Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH một thành viên nước sạch Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (256.67 KB, 15 trang )

i

MỞ ĐẦU
Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế thế giới, đặc biệt là việc Việt Nam trở
thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại quốc tế WTO đã mang đến
nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thách thức cho nền kinh tế cả nước nói chung và
các doanh nghiệp nói riêng. Vượt qua khó khăn, nắm lấy cơ hội, nỗ lực hết mình là
điều kiện tồn tại và phát triển của mọi doanh nghiệp Việt Nam tại thời điểm hiện
nay. Để thực hiện được điều đó, một trong những yêu cầu quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp là cần phải có một hệ thống thông tin đầy đủ, chính xác, kịp thời và
có hiệu quả.
Công ty TNHH Một thành viên nước sạch Hà nội là một doanh nghiệp nhà
nước với quy mô lớn, nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất và kinh doanh nước
sạch nhưng vẫn mang tính chất và mục đích phục vụ lợi ích công cộng là chủ yếu.
Mặc dù vậy, công tác kế toán ở công ty đặc biệt là kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm vẫn luôn được coi trọng. Bởi thông qua số liệu về chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm sẽ cho thấy hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty. Qua đó, giúp cho các cấp lãnh đạo công ty có thể phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện định mức, dự toán chi phí, tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn, lao
động và đề ra các biện pháp kịp thời nhằm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm và định hướng cho hoạt động của công ty ngày càng hiệu quả hơn.
Thực tế hiện nay công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty còn bộc lộ nhiều mặt chưa phù hợp, chưa thực sự trở thành công
cụ quản lý kinh tế hữu hiệu, do tính chất đặc thù nên công tác hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm vẫn còn có những hạn chế nhất định cần tiếp tục
được hoàn thiện nhằm đáp ứng yêu cầu cung cấp thông tin phục vụ cho công tác
quản lý doanh nghiệp. Chính vì vậy, luận văn đã đi sâu vào nghiên cứu đề tài:
“Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty
TNHH Một thành viên nước sạch Hà Nội”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn có kết cấu làm 3 chương:



ii

Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty TNHH Một thành viên nước sạch Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Một thành viên nước sạch
Hà Nội.


iii

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH
NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1 . Th«ng tin kÕ to¸n chi phÝ s¶n xuÊt vµ gi¸ thµnh
s¶n phÈm trong c¸c doanh nghiÖp s¶n xuÊt
1.1.1. Vai trò của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong các doanh nghiệp sản xuất
1.1.2. Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản xuất.
1.2 KH¸I niÖm, ph©n lo¹i chi phÝ s¶n xuÊt vµ gi¸
thµnh s¶n phÈm
1.2.1. Khái niệm chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm
1.2.1.1. Chi phí sản xuất
1.2.1.2. Giá thành sản phẩm
1.2.1.3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm

1.2.2. 1. Phân loại chi phí sản xuất
1.2.2.2. Phân loại giá thành sản phẩm
1.3 KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
1.3.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
1.3.2.1. Phương pháp trực tiếp
1.3.2.2. Phương pháp phân bổ gián tiếp
1.3.3. Kế toán chi phí sản xuất theo chế độ kế toán doanh nghiệp hiện nay


iv

1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
1.3.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
1.3.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
1.3.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp
1.3.4. Đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ
1.3.4.1. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên liệu, vật liệu trực
tiếp (hoặc nguyên vật liệu chính)
1.3.4.2. Đánh giá sản phẩm dở dang theo khối lượng sản phẩm hoàn thành
tương đương
1.3.4.3. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí sản xuất định mức
1.4 TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
1.4.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
1.4.2. Kỳ tính giá thành
1.4.3. Các phương pháp tính giá thành
1.4.3.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn (phương pháp trực tiếp)
1.4.3.2. Phương pháp tính giá thành phân bước
1.4.3.3. Phương pháp tính giá thành theo công việc (theo đơn đặt hàng)
1.4.3.4. Phương pháp tính giá thành theo định mức



v

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH
MỘT THÀNH VIÊN NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
2.1 ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
2.1.1. Đặc thù ngành nghề và công nghệ sản xuất chủ yếu
2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán

