Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại PV oil

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.29 MB, 125 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG THỊ MAI THÊU

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI PV OIL

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐẶNG THỊ MAI THÊU

GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH TẠI PV OIL
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN TRỌNG THẢN


THÁI NGUYÊN - 2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn của giảng viên.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Tôi xin chịu trách nhiệm về nội dung và
lời cam đoan này.
Hải Phòng, ngày 01 tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn

Đặng Thị Mai Thêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




ii

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình tham gia chƣơng trình đào tạo thạc sĩ Quản lý kinh tế của
Trƣờng Đại học kinh tế và quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên, tôi đã đƣợc

thầy cô tận tình truyền đạt khối lƣợng kiến thức rất lớn, giúp cho tôi có thêm lƣợng
vốn tri thức để phục vụ tốt hơn cho công việc nơi công tác, có đƣợc khả năng
nghiên cứu độc lập và có năng lực để tham gia vào công tác quản lý trong tƣơng lai.
Xuất phát từ kinh nghiệm trong quá trình công tác, với vốn kiến thức đƣợc
học và qua tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu, văn bản qui định của pháp luật, Nhà
nƣớc, các bài báo, bài viết trên các tạp chí chuyên ngành về lĩnh vực quản lý kinh
tế, tôi đã lựa chọn đề tài luận văn thạc sĩ tiêu đề: “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh tại PV OIL”.
Với thời gian nghiên cứu có hạn, trong khi vấn đề nghiên cứu rộng và phức
tạp. Mặc dù đã đƣợc sự tận tình giúp đỡ của các thầy cô giáo mà đặc biệt là sự chỉ
bảo tận tình của thầy giáo PGS,TS. Nguyễn Trọng Thản, nhƣng sự hiểu biết của bản
thân còn hạn chế, chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận
đƣợc sự góp ý chia sẻ của các thầy cô giáo và những ngƣời quan tâm đến lĩnh vực
quản lý kinh tế để đề tài nghiên cứu đƣợc hoàn thiện hơn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với Nhà trƣờng, thầy giáo: PGS.TS. Nguyễn
Trọng Thản, cán bộ công nhân viên Tổng công ty dầu Việt Nam, gia đình và bạn
bè đã tận tình giúp đỡ tôi hoàn thiện luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hải Phòng, ngày 01 tháng 7 năm 2015
Tác giả luận văn

Đặng Thị Mai Thêu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG....................................................................................... vii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ............................................................................ viii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ..........................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................1
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................2
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu .............................................2
5. Kết cấu của luận văn ...............................................................................................3
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ HIỆU QUẢ
SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP ........................................................ 4

1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh ........................................4
1.1.1. Khái niệm, đặc trƣng, vai trò của vốn kinh doanh ............................................4
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh ..................................................................................9
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp .....................................10
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ........................................11
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp ....................11
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.................................14
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ........................27
1.2.4. Các nhân tố ảnh hƣởng tới hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ........................28
1.3. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh từ một số nhà
đầu tƣ quốc tế và bài học kinh nghiệm cho doanh nghiệp Việt Nam ..............32
1.3.1. Kinh nghiệm nƣớc ngoài .................................................................................33
1.3.2. Kinh nghiệm các doanh nghiệp tại Việt Nam .................................................33
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Doanh nghiệp Việt Nam ........................................34

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




iv
Chƣơng 2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........................................................35
2.1. Câu hỏi đặt ra mà đề tài cần giải quyết ..............................................................35
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ....................................................................................35
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu thứ cấp .............................................................35
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp và xử lý số liệu...........................................................35
2.2.3. Các phƣơng pháp phân tích số liệu .................................................................35
2.3. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ................................................................................37
2.3.1. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả chung sử dụng vốn ..............................................37
2.3.2. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định ............................................37
2.3.3. Chỉ tiêu phân tích hiệu quả sử dụng vốn lƣu động .........................................37
Chƣơng 3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI TỔNG CÔNG TY DẦU VIỆT NAM .................................................... 39

3.1. Tổng quan về Tổng công ty Dầu Việt Nam .......................................................39
3.1.1. Khái quát quá trình hình thành phát triển của Tổng Công ty Dầu Việt Nam ........39
3.1.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và bộ máy quản lý của Tổng
Công ty Dầu Việt Nam .....................................................................................41
3.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Tổng công ty dầu Việt Nam các năm
2011-2013 .........................................................................................................48
3.2. Thực trạng tổ chức và hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty
dầu Việt Nam ....................................................................................................53
3.2.1. Tình hình tổ chức vốn kinh doanh của Tổng công ty dầu Việt Nam ..............53
3.2.2. Tình hình huy động vốn của Tổng công ty dầu Việt Nam ..............................61
3.2.3. Tình hình quản lý và sử dụng vốn kinh doanh của Tổng công ty dầu Việt Nam ......63

3.2.4. Đánh giá chung về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của Tổng Công ty
dầu Việt Nam ....................................................................................................93
Chƣơng 4. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
TẠI TỔNG CÔNG TY DẦU VIỆT NAM ................................................................. 100

