Tải bản đầy đủ (.pdf) (381 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Tập đoàn Sản xuất và Thương mại INOX Quyết Thắng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.25 MB, 381 trang )

1

Formatted: Font color: Black
Formatted: Line spacing: single

CHNG 1
C S L LUN V K TON
CHI PH SN XUT V TNH GI THNH SN PHM

Formatted: Top: 3.5 cm, Bottom: 3 cm,
Header distance from edge: 1.27 cm, Footer
distance from edge: 1.27 cm
Formatted: Font color: Black, English (United
States)

TRONG DOANH NGHIP SN XUT

1.1.

KHI QUT CHUNG V CHI PH SN XUT V GI THNH

Formatted: Font color: Black
Formatted: Bullets and Numbering

SN PHM
Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản
phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được 1 sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những
hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa

trên cơ sở chứng từ,



tài liệu bằng chứng chắc chắn
Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí còn được nhận thức theo phương
thức nhận diện thông tin ra quyết định. Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn
liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm
tra, ra quyết định; chi phí có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tổn
mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng kết quả
sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định
- Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, lao vụ mà doanh nghiệp đã
sản xuất hoàn thành đòi hỏi phải tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
- Phõn loi chi phớ sn xut theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi
phí vào các đối tượng kế toán chi phí, Phân loại chi phí sản xuất theo nội
dung, công dụng của chi phí, Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ
của chi phí với qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, Phân loại chi phí

Formatted: Font color: Black
Formatted: Indent: Left: 0 cm, First line: 1.27
cm


2

sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản xuất.
- Cỏc loi giỏ thnh v chc nng ca giỏ thnh sn phm.
Giá thành KH: Là giá thành được tính toán trên cơ sở giá thành thực tế kỳ
trước và các định mức, các dự toán chi phí kỳ KH.
Giá thành định mức: Là giá thành được tính toán trên cơ sở các định mức
và dự toán chi phí hiện hành đã được xây dựng trong khoảng thời gian nhất

định.
Giá thành thực tế: Là giá thành được tính toán sau khi đã hoàn thành việc chế
tạo sản phẩm, được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và sản
lượng thực tế đã diễn ra sau quá trình sản xuất. \
Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí thì có hai loại giá thành là giá thành
sản xuất (giá thành công xưởng) và giá thành tiêu thụ( Giá thành toàn bộ):
- Bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất
vào sản phẩm, công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành. Nếu chưa có sự dịch

Formatted: Font color: Black, Spanish (Spain,
International Sort)

chuyển này thì không thể nói đến chi phí và giá thành sản phẩm. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ các khoản
hao phí vật chất thực tế cần thiết được bù đắp, bất kể nó thuộc bộ phận nào
trong cấu thành giá trị sản phẩm.
- Chức năng của giá thành
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, tổng hợp. Nó phản ánh
chất lượng hoạt động của công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là
công cụ quan trọng để nhà quản lý nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất.
Nhằm có căn cứ xem xét tính chất quan trọng của chỉ tiêu giá thành trong
công tác quản lý kinh tế, cần nghiên cứu các chức năng vốn có của chỉ tiêu giá
thành.
- Yờu cu qun lớ chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm trong doanh nghip.
Bản thân các nhà quản lý của các doanh nghiệp cần nhận thức rõ về tầm
quan trọng của hệ thống thông tin kế toán nói chung và hệ thống thông tin về

Formatted: Font color: Black



3

dự toán chi phí sản xuất và tính giá thành kế hoạch của doanh nghiệp nói riêng
trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình, doanh
nghiệp phải nâng cao tầm quan trọng đối với việc kiểm tra, kiểm toán nội bộ
như kiểm tra chứng từ, kiểm tra việc chấp hành chế độ ghi chép ban đầu, ghi
chép trên sổ kế toán, kiểm tra việc lập báo cáo kế toán, Điều đó có ý nghia
rất quan trọng trong việc hoàn thiện hạch toán kế toán sản xuất và tính giá
thành sản phẩm của doanh nghiệp.
- Mi quan h gia chi phớ sn xut v giỏ thnh sn phm.
CPSX và giá thành SP là hai chỉ tiêu có quan hệ mật thiết với nhau, Giá
thành SP sản xuất được tính trên cơ sở CPSX đã tập hợp và số lượng SP hoàn
thành trong kỳ báo cáo. Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP phân
xưởng là hai bước công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. CPSX và giá
thành SP có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau, mối quan hệ này phản
ánh tác động tích cực của công việc ứng dụng khoa học kỹ thuật và khoa học
quản lý vào sản xuất, nên muốn đạt được thành công trong quá trình quản lý
sản xuất phải đưa ra những nguyên tắc kinh tế - kế toán vào công tác quản lý
chi phí và tính giá thành SP.
1.2. PHNG PHP K TON CHI PH SN XUT
Lun vn trỡnh by phng phỏp k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh
sn phm di hai gúc k toỏn ti chớnh v k toỏn qun tr.
Th nht, k toỏn chi phớ sn xut v tớnh giỏ thnh sn phm di gúc
k toỏn ti chớnh, bao gm:
K toỏn chi phớ nguyờn vt liu trc tip: Chi phớ nguyờn vt liu trc tip l
chi phớ cú liờn quan trc tip n tng i tng hch toỏn chi phớ. CPNVLTT c
phn ỏnh qua ti khon 621- Chi phớ nguyờn vt liu trc tip.
K toỏn chi phớ nhõn cụng trc tip: Chi phớ nhõn cụng trc tip l nhng
khon tin tr cho cụng nhõn trc tip sn xut sn phm, trc tip thc hin cỏc lao