2.2 . THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NƯỚC
SẠCH HÀ NỘI
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
- Chi phí nguyên liệu chính: nước sạch là sản phẩm sản xuất đặc thù, nguồn để
sản xuất nước trước hết là các mạch nước thô ở dưới lòng đất, công ty được phép
khai thác mà không phải đóng thuế. Chính vì vậy chi phí nguyên liệu chính gồm chi
phí của Clo, Zaven để sát trùng nước thô.
- Chi phí vật liệu khác: Nước mua từ Bộ Tư lệnh lăng là nước bán thành phẩm,
công ty phải chế biến tiếp. Công ty đã xếp chi phí này vào chi phí vật liệu khác.
Chi phí nhân công trực tiếp:
Gồm tiền lương chính, các khoản phụ cấp, tiền thưởng, tiền ăn ca và các
khoản trích theo lương như BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân trực tiếp sản xuất
nước sạch.



vi

Chi phí sản xuất chung: Chi phí nhân viên phân xưởng; chi phí vật liệu; chi
phí công cụ, dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí điện sản xuất nước; chi phí
dịch vụ mua ngoài và các chi phí bằng tiền khác.
2.2.2. Đối tượng và phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
2.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty là từng nhà máy, từng xí
nghiệp kinh doanh (các trạm nước), các xí nghiệp phụ trợ và các phòng ban kể trên
trong toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất.
Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất tại Công ty nước sạch Hà
Nội như hiện nay là tương đối hợp lý, phù hợp với đặc điểm sản xuất, quy trình
công nghệ chế biến đồng thời đáp ứng được yêu cầu của công tác hạch toán và quản
lý tại doanh nghiệp.
2.2.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
- Đối với các nhà máy; trạm nước thuộc xí nghiệp kinh doanh; Xưởng đồng hồ
và các phòng ban kể trên, sẽ sử dụng phương pháp trực tiếp.
- Đối với xí nghiệp Xây lắp, xí nghiệp tư vấn khảo sát thiết kế, xí nghiệp vật
tư, các xí nghiệp này là đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của cả hoạt động sản xuất
nước và hoạt động xậy lắp, công ty rất khó tập hợp riêng cho 2 hoạt động này nên
đã sử dụng phương pháp phân bổ gián tiếp.
2.2.3. Kế toán các khoản mục chi phí sản xuất
2.2.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Vì quá trình sản xuất tại các nhà máy, xí nghiệp diễn ra liên tục nên cuối kỳ
(tháng) nếu có NVL không dùng hết cũng không nhập kho mà để tiếp tục sử dụng
cho kỳ sau. Chính vì vậy, kế toán chi phí NVL trực tiếp trong sản xuất nước sạch ở
công ty không căn cứ vào chứng từ nhập kho.



vii

Chi phí Clo, Zaven không lớn so với tổng chi phí sản xuất và để đơn giản hóa
công việc, kế toán tính luôn toàn bộ chi phí Clo, Zaven xuất dùng trong tháng vào
chi phí NVL trực tiếp của tháng đó cho dù không sử dụng hết nên sẽ có những
tháng, các đơn vị không phải lĩnh vật liệu. Chính vì vậy, việc xác định và hạch toán
chi phí chưa chính xác.
Đối với nước mua từ Bộ Tư lệnh lăng là nước bán thành phẩm công ty hạch
toán vào chi phí NVL trực tiếp cho sản xuất nước trong tháng.
2.2.3.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
2.2.3.3. Kế toán chi phí sản xuất chung
Theo cơ cấu tổ chức hoạt động sản xuất của công ty TNHH MTV nước sạch
Hà nội, các xí nghiệp phụ trợ sẽ có chức năng trợ giúp chung cho hoạt động sản
xuất của công ty, bao gồm cả hoạt động sản xuất nước sạch và hoạt động xây lắp.
Trong các xí nghiệp phụ trợ là đối tượng tập hợp chi phí của cả 2 hoạt động. Vì việc
tập hợp chi phí liên quan đến các đối tượng này riêng cho hoạt động sản xuất nước
và hoạt động xây lắp rất khó khăn, phức tạp nên công ty đã tiến hành tập hợp chung.
Cuối tháng, căn cứ vào khối lượng công việc và mức độ hoạt động mà phân bổ cho
2 hoạt động theo một tỷ lệ ước tính.
2.2.3.4. Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Hiện tại, công ty không mở chi tiết TK 154 riêng cho hoạt động sản xuất nước
và hoạt động xây lắp mà vẫn hạch toán chung. Vì vậy, mặc dù không có chi phí sản
xuất nước dở dang cuối kỳ nhưng trên sổ kế toán của TK 154 vẫn có số dư đầu kỳ
và cuối kỳ, số dư này là của hoạt động xây lắp.
2.2.4. Chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
2.2.4.1. Đối tượng tính giá và kỳ tính giá thành
Với đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất khép kín, đặc tính sản phẩm nước
sạch ở dạng thể lỏng nên đối tượng tính giá thành cụ thể ở công ty là sản phẩm
“Nước sạch” ở cuối quy trình công nghệ và đơn vị tính là mét khối (m³).