4.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội và định hƣớng chiến lƣợc phát triển của Tổng công ty
trong thời gian tới .............................................................................................100
4.1.1. Bối cảnh kinh tế - xã hội trong và ngoài nuớc ..............................................100
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




v
4.1.2. Xu hƣớng phát triển của ngành dầu khí và định hƣớng chiến lƣợc phát
triển của Tổng công ty trong thời gian tới ......................................................101
4.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Tổng công ty
dầu Việt Nam ..................................................................................................102
4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động .....................................102
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định .......................................108
KẾT LUẬN ............................................................................................................114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................115

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vi


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Giải thích

BTC

: Bộ tài chính

DTT

: Doanh thu thuần

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

LNST

: Lợi nhuận sau thuế

PV OIL

: Tổng Công ty Dầu Việt Nam



: Quyết định

QLDN


: Quản lý doanh nghiệp

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TMDV

: Thƣơng mại dịch vụ

TSCĐ

: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lƣu động

VKD

: Vốn kinh doanh

VLĐ

: Vốn lƣu động

VCĐ

: Vốn cố định


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.

Kết quả hoạt động kinh doanh của PV OIL các năm 2011-2013 .......... 50

Bảng 3.2.

Cơ cấu Tài sản - Nguồn vốn tại PV OIL các năm 2011-2013 .............. 54

Bảng 3.3.

Cơ cấu nguồn vốn kinh doanh tại PV OIL các năm 2011-2013 ........... 56

Bảng 3.4.

Một số chỉ tiêu cơ cấu về tài sản và nguồn vốn tại PV OIL các
năm 2011-2013 ...................................................................................... 61

Bảng 3.5.

Tình hình sử dụng nguồn vốn tại PV OIL các năm 2011-2013 ............ 62


Bảng 3.6.

Kết cấu vốn lƣu động tại PV OIL các năm 2011-2013 ......................... 66

Bảng 3.7.

Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán tại PV OIL các năm
2011-2013 .............................................................................................. 70

Bảng 3.8.

Vòng quay các khoản phải thu và kỳ thu tiền bình quân tại PV
OIL các năm 2011-2013 ........................................................................ 72

Bảng 3.9.

So sánh nợ phải trả và nợ phải thu tại PV OIL các năm 2011-2013........... 74

Bảng 3.10. Vòng quay hàng tồn kho và số ngày một vòng quay hàng tồn kho
tại PV OIL các năm 2011-2013 ............................................................. 76
Bảng 3.11. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ tại PV OIL ................ 78
Bảng 3.12. Kết cấu tài sản dài hạn tại PV OIL các năm 2011-2013 ....................... 80
Bảng 3.13. Cơ cấu tài sản cố định hữu hình tại PV OIL các năm 2011-2013 ......... 82
Bảng 3.14. Tình trạng kỹ thuật Tài sản cố định hữu hình tại PV OIL các năm
2011-2013 .............................................................................................. 84
Bảng 3.15. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng Vốn cố định tại PV
OIL các năm 2011-2013 ........................................................................ 88
Bảng 3.16. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại PV
OIL các năm 2011-2013 ........................................................................ 91


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu nguồn vốn tại PV OIL các năm 2011-2013 .........................58
Sơ đồ:
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức Tổng công ty Dầu Việt Nam ......................................39
Sơ đồ 3.2. Các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh tại PV OIL ....................48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thế giới trở thành thị trƣờng
chung rộng lớn, xuất hiện nhiều tổ chức thƣơng mại tự do. Điều này làm cho môi
trƣờng kinh doanh cạnh tranh ngày càng gay gắt và khốc liệt. Thị trƣờng mở tạo ra
nhiều cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp. Vốn đóng vai trò là cơ sở, là điều
kiện tiên quyết cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh, là điều kiện để duy trì sự tồn tại
và phát triển cũng nhƣ chứng tỏ khả năng cạnh tranh của bất cứ doanh nghiệp nào.
Vấn đề huy động vốn và sử dụng vốn nhƣ thế nào để đạt hiệu quả cao nhất là

một trong những vấn đề trọng tâm mà bất kỳ doanh nghiệp nào hoạt động trong nền
kinh tế thị trƣờng đều phải quan tâm. Vì vậy, đòi hỏi các nhà quản trị phải thƣờng
xuyên giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng vốn sản xuất kinh doanh, biết đƣợc
những hạn chế trong việc sử dụng của doanh nghiệp, từ đó tìm ra những biện
pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp.
Trong những năm vừa qua, PV OIL đã đạt đƣợc những thành tựu nhất định,
từng bƣớc nâng cao hiệu quả tổ chức sử dụng vốn kinh doanh, từ đó nâng cao vị thế
cũng nhƣ năng lực cạnh tranh của Tổng công ty trên thị trƣờng. Song bên cạnh
những thuận lợi và những kết quả đạt đƣợc, Tổng công ty còn phải đƣơng đầu với
không ít khó khăn và nhiều vấn đề còn phải giải quyết trong việc huy động và quản
lý sử dụng vốn. Vì vậy, đòi hỏi Tổng công ty phải cố gắng nhiều hơn nữa trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tìm ra những biện pháp tối ƣu nhằm
nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn, đảm bảo cho Tổng công ty sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất và cũng tạo ra sự phát triển bền vững cho Tổng
công ty.
Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại PV OIL” nhằm nghiên cứu
những vấn đề lý luận và thực tiễn, đề ra những giải pháp hy vọng phần nào giúp
Tổng công ty quản lý sản xuất kinh doanh hiệu quả hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh tại PV OIL.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




