Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (223.56 KB, 13 trang )

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ
ĐỊNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI
TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội là một đơn vị thành viên trực
thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, ngành nghề kinh doanh chính là phân phối và
kinh doanh điện năng, với đặc thù riêng là giá trị tài sản cố định (TSCĐ) rất lớn nên
việc quản lý, theo dõi và hạch toán TSCĐ là nhiệm vụ rất nặng nề.
Hơn nữa TSCĐ là cơ sở vật chất không thể thiếu trong nền kinh tế quốc dân
cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh (SXKD) của bất kể doanh nghiệp
(DN) nào. Đối với DN, TSCĐ là cơ sở đánh giá trình độ công nghệ và năng lực sản
xuất, cạnh tranh của DN. Việc sử dụng và quản lý TSCĐ trong DN ảnh hưởng trực
tiếp đến chất lượng sản phẩm, dịch vụ, giá thành, đến khả năng cạnh tranh, đứng
vững trên thị trường và phát triển của DN. Trong môi trường kinh doanh cạnh tranh
ngày càng gay gắt và những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, việc hạch toán và quản
lý TSCĐ trong DN đòi hỏi phải được tổ chức khoa học và hợp lý hơn.
Do vậy, việc hoàn thiện hạch toán TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
TSCĐ tại Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội là hết sức cần thiết.
1.2. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Để học hỏi được những kinh nghiệm của các đề tài trước, đồng thời tiếp tục
giải quyết những tồn tại của các đề tài đó nhằm tự hoàn thiện đề tài nghiên cứu, tác
giả luận văn tham khảo một số đề tài sau:
Đề tài “Hoàn thiện kế toán tài sản cố định hữu hình ở các doanh nghiệp Việt
Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” - Luận văn thạc sĩ (2004) của tác giả
của Hồ Anh Tuấn.


ii


Đề tài: “Hoàn thiện tổ chức hạch toán tài sản cố định với việc nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định tại các doanh nghiệp thuộc Công ty Cổ phần Xây dựng
Hạ tầng Sông Đà” - Luận văn thạc sĩ (2006) của tác giả Hoàng Anh Đức.
Đề tài: “Hoàn thiện tổ chức hạch toán tài sản cố định nhằm nâng cao hiệu
quản quản lý tài sản cố định tại Tổng công ty truyền tải điện Quốc gia” - Luận văn
thạc sĩ (2009) của tác giả Nguyễn Xuân Thịnh.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là hạch toán TSCĐ tại Tổng công ty Điện
lực Thành phố Hà Nội và các đơn vị thành viên, hạch toán TSCĐ trong mối quan hệ
với hiệu quả sử dụng TSCĐ theo cách tiếp cận kế toán tài chính và kế toán quản trị.
1.4. Câu hỏi nghiên cứu
Để đảm bảo luận văn có được kết quả tốt nhất, luận văn nghiên cứu phải trả
lời được bốn câu hỏi nghiên cứu cụ thể.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp điều tra, phỏng vấn, các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, tổng
hợp và so sánh để mô tả, tổng kết các vấn đề hạch toán TSCĐ về lý thuyết và thực
tế tại Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội. Nghiên cứu định tính và nghiên
cứu định lượng.
1.6. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Luận văn bao gồm 4 chương

CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CHUNG VỀ HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỔ ĐỊNH
NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
2.1. Tài sản cố định, hiệu quả sử dụng tài sản cố định và vai trò của hạch toán
tài sản cố định trong quản lý, nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong
doanh nghiệp.
2.1.1. Tài sản cố định và hiệu quả sử dụng tài sản cố định trong doanh nghiệp
2.1.1.1. Khái niệm và điều kiện ghi nhận tài sản cố định trong doanh nghiệp



