Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (126.17 KB, 11 trang )

i

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế nước nhà ngành tài chính ngân
hàng đã khẳng định được những bước phát triển vượt bậc tạo ra một thị trường
tài chính sôi động và đầy thách thức. Hiện nay, ở nước ta đã có khoảng 100
Ngân hàng thương mại hoạt động nhằm phục vụ nhu cầu về tín dụng và các dịch
vụ thanh toán, tiền tệ cho các doanh nghiệp. Sự ra đời của hàng loạt các ngân
hàng thương mại cổ phần trong thời gian gần đây tạo ra cho các doanh nghiệp
ngày càng nhiều cơ hội tiếp xúc với các nguồn vốn và các dịch vụ tài chính hiện
đại tạo động lực thúc đẩy cho nền kinh tế phát triển ngày càng mạnh mẽ. Song
thị trường tài chính với cơ chế hoạt động đặc biệt của nó là một thách thức
không nhỏ với các chủ thể tham gia thử sức trong lĩnh vực này. Cùng với sự mở
rộng quy mô, chất lượng dịch vụ là sự gia tăng tính phức tạp trong việc quản lý,
hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các ngân hàng thương
mại. Vì vậy song song với việc tìm kiếm các dịch vụ mới, đa dạng hóa các hoạt
động của mình các ngân hàng cần có tổ chức hạch toán kế toán chi phí, doanh
thu và kết quả kinh doanh một cách khoa học. Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - một ngân hàng thương mại lớn đóng vai trò quan trọng trong hệ
thống ngân hàng nước ta cũng không nằm ngoài quy luật đó. Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã và đang từng bước chuyển mình theo sự phát
triển không ngừng của nền kinh tế. Cùng với việc mở rộng và hiện đại hóa các
dịch vụ ngân hàng, BIDV đã xây dựng cho mình một quy trình hạch toán nói
chung và quy trình hạch toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh nói riêng
ngày càng khoa học và hợp lý hơn.Tuy nhiên, không có gì có thể là chuẩn mực
ngay cho lần sử dụng đầu tiên và cũng không có gì là chuẩn mực cho mọi thời kỳ,
vì vậy kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của BIDV cũng đã và
đang từng bước hoàn thiện nhưng vẫn còn một số tồn tại như: Hệ thống sổ chưa
hoàn thiện, kế toán còn một số điểm trùng lặp,… Do đó tác giả đã chọn đề tài :


ii



“ Hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” làm luận văn tốt nghiệp thạc sỹ. Luận văn
của em gồm có ba phần chính như sau:
1.Cơ sở lý luận chung về kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
trong các ngân hàng thương mại.
Ngân hàng là một doanh nghiệp đặc biệt cung cấp một danh mục các dịch vụ
tài chính đa dạng nhất – đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán và
thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh tế nào
trong nền kinh tế. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định
các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có
hiệu quả. Các hoạt động chủ yếu của Ngân hàng bao gồm: mua bán ngoại tệ,
nhận tiền gửi, cho vay ( có 3 loại hình cho vay chủ yếu là: cho vay thương mại,
cho vay tiêu dùng, tài trợ dự án), bảo quản vật có giá, cung cấp các tài khoản
giao dịch và thực hiện thanh toán, quản lý ngân quỹ, tài trợ cho các hoạt động
của Chính phủ, bảo lãnh, cho thuê thiết bị trung dài hạn, cung cấp các dịch vụ ủy
thác và tư vấn, cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, cung cấp các dịch
vụ bảo hiểm, cung cấp các dịch vụ đại lý.
Các đặc điểm hoạt động của Ngân hàng thương mại là yếu tố quyết định
đến nội dung chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh cũng như phương pháp
hạch toán các nội dung này của Ngân hàng. Các khoản chi phí của Ngân hàng
bao gồm chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí khác.
- Chi cho nghiệp vụ kinh doanh là các khoản chi phát sinh cho nghiệp vụ kinh
doanh tiền tệ của ngân hàng thương mại bao gồm chủ yếu là chi trả lãi tiền
gửi, chi trả lãi phát hành trái phiếu, chi trả lãi tiền vay, ngoài ra còn có các


iii

khoản chi nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ và đối ngoại, chi trả lệ phí hoa hồng