viii

Để phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm, căn cứ vào đặc điểm chu kỳ sản
xuất ngắn, xen kẽ liên tục và khối lượng sản phẩm sản xuất ra nhiều nên công ty tổ
chức tính giá thành định kỳ hàng tháng.
2.2.4.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm
Xuất phát từ mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng
tính giá thành, phương pháp tính giá thành sản phẩm mà công ty áp dụng là phương
pháp giản đơn. Theo phương pháp này, tổng giá thành sản phẩm nước sạch được
tính trên cơ sở toàn bộ chi phí sản xuất nước đã được tập hợp trong kỳ
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
NƯỚC SẠCH HÀ NỘI

=

2.3.1. Những kết quả đạt được


Về tổ chức công tác kế toán

- Việc tổ chức bộ máy kế toán của công ty được thực hiện một cách khoa học
và có hệ thống, phù hợp với yêu cầu quản lý và đặc điểm sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Hệ thống chế độ, chính sách kế toán áp dụng: các chế độ và chính sách kế
toán mà doanh nghiệp áp dụng luôn đảm bảo tính thống nhất giữa các kỳ kế toán và
tương đối phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
- Ứng dụng tin học trong công tác kế toán



Về tổ chức hạch toán ban đầu

Hệ thống chứng từ, sổ sách kế toán hiện nay của công ty vẫn tuân thủ theo
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành do Bộ Tài chính quy định.


Về phương pháp hạch toán hàng tồn kho

Công ty đã sử dụng phương pháp hệ số giá để tính giá cho NVL xuất dùng
trong kỳ. Mặc dù phương pháp này hiện nay không còn được quy định trong chuẩn
mực kế toán nhưng trong chế độ kế toán nó vẫn được đề cập tới. Điều này không hề


ix

gây khó khăn cho doanh nghiệp khi phải tuân thủ đúng chuẩn mực và chế độ kế
toán mà nó còn thể hiện sự linh hoạt trong việc sử dụng phương pháp tính giá phù
hợp nhất, góp phần giúp cho công tác kế toán ở công ty nói chung, công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng được thực hiện tốt.


Về phương pháp tính lương nhân công

Công ty đang áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối với công nhân
trực tiếp sản xuất, đảm bảo được nguyên tắc phân phối theo lao động, tiền lương
gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động do đó đã kích thích người lao động
quan tâm đến kết quả và chất lượng lao động.
Như vậy, công tác kế toán nói chung và công tác hạch toán kế toán nói riêng ở
công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội được tổ chức khá chặt chẽ, hoàn chỉnh, đảm

bảo cung cấp thông tin kịp thời cho nhu cầu quản lý. Bên cạnh những ưu điểm kể
trên, công tác kế toán tại công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội vẫn có một số mặt
chưa phù hợp cần phải được điều chỉnh và dần đi đến hoàn thiện.
2.3.2. Những hạn chế


Về kế toán chi phí sản xuất

- Phân loại chi phí sản xuất: Việc phân chia chi phí sản xuất chưa phản ánh đúng
nội dung, tính chất kinh tế của chi phí. Điều này gây ảnh hưởng đến việc xác định,
hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty chưa thật phù hợp.
- Hệ thống tài khoản chi tiết: Hiện nay, mặc dù danh mục tài khoản chi tiết
của công ty được mở khá nhiều cho từng đối tượng quản lý. Tuy nhiên, hệ thống tài
khoản được xây dựng vẫn chưa đầy đủ, chi tiết cho hai hoạt động sản xuất nước và
xây lắp.
- Công tác hạch toán: Với số lượng các nghiệp vụ phát sinh nhiều, nên để đơn
giản hóa công việc, khâu hạch toán chi phí NVL ở công ty chưa đúng với chuẩn mực
và chế độ kế toán quy định. Việc xác định chi phí sản xuất chung cho hai hoạt động
sản xuất nước và hoạt động xây lắp còn chưa rõ ràng cũng là hạn chế trong việc tập
hợp chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm.