2
2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa về mặt lý luận những vấn đề cơ bản về vốn và hiệu quả sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại PV OIL từ năm
2011-2013.
- Đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại PV OIL.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình sử dụng vốn và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh tại PV OIL.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Phân tích và tìm ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh tại PV OIL.
- Phạm vi về thời gian: nghiên cứu thực trạng sử dụng vốn kinh doanh tại PV
OIL trong giai đoạn từ năm 2011-2013.
- Phạm vi về không gian: nghiên cứu đƣợc thực hiện tại PV OIL.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Luận văn làm rõ về mặt lý luận về hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
- Nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của
một số công ty, từ đó luận văn rút ra đƣợc 3 bài học kinh nghiệm về nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh cho doanh nghiệp có thể vận dụng.
- Từ việc phân tích chi tiết, luận văn đã đánh giá chính xác, có cơ sở thực trạng
sử dụng vốn của PV OIL, đã tìm ra đƣợc các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử
dụng vốn của Tổng Công ty. Quá trình phân tích đã chỉ ra những thành tựu đạt
đƣợc, những tồn tại, hạn chế cùng nguyên nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Tổng Công ty. Các giải pháp đƣa ra đều
đƣợc luận giải rõ ràng, có cơ sở khoa học, đảm bảo sự đồng bộ, khả thi, sát thực
tiễn, hiệu quả.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham cho lãnh đạo PV OIL sớm điều chỉnh
chiến lƣợc kinh doanh trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





3
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, phần nội dung chính của luận
văn gồm 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về vốn kinh doanh và hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại PV OIL.
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại PV OIL.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




4
Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh
1.1.1. Khái niệm, đặc trưng, vai trò của vốn kinh doanh
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh
Trong nền kinh tế thị trƣờng, để tiến hành SXKD mỗi doanh nghiệp đòi hỏi
phải có một lƣợng vốn tiền tệ nhất định để đầu tƣ vào SXKD. Lƣợng vốn tiền tệ đó

gọi là vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp thƣờng
xuyên vận động và chuyển hoá từ hình thái ban đầu là tiền sang hình thái hiện vật
và cuối cùng lại trở về hình thái ban đầu là tiền. Sự vận động của VKD nhƣ vậy
đƣợc gọi là sự tuần hoàn của vốn, thể hiện qua sơ đồ sau:
T- H

TLSX(TLLĐ + ĐTLĐ)…sx … H’ - T’
SLĐ

Quá trình vận động của vốn bắt đầu từ việc nhà sản xuất bỏ vốn tiền tệ để
mua sắm các yếu tố đầu vào cho sản xuất. Lúc này vốn tiền tệ đƣợc chuyển hoá
thành vốn dƣới hình thức vật chất (TLLĐ, ĐTLĐ,SLĐ…). Sau quá trình sản xuất,
số vốn này kết tinh vào sản phẩm. Sau quá trình tiêu thụ sản phẩm số vốn này lại
quay lại hình thái ban đầu là vốn tiền tệ.
Quá trình sản xuất của doanh nghiệp diễn ra thƣờng xuyên, liên tục nên sự
tuần hoàn của vốn kinh doanh cũng diễn ra liên tục, lặp đi lặp lại có tính chất chu kỳ
tạo thành sự chu chuyển của vốn kinh doanh
Từ các phân tích ở trên, có thể định nghĩa tổng quát về VKD nhƣ sau:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị
tài sản được huy động, sử dụng vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp nhằm mục
đích sinh lời. [6]
1.1.1.2. Đặc trưng của vốn kinh doanh
- Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




5

Vốn là biểu hiện bằng tiền cho giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình
nhƣ: nhà xƣởng, đất đai, máy móc, nguyên vật liệu, bằng phát minh sáng chế…
Nhƣng vốn không đồng nhất với hàng hoá, tiền tệ thông thƣờng. Tiền tệ, hàng hoá
là hình thái biểu hiện của vốn nhƣng chỉ khi chúng đƣợc đƣa vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời, chúng mới đƣợc coi là vốn.
Với tƣ cách là vốn, các tài sản của doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh nhƣng nó không bị tiêu mất đi mà đƣợc thu hồi giá trị. Nhận thức đƣợc
đặc trƣng này của vốn, các doanh nghiệp tìm mọi cách để khai thác, sử dụng biến
vốn tiềm năng thành vốn hoạt động.
- Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời
Vốn đƣợc biểu hiện bằng tiền, nhƣng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để
tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải đƣợc vận động sinh lời. Trong quá trình
vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhƣng điểm xuất phát và
điểm cuối cùng của tuần hoàn phải là giá trị - là tiền với giá trị lớn hơn (T - H - T’).
Đó là nguyên lý của đầu tƣ, sử dụng và bảo toàn vốn.
- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát
huy được tác dụng.
Để đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh, phải tập trung một lƣợng vốn đủ lớn để
mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh và chủ động
trong các phƣơng án sản xuất kinh doanh. Do đó, các doanh nghiệp ngoài việc tự
huy động vốn còn phải tìm cách thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau (nhƣ: phát
hành cổ phiếu, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu...) để đáp ứng nhu cầu của
hoạt động kinh doanh ở một quy mô nhất định.
- Vốn có giá trị về thời gian:
Ngoài yếu tố đầu tƣ sinh lời, giá trị của đồng tiền còn chịu ảnh hƣởng của
yếu tố cơ hội đầu tƣ, lạm phát, chính trị... Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, đặc
trƣng này của vốn dƣờng nhƣ không đƣợc quan tâm, xem xét kỹ lƣỡng. Việc Nhà
nƣớc giao vốn, giao kế hoạch sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu, bao tiêu toàn bộ
sản phẩm và vô hình chung đã tạo ra sự ổn định đồng tiền cho nền kinh tế một cách
giả tạo. Trong nền kinh tế thị trƣờng, giá trị thời gian của vốn ảnh hƣởng lớn đến

sản xuất kinh doanh cũng nhƣ giá trị của doanh nghiệp. Nhận thức đặc trƣng này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