Formatted: Font color: Black, Not Highlight
Formatted: Font color: Black


4

v dch v. Chi phớ nhõn cụng trc tip c phn ỏnh v tp hp trờn TK 622 - "
Chi phớ nhõn cụng trc tip.
K toỏn chi phớ sn xut chung: Chi phớ sn xut chung l nhng khon chi
phớ phỏt sinh trong phm vi phõn xng, b phn sn xut cũn li ngoi chi phớ
nguyờn vt liu trc tip v chi phớ nhõn cụng trc tip k trờn. Chi phớ sn xut
chung c phn ỏnh trờn ti khon 627 - "Chi phớ sn xut chung".
K toỏn tng hp chi phớ sn xut: Chi phớ sn xut sau khi c hch toỏn
riờng theo tng khon mc: CPNVLTT, CPNCTT v CPSXC c kt chuyn
hch toỏn chi phớ sn xut ton doanh nghip chi tit theo tng i tng hch toỏn
chi phớ sn xut, k toỏn s dng TK 154 CPSXKDDD (i vi phng phỏp kờ
khai thng xuyờn), TK 631 (i vi phng phỏp kim kờ nh k).
Cỏc phng phỏp ỏnh giỏ sn phm d dang: Sn phm d dang l nhng
sn phm cha kt thỳc giai on ch bin cũn nm trong quỏ trỡnh sn xut.

1.3. MT S PHNG PHP TNH GI THNH SN PHM.
Lun vn trỡnh by mt s phng phỏp tớnh giỏ thnh sn phm v vic ỏp
dng phng phỏp tớnh giỏ thnh ny phự hp cho tng loi doanh nghip c
th nh sau:
Phương pháp trực tiếp áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp thuộc loại
hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và
chu kỳ sản xuất ngắn.
Phương pháp loại trừ nếu cùng một quy trình công nghệ sản xuất, ngoài
sản phẩm chính còn thu được sản phẩm phụ.
Phương pháp hệ số áp dụng vào những doanh nghiệp mà trong một quy

trình công nghệ sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và một lượng
lao động nhưng tạo ra đồng thời tạo ra nhiều loại sản phẩm.
Phương pháp tổng cộng chi phí dụng trong các doanh nghiệp mà quá
trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, nhiều giai

Formatted: Font color: Black, Not Highlight
Formatted: Font color: Black


5

đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán CPSX là các bộ phận chi tiết sản phẩm
hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất.
Phương pháp tỷ lệ chi phí áp dụng trong điều kiện sản xuất tương tự như
ở phương pháp hệ số, nhưng giữa các loại sản phẩm chính không có một hệ số
quy đổi. Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhiều
loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim...
Phương pháp liên hợp kết hợp của hai hay nhiều phương pháp trên, được
áp dụng cho các doanh nghiệp mà do tính chất tổ chức sản xuất hoặc do đặc
điểm công nghệ đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp hai hay nhiều phương
pháp.
1.4. K TON CHI PH SN XUT V GI THNH SN PHM I VI
QUN TR DOANH NGHIP.

Mục tiêu hạ giá thành sản phẩm là bước đệm cho doanh nghiệp đạt
được mục tiêu cuối cùng tối đa hóa lợi nhuận. Muốn hạ được giá thành sản
phẩm, doanh nghiệp phải thực hiện tiết kiệm từ cơ sở của giá thành, đó là chi
phí sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh quyết định sự cao thấp
của giá thành sản phẩm. Tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh đồng
nghĩa với việc thực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm

Chính vì vậy, vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp hiện nay là làm
sao giảm được chi phí sản xuất kinh doanh, hạ được giá thành sản phẩm. Có
vậy doanh nghiệp mới thắng được trong cạnh tranh .
Việc bố trí hợp lý các khâu sản xuất có thể hạn chế sự lãng phí nguyên liệu,
giảm thấp tỉ lệ sản phẩm hỏng. Vai trò của quản trị tài chính ngày càng tăng
trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và tác động của nó tới việc
hạ giá thành, tăng lợi nhuận ngày càng mạnh mẽ. Tổ chức sử dụng vốn hợp lý,
đáp ứng đầy đủ, kịp thời mua sắm vật tư sẽ tránh được những tổn thất cho sản
xuất như việc ngừng sản xuất do thiếu vật tư, nguyên liệu. Đó là những công
việc hết sức cần thiết nói lên vai trò của kế toán chi phí giá thành trong việc
quản trị.

Formatted: Font color: Black
Formatted: Font color: Black


6

1.5. KINH NGHIM K TON CHI PH SN XUT V TNH GI

Formatted: Font color: Black, Not Highlight

THNH SN PHM MT S NC PHT TRIN V BI HC
KINH NGHIM CHO VIT NAM.
Việt Nam là một nước nằm trong hệ thống các nước Chủ nghĩa Xã hội, vì
vậy ảnh hưởng rất nhiều của các nước Xã hội chủ nghĩa mà Liên Xô là cánh
chim đầu đàn. Trước đây, mô hình tổ chức kế toán áp dụng tại Việt Nam đa
phần chịu ảnh hưởng của Liên Xô rõ nét nhất là hình thức Nhật kí Chứng
từ. Về mặt hình thức, hình thức này cồng kềnh, quá chi tiết, nhân lực lao động
nhiều và chưa thật sự khoa học đối với sự phát triển của Việt Nam. Nhất là

trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, sau một thời
gian mở cửa, các doanh nghiệp Việt Nam đã học hỏi, áp dụng các mô hình tổ
chức kế toán ghi sổ, hạch toán gọn gàng, phù hợp với sản xuất kinh doanh
cũng như trình độ máy móc con người Việt Nam như kế toán Pháp và kế toán
Mỹ.... Hiện nay, các doanh nghiệp tại Việt Nam sử dụng 4 hình thức ghi sổ
trong việc tổ chức kế toán của mình. Và mỗi doanh nghiệp khi áp dụng các
hình thức ghi sổ đó đã có những sự biến đổi phù hợp sao cho việc hạch toán
đối với kế toán tài chính kết hợp với bộ phận quản trị là phù hợp nhất. Thông
qua số liệu của kế toán tài chính, kế toán quản trị có thể thu thập thông tin,
đánh giá tình hình sản xuất cũng như đưa ra các quyết định một cách kịp thời
nhất để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Cũng như đưa ra các biện pháp để
giảm bớt chi phí hạ giá thành sản phẩm.