iii
Theo thông lệ quốc tế, TSCĐ là những tài sản phải thỏa mãn đồng thời hai
tiêu chuẩn: Chắc chắn DN sẽ thu được lợi ích kinh tế trong tương lai do sử dụng tài
sản đó và Giá trị của tài sản đối với DN có thể được xác định một cách đáng tin cậy.
Theo Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS 03, VAS 04): “Các tài sản được
ghi nhận là TSCĐ phải thỏa mãn đồng thời tất cả bốn tiêu chuẩn ghi nhận sau:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản
đó;
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy;
- Thời gian sử dụng ước tính trên một năm;
- Có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành
2.1.1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định và chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài
sản cố định
Sau một kỳ kinh doanh nhất định, việc đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn
lực đầu vào cho hoạt động SXKD nói chung, hiệu quả sử dụng TSCĐ nói riêng có ý
nghĩa to lớn đối với quản lý nhằm có cơ sở so sánh giữa kế hoạch với thực hiện,
giữa thực tế kỳ này với kỳ trước để từ đó đề ra những biện pháp, kế hoạch cải tiến
tổ chức lao động, tổ chức sản xuất nhằm khai thác và sử dụng tài sản một cách hợp
lý, hiệu quả. Việc phân tích đánh giá phải dựa vào các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử
dụng tài sản cố định.
2.1.2. Vai trò của hạch toán tài sản cố định trong quản lý, nâng cao hiệu quả sử
dụng tài sản cố định
Vai trò của hạch toán tài sản cố định có ý nghĩa rất to lớn, đặc biệt là cung
cấp thông tin cho nhà quản lý trong việc ra quyết định đầu tư hay không đầu tư tài
sản cố định qua đó góp phần nâng cao hiệu quả SXKD chung của doanh nghiệp.
2.2. Hạch toán tài sản cố định trong các doanh nghiệp
2.2.1 Hạch toán tài sản cố định theo cách tiếp cận kế toán tài chính.
Mục đích của kế toán tài chính là thu thập, kiểm tra, phân tích và xử lý thông
tin kinh tế, tài chính phục vụ cho việc lập hệ thống báo cáo tài chính đáp ứng nhu



iv
cầu thông tin của các đối tượng có lợi ích liên quan, cung cấp thông tin cho quản lý
nói chung và kế toán nói riêng trong chỉ đạo, điều hành nghiệp vụ và thực hiện các
khâu công việc tiếp theo trong quy trình.
2.2.1.1. Hạch toán biến động tài sản cố định
Theo dõi phản ánh từng nghiệp vụ tăng, giảm tài sản cố định, xác định đúng
nguyên giá trên cơ sở chứng từ hợp pháp, hợp lệ, nguồn vốn phù hợp.
2.2.1.2. Hạch toán khấu hao tài sản cố định
Do thời gian sử dụng TSCĐ có hạn, để hạch toán khấu hao TSCĐ, DN cần
phân loại theo mục đích sử dụng, lựa chọn phương pháp khấu hao thích hợp cho
từng loại, nhóm TSCĐ, xác định thời gian sử dụng dự kiến và xây dựng tiêu thức
phân bổ chi phí khấu hao trong trường hợp TSCĐ phục vụ nhiều đối tượng..
2.2.1.3. Hạch toán sửa chữa và nâng cấp tài sản cố định
Để hoạt động SXKD không bị gián đoạn, yêu cầu đặt ra là DN cần phải khắc
phục những sự cố, hỏng hóc TSCĐ. Việc xử lý về mặt tài chính và hạch toán chi phí
sửa chữa còn tùy thuộc vào mức độ hư hỏng của TSCĐ, có thể là sửa chữa thường
xuyên, sửa chữa lớn, sửa chữa nâng cấp.
2.2.2. Hạch toán TSCĐ theo cách tiếp cận của kế toán quản trị
Từ nhu cầu thông tin của quản lý TSCĐ, kế toán quản trị TSCĐ cần phải
thực hiện tốt những công việc sau:
- Tổ chức thống nhất số hiệu TSCĐ.
- Mở sổ, ghi chép phải đảm bảo tính khoa học.
- Xây dựng, đánh giá các phương án đầu tư, đổi mới TSCĐ.
- Thu thập thông tin từ các bộ phận sử dụng TSCĐ
- Xây dựng các quy trình, quy phạm kỹ thuật của TSCĐ
- Xây dựng định mức hao phí đầu vào cho hoạt động của TSCĐ
- Lập báo chi tiết về TSCĐ phục vụ nhu cầu quản trị nội bộ
2.3. Thông tin kế toán với TSCĐ và đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ trong