và nghiệp vụ ủy thác, chi về kinh doanh vàng bạc đá quý,…
- Các khoản chi khác bao gồm chi khấu hao tài sản cố định, chi tuyên truyền
quảng cáo, chi ấn chỉ, giấy tờ in, chi quản lý khác,…
Các khoản doanh thu kinh doanh của Ngân hàng thương mại được xác định
trên cơ sở nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng bao gồm: Thu từ lãi cho vay, hùn
vốn, lãi kinh doanh liên kết, thu lãi tiền gửi, thu từ nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ,
đối ngoại và các khoản thu khác.
Căn cứ vào các khoản chi phí, doanh thu được ghi nhận ta có thể xác định
được kết quả kinh doanh của Ngân hàng khi kết thúc năm tài chính. Lợi nhuận
của ngân hàng là khoản chênh lệch được xác định bằng tổng doanh thu trừ đi các
khoản chi phí hợp lý, hợp lệ. Lợi nhuận thực hiện trong kỳ kế toán là kết quả
kinh doanh của ngân hàng bao gồm lợi nhuận hoạt động nghiệp vụ và lợi nhuận
hoạt động khác.
Từ trước đến nay kế toán luôn là công cụ tài chính hữu hiệu nhất hỗ trợ cho
các nhà quản lý trong công tác điều hành quản lý bởi kế toán cho ra đời những
“con số biết nói”, những con số chỉ cho nhà quản lý đầu tư theo phương án nào
có thể sinh lời, sản phẩm nào mang lại hiệu quả cao nhất. Do đó kế toán chi phí,
doanh thu và kết quả kinh doanh là công cụ không thể thiếu nhằm phục vụ cho
hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và của các ngân hàng nói riêng. Kế
toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của ngân hàng cũng tuân thủ các
nguyên tắc kế toán nói chung là nguyên tắc cơ sở dồn tích, hoạt động liên tục,
giá gốc, phù hợp, nhất quán, thận trọng và trọng yếu đồng thời cũng tuân thủ các
điều kiện về ghi nhận chi phí, doanh thu.


iv

Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh trong các ngân hàng thương
mại phải tuân theo quy định về chứng từ hạch toán hết sức chặt chẽ và hợp lý
nhằm giảm thiểu rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động. Các tài khoản

hạch toán được quy định cụ thể cho từng nhóm hoạt động của ngân hàng như
nhóm nghiệp vụ tín dụng, kinh doanh ngoại hối, kinh doanh và môi giới chứng
khoán,…. Nội dung và kết cấu của các tài khoản hạch toán được quy định cụ thể
rõ ràng dễ hạch toán. Phương pháp hạch toán chi phí, doanh thu được thể hiện cụ
thể trên các sơ đồ hạch toán.
2. Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã trải qua 53 năm hoạt động và
trưởng thành có chức năng huy động vốn ngắn hạn, trung và dài hạn trong và
ngoài nước để đầu tư phát triển, kinh doanh đa năng tổng hợp về tiền tệ, tín dụng,
dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, làm ngân hàng đại lý, ngân hàng phục vụ
cho đầu tư phát triển từ các nguồn vốn của Chính phủ, các tổ chức kinh tế - tài
chính – tín dụng, các tổ chức xã hội – đoàn thể, cá nhân trong và ngoài nước.
BIDV không ngừng đổi mới và cơ cấu lại hoạt động cũng như bộ máy tổ chức
theo hướng hợp lý hơn. Hiện nay, BIDV đã hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ
chức - quản lý, hoạt động điều hành theo tiêu thức ngân hàng hiện đại, củng cố
và phát triển mô hình tổ chức của hệ thống, hình thành và phân định rõ khối
ngân hàng, khối công ty trực thuộc, khối đơn vị sự nghiệp, khối liên doanh là
tiền đề quan trọng cho việc cổ phần hóa trong thời gian tới. Là một ngân hàng
kinh doanh đa năng, hiện nay BIDV có hệ thống tổ chức khá rộng lớn với 108
chi nhánh trên khắp cả nước, 03 sở giao dịch, 4 đơn vị liên doanh và 10 công ty
độc lập. Bên cạnh bộ máy quản lý được sắp xếp tổ chức một cách khoa học là bộ


v

máy kế toán bao gồm ban kế toán và phòng kế toán tại các chi nhánh, trong đó
ban kế toán bao gồm phòng kế toán hệ thống và phòng kế toán hội sở chính.
Thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam gồm nội dung chính như sau:

