danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ, kết luận và danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm bốn chương:


4

Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về công tác lập dự án đầu tư trong doanh
nghiệp
Chương 2: Những vấn đề lý luận chung về công tác lập dự án đầu tư trong doanh
nghiệp
Chương 3: Thực trạng công tác lập dự án đầu tư tại Công ty Cổ phần Đầu tư Bất
động sản Hapulico giai đoạn 2008-2012
Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án đầu tư tại Công ty Cổ
phần Đầu tư Bất động sản Hapulico.


CHƯƠNG 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC LẬP
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI DOANH NGHIỆP
2.1.

Một số vấn đề về dự án đầu tư
Khái niệm Dự án đầu tư: dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung

và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời
gian xác định.
Các thành phần chính của một dự án đầu tư: bao gồm mục tiêu của dự án;
các kết quả dự án; các hoạt động; các nguồn lực để thực hiện.
Vai trò của dự án đầu tư đối với doanh nghiệp:
Dự án đầu tư là hồ sơ thể hiện toàn bộ quá trình của một hoạt động đầu tư cụ
thể, từ cơ sở hình thành cho đến quá trình thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả
đầu tư, là căn cứ để chủ đầu tư ra quyết định đầu tư, các đơn vị tài trợ vốn ra quyết
định tài trợ vốn, các đơn vị khác tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh liên kết. Dự án đầu
tư là căn cứ để doanh nghiệp thực hiện đầu tư, tổ chức vận hành kết quả đầu tư, là cơ sở
để xin giấy phép đầu tư, xin ưu đãi của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.


5

2.2.

Công tác lập dự án đầu tư trong doanh nghiệp

2.2.1. Quy trình lập dự án đầu tư:
Khi tiến hành triển khai lập một dự án đầu tư, chủ đầu tư sẽ thành lập nhóm
soạn thảo dự án, xây dựng quy trình lập dự án và lập lịch trình cụ thể để thực hiện

dự án.
2.2.2. Các nội dung nghiên cứu trong quá trình lập dự án
 Phân tích các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến việc hình thành và thực hiện dự
án:
Một dự án ra đời chịu tác động của rất nhiều yếu tố vĩ mô như: môi trường
kinh tế, môi trường pháp lý, môi trường chính trị, môi trường văn hóa - xã hội,
môi trường tự nhiên và nguồn tài nguyên thiên nhiên... Trước hết, việc phân tích
các điều kiện vĩ mô là căn cứ xác định sự cần thiết phải đầu tư. Thứ hai, việc phân
tích các điều kiện vĩ mô nhằm đánh giá khái quát ảnh hưởng của chúng đến quá trình
thực hiện dự án theo 2 hướng: tạo thuận lợi hoặc gây cản trở quá trình thực hiện dự án.
 Phân tích thị trường tiêu thụ và sản phẩm dịch vụ của dự án:
- Phân tích thị trường đánh giá cung cầu thị trường ở hiện tại và dự báo cung
cầu thị trường trong tương lai về sản phẩm của dự án. Kết quả phân tích thị trường
là cơ sở để khẳng định sự cần thiết phải đầu tư và xác định quy mô thích hợp cho
dự án.
- Xác định thị phần mà dự án sẽ chiếm lĩnh trong tương lai và đưa ra các giải
pháp để chiếm lĩnh thị trường về sản phẩm, dịch vụ của dự án.
 Phân tích khía cạnh kỹ thuật của dự án:
Đánh giá tính khả thi về khía cạnh kỹ thuật của dự án là phân tích việc lựa
chọn phương pháp sản xuất, công nghệ, thiết bị, nguyên vật liệu và các đầu vào
khác, địa điểm, giải pháp xây dựng công trình... phù hợp với các ràng buộc về vốn,
trình độ quản lý và kỹ thuật, quy mô thị trường, yêu cầu của xã hội về việc làm và
giới hạn cho phép về mức độ ô nhiễm môi trường do dự án tạo ra.
 Phân tích khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án:


6

- Cơ cấu tổ chức quản lý vận hành dự án đầu tư được đặc trưng bởi thành phần,
số lượng các bộ phận quản lý và hệ thống quy chế quy định nhiệm vụ, quyền hạn

và những mối liên hệ tác động qua lại giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức của
dự án.
 Phân tích khía cạnh tài chính dự án:
-

Dự tính tổng mức đầu tư và nguồn vốn huy động của dự án.