doanh nghiệp
2.3.1. Thông tin kế toán với vấn đề quản lý TSCĐ


v
Trên cơ sở thông tin do hạch toán TSCĐ cung cấp, nhà quản lý có thể đánh
giá được các vấn đề liên quan đến đầu tư, sử dụng, quản lý, khai thác TSCĐ phục
vụ cho việc ra các quyết định quản lý TSCĐ.
2.3.2. Thông tin kế toán với phân tích đánh giá hiệu quả sử dụng TSCĐ
Xây dựng và tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình hình trang bị TSCĐ nhằm
kiểm tra, đánh giá mức độ đảm bảo TSCĐ cho hoạt động SXKD của DN, năng lực
và tình trạng kỹ thuật của TSCĐ, trên cơ sở đó DN có kế hoạch đầu tư, trang bị mới
TSCĐ hoặc tổ chức, sắp xếp lại hoạt động SXKD nhằm tăng năng suất lao động, sử
dụng hợp lý và có hiệu quả TSCĐ.
2.4. Chuẩn mực kế toán Quốc tế và bài học Quốc tế trong hạch toán TSCĐ
2.4.1. Chuẩn mực kế toán Quốc tế
Chuẩn mực kế toán quốc tế IAS 16 và IAS 38 trình bày các khái niệm;
phương pháp xác định giá trị ban đầu; giá trị sau ghi nhận ban đầu; phương pháp
hạch toán; phương pháp khấu hao đối với nhà xưởng, máy móc, thiết bị, tài sản vô
hình và phương pháp trình bày các chỉ tiêu liên quan trên hệ thống báo cáo tài
chính.
2.4.2. Hạch toán TSCĐ tại một số nước trên thế giới
Tìm hiểu kinh nghiệm hạch toán TSCĐ tại một số nước tiên tiến trên thế giới
như Mỹ, Pháp để từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc hạch
toán TSCĐ trên các góc độ của kế toán tài chính, kế toán quản trị.

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI TỔNG
CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1 Tổng quan về Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội và quản lý tài sản
cố định tại Tổng công ty điện lực thành phố Hà Nội.

3.1.1. Tổng quan về Tổng công ty Điện lực Hà Nội.
Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội tiền thân là Nhà máy đèn Bờ Hồ
được khởi công xây dựng vào ngày 6 tháng 12 năm 1892 tại phố Frăng-xi-Gác-ni-ê