6
không những giúp doanh nghiệp so sánh kết quả kinh doanh một cách đơn thuần mà
phải tìm biện pháp bảo toàn vốn.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu
Trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Chỉ khi
xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới đƣợc chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả. Ớ đây,
cần phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Tuỳ theo hình thức đầu tƣ mà
ngƣời sở hữu hay ngƣời sử dụng có thể đồng nhất hay tách rời, song dù trƣờng hợp
nào thì ngƣời sở hữu vốn vẫn đƣợc ƣu tiên, đảm bảo quyền lợi và phải đƣợc tôn
trọng quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong việc
huy động và sử dụng vốn. Nó cho phép huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cƣ
vào sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn bằng tiền là một hàng hoá đặc biệt. Nó có
giá trị và giá trị sử dụng. Việc mua bán vốn bằng tiền (quyền sử dụng vốn) diễn ra
trên thị trƣờng tài chính. Giá cả của nó do quan hệ cung cầu quyết định. Những
ngƣời thừa vốn có thể đƣa vốn đến thị trƣờng, những ngƣời cần vốn thì đến thị
trƣờng để mua hoặc vay vốn, họ phải trả một khoản tiền nhất định theo một tỷ lệ lãi
suất để đƣợc sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Quyền sở hữu vốn vẫn
thuộc về ngƣời chủ nợ (quyền sở hữu và quyền sử dụng tách rời nhau thông qua
quan hệ mua bán và vay mƣợn). Đặc trƣng này đã làm phát sinh khái niệm chi phí
sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhận thức điều này, các chủ doanh nghiệp
cần tìm biện pháp khai thác nguồn vốn có hiệu quả và chi phí thấp nhất, tận dụng tối
đa chức năng này của vốn không gây lãng phí.
- Vốn là hàng hoá đặc biệt

Vốn có giá trị và giá trị sử dụng. Vốn không chỉ biểu hiện bằng tài sản hữu
hình mà còn bao gồm cả những tài sản vô hình nhƣ bằng phát minh sáng chế, lợi thế
thƣơng mại, bản quyền, vị trí kinh doanh... Nhận thức đƣợc đặc trƣng này, các
doanh nghiệp cần có biện pháp khai thác, tạo lập vốn để đáp ứng nhu cầu vốn phục
vụ sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. [1]
1.1.1.3. Vai trò của vốn kinh doanh
a. Đặc trưng của vốn kinh doanh
- Vốn đại diện cho một lượng tài sản nhất định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




7
Vốn là biểu hiện bằng tiền cho giá trị của những tài sản hữu hình và vô hình
nhƣ: nhà xƣởng, đất đai, máy móc, nguyên vật liệu, bằng phát minh sáng chế…
Nhƣng vốn không đồng nhất với hàng hoá, tiền tệ thông thƣờng. Tiền tệ, hàng hoá
là hình thái biểu hiện của vốn nhƣng chỉ khi chúng đƣợc đƣa vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích sinh lời, chúng mới đƣợc coi là vốn.
Với tƣ cách là vốn, các tài sản của doanh nghiệp tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh nhƣng nó không bị tiêu mất đi mà đƣợc thu hồi giá trị. Nhận thức đƣợc
đặc trƣng này của vốn, các doanh nghiệp tìm mọi cách để khai thác, sử dụng biến
vốn tiềm năng thành vốn hoạt động.
- Vốn phải được vận động nhằm mục đích sinh lời
Vốn đƣợc biểu hiện bằng tiền, nhƣng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn. Để
tiền biến thành vốn thì đồng tiền đó phải đƣợc vận động sinh lời. Trong quá trình
vận động, đồng vốn có thể thay đổi hình thái biểu hiện nhƣng điểm xuất phát và
điểm cuối cùng của tuần hoàn phải là giá trị - là tiền với giá trị lớn hơn (T - H - T’).
Đó là nguyên lý của đầu tƣ, sử dụng và bảo toàn vốn.
- Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát

huy được tác dụng.
Để đầu tƣ vào sản xuất kinh doanh, phải tập trung một lƣợng vốn đủ lớn để
mua sắm máy móc, thiết bị, nguyên vật liệu cho sản xuất kinh doanh và chủ động
trong các phƣơng án sản xuất kinh doanh. Do đó, các doanh nghiệp ngoài việc tự
huy động vốn còn phải tìm cách thu hút vốn từ nhiều nguồn khác nhau (nhƣ: phát
hành cổ phiếu, liên doanh liên kết, phát hành trái phiếu...) để đáp ứng nhu cầu của
hoạt động kinh doanh ở một quy mô nhất định.
- Vốn có giá trị về thời gian:
Ngoài yếu tố đầu tƣ sinh lời, giá trị của đồng tiền còn chịu ảnh hƣởng của
yếu tố cơ hội đầu tƣ, lạm phát, chính trị... Trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung, đặc
trƣng này của vốn dƣờng nhƣ không đƣợc quan tâm, xem xét kỹ lƣỡng. Việc Nhà
nƣớc giao vốn, giao kế hoạch sản xuất, cung cấp nguyên vật liệu, bao tiêu toàn bộ
sản phẩm và vô hình chung đã tạo ra sự ổn định đồng tiền cho nền kinh tế một cách
giả tạo. Trong nền kinh tế thị trƣờng, giá trị thời gian của vốn ảnh hƣởng lớn đến
sản xuất kinh doanh cũng nhƣ giá trị của doanh nghiệp. Nhận thức đặc trƣng này
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




8
không những giúp doanh nghiệp so sánh kết quả kinh doanh một cách đơn thuần mà
phải tìm biện pháp bảo toàn vốn.
- Vốn phải gắn với chủ sở hữu
Trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn phải gắn với chủ sở hữu nhất định. Chỉ khi
xác định rõ chủ sở hữu thì đồng vốn mới đƣợc chi tiêu tiết kiệm, hiệu quả. Ớ đây,
cần phân biệt quyền sở hữu và quyền sử dụng vốn. Tuỳ theo hình thức đầu tƣ mà
ngƣời sở hữu hay ngƣời sử dụng có thể đồng nhất hay tách rời, song dù trƣờng hợp
nào thì ngƣời sở hữu vốn vẫn đƣợc ƣu tiên, đảm bảo quyền lợi và phải đƣợc tôn
trọng quyền sở hữu của mình. Đây là một nguyên tắc cực kỳ quan trọng trong việc

huy động và sử dụng vốn. Nó cho phép huy động nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cƣ
vào sản xuất kinh doanh, đồng thời quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả.
Trong nền kinh tế thị trƣờng, vốn bằng tiền là một hàng hoá đặc biệt. Nó có
giá trị và giá trị sử dụng. Việc mua bán vốn bằng tiền (quyền sử dụng vốn) diễn ra
trên thị trƣờng tài chính. Giá cả của nó do quan hệ cung cầu quyết định. Những
ngƣời thừa vốn có thể đƣa vốn đến thị trƣờng, những ngƣời cần vốn thì đến thị
trƣờng để mua hoặc vay vốn, họ phải trả một khoản tiền nhất định theo một tỷ lệ lãi
suất để đƣợc sử dụng vốn trong một thời gian nhất định. Quyền sở hữu vốn vẫn
thuộc về ngƣời chủ nợ (quyền sở hữu và quyền sử dụng tách rời nhau thông qua
quan hệ mua bán và vay mƣợn). Đặc trƣng này đã làm phát sinh khái niệm chi phí
sử dụng vốn trong nền kinh tế thị trƣờng. Nhận thức điều này, các chủ doanh nghiệp
cần tìm biện pháp khai thác nguồn vốn có hiệu quả và chi phí thấp nhất, tận dụng tối
đa chức năng này của vốn không gây lãng phí.
- Vốn là hàng hoá đặc biệt
Vốn có giá trị và giá trị sử dụng. Vốn không chỉ biểu hiện bằng tài sản hữu
hình mà còn bao gồm cả những tài sản vô hình nhƣ bằng phát minh sáng chế, lợi thế
thƣơng mại, bản quyền, vị trí kinh doanh... Nhận thức đƣợc đặc trƣng này, các
doanh nghiệp cần có biện pháp khai thác, tạo lập vốn để đáp ứng nhu cầu vốn phục
vụ sản xuất kinh doanh của từng đơn vị. [1]
b. Vai trò của vốn kinh doanh
Trong cơ chế thị trƣờng VKD có tầm quan trọng đặc biệt. Đồng thời nền
kinh tế thị trƣờng thực sự là môi trƣờng để cho VKD phát huy vai trò của nó.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




9
- Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn đóng vai trò đảm bảo cho hoạt
động sản xuất kinh doanh đƣợc tiến hành thuận lợi theo mục tiêu đã định.

- Vốn kinh doanh giúp các doanh nghiệp hoạt động liên tục, có hiệu quả.
- Vốn kinh doanh có vai trò nhƣ đòn bảy, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để tạo lợi thế cạnh tranh, khẳng
định chỗ đứng của doanh nghiệp trên thị trƣờng.
- Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận động
của tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thông qua các chỉ tiêu tài chính nhƣ hiệu quả sử dụng vốn, hệ số thanh toán, hệ số
sinh lời… thông qua đó các nhà quản trị doanh nghiệp biết đƣợc thực trạng của
khâu sản xuất, đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh, phát hiện đƣợc các tồn tại,
tìm ra nguyên nhân và đƣa ra các biện pháp khắc phục.
Vai trò của vốn chỉ đƣợc phát huy trên cơ sở thực hiện các chức năng tài
chính và thực hiện yêu cầu hạch toán kinh doanh. Điều này có nghĩa là doanh
nghiệp sử dụng tiết kiệm vốn, hiệu quả và đảm bảo vốn phải sinh lời.