Formatted: Font color: Black


7


8

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI TÂP ĐOÀN SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI INOX QUYẾT THẮNG
2.1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ TẬP ĐOÀN SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG

Formatted: Font color: Black, Not Highlight
Formatted: Font color: Black


MẠI INOX QUYẾT THẮNG.
Tập đoàn Quyết Thắng được thành lập vào năm 2002 theo quyết định
số 198920/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội, đăng kí kinh doanh số
0102008670, có trụ sở chính tại Cụm Công nghiệp thị trấn Phùng, thị trấn
Phùng, huyện Đan Phượng, thành phố Hà Nội với hoạt động ban đầu chủ yếu
là kinh doanh thương mại mặt hàng nguyên liệu tấm lá, cây, dây, ống Inox.
Trứơc khi trải qua những bước thăng trầm của ngành hàng mới mẻ này, các
Tập đoàn thuộc tập đoàn đã từng đứng vững và có uy tín trên thị trường cả
nước trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thép, máy móc công nghiệp, các mặt
hàng tiêu dùng kim khí…
Bộ máy kế toán của Công ty được áp dụng theo hình thức kế toán nửa
tập trung, nửa phân tán. Toàn bộ công tác kế toán được tiến hành tập trung tại
phòng kế toán trung tâm của Công ty, các bộ phận, đơn vị phụ thuộc gồm các
nhà máy và các chi nhánh, đơn vị phụ thuộc tiến hành công tác kế toán độc
lập. Phòng kế toán trung tâm của Công ty bao gồm các nhân viên kế toán đảm
nhận các nhiệm vụ, các phần hành kế toán, thực hiện tổng hợp công tác kế toán
của Công ty. Các nhân viên kinh tế ở các đơn vị phụ thuộc làm nhiệm vụ hướng
dẫn và thực hiện hạch toán ban đầu, thu nhận, kiểm tra sơ bộ chứng từ phản ánh
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động xuất nhập nguyên vật liệu,
xuất kho, nhập kho, bán hàng.... và gửi những chứng từ đó về phòng kế toán trung
tâm của Công ty (Báo cáo bán hàng, hoá đơn giá trị gia tăng, đơn đặt hàng…).
Đồng thời tiến hành lập các báo cáo đơn vị gửi về VP Công ty để đối chiếu

Formatted: Line spacing: Multiple 1.45 li


9

2.2. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP, TRÌNH TỰ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT.

Đối tượng tập hợp chi phí tại Tập đoàn SX & thương mại INOX
Quyết Thắng là từng giai đoạn sản xuất. Cụ thể là: giai đoạn sản xuất
cán và giai đoạn sản xuất ống và tổng hợp các báo cáo của cả 02 Nhà
máy trực thuộc Nhà máy Quyết Thắng, Nhà máy INOX Hoàng vũ và
Nhà máy INOX Thành Công.
Tập đoàn sản xuất và thương mại INOX Quyết Thắng thường thực hiện phân
loại chi phí sản xuất theo mục đích và công cụ của chi phí. Theo đó, chi phí
sản xuất được chia thành 3 khoản mục. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp; chi
phí nhân công trực tiếp; chi phí sản xuất chung. Kế toán công ty tập hợp chi
phí để tính giá thành sản phẩm theo các khoản mục trên. Các chỉ tiêu giá
thành sử dụng trong công ty gồm có: Giá thành dự toán; giá thành sản xuất,
giá thành toàn bộ.
Hiện nay, doanh nghiệp đang vận dụng hạch toán chi phí sản xuất theo
chế độ kế toán hiện hành và áp dụng hạch toán hàng tồn kho theo phương
pháp kê khai thường xuyên.
Doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán
hàng tồn kho nên cuối mỗi kỳ các khoản mục chi phí được tập hợp và kết
chuyển sang tài khoản 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang theo 3
khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và
chi phí sản xuất chung. Kế toán sẽ căn cứ số liệu ở bên có của các TK 621,
622, 627 kết chuyển sang bên nợ của TK 154 để lập bảng chi phí sản xuất của
toàn Công ty theo ba khoản mục trên và chi tiết theo từng loại sản phẩm.

Formatted: Font color: Black, Not Highlight
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt,
Line spacing: Multiple 1.45 li


10


2.3 THỰC TRẠNG TÍNH GIÁ THÀNH TẠI TẬP ĐOÀN SẢN XUẤT
VÀ THƯƠNG MẠI INOX QUYẾT THẮNG

Formatted: Font color: Black

Tập đoàn sản xuất và thương mại INOX Quyết Thắng là đơn vị sản
xuất kinh doanh thép không gỉ, quy trình sản xuất sản phẩm là quy trình công
nghệ phúc tạp chế biến kiểu liên tục và mỗi giai đoạn của quy trình công nghệ
sản xuất từ việc sử dụng một loại nguyên vật liệu đầu vào nhưng kết quả sản
xuất là nhiều loại sản phẩm khác nhau. Do vậy, đối tượng tính giá thành là
từng loại sản phẩm ở từng giai đoạn.
Với đặc điểm của ngành cơ khí, sản phẩm của Công ty thường có chu
kỳ sản xuất ngắn, quy trình công nghệ sản xuất phức tạp. Thực tế, để phục vụ
công tác quản lý, doanh nghiệp đã chọn kỳ tính giá thành sản phẩm là hàng
tháng phù hợp với kỳ báo cáo.
Công ty sản xuất theo quy trình công nghệ sản xuất phức tạp kiểu chế
biên liên tục, vì vậy phải tính giá thành của nửa thành phẩm sau đó tính giá
thành của thành phẩm ở giai đoạn cuối cùng. Tuy nhiên do trong cùng một quy
trình công nghệ sản xuất, sử dụng một loại nguyên liệu chính nhưng kết quả
sản xuất thu được nhiều loại sản phẩm khác nhau. Vì vậy Công ty đã sử dụng
kết hợp hai phương pháp tính giá thành: Phương pháp tính giá thành hệ số và