-

Lập báo cáo tài chính dự kiến cho từng năm (hoặc từng giai đoạn) của dự

-

Tính toán và đánh giá các chỉ tiêu phân tích hiệu quả tài chính.

-

Đánh giá độ an toàn về mặt tài chính của dự án đầu tư.

án.

 Phân tích khía cạnh kinh tế - xã hội của dự án:
Phân tích kinh tế - xã hội của dự án thông qua một số chỉ tiêu như: mức độ
đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, tác động đến phân phối thu nhập và công bằng
xã hội, tác động đến lao động, việc làm và môi trường sinh thái...
2.2.3. Các phương pháp sử dụng trong quá trình lập dự án đầu tư
Với các dự án đầu tư khác nhau, trên cơ sở mục đích và các nội dung tiếp cận
nhóm soạn thảo thông thường sử dụng một số phương pháp như phương pháp thu
thập thông tin, phương pháp dự báo, phương pháp so sánh và lựa chọn các phương
án, phương pháp phân tích độ nhạy, lấy ý kiến chuyên gia...

Nhóm soạn thảo căn cứ quy mô, lĩnh vực dự án thực hiện để sử dụng các
phương pháp khác nhau và có sự kết hợp giữa các phương pháp để dự án được lập
đảm bảo tính khoa học, tính hiệu quả và độ chính xác cao.
2.2.4. Các tiêu chí đánh giá kết quả và chất lượng công tác lập dự án đầu tư
trong doanh nghiệp.
Có rất nhiều các tiêu chí khác nhau đánh giá kết quả và chất lượng công tác
lập dự án đầu tư, tuy nhiên một dự án đầu tư bất kỳ cần đảm bảo:
-

Tính khoa học (thông qua việc thu thập thông tin tài liệu để phân tích, phương

pháp lý giải, phương pháp lý giải, phương pháp tính toán và hình thức trình bày.


7

-

Tính pháp lý (cơ sở pháp lý hình thành dự án)

-

Tính thực tiễn (khả nâng ứng dụng và triển khai dự án trong thực tế)

-

Tính hệ thống (quy trình lập dự án và phân công trách nhiệm tới từng bộ phận)

-


Tính hiệu quả (dự án được lập phải là cơ sở tin cậy để các chủ thể tham gia

dự án dựa vào đó quyết định đầu tư hoặc quyết định tài trợ vốn).
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI
CÔNG TY CP ĐẦU TƯ BĐS HAPULICO GIAI ĐOẠN 2008-2012
3.1. Thực trạng công tác lập dự án tại Công ty CP Đầu tư BĐS Hapulico
3.1.1. Đặc điểm các dự án của Công ty
-

Các dự án do Công ty CP Đầu tư Bất động sản Hapulico thực hiện phần lớn

là các dự án trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh bất động sản và các công trình hạ
tầng giao thông đô thị.
-

Dự án được thực hiện có mục đích, mục tiêu rõ ràng với thời gian thực hiện

đầu tư và vận hành phụ thuộc vào từng dự án.
-

Dự án có chu kỳ phát triển riêng và thời gian tồn tại hữu hạn.

-

Các dự án Công ty thực hiện có quy mô lớn, tỷ lệ chiếm đất rộng, vốn đầu

tư lớn, thời gian đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư kéo dài
-

Hầu hết vốn đầu tư thực hiện của 1 dự án rất lớn, đều từ vài trăm tỷ đến


hàng nghìn tỷ đồng.
-

Các dự án Công ty thực hiện có diện tích chiếm đất lớn, chủ yếu ở nội

thành nên công tác giải phóng mặt bằng tương đối phức tạp.
3.1.2. Quy trình lập dự án của Công ty
Đối với tất cả các dự án đầu tư Công ty đều lập theo một quy trình thống
nhất được ban hành từ việc đưa ra ý tưởng đầu tư, chỉ định chủ nhiệm dự án và
thành lập nhóm soạn tháo phân tích các nội dung của dự án để báo cáo Chủ đầu tư
cũng như các cấp có thẩm quyền liên quan.
3.1.3. Các nội dung nghiên cứu và các phương pháp sử dụng trong quá trình
lập dự án của Công ty