x



Về công tác tính giá thành sản phẩm

Do không có sản phẩm dở dang cuối kỳ nên toàn bộ chi phí được tập hợp
chính là tổng giá thành sản phẩm. Căn cứ vào tổng sản lượng nước được sản xuất,

kế toán tính ra giá thành 1m³ nước mà không lập bảng tính giá thành sản phẩm.
Việc không lập bảng tính giá thành làm cho người quản lý khó khăn trong việc kiểm
soát và phân tích chỉ tiêu giá thành.


Về tổ chức kế toán quản trị

Hiện nay, tại công ty Kinh doanh nước sạch Hà nội, công tác kế toán quản trị
chưa được quan tâm đúng mức.


xi

CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH
VIÊN NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
3.1. SỰ CẦN THIẾT VÀ YÊU CẦU CƠ BẢN TRONG VIỆC HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
3.1.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm tại Công ty TNHH Một thành viên nước sạch Hà Nội.
3.1.2. Yêu cầu cơ bản trong việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty TNHH Một thành viên nước sạch Hà Nội.
3.2 . GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
3.2.1. Hoàn thiện kế toán tài chính chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
*Hoàn thiện tổ chức công tác lập, luân chuyển và lưu trữ chứng từ kế toán

chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Xây dựng hệ thống chứng từ kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành
sản phẩm
- Quy định rõ ràng, cụ thể trình tự luân chuyển từng loại chứng từ, thời điểm luân
chuyển tại các bộ phận. Tổ chức luân chuyển chứng từ hợp lý, khoa học, kịp thời.
- Xác định rõ quy trình phân loại, tổng hợp từng loại chứng từ và tổ chức cung
cấp số liệu giữa các bộ phận.


xii

* Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất:
Giải pháp1: Phân loại chi phí sản xất
- Chi phí nguyên liệu chính: gồm chi phí mua nước thô (nếu có) và chi phí
mua nước bán thành phẩm.
- Chi phí vật liệu phụ: gồm chi phí của các hóa nhất Clo, Zaven để sản xuất nước.
Giải pháp 2: Hoàn thiện kế toán chi phí NVL trực tiếp
Với giải pháp phân loại chi phí như vừa đề cập ở trên, công ty nên mở các tài
khoản chi tiết cho tài khoản 6212 như sau:
- TK 62121 “Chi phí nguyên liệu chính” : tài khoản này dùng để phản ánh các
chi phí nước thô khai thác (nếu có) hoặc nước bán thành phẩm mua ngoài.
- TK62122 “Chi phí Clo, Zaven cho nước SX” : tài khoản này dùng để phản
ánh chi phí vật liệu phụ là Clo, Zaven dùng cho sản xuất nước.
Hạch toán chi phí NVL trực tiếp:
Để có thể hạch toán một cách hoàn toàn chính xác chi phí Clo, Zaven thực tế
sử dụng trong tháng kế toán kho ở xí nghiệp Vật tư phải kết hợp với bộ phận phê
duyệt mở sổ theo dõi tình hình sử dụng vật tư của các đơn vị.
Như vậy, công ty có thể quản lý được các NVL Clo, Zaven xuất dùng về mặt khối
lượng qua đó giảm thiểu tối đa chi phí NVL trực tiếp hàng tháng.
Giải pháp 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất chung

Việc phân bổ chi phí sản xuất chung ở công ty hiện tại chưa theo một tiêu thức
cụ thể nào. Công ty cũng chưa xây dựng định mức chi phí sản xuất chung cho hoạt
động sản xuất nước và hoạt động xây lắp. Vì vậy nên phân bổ chi phí sản xuất
chung cho hai hoạt động này theo hệ số phân bổ như sau:


xiii

 Xác định hệ số phân bổ:
Tổng CPSX chung cần phân bổ
Hệ số
=
Phân bổ

CPSX chung tập hợp
riêng cho SX nước

CPSX chung tập
+

hợp riêng cho xây
lắp

Giải pháp 4: Hoàn thiện kế toán tổng hợp chi phí sản xuất
Công ty nên mở chi tiết tài khoản 154 riêng cho hai hoạt động sản xuất nước
và hoạt động xây lắp như sau:
+ TK 1542 “Chi phí SXKD dở dang SX nước” : tài khoản này dùng để phản
ánh chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ của sản phẩm nước sạch.
+ TK 1543 “Chi phí SXKD dở dang Xây lắp, sửa chữa” : tài khoản này
dùng để phản ánh chi phí sản xuất sản phẩm dở dang cuối kỳ của sản phẩm xây lắp.