Formatted: Font color: Black, Not Highlight

phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành nửa thành phẩm.
Đầu tiên sẽ sử dụng phương pháp tính giá thành hệ số để tính các loại
thành phẩm cán. Sau đó từ loại băng cán Công ty sẽ tiếp tục sản xuất ra các loại

Formatted: Justified, Line spacing: Multiple
1.45 li

Formatted: Font color: Black

ống. Ở giai đoạn này Công ty sẽ sử dụng kết hợp cả hai phương pháp tính giá
thành hệ số và phương pháp tính giá thành phân bước có tính giá thành của nửa
thành phẩm. Trên cơ sở đã xác định được giá thành của băng cán ở giai đoạn
đầu, kế toán sẽ tập hợp được giá thành liên sản phẩm ở giai đoạn sản xuất ống.
Tiếp đó sẽ sử dụng phương pháp tính giá thành hệ số để tính giá thành của sản
phẩm ống (tương tự như của cán).

PHẦN MỞ ĐẦU

Formatted: Font: 15 pt, Font color: Black


11

1. Tính cấp thiết của đề tài

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black

Trong điều kiện nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế đang phát

Formatted: Justified, None, Line spacing:
Multiple 1.45 li

triển, sự ra đời của các doanh nghiệp trẻ và đầy triển vọng khiến cho sự cạnh tranh

Formatted: Line spacing: Multiple 1.45 li

giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt. Để điều hành và chỉ đạo sản xuất

kinh doanh trong điều kiện của cơ chế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, các
doanh nghiệp sản xuất một mặt phải tăng cường đổi mới công nghệ sản xuất, nâng
cao năng suất và chất lượng sản phẩm, một mặt cần phải chú trọng công tác quản lí
sản xuất, quản lí kinh tế đảm bảo thúc đẩy sản xuất kinh doanh ngày càng phát triển.
Và điều quan trọng nhất là phải bù đắp được toàn bộ chi phí sản xuất và có lãi. Yêu
cầu này chỉ có thể thực hiện được khi doanh nghiệp quản lí chặt chẽ việc sử dụng
lao động, vật tư, tiền vốn tức là phải quản lí chặt chẽ các chi phí sản xuất. Để làm
được điều đó các nhà quản lí phải thường xuyên nắm bắt một lượng thông tin cần
thiết. Các thông tin về thị trường, giá cả, các thông tin trong nội bộ doanh nghiệp
như : Về năng lực sản xuất dự trữ vật tư tiền vốn, giá thành, lợi nhuận và kế toán có
thể cung cấp những điều này một cách chính xác, kịp thời,đầy đủ. Muốn kế toán
phát huy được hết hiệu quả năng lực của mình đòi hỏi Doanh nghiệp phải vận dụng
một cách đúng đắn và linh hoạt các chế độ, thể lệ kế toán do Nhà nước ban hành vào
thực tế của doanh nghiệp.
Tp on INOX Quyết Thắng là một Tp on sản xuất khá lớn. Tp on gm
03 nhà máy và đã có một đội ngũ kế toán nghiệp vụ vững vàng giữa lí luận và thực
tiễn. Qua thời gian thực tập tại Tập đoàn, được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô
giáo trong bộ môn Kế toán, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình chu đáo của các cán bộ kế
toán tại Tp on sản xuất và thương mại inox Quyết Thắng, em đã mạnh dạn đi sâu
nghiên cứu đề tài về " Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm" tại Tâp đoàn sn xut v thng mi inox Quyt Thng.
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở lý luận về chi phí sản xuất, về giá thành sản phẩm và thực tế công

Formatted: Font: (Default) Times New Roman,
13 pt, Font color: Black
Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black
Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black,
Portuguese (Brazil)


tác quản lý chi phí tại tập đoàn sản xuất và thương mại Inox Quyết Thắng, đề xuất

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Portuguese
(Brazil)

một số biện pháp nhằm tăng cường công tác quản trị chi phí trong việc hoàn thiện kế

Formatted: Indent: First line: 1.27 cm, Line
spacing: Multiple 1.45 li

toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Font color:
Black, Portuguese (Brazil)


12

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là việc kế toán chi phí sản xuất và tính giá

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Line spacing: Multiple 1.45 li

thành; phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn ở việc hoàn thiện kế toán chi phí

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Portuguese
(Brazil)


sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại tập đoàn sản xuất và thương mại Inox Quyết

Formatted: Indent: First line: 1.27 cm, Line
spacing: Multiple 1.45 li

Thắng.

Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Phương pháp duy vật biện chứng là phương pháp nghiên cứu chủ đạo của đề
tài. Ngoài ra luận văn còn sử dụng phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp
thống kê so sánh, phương pháp hệ thống hóa, bảng biểu và mô hình hóa.

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Portuguese
(Brazil)
Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Font color:
Black, Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Line spacing: Multiple 1.45 li

5. Những đóng góp của đề tài
Hệ thống hóa lý luận chung về chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản
phẩm. Từ đó đưa ra các phương hướng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm với việc tăng cường quản trị chi phí trong tập đoàn
sản xuất và thương mại Inox Quyết Thắng.

Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Portuguese
(Brazil)

Formatted: Indent: First line: 1.27 cm, Line
spacing: Multiple 1.45 li
Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Font color:
Black, Portuguese (Brazil)
Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black
Formatted: Line spacing: Multiple 1.45 li

6. Tên và kết cấu luận văn
Tên luận văn: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Tâp đoàn sn xut v thng mi inox Quyt Thng.
Ngoài phần mở đầu,phần kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục. Luận
văn được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1:

Những vấn đề lí luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.