1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm luân chuyển của VKD khi tham gia vào quá
trình SXKD thì VKD của doanh nghiệp bao gồm hai loại vốn là: Vốn cố định và
vốn lƣu động. Đây là hình thức phân loại thể hiện rõ ràng, chính xác và hầu hết các
doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng.
1.1.2.1. Vốn cố định của doanh nghiệp
- Vốn cố định (VCĐ) là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định
(TSCĐ) của doanh nghiệp. Đó là một bộ phận của vốn đầu tƣ ứng trƣớc về TSCĐ
mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất
và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Tuy nhiên
VCĐ và TSCĐ có sự khác biệt.: khi bắt đầu hoạt động, VCĐ của doanh nghiệp có
giá trị bằng giá trị nguyên thuỷ của TSCĐ, Về sau, giá trị của VCĐ thƣờng thấp hơn
giá trị nguyên thuỷ do khoản khấu hao đã trích.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





10
- Đặc điểm luân chuyển của VCĐ trong quá trình sản xuất: giá trị của vốn
luân chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm sản xuất và đƣợc thu hồi dƣới hình
thức khấu hao. Nhƣ vậy, trong quá trình tham gia vào sản xuất, một bộ phận giá trị
của VCĐ đƣợc rút ra khỏi quá trình sản xuất và đƣợc tích luỹ lại dƣới hình thức quỹ
khấu hao cơ bản, trong khi đó một bộ phận giá trị vẫn đƣợc “cố định” trong hình
thái của TSCĐ. Và cứ sau mỗi chu kỳ sản xuất, bộ phận giá trị “hao mòn” rút ra
khỏi quá trình sản xuất tăng dần, do đó quỹ khấu hao cơ bản tăng dần lên còn bộ
phận “cố định” trong TSCĐ thì giảm dần đi. Khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng thì
VCĐ mới hoàn thành một vòng tuần hoàn còn gọi là “một vòng luân chuyển”.
VCĐ của doanh nghiệp đóng một vai trò quan trọng đối với một doanh
nghiệp trong quá trình hình thành và phát triển, do đó việc thƣờng xuyên sửa chữa,
đổi mới TSCĐ và tăng thêm vốn cố định có vai trò quan trọng trong việc nâng cao
năng suất lao động, cải thiện điều kiện làm việc của lao động. [6]
1.1.2.2. Vốn lưu động của doanh nghiệp
Vốn lƣu động (VLĐ) của doanh nghiệp là số vốn tiền tệ ứng trƣớc về đối
tƣợng lao động và tiền lƣơng nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất và tái sản xuất
của doanh nghiệp đƣợc tiến hành thƣờng xuyên, liên tục. VLĐ là biểu hiện bằng
tiền của toàn bộ TSLĐ của doanh nghiệp. VLĐ thuần của các doanh nghiệp đƣợc
xác định bằng tổng giá trị TSLĐ của doanh nghiệp trừ đi các khoản nợ ngắn hạn.
Theo vai trò của từng loại VLĐ trong quá trình SXKD thì VLĐ đƣợc phân
bổ ở các khâu nhƣ sau:
- VLĐ trong khâu dự trữ sản xuất: gồm giá trị của các khoản nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu động lực, phụ tùng thay thế, công cụ lao động nhỏ,
bao bì, vật đóng gói.
- VLĐ trong khâu sản xuất: bao gồm các khoản giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ kết chuyển.

- VLĐ trong khâu lƣu thông: gồm các khoản giá trị thành phẩm trong kho
chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, các khoản đầu tƣ ngắn hạn, các khoản thế chấp, ký
cƣợc, ký quỹ ngắn hạn, các khoản vốn trong thanh toán.[6]

1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




11
Để có vốn hoạt động SXKD, doanh nghiệp phải khai thác, tạo lập vốn. Hiện
nay Nhà nƣớc cho phép các doanh nghiệp đƣợc quyền huy động vốn từ nhiều nguồn
khác nhau, mỗi nguồn đều có ƣu và nhƣợc điểm riêng. Tuỳ theo các cách phân loại
khác nhau mà VKD của doanh nghiệp đƣợc hình thành từ các nguồn sau:
1.1.3.1. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn
Căn cứ vào quan hệ sở hữu vốn thì vốn SXKD của doanh nghiệp gồm 2 nguồn:
-

Nguồn vốn chủ sở hữu

Phản ánh số vốn thuộc quyền sở hữu của chủ doanh nghiệp. Trong một doanh
nghiệp, vốn chủ sở hữu thƣờng bao gồm:
+ Nguồn vốn đầu tư ban đầu
+ Nguồn vốn tự bổ sung
- Nợ phải trả
Phản ánh số vốn thuộc quyền sở hữu của các chủ thể khác mà doanh nghiệp
chỉ đƣợc quyền sử dụng trong một thời gian nhất định. Nợ phải trả của doanh
nghiệp thƣờng bao gồm nợ vay (nguồn vốn tín dụng) và nợ chiếm dụng (nguồn vốn
chiếm dụng).