8

Đối với tất cả các dự án đầu tư của Công ty nhóm soạn thảo đều xây dựng theo
một mẫu nhất định, tuy nhiên với từng lĩnh vực, ngành nghề của dự án thì các nội
dung sẽ có sự điều chỉnh cho phù hợp. Trong mỗi nội dung, cán bộ lập dự án lại sử
dụng các phương pháp khác nhau. Với một dự án cụ thể thông thường sẽ bao gồm:
- Nghiên cứu những căn cứ pháp lý và sự cần thiết phải tiến hành đầu tư dự án
- Nghiên cứu giải pháp quy hoạch – kỹ thuật và quy mô đầu tư
- Nghiên cứu phương thức tổ chức quản lý và thực hiện dự án
- Nghiên cứu phương án đền bù giải phóng mặt bằng
- Nghiên cứu nguồn vốn và hiệu quả đầu tư khi thực hiện dự án
Ở mỗi nội dung, nhóm soạn thảo lại chú trọng sử dụng các phương pháp
khác nhau như phương pháp thu thập thông tin, phương pháp so sánh và lựa chọn
phương án, phương pháp dự báo...

3.2. Đánh giá về công tác lập dự án đầu tư của Công ty
3.2.1. Một số kết quả đạt được:
 Các dự án được lập đảm bảo tính khoa học về số liệu thông tin, về việc áp
dụng các phương pháp, về hình thức trình bày...
 Tất cả các dự án được lập đều có cơ sở pháp lý vững chắc, phù hợp với
chính sách và luật pháp của Nhà nước.
 Một số dự án được lập đảm bảo tính thực tiễn (có khả năng ứng dụng và
triển khai trong thực tế)
 Một số dự án được lập đảm bảo tính hiệu quả: là cơ sở vững chắc để chủ
đầu tư ra quyết định đầu tư và kêu gọi tài trợ vốn vào dự án.
3.2.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế trong công tác lập dự án
đầu tư của Công ty:
 Hạn chế về công tác tổ chức lập dự án
- Cách thức tổ chức thu thập thông tin của nhóm soạn thảo còn chưa hiệu quả.
- Một số dự án bỏ qua giai đoạn nghiên cứu cơ hội đầu tư và nghiên cứu tiền
khả thi dẫn đến khó khăn cho giai đoạn nghiên cứu khả thi.
- Sự phối hợp giữa các bộ phận chuyên trách chưa thực sự chặt chẽ.


9

 Hạn chế trong nội dung nghiên cứu của các dự án
- Việc nghiên cứu thị trường của các dự án chưa được quan tâm đúng mức.
- Việc phân tích khía cạnh hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế xã hội còn
tương đối sơ sài và thiếu nhiều nội dung.
Hạn chế về phương pháp sử dụng trong quá trình lập dự án
Hiện nay, nhóm soạn thảo của Công ty thường sử dụng rất nhiều phương
pháp khác nhau để lập dự án, tùy từng dự án cụ thể mà lựa chọn phương pháp cho
phù hợp. Tuy nhiên trong quá trình triển khai có nhiều số dự án áp dụng chưa
đúng, phương pháp nghiên cứu chưa phù hợp với đặc điểm của dự án.

Những hạn chế trong công tác lập dự án kể trên của Công ty CP Đầu tư
Bất động sản Hapulico xuất phát từ những nguyên nhân cụ thể sau:
 Nhóm nguyên nhân chủ quan:
- Vai trò của công tác lập dự án chưa được quan tâm và đánh giá một cách
chính xác.
- Trong quy trình lập dự án: việc phân công công việc còn đôi khi chưa hợp
lý, việc phân công công việc chưa gắn với tinh thần trách nhiệm một cách rõ ràng.
- Về nội dung phân tích: do đặc thù hoạt động của Công ty mà trong nội
dung phân tích nhóm soạn thảo tập trung chính vào mảng kỹ thuật (các giải pháp
thực hiện dự án) mà chưa có sự phân tích đầy đủ, sâu sắc vào các nội dung nghiên
cứu thị trường, phân tích tài chính dự án.
- Về các phương pháp sử dụng: việc áp dụng các phương pháp chưa triệt để hoặc
áp dụng phương pháp chưa phù hợp với nội dung phân tích vẫn còn khá phổ biến.
- Trình độ trang bị thiết bị máy móc của Công ty còn thiếu, đặc biết là máy
móc phục vụ công tác khảo sát thăm dò.
 Nhóm nguyên nhân khách quan:
- Tiến độ thực hiện dự án phụ thuộc rất nhiều vào chủ trương, chính sách
pháp luật tác động tới dự án và tác phong, thái độ làm việc của cơ quan nhà nước
liên quan tới việc thực hiện dự án.
- Công tác lập dự án sử dụng các thông tin về lạm phát, trượt giá, lãi suất trên thị
trường mà sự thay đổi của các thông tin này là thường xuyên, liên tục, khó dự đoán.