Chương 2:

Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại

Tp on sn xut v thng mi inox Quyt Thng
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm với
việc tăng cương quản trị chi phí sản xuất tại Tp on sn xut v
thng mi inox Quyt Thng
Trong quá trình tìm hiểu, nghiên cứu đề tài do còn có những hạn chế về trình
độ của bản thân, kinh nghiệm thực tiễn và điều kiện nghiên cứu nên đề tài không thể
tránh khỏi những sai sót. Kính mong sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô giáo để đề tài
được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn!


Formatted: Font: 13 pt, Not Bold
Formatted: Indent: First line: 1.27 cm, Line
spacing: Multiple 1.45 li
Formatted: Font: 13 pt, Not Bold, Font color:
Black
Formatted: Font: 13 pt, Font color: Black,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Line spacing: Multiple 1.45 li


13

Formatted: Font: 15 pt, Font color: Black,
Portuguese (Brazil)
Formatted: Bullets and Numbering


14

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH

Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Black, Portuguese (Brazil)

SẢN PHẨM
Quá trình hoạt động của doanh nghiệp thực chất là sự vận động, kết

Formatted: Font: Times New Roman

hợp, tiêu dùng, chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo

thành các sản phẩm công việc, lao vụ nhất định.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn
nhận trong từng loại kế toán khác nhau.
Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản
phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được 1 sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những
hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa… trên cơ sở chứng từ,
tài liệu bằng chứng chắc chắn
Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí còn được nhận thức theo phương
thức nhận diện thông tin ra quyết định. Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn
liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm
tra, ra quyết định; chi phí có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tổn
mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh.
*Phõn loại chi phớ sản xuất.
Phân loại CFSX theo mối quan hệ và khả năng quy nạp chi phí vào các
đối tượng kế toán chi phí. Theo tiêu thức này, CFSX được chia thành chi phí
trực tiếp và chi phí gián tiếp.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, công dụng của chi phí .

Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Black
Formatted: Space Before: 0 pt, After: 0 pt,
Line spacing: Multiple 1.45 li
Formatted: Line spacing: Multiple 1.45 li


15

Theo cách phân loại này, những khoản chi phí có chung tính chất nội
dung kinh tế được xếp chung vào một yếu tố, không kể chi phí đó phát sinh ở

địa điểm nào và dùng vào mục đích gì trong sản xuất.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ của chi phí với qui trình
công nghệ sản xuất sản phẩm.
Theo tiêu thức này chi phí bao gồm: Chi phí cơ bản là chi phí liên quan trực

Formatted: Font: Times New Roman

tiếp đến quy trình công nghệ chế tạo sản phẩm. Chi phí chung là chi phí liên
quan đến phục vụ và quản lý sản xuất có tính chất chung.
Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lượng sản xuất.
Theo mối quan hệ giữa chi phí với mức độ hoạt động, chi phí được chia thành

Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Black
Formatted: Font: Times New Roman

chi phí khả biến, chi phí bất biến và chi phí hỗn hợp
* Các loại giá thành và chức năng của giá thành sản phẩm.

Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Black

Qua những phân tích ở trên, ta thấy việc quản lý và lập kế hoạch giá
thành là rất quan trọng. Để đáp ứng những yêu cầu đó và để công tác tính giá
thành được thuận lợi, nhà quản lý phải phân loại giá thành theo các tiêu thức
khác nhau.
Giá thành KH: Là giá thành được tính toán trên cơ sở giá thành thực tế
kỳ trước và các định mức, các dự toán chi phí kỳ KH.
Giá thành định mức: Là giá thành được tính toán trên cơ sở các định
mức và dự toán chi phí hiện hành đã được xây dựng trong khoảng thời gian

nhất định.
Giá thành thực tế: Là giá thành được tính toán sau khi đã hoàn thành việc chế
tạo sản phẩm, được xác định trên cơ sở các chi phí thực tế phát sinh và sản
lượng thực tế đã diễn ra sau quá trình sản xuất. \
Căn cứ vào phạm vi phát sinh chi phí thì có hai loại giá thành là giá thành sản
xuất (giá thành công xưởng) và giá thành tiêu thụ( Giá thành toàn bộ):
* Bản chất của giá thành:

Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Black, Spanish (Spain, International Sort)


16

Bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất

Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Black

vào sản phẩm, công việc lao vụ nhất định đã hoàn thành. Nếu chưa có sự dịch
chuyển này thì không thể nói đến chi phí và giá thành sản phẩm. Trong điều
kiện nền kinh tế thị trường, giá thành sản phẩm bao gồm toàn bộ các khoản
hao phí vật chất thực tế cần thiết được bù đắp, bất kể nó thuộc bộ phận nào
trong cấu thành giá trị sản phẩm.
* Chức năng của giá thành:
Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế quan trọng, tổng hợp. Nó phản ánh
chất lượng hoạt động của công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, là
công cụ quan trọng để nhà quản lý nâng cao hiệu quả của quá trình sản xuất.
Nhằm có căn cứ xem xét tính chất quan trọng của chỉ tiêu giá thành trong
công tác quản lý kinh tế, cần nghiên cứu các chức năng vốn có của chỉ tiêu

giá thành.
* Yêu cầu quản lớ chi phớ sản xuất và giỏ thành sản phẩm trong doanh

Formatted: Font color: Black

nghiệp. Bản thân các nhà quản lý của các doanh nghiệp cần nhận thức rõ về

Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Black

tầm quan trọng của hệ thống thông tin kế toán nói chung và hệ thống thông

Formatted: Indent: First line: 1.27 cm, Line
spacing: Multiple 1.45 li

tin về dự toán chi phí sản xuất và tính giá thành kế hoạch của doanh nghiệp

Formatted: Font color: Black, English (United
States)

nói riêng trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình,

Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Black, English (United States)

doanh nghiệp phải nâng cao tầm quan trọng đối với việc kiểm tra, kiểm toán
nội bộ như kiểm tra chứng từ, kiểm tra việc chấp hành chế độ ghi chép ban
đầu, ghi chép trên sổ kế toán, kiểm tra việc lập báo cáo kế toán,… Điều đó có
ý nghia rất quan trọng trong việc hoàn thiện hạch toán kế toán sản xuất và tính
giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.