Về nội dung chi phí, doanh thu của BIDV: BIDV đã xây dựng được một cơ
chế thu chi tài chính chung cho toàn hệ thống nhằm hướng dẫn cụ thể các chi
nhánh và các đơn vị trong hệ thống tuân thủ những nội dung, nguyên tắc hạch
toán các khoản chi phí, thu nhập đảm bảo thống nhất trong toàn hệ thống phục
vụ cho công tác quản lý tài chính được nhất quán, dễ theo dõi, đánh giá và so
sánh hoạt động giữa các đơn vị trực thuộc. Cơ chế tài chính này bản chất là sự cụ
thể hóa nội dung chi phí, doanh thu kinh doanh của ngân hàng thương mại theo
từng nhóm chi phí, doanh thu. Nguyên tắc quản lý chi phí của BIDV là quản lý
theo định mức cụ thể gắn với kết quả hoạt động kinh doanh của từng đơn vị trực
thuộc. Nguyên tắc quản lý như vậy sẽ khuyến khích các đơn vị trực thuộc kinh
doanh có hiệu quả hơn. Doanh thu của BIDV được ghi nhận theo nguyên tắc kế
toán dồn tích, các khoản thu được ghi nhận trong kỳ phải trên cơ sở hóa đơn
hoặc chứng từ hợp pháp hợp lệ.
Để hạch toán chi phí, doanh thu kinh doanh phát sinh, BIDV sử dụng một hệ
thống tài khoản hết sức chi tiết và cụ thể, từng khoản chi phí, doanh thu được
quy định rõ ràng theo từng sản phẩm phát sinh đảm bảo dễ dàng cho việc lựa
chọn tài khoản khi hạch toán cũng như đánh giá hiệu quả của từng sản phẩm.
Chứng từ hạch toán chi phí, doanh thu là hóa đơn chứng từ hợp lý hợp lệ theo
quy định của Nhà nước và của BIDV, như phiếu tính lãi, hợp đồng tín dụng, hóa
đơn thu phí, hóa đơn giá trị gia tăng về hàng hóa, dịch vụ mua trong kỳ,…Dựa


vi

trên các chứng từ gốc của các nghiệp vụ phát sinh kế toán thực hiện các bút toán
hạch toán nhằm ghi nhận chi phí, phát sinh trong kỳ. Phương pháp hạch toán của
BIDV phù hợp theo quy định của Nhà nước về nguyên tắc ghi nợ, ghi có vào các
tài khoản. Căn cứ vào tính chất của các khoản chi phí, doanh thu kế toán sẽ lựa
chọn tài khoản thích hợp khi hạch toán để đảm bảo phản ánh đúng tính chất của
các khoản phát sinh đó. Việc hạch đúng tài khoản chi phí, doanh thu là cơ sở để

xác định chính xác kết quả kinh doanh của BIDV. Kết quả kinh doanh của BIDV
được xác định theo nguyên tắc lấy thu trừ chi:
Lợi nhuận trước thuế = Tổng thu nhập – Tổng chi phí
Vào thời điểm kết thúc năm tài chính các khoản chi phí, doanh thu được
kết chuyển vào tài khoản “ lợi nhuận năm nay”. Vào thời điểm kết thúc năm tài
chính số dư của tài khoản thu nhập và chi phí đều bằng 0.
BIDV thực hiện kế toán bằng một phần mềm hiện đại, các bút toán được
cập nhập hàng ngày vào hệ thống sau đó chương trình tự động kết xuất ra các sổ
kế toán theo ngày, tháng, quý, năm. Các báo cáo hàng ngày rất chi tiết, cung cấp
số liệu một cách đầy đủ theo từng giao dịch, khách hàng, theo từng phân hệ khác
nhau như phân hệ chuyển tiền, phân hệ tiền gửi, phân hệ tiền vay, phân hệ tài trợ
thương mại,….Báo cáo tháng, quý thể hiện số liệu một cách tổng quát hơn, giúp
cung cấp số liệu báo cáo các cơ quan quản lý như Ngân hàng nhà nước,…
Cùng với sự phát triển các sản phẩm dịch vụ, kế toán tại BIDV cũng
không ngừng được hoàn thiện nhằm phù hợp với sự phát triển ngày càng đa dạng
của các sản phẩm dịch vụ. Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại
BIDV hầu hết đã tuân thủ các nguyên tắc kế toán cơ bản về ghi nhận doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh để có thể ghi nhận đúng, đủ chi phí, doanh thu