Như vậy TK 1542 sẽ không có số dư đầu kỳ và cuối kỳ, nó phản ánh đúng nội
dung kinh tế của khoản mục chi phí SXKD dở dang đối với hoạt động sản xuất nước.
Giải pháp 5: Hoàn thiện công tác tính giá thành sản phẩm
Hiện tại công ty không lập Bảng tính giá thành cho sản phẩm nước sạch theo
các khoản mục chi phí, điều đó sẽ không đáp ứng được yêu cầu theo dõi, quản lý
chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Cuối tháng kế toán nên lập bảng tính giá
thành sản phẩm cho sản phẩm nước sạch.
3.2.2. Hoàn thiện kế toán quản trị chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
* Phân loại chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất tại Công ty nước sạch Hà Nội chủ yếu được phân loại theo
khoản mục hoặc theo yếu tố chi phí mà chưa chú trọng đến cách phân loại chi phí
theo cách ứng xử của chi phí (theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động) phục vụ
cho mục đích của kế toán quản trị. Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được
phân thành ba loại: Biến phí, định phí và chi phí hỗn hợp.


xiv

* Hoàn thiện hệ thống định mức chi phí.
Phải hoàn thiện hệ thống định mức chi phí tại Công ty nước sạch Hà Nội theo
các nội dung sau:
- Định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
- Định mức chi phí nhân công trực tiếp
- Định mức chi phí sản xuất chung
* Lập dự toán chi phí sản xuất.
Doanh nghiệp cần phải tiến hành lập các dự toán:
- Dự toán sản lượng sản xuất: Dự toán này được lập cho từng tháng
- Dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
Bên cạnh việc lập dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, doanh nghiệp còn
phải lập kế hoạch cung ứng vật liệu để đảm bảo cung cấp thường xuyên, kịp thời

phục vụ cho sản xuất.
- Dự toán chi phí sản xuất chung
* Hoàn thiện hệ thống sổ kế toán quản trị, báo cáo kế toán quản trị chi phí
sản xuất và giá thành sản phẩm.
3.3. Điều kiện cơ bản để thực hiện các giải pháp
3.3.1. Về phía Nhà nước và cơ quan chủ quản
3.3.2. Về phía doanh nghiệp


xv

KẾT LUẬN
Trong chương 1 luận văn đã hệ thống hoá và làm sáng tỏ những vấn đề lý luận
về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh
nghiệp sản xuất công nghiệp. Đây là cơ sở lý luận quan trọng để nghiên cứu thực tiễn.
Trong chương 2 luận văn đã trình bày cụ thể thực trạng công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty nước sạch Hà Nội. Trên
cơ sở đó tiến hành phân tích, đánh giá rút ra những ưu điểm và những tồn tại cơ bản
mà các doanh nghiệp cần khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
Trong chương 3 luận văn đã để xuất những giải pháp cơ bản để hoàn thiện kế
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty nước sạch Hà Nội .
Những đề xuất này được đưa ra trên cơ sở số liệu phân tích cụ thể, có căn cứ khoa
học, phù hợp với thực tế và có tính khả thi cao. Đồng thời luận văn cũng đưa ra
được những điều kiện cơ bản về phía Nhà nước, các cơ quan chủ quản để tạo tiền
đề, cơ sở giúp cho những giải pháp hoàn thiện có thể áp dụng vào thực tế, từ đó góp
phần nâng cao hiệu quả quản lý chi phi sản xuất và giá thành sản phẩm tại Công ty
nước sạch Hà Nội
Do sự hạn chế về nhận thức cũng như kinh nghiệm của bản thân. Mặc dù tác
giả cũng đã tập trung nghiên cứu nghiêm túc và vận dụng kinh nghiệm thực tế làm

việc nhưng luận văn cũng không thể tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Tác giả
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Quý thầy cô, các bạn đồng nghiệp và
những người quan tâm để luận văn được hoàn thiện hơn.



×