* Mối quan hệ giữa chi phớ sản xuất và giỏ thành sản phẩm.

Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Black

CPSX và giá thành SP là hai chỉ tiêu có quan hệ mật thiết với nhau, Giá

Formatted: Indent: First line: 0.95 cm, Line
spacing: Multiple 1.45 li

thành SP sản xuất được tính trên cơ sở CPSX đã tập hợp và số lượng SP hoàn
thành trong kỳ báo cáo. Kế toán tập hợp CPSX và tính giá thành SP phân
xưởng là hai bước công việc liên tiếp và gắn bó hữu cơ với nhau. CPSX và

Formatted: Line spacing: Multiple 1.45 li


17

giá thành SP có mối quan hệ mật thiết, hữu cơ với nhau, mối quan hệ này
phản ánh tác động tích cực của công việc ứng dụng khoa học kỹ thuật và khoa
học quản lý vào sản xuất, nên muốn đạt được thành công trong quá trình quản
lý sản xuất phải đưa ra những nguyên tắc kinh tế - kế toán vào công tác quản
lý chi phí và tính giá thành SP.
* Phương pháp trực tiếp ( phương pháp giản đơn):

Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp thuộc
loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn

Formatted: Font: Times New Roman, Font

color: Black, German (Germany)
Formatted: Line spacing: Multiple 1.45 li, No
widow/orphan control

và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai
thác (quặng, than, gỗ...). Đối tượng hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp này
là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản
* Phương pháp loại trừ:

Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, ngoài sản phẩm chính
còn thu được sản phẩm phụ thì sau khi tính được CPSX cho sản phẩm phụ,
tổng giá thành của sản phẩm chính bằng giá trị DDĐK cộng CPPS trong kỳ
trừ đi giá trị SP phụ thu hồi ước tính trừ đi giá trị SPĐ cuối kỳ.
* Phương pháp hệ số:

Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Black

Phạm vi áp dụng của phương pháp này là những doanh nghiệp mà trong
một quy trình công nghệ sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và
một lượng lao động nhưng tạo ra đồng thời tạo ra nhiều loại sản phẩm.
* Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này áp dụng trong các doanh

nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản
xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán CPSX là các bộ phận
chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá thành
SP được xác định bằng cách tổng hợp giá thành của các giai đoạn, bộ phận
sản xuất tạo nên thành phẩm:

Formatted: Font: Times New Roman, Font

color: Black, English (United States)
Formatted: Line spacing: Multiple 1.45 li


18

Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 +........+ Zn
Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp khai
thác, cơ khí chế tạo, luyện kim, may mặc...
* Phương pháp tỷ lệ chi phí:

Formatted: Font color: Black, English (United
States)
Formatted: Font color: Black, Italian (Italy)
Formatted: Font color: Black
Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Black

Phương pháp này được áp dụng trong điều kiện sản xuất tương tự như ở

Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Black

phương pháp hệ số, nhưng giữa các loại sản phẩm chính không có một hệ số

Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Black

quy đổi. Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhiều


Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Black, English (United States)

loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim...
* Phương pháp liên hợp:

Là phương pháp kết hợp của hai hay nhiều phương pháp trên, được áp
dụng cho các doanh nghiệp mà do tính chất tổ chức sản xuất hoặc do đặc
điểm công nghệ đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp hai hay nhiều
phương pháp.

Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Black, Expanded by 0.2 pt

1.4. KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ GIÁ THÀNH SẢN PHẨM ĐỐI VỚI

Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Black

QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP.

Mục tiêu hạ giá thành sản phẩm là bước đệm cho doanh nghiệp đạt
được mục tiêu cuối cùng – tối đa hóa lợi nhuận. Muốn hạ được giá thành sản
phẩm, doanh nghiệp phải thực hiện tiết kiệm từ cơ sở của giá thành, đó là chi
phí sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh quyết định sự cao thấp
của giá thành sản phẩm. Tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh đồng
nghĩa với việc thực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm
Chính vì vậy, vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp hiện nay là làm
sao giảm được chi phí sản xuất kinh doanh, hạ được giá thành sản phẩm. Có
vậy doanh nghiệp mới thắng được trong cạnh tranh .

Việc bố trí hợp lý các khâu sản xuất có thể hạn chế sự lãng phí nguyên liệu,
giảm thấp tỉ lệ sản phẩm hỏng. Vai trò của quản trị tài chính ngày càng tăng
trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và tác động của nó tới việc
hạ giá thành, tăng lợi nhuận ngày càng mạnh mẽ. Tổ chức sử dụng vốn hợp

Formatted: None, Line spacing: Multiple 1.45
li, Don't keep with next


19

lý, đáp ứng đầy đủ, kịp thời mua sắm vật tư sẽ tránh được những tổn thất cho
sản xuất như việc ngừng sản xuất do thiếu vật tư, nguyên liệu. Đó là những
công việc hết sức cần thiết nói lên vai trò của kế toán chi phí giá thành trong
việc quản trị.

Formatted: Font: Times New Roman, Not Bold,
Font color: Black

1.5. KINH NGHIỆM KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ

Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Black, Not Highlight

THÀNH SẢN PHẨM MỘT SỐ NƯỚC PHÁT TRIỂN VÀ BÀI HỌC

Formatted: Line spacing: Multiple 1.45 li

KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM.