10

- Trình độ khoa học công nghệ chung ở Việt Nam còn ở vị trí thấp hơn trong
khu vực và trên thế giới dẫn tới việc sử dụng công nghệ cho công tác lập dự án
không tránh khỏi tụt hậu.

CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP DỰ

ÁN ĐẦU TƯ TẠI CÔNG TY CP ĐẦU TƯ BĐS HAPULICO
4.1. Định hướng phát triển của Công ty CP Đầu tư BĐS Hapulico đến năm 2020
Công ty xác định lập dự án là hoạt động tiền đề đóng vai trò then chốt trong
việc tiến hành các hoạt động đầu tư đạt hiệu quả. Do đó trong thời gian tới, Công
ty đã đưa ra những định hướng nhằm thực hiện một cách chuyên nghiệp, hiện đại
và đạt hiệu quả cao.
- Lập dự án đảm bảo yêu cầu về thời gian, phân tích khách quan, toàn diện,
chính xác tính khả thi của dự án.
- Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ lập dự án tại Công ty, đầu tư
nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Xây dựng bảng tiêu chuẩn về quy trình, nội dung, phương pháp lập dự án.
Không ngừng khuyến khích phát huy tính sáng tạo độc đáo trong từng dự án được giao.
4.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác lập dự án của Công ty
4.2.1. Nâng cao vai trò của công tác lập dự án trong hoạt động đầu tư
Ban lãnh đạo Công ty cần đánh giá lại vai trò công tác lập dự án trong hoạt
động đầu tư, tránh việc lập dự án chỉ là soạn thảo để thực hiện về mặt thủ tục,
hoàn thiện hồ sơ cấp giấy phép theo chủ trương của Ban lãnh đạo. Có như vậy mới
đánh giá chính xác tính khả thi của dự án và ra quyết định đầu tư đúng đắn.
Nhóm soạn thảo dự án cũng cần nâng cao tính chủ động và sáng tạo của
mình trong việc đưa ra các phương án phân tích khác nhau trong cùng một điều
kiện nguồn lực để qua đó Ban lãnh đạo làm cơ sở lựa chọn và quyết định đầu tư.
4.2.2. Hoàn thiện quy trình lập dự án và đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn
 Hoàn thiện quy trình lập dự án:


11

- Nhóm soạn thảo cần căn cứ vào các loại dự án, quy mô từng dự án mà điều
chỉnh quy trình lập dự án sao cho phù hợp, tránh cứng nhắc, thiếu linh hoạt và
thiếu đồng bộ.

- Tùy từng dự án cụ thể để xác định việc thực hiện đầy đủ các bước nghiên
cứu cơ hội đầu tư, nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu khả thi.
- Cần tiến hành đánh giá sau đầu tư nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm để
khắc phục những hạn chế trong việc thực hiện các dự án tiếp theo.
 Đào tạo đội ngũ cán bộ lập dự án
- Đội ngũ cán bộ chuyên môn lập dự án cần phải liên tục cập nhật và ứng
dụng tri thức mới vào dự án mình đang thực hiện.
- Ban lãnh đạo có kế hoạch tuyển dụng, đào tạo, bố trí nhân lực để đáp ứng
nhu cầu công việc ngày càng cao cũng như đảm bảo các chế độ đãi ngộ để
CBCNV tham gia đào tạo yên tâm công tác, nâng cao năng lực.
- Việc tổ chức đánh giá trước khi phê duyệt dự án cần đưa ra công khai trong
toàn bộ nhóm soạn thảo và những người liên quan để thu thập các ý kiến khách
quan, tránh được tư duy áp đặt của chủ nhiệm dự án và lãnh đạo phê duyệt.
4.2.3.Chú trọng vào các nội dung phân tích thị trường và tài chính dự án
 Hoàn thiện nội dung nghiên cứu khía cạnh thị trường dự án
- Việc xác định sản phẩm của dự án thông qua xác định nhu cầu của khách
hàng cần thực hiện điều tra, khảo sát, thu thập và tổng hợp ý kiến trên diện rộng.
- Với những dự án quy mô lớn hoặc sản phẩm dự án chịu ảnh hưởng của
những yếu tố đặc thù ví dụ dự án nhà ở, giáo dục…Công ty có thể thuê chuyên gia
hoặc các đơn vị tư vấn chuyên sâu trong từng lĩnh vực thực hiện.
- Trong nội dung phân tích khía cạnh thị trường của từng dự án, nhóm soạn
thảo cần bổ sung thêm những đánh giá chi tiết về đối thủ cạnh tranh trên thị
trường.
 Hoàn thiện nội dung nghiên cứu khía cạnh tài chính dự án