vi
bên cạnh Hồ Hoàn Kiếm (nay là số 69 phố Đinh Tiên Hoàng) với 2 tổ máy phát
điện 1 chiều 500kW. Cùng với lịch sử đấu tranh giải phóng dân tộc và sự phát triển
của đất nước, Nhà máy đèn Bờ Hồ lần lượt được đổi tên thành Sở Điện lực Hà Nội,
Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội cho phù hợp với yêu cầu và nhiệm vụ của từng
thời kỳ đổi mới.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước tại Công văn số 60/TTgĐMDN ngày 12/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập các Tổng công
ty quản lý và phân phối trực thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Tổng công ty Điện
lực Thành phố Hà Nội được thành lập theo quyết định số 738/QĐ-BCT của Bộ
Công thương hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con và là đơn vị thành
viên của Tập đoàn Điện lực Việt Nam với vốn điều lệ là 1.700 tỷ đồng (Một nghìn
bảy trăm tỷ đồng), tổng số cán bộ công nhân viên đang làm việc tại thời điểm
31/12/2010 là 7.842 người. Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là phân phối và kinh
doanh điện năng.
3.1.2. Thực trạng quản lý TSCĐ.
Qua khảo sát thực tế tại Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà nội có thể thấy
công tác quản lý TSCĐ có những đặc điểm sau:
- Đầu năm Ban Kế hoạch tổng hợp số liệu tăng giảm TSCĐ từ các đơn vị
trực thuộc, trình Tổng Giám đốc kế hoạch mua sắm, ĐTXD mới cả năm;
- Ban Tài chính Kế toán chịu trách nhiệm theo dõi, phản ánh tình hình hiện
có và biến động của từng loại TSCĐ và tất cả TSCĐ của Tổng Công ty theo chỉ tiêu
giá trị.
- Ban Kế hoạch có trách nhiệm theo dõi, quản lý TSCĐ về mặt hiện vật, số
lượng, tình trạng kỹ thuật, khả năng hoạt động của TSCĐ và xây dựng, ban hành
các tiêu chuẩn, định mức trong quản lý, sử dụng TSCĐ.

- Giữa Ban Tài chính Kế toán Ban Kế hoạch có mối quan hệ chặt chẽ trong
việc đầu tư, thanh lý, nhượng bán, sửa chữa, điều chuyển TSCĐ.


vii
- Thẩm quyền quyết định số kỳ phân bổ chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi
phí SXKD thuộc về Kế toán trưởng và Tổng giám đốc Tổng công ty.
- Trách nhiệm quản lý TSCĐ trên lưới được giao cho đơn vị là các Công ty
Điện lực quận huyện quản lý trên cơ sở quyết định điều chuyển TSCĐ nội bộ trong
Tổng Công ty.
- Trong trường hợp thanh lý, nhượng bán TSCĐ thì Tổng công ty thành lập
Hội đồng gồm: Tổng giám đốc; kế toán trưởng; Ban Kế hoạch, Ban Vật tư. Giá
thanh lý, nhượng bán thực hiện theo quy trình thanh xử lý tài sản cố định của Tổng
công ty.
- Đối với sửa chữa TSCĐ, hàng năm các đơn vị căn cứ vào nguyên giá
TSCĐ đơn vị mình quản lý tại năm n-3 để lập kế hoạch đăng ký sửa chữa lớn
TSCĐ trong năm, trình Ban Kế hoạch tổng hợp số liệu để giao hạn mức sửa chữa.

3.1.3. Hiệu quả sử dụng TSCĐ
Sau một kỳ hoạt động SXKD nhất định, thường là một năm, việc phân tích
và đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản nói chung, hiệu quả sử dụng TSCĐ nói riêng
tại Tổng công ty đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó giúp các cấp quản lý kiểm tra,
xem xét các quyết định, chính sách quản lý đã được ban hành, thực thi có hợp lý và
đạt được hiệu quả như mong muốn, từ đó đề ra các quyết định đầu tư, thay đổi cơ
cấu tài sản, nguồn vốn, chính sách tín dụng, thanh toán và các biện pháp quản lý, sử
dụng tài sản sao cho đạt được hiệu quả kinh tế cao nhất.
3.2. Thực trạng hạch toán TSCĐ tại Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội.
3.2.1 Hạch toán tài sản cố định theo cách tiếp cận của kế toán tài chính.
3.2.1.1. Hạch toán biến động tài sản cố định tại Tổng công ty Điện lực Thành phố
Hà Nội

Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội hiện nay đã áp dụng Chế độ kế
toán DN được ban hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính về Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ theo


viii
thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20 tháng 10 năm 2009 của Bộ Tài chính; Công
văn số 3102/EVN-TCKT ngày 28 tháng 7 năm 2010 về việc hướng dẫn thực hiện
chế độ kế toán doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung năm 2010 áp dụng trong Tập đoàn
Điện lực Việt Nam; Quy định quản lý TSCĐ áp dụng trong Tập đoàn Điện lực Việt
Nam (Mã số QĐ-05-08) ban hành theo QĐ 1148/QĐ-EVN ngày 09 tháng 7 năm
2008.
3.2.1.2. Hạch toán biến động tài sản cố định tại Tổng công ty Điện lực Thành phố
Hà Nội
Tổng công ty đã tiến hành tính trích khấu hao TSCĐ vào chi phí SXKD.
Hiện nay, Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội tính trích khấu hao TSCĐ theo
Thông tư 203/2009/TT-BTC ngày 20/10/2009 của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3.2.2. Hạch toán TSCĐ tại Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội theo cách
tiếp cận của kế toán quản trị.
Thực trạng hiện nay tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam nói chung, tại Tổng
công ty Điện lực Thành phố Hà Nội nói riêng không tổ chức bộ máy kế toán quản
trị và không thực hiện công tác kế toán quản trị. Việc cung cấp thông tin phục vụ
quản trị nội bộ của Tổng công ty do từng phần hành kế toán hoặc kế toán tổng hợp
trong bộ máy kế toán tài chính đảm nhiệm.
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HẠCH
TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI
SẢN CỐ ĐỊNH TẠI TỔNG CÔNG TY ĐIỆN LỰC THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.1. Những phát hiện qua nghiên cứu thực trạng hạch toán TSCĐ tại Tổng
công ty Điện lực Thành phố Hà Nội
4.1.1. Những kết quả đạt được.

Trong quá trình hoạt động SXKD, Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội
đã vận dụng linh hoạt, sáng tạo Chế độ kế toán tài chính của Nhà nước trong quản
lý kinh doanh nói chung, Chế độ kế toán và tài chính về TSCĐ nói riêng. Những kết


ix
quả đạt được trong hạch toán và quản lý TSCĐ tại Tổng công ty Điện lực Thành
phố Hà Nội là đã vận dụng đầy đủ hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản cho quản
lý và hạch toán TSCĐ, từ việc đầu tư, mua sắm, điều chuyển, cấp vốn, thuê, cho
thuê, thanh lý, nhượng bán, khấu hao đến sửa chữa TSCĐ. Hình thức kế toán áp
dụng đã tương đối phù hợp với mô hình hoạt động.
4.1.2. Tồn tại và nguyên nhân chủ yếu.
4.1.2.1. Đánh giá trên phương diện kế toán tài chính
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong quản lý và hạch toán TSCĐ, Tổng
công ty Điện lực Thành phố Hà Nội vẫn còn một số tồn tại nhất định cần khắc phục
và hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả quản lý TSCĐ góp phần nâng cao hiệu quả
kinh doanh. Những tồn tại có thể được phân tích qua các khía cạnh như: hình thức
đầu tư TSCĐ tại Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội còn đơn giản; không mở
mở TK chi tiết đối tượng cho các TK 211, 213, 214 để theo dõi số hiện có và tình
hình biến động nguyên giá, giá trị hao mòn của từng loại TSCĐ, từ đó dẫn đến hạn
chế việc cung cấp thông tin về từng loại TSCĐ cho quản lý; các trường hợp thanh
lý, nhượng bán, điều chuyển, thiếu mất TSCĐ chưa được phản ánh trong Báo cáo
giảm TSCĐ; Tổng công ty đang sử dụng một lượng lớn TSCĐ đã hết khấu hao dẫn
đến tổn thất kỹ thuật còn cao.
4.1.2.2. Đánh giá trên phương diện kế toán quản trị
Do thực trạng Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội không tổ chức bộ
máy kế toán quản trị nên việc đánh giá các tồn tại trên phương diện này gặp rất
nhiều khó khăn. Hệ thống báo cáo quản trị về TSCĐ không cung cấp được đầy đủ
thông tin cho các cấp quản lý từ đó dẫn đến việc hiệu quả sử dụng TSCĐ không
được cao, gây lãng phí trong đầu tư TSCĐ đặc biệt là trong xây dựng cơ bản các