Formatted: Font: Times New Roman, Font
color: Black

Việt Nam là một nước nằm trong hệ thống các nước Chủ nghĩa Xã hội, vì
vậy ảnh hưởng rất nhiều của các nước Xã hội chủ nghĩa mà Liên Xô là cánh
chim đầu đàn. Trước đây, mô hình tổ chức kế toán áp dụng tại Việt Nam đa
phần chịu ảnh hưởng của Liên Xô rõ nét nhất là hình thức Nhật kí – Chứng
từ. Về mặt hình thức, hình thức này cồng kềnh, quá chi tiết, nhân lực lao động
nhiều và chưa thật sự khoa học đối với sự phát triển của Việt Nam. Nhất là
trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, sau một thời
gian mở cửa, các doanh nghiệp Việt Nam đã học hỏi, áp dụng các mô hình tổ
chức kế toán ghi sổ, hạch toán gọn gàng, phù hợp với sản xuất kinh doanh
cũng như trình độ máy móc con người Việt Nam như kế toán Pháp và kế toán
Mỹ.... Hiện nay, các doanh nghiệp tại Việt Nam sử dụng 4 hình thức ghi sổ
trong việc tổ chức kế toán của mình. Và mỗi doanh nghiệp khi áp dụng các
hình thức ghi sổ đó đã có những sự biến đổi phù hợp sao cho việc hạch toán
đối với kế toán tài chính kết hợp với bộ phận quản trị là phù hợp nhất. Thông
qua số liệu của kế toán tài chính, kế toán quản trị có thể thu thập thông tin,
đánh giá tình hình sản xuất cũng như đưa ra các quyết định một cách kịp thời
nhất để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Cũng như đưa ra các biện pháp để
giảm bớt chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Formatted: Font color: Black


20


21

* Phương pháp trực tiếp ( phương pháp giản đơn):


Phương pháp này được áp dụng chủ yếu trong các doanh nghiệp thuộc
loại hình sản xuất giản đơn, số lượng mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn
và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy điện, nước, các doanh nghiệp khai
thác (quặng, than, gỗ...). Đối tượng hạch toán chi phí ở các doanh nghiệp này
là từng loại sản phẩm, dịch vụ. Giá thành sản
* Phương pháp loại trừ:

Formatted: Font color: Black, English (United
States)

Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản xuất, ngoài sản phẩm chính
còn thu được sản phẩm phụ thì sau khi tính được CPSX cho sản phẩm phụ,
tổng giá thành của sản phẩm chính bằng giá trị DDĐK cộng CPPS trong kỳ trừ
đi giá trị SP phụ thu hồi ước tính trừ đi giá trị SPĐ cuối kỳ.
* Phương pháp hệ số:

Formatted: Font color: Black

Phạm vi áp dụng của phương pháp này là những doanh nghiệp mà trong
một quy trình công nghệ sản xuất cùng sử dụng một thứ nguyên vật liệu và
một lượng lao động nhưng tạo ra đồng thời tạo ra nhiều loại sản phẩm.
* Phương pháp tổng cộng chi phí: Phương pháp này áp dụng trong

Formatted: Font color: Black, English (United
States)

các doanh nghiệp mà quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ
phận sản xuất, nhiều giai đoạn công nghệ, đối tượng hạch toán CPSX là các
bộ phận chi tiết sản phẩm hoặc giai đoạn công nghệ hay bộ phận sản xuất. Giá

thành SP được xác định bằng cách tổng hợp giá thành của các giai đoạn, bộ
phận sản xuất tạo nên thành phẩm:
Giá thành sản phẩm = Z1 + Z2 +........+ Zn

Formatted: Font color: Black

Phương pháp này được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp khai
thác, cơ khí chế tạo, luyện kim, may mặc...
* Phương pháp tỷ lệ chi phí:

Phương pháp này được áp dụng trong điều kiện sản xuất tương tự như ở
phương pháp hệ số, nhưng giữa các loại sản phẩm chính không có một hệ số
quy đổi. Phương pháp này được áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất nhiều
loại sản phẩm có quy cách, phẩm chất khác nhau như may mặc, dệt kim...

Formatted: Font color: Black
Formatted: Font color: Black

Formatted: Font color: Black, English (United
States)


22

* Phương pháp liên hợp:

Là phương pháp kết hợp của hai hay nhiều phương pháp trên, được áp
dụng cho các doanh nghiệp mà do tính chất tổ chức sản xuất hoặc do đặc điểm
công nghệ đòi hỏi việc tính giá thành phải kết hợp hai hay nhiều phương pháp.


Formatted: Font color: Black

1.4. K TON CHI PH SN XUT V GI THNH SN PHM I VI
QUN TR DOANH NGHIP.

Mục tiêu hạ giá thành sản phẩm là bước đệm cho doanh nghiệp đạt
được mục tiêu cuối cùng tối đa hóa lợi nhuận. Muốn hạ được giá thành sản
phẩm, doanh nghiệp phải thực hiện tiết kiệm từ cơ sở của giá thành, đó là chi
phí sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất kinh doanh quyết định sự cao thấp
của giá thành sản phẩm. Tiết kiệm được chi phí sản xuất kinh doanh đồng
nghĩa với việc thực hiện được mục tiêu hạ giá thành sản phẩm
Chính vì vậy, vấn đề quan tâm của các doanh nghiệp hiện nay là làm
sao giảm được chi phí sản xuất kinh doanh, hạ được giá thành sản phẩm. Có
vậy doanh nghiệp mới thắng được trong cạnh tranh .
Việc bố trí hợp lý các khâu sản xuất có thể hạn chế sự lãng phí nguyên liệu,
giảm thấp tỉ lệ sản phẩm hỏng. Vai trò của quản trị tài chính ngày càng tăng
trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp và tác động của nó tới việc
hạ giá thành, tăng lợi nhuận ngày càng mạnh mẽ. Tổ chức sử dụng vốn hợp lý,
đáp ứng đầy đủ, kịp thời mua sắm vật tư sẽ tránh được những tổn thất cho sản
xuất như việc ngừng sản xuất do thiếu vật tư, nguyên liệu. Đó là những công
việc hết sức cần thiết nói lên vai trò của kế toán chi phí giá thành trong việc
quản trị.
1.5. KINH NGHIM K TON CHI PH SN XUT V TNH GI