vii

trong kỳ kế toán, từ đó xác định được một cách đúng đắn nhất kết quả kinh
doanh của toàn hệ thống. Tuy đã đạt được rất nhiều cải tiến đáng kể nhưng kế
toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả kinh doanh tại BIDV vẫn còn một số
tồn tại cần phải khắc phục để nâng cao hơn nữa hiệu quả của hệ thống kế toán
trong quản lý tài chính của BIDV. Hiện vẫn còn một số bút toán ghi nhận chi phí,
doanh thu của BIDV chưa tuân thủ các nguyên tắc ghi nhận chi phí, doanh thu
như: chi phí lãi tiền gửi, chi ấn chỉ, giấy tờ in, thu nhập lãi tiền vay, thu phí bảo
lãnh,… Trên cơ sở các nguyên tắc kế toán, những tồn tại của kế toán chi phí,

doanh thu và kết quả kinh doanh của BIDV, Luận văn đưa ra một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hơn nữa kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh của
BIDV.
3. Giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh là vấn đề không chỉ của
riêng doanh nghiệp nào dù đó là doanh nghiệp tư nhân, nhà nước hay một doanh
nghiệp nước ngoài. Bởi lẽ lợi nhuận là cái đích cuối cùng của mỗi doanh nghiệp
nên vấn đề đặt ra là làm sao để quản lý chi phí một cách hợp lý, tăng doanh thu
một cách hiệu quả để đạt được lợi nhuận cao nhất. Một phương pháp kế toán chi
phí hợp lý sẽ giúp ngân hàng quản lý chi phí một cách hiệu quả nhất, vì vậy hoàn
thiện kế toán chi phí cũng là một bộ phận quan trọng trong công cuộc cải cách
nâng cao hiệu quả quản lý chi phí. Phương pháp xác định kết quả kinh doanh
cũng là một vấn đề không nhỏ, khi xác định được chi phí, doanh thu thì xác định
kết quả kinh doanh chính xác sẽ cho biết dịch vụ nào cho lợi nhuận cao? Do vậy,
cần thiết phải hoàn thiện kế toán kết quả kinh doanh ở các ngân hàng thương mại


viii

để đảm bảo cho các hoạt động vủa ngân hàng ngày càng được mở rộng và phát
triển.
Qua tìm hiểu về thực trạng kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh
doanh tại BIDV và nguyên cứu về các nguyên tắc kế toán trong ghi nhận chi phí,
doanh thu em xin đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán doanh thu,
chi phí và kết quả kinh doanh tại BIDV như sau:
Để có được phương pháp kế toán thống nhất đúng đắn trong toàn hệ thống
BIDV, Phòng kế toán hệ thống BIDV cần ban hành sổ tay kế toán hướng dẫn cụ
thể, chi tiết các bút toán hạch toán về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các quy
định hạch toán này phải dựa trên cơ sở các nguyên tắc kế toán để ghi nhận chi

phí, doanh thu một cách chính xác nhất. Song song với việc ban hành sổ tay kế
toán, BIDV cũng cần hoàn thiện hệ thống tài khoản kế toán theo hướng rút gọn
một cách hợp lý, bỏ bớt một số tài khoản trùng lặp để việc hạch toán và theo dõi,
quản lý chi phí được tốt hơn.
Quan trọng nhất trong hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh tại BIDV là phương pháp hạch toán sao cho phù hợp với các nguyên
tắc kế toán để chi phí, doanh thu được ghi nhận đúng kỳ kế toán. Từ đó mới có
thể phản ánh được đúng kết quả kinh doanh của BIDV trong kỳ.
Một là về phương pháp kế toán chi phí: Cần phải sửa đổi cách hạch toán
chi phí lãi tiền gửi theo nguyên tắc phù hợp bằng cách dự chi lãi tiền gửi theo
ngày để ghi nhận vào chi phí chứ không được ghi nhận chi phí lãi tiền gửi khi trả
lãi cho khách hàng như hiện nay. Đối với các khoản chi lớn , chi một lần và sử
dụng trong nhiều kỳ như chi phí in ấn chỉ thì cần phải nhập kho và ghi nhận chi
phí theo từng lần xuất dùng thực tế.