công trình điện.
4.2. Sự cần thiết phải hoàn thiện hạch toán tài sản cố định để nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản cố định tại Tổng Công ty Điện lực Thành phố Hà Nội.
Để vượt qua những khó khăn, khắc phục những yếu kém, tồn tại đòi hỏi
Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội phải nâng cao trình độ quản lý, nâng cao


x
năng lực vận hành lưới điện. Để làm được việc này nhất thiết phải hiện đại hóa thiết
bị, công nghệ và hoàn thiện hệ thống quản lý trong đó có hệ thống thông tin kế toán,
đặc biệt là phải hoàn thiện hạch toán TSCĐ để nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ tại
Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội.
4.3. Giải pháp hoàn thiện hạch toán tài sản cố định tại Tổng Công ty Điện lực
Thành phố Hà Nội.
4.3.1. Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định tại Tổng công ty Điện lực Thành phố
Hà Nội trên phương diện kế toán tài chính
Hoàn thiện hạch toán TSCĐ trong tại Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà
Nội trên phương diện kế toán tài chính được thể hiện qua các điểm sau:
* Hoàn thiện tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ: Hiện nay, trong các tiêu chuẩn ghi
nhận TSCĐ có tiêu chuẩn giá trị của TSCĐ. Chuẩn mực kế toán Việt Nam VAS 03
và VAS 04 quy định tài sản được ghi nhận là TSCĐ phải có đủ tiêu chuẩn giá trị
theo quy định. Tuy nhiên, giá trị tối thiểu của tài sản để ghi nhận TSCĐ còn chịu
ảnh hưởng về quy mô, lĩnh vực hoạt động, đặc điểm hoạt động SXKD và năng lực
tài chính của DN. Trên khía cạnh kế toán, 10.000.000 đồng đối với DN này có thể
là trọng yếu nhưng đối với DN khác có thể không trọng yếu.
Chính vì vậy, thực hiện nguyên tắc trọng yếu trong kế toán và tạo ra sự chủ
động cho các DN trong việc quản lý, sử dụng tài sản nói chung, TSCĐ nói riêng
Nhà nước không nên quy định giá trị tối thiểu của TSCĐ mà nên cho các DN đăng
ký danh mục TSCĐ với cơ quan nhà nước trực tiếp quản lý trên cơ sở các tiêu
chuẩn ghi nhận do Nhà nước ban hành. Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ có đủ giá trị

theo quy định nên chuyển thành có đủ giá trị theo đăng ký của đơn vị kế toán.
* Hoàn thiện hạch toán khấu hao TSCĐ: Hạch toán khấu hao TSCĐ là một
khâu công việc quan trọng trong phần hành kế toán TSCĐ, có nhiệm vụ lựa chọn
phương pháp tính khấu hao và thời gian sử dụng dự kiến của TSCĐ sao cho phù
hợp với đặc điểm hoạt động SXKD của DN, đặc điểm của TSCĐ, khả năng tài
chính yêu cầu của quản lý, đồng thời xác định và ghi nhận chi phí khấu hao trong