Formatted: Font color: Black, Not Highlight

THNH SN PHM MT S NC PHT TRIN V BI HC
KINH NGHIM CHO VIT NAM.
Việt Nam là một nước nằm trong hệ thống các nước Chủ nghĩa Xã hội, vì
vậy ảnh hưởng rất nhiều của các nước Xã hội chủ nghĩa mà Liên Xô là cánh


Formatted: Font color: Black


23

chim đầu đàn. Trước đây, mô hình tổ chức kế toán áp dụng tại Việt Nam đa
phần chịu ảnh hưởng của Liên Xô rõ nét nhất là hình thức Nhật kí Chứng
từ. Về mặt hình thức, hình thức này cồng kềnh, quá chi tiết, nhân lực lao động
nhiều và chưa thật sự khoa học đối với sự phát triển của Việt Nam. Nhất là
trong việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Tuy nhiên, sau một thời
gian mở cửa, các doanh nghiệp Việt Nam đã học hỏi, áp dụng các mô hình tổ
chức kế toán ghi sổ, hạch toán gọn gàng, phù hợp với sản xuất kinh doanh
cũng như trình độ máy móc con người Việt Nam như kế toán Pháp và kế toán
Mỹ.... Hiện nay, các doanh nghiệp tại Việt Nam sử dụng 4 hình thức ghi sổ
trong việc tổ chức kế toán của mình. Và mỗi doanh nghiệp khi áp dụng các
hình thức ghi sổ đó đã có những sự biến đổi phù hợp sao cho việc hạch toán
đối với kế toán tài chính kết hợp với bộ phận quản trị là phù hợp nhất. Thông
qua số liệu của kế toán tài chính, kế toán quản trị có thể thu thập thông tin,
đánh giá tình hình sản xuất cũng như đưa ra các quyết định một cách kịp thời
nhất để doanh nghiệp hoạt động hiệu quả. Cũng như đưa ra các biện pháp để
giảm bớt chi phí hạ giá thành sản phẩm.

CHNG 1
NHNG VN L LUN C BN V K TON
CHI PH SN XUT V TNH GI THNH SN PHM

Formatted: Justified, Line spacing: Multiple
1.45 li



24

TRONG DOANH NGHIP SN XUT
1.1.KHI QUT CHUNG V CHI PH SN XUT V GI THNH

Formatted: Line spacing: Multiple 1.45 li
Formatted: Bullets and Numbering

SN PHM
1.1.1 Khỏi nim.

Formatted: Font color: Black, Not Expanded by
/ Condensed by

a, Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:

Formatted: Font color: Black

Quá trình hoạt động của doanh nghiệp thực chất là sự vận động, kết
hợp, tiêu dùng, chuyển đổi các yếu tố sản xuất kinh doanh đã bỏ ra để tạo
thành các sản phẩm công việc, lao vụ nhất định.
Trên phương diện này, chi phí của doanh nghiệp có thể hiểu là toàn bộ
các hao phí về lao động sống cần thiết, lao động vật hóa và các chi phí khác
mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh,
biểu hiện bằng tiền và tính cho một kỳ nhất định. Như vậy, bản chất của chi
phí trong hoạt động của doanh nghiệp luôn được xác định là những phí tổn
(hao phí) về tài nguyên, vật chất, về lao động và gắn liền với mục đích kinh
doanh. Mặt khác, khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần
phải xác định rõ:

- Chi phí của doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền
trong 1 khoảng thời gian xác định;
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào 2 nhân tố chủ yếu: khối lượng các
yếu tố sản xuất đã tiêu hao trong kỳ và giá cả của 1 đơn vị yếu tố sản xuất đã
hao phí.
Việc nghiên cứu và nhận thức chi phí còn phụ thuộc vào góc độ nhìn
nhận trong từng loại kế toán khác nhau.
Trên góc độ kế toán tài chính, chi phí được nhìn nhận như những khoản
phí tổn phát sinh gắn liền với hoạt động của doanh nghiệp để đạt được 1 sản
phẩm, lao vụ, dịch vụ nhất định. Chi phí được xác định bằng tiền của những
hao phí về lao động sống cần thiết và lao động vật hóa
tài liệu bằng chứng chắc chắn

trên cơ sở chứng từ,


25

Trên góc độ kế toán quản trị, chi phí còn được nhận thức theo phương
thức nhận diện thông tin ra quyết định. Chi phí có thể là phí tổn thực tế gắn
liền với hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày khi tổ chức thực hiện, kiểm
tra, ra quyết định; chi phí có thể là phí tổn ước tính để thực hiện dự án, phí tổn
mất đi khi lựa chọn phương án, bỏ qua cơ hội kinh doanh.
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền toàn bộ những hao phí về lao
động sống cần thiết và lao động vật hoá được tính trên một khối lượng kết quả
sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành nhất định.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính khách quan, vừa mang tính chủ quan. Trong hệ thống các chỉ tiêu
quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh,

cũng như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực
hiện nhằm hạ thấp chi phí, nâng cao lợi nhuận.
b, Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản

Formatted: Font color: Black

Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Formatted: Font color: Black

Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp

Formatted: Bullets and Numbering

phẩm

chi phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra
giám sát chi phí và yêu cầu tính giá thành
Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên trong việc
tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định đối tượng kế
toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (phân xưởng, bộ phận sản
xuất, giai đoạn công nghệ.. .) hoặc đối tượng chi phí (sản phẩm, đơn đặt
hàng....)
Như vậy, xác định đối tượng chi phí sản xuất một cách khoa học, hợp lý
là cơ sở để tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ việc tổ chức hạch toán ban đầu
đến tổ chức tổng hợp số liệu, ghi chép trên tài khoản, sổ chi tiết.


×