ix

Hai là về phương pháp ghi nhận doanh thu: Với cách thức ghi nhận thu
nhập như hiện nay, căn cứ vào thời gian khách hàng trả lãi tiền vay để ghi nhận
thu nhập là không chính xác. Việc ghi nhận không đúng với nguyên tắc thực hiện,
nguyên tắc kỳ kế toán nghĩa là doanh thu được ghi nhận khi đã thực hiện dịch vụ
cho khách hàng và chắc chắn thu được lợi ích kinh tế từ dịch vụ đó, đồng thời
doanh thu kỳ nào phải hạch toán vào kỳ đó. Như vậy cần phải dự thu lãi và ghi
nhận ngay khi hoàn tất hợp đồng vay với khách hàng. Cũng nên dự thu lãi và ghi
nhận lãi tiền vay theo ngày nhằm tránh rủi ro khi khách hàng trả nợ trước hạn.
Đối với thu từ phí bảo lãnh cần phải phân bổ theo kỳ kế toán chứ không
được hạch toán toàn bộ vào thu nhập khi thu được tiền của khách hàng.
Ba là về hệ thống sổ kế toán: Cần mở rộng sổ kế toán tổng hợp theo từng
nhóm tài khoản riêng biệt ( nhóm tài khoản thu lãi, tài khoản chi phí thuế,…). Sổ

phụ chi tiết các tài khoản kế toán có thể cần phải được in trong một thời gian
ngắn hơn và có thể trước khi kết thúc tháng để tiện cho việc kiểm tra và lấy số
liệu.
Để có thể thực hiện tốt hoàn thiện kế toán chi phí, doanh thu và kết quả
kinh doanh của BIDV cần phải có sự cải cách cả ở tầm vĩ mô và vi mô của ngân
hàng.
Về phía Nhà nước, tiếp tục cải cách hệ thống luật pháp kế toán, tạo khuôn
khổ pháp lý cho sự phát triển. Học hỏi kinh nghiệm xây dựng luật pháp ngân
hàng của các nước phát triển có nền kinh tế thị trường hiện đại và các nước có
điều kiện kinh tế xã hội tương tự như Việt Nam. Kế thừa và phát huy những kết
quả mà luật các TCTD đã đạt được là cơ sở vững chắc để xây dựng luật các


x

TCTD mới, trong quá trình xây dựng luật các TCTD cần đặt nó trong mối tương
quan với các văn bản pháp luật kinh tế mới khác.
Về phía Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam để có thể thực hiện tốt
các giải pháp trên cần có nền công nghệ thông tin hiện đại đáp ứng được nhu cầu
ngày càng cao của các dịch vụ ngân hàng. Bên cạnh nguồn nhân lực chất lượng
cao BIDV còn cần một cơ chế tài chính hợp lý, cụ thể áp dụng thống nhất cho tất
cả các đơn vị trong hệ thống.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với vị thế là một ngân hàng
thương mại hàng đầu Việt Nam cần phải không ngừng nỗ lực nâng cao chất
lượng sản phẩm dịch vụ để phục vụ được khách hàng một cách tốt nhất. Khi hoạt
động của BIDV càng mở rộng, bên cạnh những sản phẩm truyền thống là những
sản phẩm mới đa dạng và phong phú thì kéo theo nó là cơ chế quản lý chi phí,
doanh thu ngày càng phức tạp. Vì vậy đòi hỏi chúng ta ngày càng phải hoàn
thiện hơn nữa cách thức quản lý, phương pháp hạch toán để quản lý tốt nhất tài
chính ngân hàng. Từ thực tế hoạt động của BIDV, trong quá trình làm việc và

học tập, em đã nghiên cứu được những thành tựu và hạn chế cần được khắc phục
trong kế toán chi phí, doanh thu và kết quả kinh doanh tại BIDV. Từ đó, em
mạnh dạn đưa ra những suy nghĩ của mình. Tuy nhiên, em không tránh khỏi
thiếu sót trong quá trình hoàn thành Luận văn này. Em rất mong nhận được sự
góp ý của các thầy cô giáo và ban lãnh đạo BIDV để luận văn của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


xi



×