1.1.3.2. Phân loại theo phạm vi huy động
Căn cứ vào phạm vi huy động thì nguồn vốn kinh doanh đƣợc chia thành 2
loại là: nguồn vốn bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn bên trong
- Nguồn vốn bên ngoài
1.1.3.3. Phân loại theo thời gian huy động và sử dụng vốn
Căn cứ vào thời gian huy động vốn và sử dụng vốn thì có thể chia nguồn vốn
của doanh nghiệp thành: nguồn vốn thƣờng xuyên và nguồn vốn tạm thời.
- Nguồn vốn thường xuyên
- Nguồn vốn tạm thời

1.2. Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp
“Hiệu quả” là một phạm trù kinh tế rộng lớn phức tạp.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




12
Trong sự phát triển của hệ thống kinh tế nói chung luôn tồn tại mối quan hệ
nhân quả giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra. Theo mối quan hệ này, sự phát triển
của các hệ thống kinh tế là sự kết hợp của hai loại hình phát triển chiều rộng và phát
triển chiều sâu phù hợp với từng giai đoạn phát triển cụ thể. Thông thƣờng, khi trình
độ phát triển sản xuất xã hội ở mức thấp, các hệ thống kinh tế thƣờng hƣớng vào
phát triển theo chiều rộng. Đặc điểm của loại hình phát triển này là sự gia tăng sản
phẩm đầu ra chủ yếu dựa vào sự gia tăng của các yếu tố đầu vào nhƣ tăng diện tích
đất đai, tăng số lƣợng máy móc, thiết bị, tăng vốn, tăng lao động... Nhƣng khi trình
độ sản xuất xã hội tiến lên ở mức cao hơn thì các hệ thống kinh tế lại thiên về phát

triển theo chiều sâu. Theo loại hình này, sự gia tăng sản lƣợng đầu ra lại chủ yếu
dựa vào sự gia tăng chất lƣợng đầu vào nhƣ nâng cao hiệu suất sử dụng đất đai, hiệu
suất sử dụng máy móc, thiết bị, hiệu suất sử dụng vốn và năng suất lao động... Nhƣ
vậy, dù cùng một số lƣợng đầu vào nhƣ cũ hoặc ít hơn vẫn có thể tạo ra đƣợc một
khối lƣợng đầu ra lớn hơn. Sự phát triển của việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ là chìa khoá quyết định và đảm bảo cho loại hình phát triển theo chiều
sâu này. Đây là xu hƣớng phát triển tất yếu mang tính sống còn của nhân loại hiện
nay bởi những hạn chế của phát triển kinh tế theo chiều rộng liên quan tới việc khai
thác quá mức tài nguyên thiên nhiên cũng nhƣ các đe doạ về môi trƣờng.
Từ phân tích trên, có thể thấy hiệu quả liên quan mật thiết với việc phát triển
chiều sâu, đến chất lƣợng khai thác và sử dụng nguồn lực tiết kiệm, hữu ích; đến
việc cải tạo và bảo vệ môi trƣờng. Nhƣ vậy: “Hiệu quả là một phạm trù kinh tế
phản ánh chất lượng và tính hữu ích của việc sử dụng các yếu tố chi phí đầu vào
trong quá trình sản xuất, được xác định bằng mối quan hệ so sánh giữa kết quả đầu
ra và chi phí đầu vào của một hệ thống kinh tế trong một thời gian nhất định”.[3]
Tuy nhiên, hiệu quả cũng là một phạm trù kinh tế rất phức tạp và rộng lớn
bởi những khác biệt về đầu vào và đầu ra của các hệ thống kinh tế ở các cấp độ
khác nhau. Xét trong toàn bộ nền kinh tê (tầm vĩ mô), ngƣời ta quan tâm đến cả
hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Tuy nhiên, trong phạm vi một doanh nghiệp,
doanh nghiệp chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế, hay cụ thể ở đây là hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




13
Khi bƣớc sang nền kinh tế thị trƣờng các đơn vị hoạt động SXKD tuân theo
nguyên tắc hạch toán kinh doanh. Việc sản xuất cái gì, sản xuất cho ai và sản xuất
nhƣ thế nào không phải xuất phát từ ý muốn chủ quan của doanh nghiệp mà xuất

phát từ nhu cầu đòi hỏi của thị trƣờng theo phƣơng châm “Tất cả nhằm đáp ứng nhu
cầu thị trƣờng một cách tốt nhất”. Vì thế nó đã tạo ra tính chủ động, sáng tạo trong
việc SXKD của các tổ chức kinh tế, và cũng chính vì thế mà nó tạo ra một môi
trƣờng cạnh tranh quyết liệt giữa các doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp không
ngừng tự hoàn thiện, tự đổi mới nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất
kinh doanh. Vốn là yếu tố khởi nguồn của mọi hoạt động kinh doanh, nó tồn tại gắn
liền với sự hình thành và phát triển của các doanh nghiệp. Doanh nghiệp sử dụng
vốn để mua các tài sản cần thiết cho việc xây dựng doanh nghiệp (máy móc thiết bị,
xây dựng nhà xƣởng, mua các phát minh sáng chế), đảm bảo cho sự hoạt động của
doanh nghiệp (mua nguyên vật liệu, trả lƣơng cho công nhân, trả lãi) và đầu tƣ phát
triển doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng đòi hỏi sự tồn tại một lƣợng
vốn tiền tệ nhƣ một tiền đề bắt buộc. Tuy nhiên, với cùng một lƣợng vốn, lợi nhuận
thu đƣợc của các doanh nghiệp khác nhau lại khác nhau. Nguyên nhân chủ yếu của
sự khác biệt này là do hiệu quả sử dụng vốn tại mỗi doanh nghiệp. Bất kỳ một
doanh nghiệp nào cũng phải xây dựng một kế hoạch sử dụng vốn hiệu quả nhằm tìm
kiếm lợi nhuận và khẳng định đƣợc vị trí của mình trên thƣơng trƣờng. Cạnh tranh
và khát vọng lợi nhuận đã trở thành động lực thôi thúc doanh nghiệp tăng cƣờng
đầu tƣ, đổi mới thiết bị, đầu tƣ vào ngành nghề mới. Tình hình trên đã làm gia tăng
nhu cầu về vốn và đòi hỏi sử dụng vốn hiệu quả để đạt đƣợc lợi ích kinh tế cao nhất
từ việc sử dụng vốn vào hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Có thể đánh giá hiệu
quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách sử dụng thƣớc đo tiền tệ
để lƣợng hoá các đầu ra và đầu vào, và mối quan hệ giữa chúng. Hiệu quả kinh
doanh đƣợc xác định bằng thƣớc đo tiền tệ gọi là hiệu quả sử dụng vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn có thể được hiểu là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh
tương quan giữa kết quả thu được từ hoạt động SXKD với số vốn bỏ ra để đạt được
kết quả đó.[3]
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN





14
Nhƣ vậy, hiệu quả chịu ảnh hƣởng của hai nhân tố: kết quả và vốn. Trong
điều kiện hiện nay, một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì yêu cầu đặt ra
cho doanh nghiệp là phải sử dụng có hiệu quả lƣợng vốn đem vào đầu tƣ. Tức là
không những bảo toàn đƣợc vốn mà còn phải tăng đƣợc mức sinh lời của đồng vốn.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng có nghĩa là làm sao với một lƣợng vốn bỏ
ra thấp nhất mà thu đƣợc kết quả cao nhất.
Vậy hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối
đa. Hiệu quả sử đụng vốn đƣợc lƣợng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn...
Sử dụng vốn hiệu quả sẽ đảm bảo khả năng an toàn của doanh nghiệp, ảnh
hƣởng đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Qua đó, doanh nghiệp sẽ đảm
bảo việc huy động các nguồn tài trợ và khả năng thanh toán, khắc phục đƣợc rủi ro
trong kinh doanh. Mặt khác, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn nhằm tăng uy tín,
thế lực, thị phần của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng cũng nhƣ góp phần hạ giá
thành, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, đảm bảo khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp. Trên cơ sở đó, góp phần tăng lợi nhuận, mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao
đời sống của cán bộ công nhân viên, nâng cao hiệu quả đóng góp cho xã hội.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chung hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh
(1) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (ROA)
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh (còn gọi là hệ số khả năng sinh lời của
vốn kinh doanh) là chỉ tiêu phản ánh mối quan hệ giữa vốn kinh doanh sử dụng với
lợi nhuận (lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay; hoặc lợi nhuận sau thuế). Chỉ tiêu ROA
thể hiện tính hiệu quả của quá trình tổ chức, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Kết quả chỉ tiêu cho biết bình quân cứ một đồng vốn kinh doanh
(tài sản) đƣợc sử dụng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì tạo ra đƣợc bao nhiêu

đồng lợi nhuận (lợi nhuận trƣớc thuế và lãi vay, lợi nhuận sau thuế).
Chỉ tiêu này đƣợc tính nhƣ sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




15

Lợi nhuận sau thuế và lãi vay

Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế và lãi vay =

x 100

(%)

Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

hoặc:
Lợi nhuận trƣớc thuế và trƣớc lãi vay trong kỳ

Tỷ suất lợi nhuận
trƣớc thuế và

=

x 100


trƣớc lãi vay (%)

Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ

Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ đƣợc xác định theo công thức:
Vốn kinh doanh
bình quân sử
dụng trong kỳ

Vốn kinh doanh có đầu kỳ + Vốn kinh doanh có cuối kỳ
=

2

Tỷ suất lợi nhuận trƣớc thuế và trƣớc lãi vay trên vốn kinh doanh không tính
tới ảnh hƣởng của yếu tố thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí trả lãi tiền vay.
Trong báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh chỉ có chỉ tiêu “ tổng lợi nhuận trƣớc
thuế” tức là lợi nhuận sau khi đã trừ đi số chi phí để trả lãi vay, vì vậy muốn có chỉ
tiêu lợi nhuận trƣớc thuế và trƣớc lãi vay thì lấy chỉ tiêu tổng lợi nhuận trƣớc thuế
cộng với số chi phí lãi vay.
Theo cách tính này, ROA là chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của tổng
vốn kinh doanh (tổng tài sản) trong khi nguồn hình thành tài sản bao gồm cả vốn
chủ sở hữu và vốn vay. Theo ý nghĩa này, các chi phí về vốn vay (chi phí lãi vay) và
thuế thu nhập doanh nghiệp cũng phải đƣợc cộng vào để tính hiệu quả của doanh
nghiệp chứ không chỉ bao gồm phần mà chủ doanh nghiệp thu về.
Trong hai chỉ tiêu trên, chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh
doanh đƣợc các nhà quản trị tài chính sử dụng nhiều hơn, bởi lẽ nó phản ánh số
lợi nhuận còn lại đƣợc sinh ra do sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh
(sau khi trả lãi vay ngân hàng và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nƣớc).


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN




×