xi
mỗi kỳ kế toán của DN. Khấu hao TSCĐ ảnh hưởng đến thông tin kế toán trên tất
cả các báo cáo tài chính của DN.
4.3.2. Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định tại Tổng công ty Điện lực Thành phố
Hà Nội trên phương diện kế toán quản trị
Hoàn thiện hạch toán TSCĐ tại Tổng công ty Điện lực thành phố Hà Nội
trên phương diện kế toán quản trị bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Kiện toàn lại bộ máy kế toán, thành lập bộ phận kế toán quản trị. Tổng công
ty Điện lực Thành phố Hà Nội phải quan tâm đến việc tổ chức bộ máy kế toán quản
trị. Việc lựa chọn mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị phụ thuộc vào quy mô,
lĩnh vực, đặc điểm hoạt động SXKD, đặc điểm tổ chức quản lý, nhu cầu thông tin,
số lượng, trình độ đội ngũ cán bộ kế toán và điều kiện vật chất thực hiện công tác kế
toán của Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội. Theo Thông tư số 53/2006/TTBTC ngày 12/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về hướng dẫn áp dụng kế toán
quản trị trong DN, việc tổ chức bộ máy kế toán quản trị có thể thực hiện theo một
trong ba hình thức: Hình thức kết hợp, hình thức tách biệt và hình thức hỗn hợp.
Hình thức kết hợp là hình thức tổ chức kết hợp cả chức năng kế toán tài chính và kế
toán quản trị trong từng phần hành kế toán. Hình thức tách biệt là hình thức tổ chức
trong đó kế toán tài chính và kế toán quản trị được tách thành hai bộ phận độc lập
trong phòng kế toán của DN. Tuy nhiên, hình thức tách biệt cũng có thể được hiểu
là kế toán tài chính và kế toán quản trị được tổ chức thành hai phòng chức năng
tham mưu riêng trong DN.
4.3.3. Xây dựng kế toán quản trị tài sản cố định theo mô hình thích hợp.

Hoàn thiện hạch toán TSCĐ trong Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội
phù hợp với đặc điểm của TSCĐ đáp ứng được yêu cầu cung cấp thông tin đầy đủ,
chính xác, kịp thời và toàn diện cho quản lý.
4.3.4. Hoàn thiện hạch toán tài sản cố định hướng tới mục tiêu đánh giá hiệu
quả quản lý tài sản cố định nội bộ và các chủ thể khác ngoài Tổng công ty điện
lực Hà Nội.


xii
Hướng tới mục tiêu đánh giá hiệu quả quản lý tài sản cố định nội bộ và các
chủ thể khác ngoài Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội nhất thiết phải coi
thông tin kế toán cung cấp là nguồn tài liệu trung thực
4.4. Điều kiện thực hiện các giải pháp hoàn thiện hạch toán tài sản cố định
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định tại Tổng công ty điện lực Hà
Nội.
4.4.1. Về phía Nhà nước
- Ban hành và hướng dẫn đầy đủ, đồng bộ các chính sách, văn bản pháp luật
về tài chính và kế toán TSCĐ
- Thống nhất Chế độ kế toán áp dụng trong tất cả các loại hình DN thuộc mọi
lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước.
- Quy định rõ ràng các loại chứng từ cần có đối với từng trường hợp hình
thành TSCĐ để tạo ra sự thống nhất giữa DN và các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền trong việc xác định giá trị tài sản và quyết toán thuế thu nhập DN.
- Xây dựng và hoàn thiện chương trình, nội dung đào tạo về kế toán quản trị
nói chung, kế toán quản trị các yếu tố SXKD nói riêng.
4.4.2. Về phía Tổng công ty Điện lực Thành phố Hà Nội
Để góp phần hoàn thiện hạch toán và quản lý TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng TSCĐ, nâng cao hiệu quả kinh doanh, Tổng công ty Điện lực cần thực hiện
các biện pháp sau:
- Chuyển các công ty Điện lực hạch toán phụ thuộc thành các Công ty

TNHH nhà nước một thành viên có đủ điều kiện sang hạch toán độc lập:
- Mở đầy đủ hệ thống tài khoản tổng hợp và chi tiết trong hạch toán TSCĐ
Tóm lại, Hoàn thiện hạch toán và quản lý TSCĐ tại Tổng công ty Điện lực
Thành phố Hà Nội là một công việc đóng vai trò rất quan trọng trong việc quản lý,
sử dụng hợp lý, hiệu quả TSCĐ. Hoàn thiện hạch toán và quản lý TSCĐ sẽ góp


xiii
phần vào việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Tổng công ty Điện lực Thành phố
Hà Nội.
Hạn chế của đề tài nghiên cứu: Luận văn chưa nêu bật được phần kế toán quản trị
theo quy trình của kế toán quản trị.



×