12

- Việc tính toán tổng mức đầu tư dựa trên thiết kế cơ sở và các giải pháp kỹ
thuật đã được lựa chọn trong phân tích kỹ thuật. Nhóm soạn thảo cần kiểm tra, rà

soát để tránh việc tính toán không đầy đủ, thiếu sót hoặc xác định đơn giá sai.
- Việc tính toán tổng mức đầu tư cũng cần tính tới các yếu tố rủi ro có thể xảy
ra như trượt giá, lạm phát, sự thay đổi giá thuê đất, giá cả nguyên vật liệu…
- Trong việc tính toán các chỉ tiêu hiệu quả để xác định tính khả thi của dự án,
nhóm soạn thảo cần bổ sung thêm các chỉ tiêu phân tích tài chính khác như RRi,
B/C, điểm hòa vốn…
- Trong phân tích hiệu quả tài chính thì việc lường trước những tác động về sự
thay đổi giá bán sản phẩm, giá nguyên liệu đầu vào có vai trò hết sức quan trọng.
4.2.4. Tăng tính hiệu quả trong việc áp dụng các phương pháp vào công tác lập
dự án tại Công ty
Mỗi dự án của Công ty thực hiện thuộc từng lĩnh vực nhất định và có
những đặc trưng riêng của nó. Chính vì vậy khi lập dự án nhóm soạn thảo cần chú
ý sử dụng các phương pháp lập sao cho phù hợp với đặc điểm của dự án đó. Việc
sử dụng các phương pháp có thể đơn lẻ hoặc kết hợp nhưng mục tiêu quan trọng
nhất là công tác lập dự án đạt chất lượng, hạn chế lớn nhất những rủi ro có thể xảy
ra.
- Thu thập thông tin đảm bảo độ chính xác và tính cập nhật.
- Áp dụng phương pháp dự báo vào phân tích thị trường sản phẩm của dự án.
- Áp dụng phương pháp so sánh và lựa chọn trong phân tích kỹ thuật và hiệu
quả tài chính của dự án.
- Hoàn thiện phương pháp phân tích độ nhạy trong nội dung phân tích tài
chính ở tất cả các dự án đầu tư BĐS.
- Bổ sung thêm việc thực hiện phương pháp “lấy ý kiến chuyên gia” trong
một số dự án đặc thù chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố bất định và tiềm ẩn nhiều
rủi ro.
4.2.5. Đầu tư vào cơ sở vật chất phục vụ công tác lập dự án tại Công ty


13


- Công ty cần bổ sung thêm một số máy móc thiết bị thăm dò, khảo sát có
chất lượng tốt.
- Đầu tư các phần mềm chuyên dụng phục vụ công tác lập dự án như: phần
mềm kế toán, phần mềm tổng dự toán, phần mềm tính toán các chỉ tiêu…
- Xây dựng được một kho thông tin nội bộ hoạt động theo cơ chế như
Google, mỗi nhân viên khi đăng nhập tìm kiếm sẽ phải có mật khẩu, việc truy cập
tìm kiếm thông tin sẽ đơn giản, dễ dàng, mọi lúc mọi nơi và đặc biệt thông tin tìm
kiếm được mang tính chất chọn lọc và chuyên môn cao.



×