Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Chất lượng cho vay các đối tượng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (490.91 KB, 96 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Chất lượng cho vay các đối tượng chính sách
tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La” là công trình
nghiên cứu của cá nhân tôi.Luận văn hoàn toàn trung thực và chưa được sử dụng để
bảo vệ một học vị nào. Các thông tin sử dụng trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn
gốc, các tài liệu tham khảo được trích dẫn đầy đủ, mọi sự giúp đỡ cho việc thực
hiện luận văn này đã được cảm ơn
Tác giả luận văn

Trần Văn Khanh


LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Khoa sau đại học – Trường Đại học Thương Mại và sự
hướng dẫn của PGS.TS Đỗ Thị Ngọc, tôi đã thực hiện đề tài luận văn: “Chất lượng
cho vay các đối tượng chính sách của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Yên
tỉnh Sơn La”.
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy, Cô
giáo Khoa sau đại học – Trường Đại học Thương Mại đã tận tình hướng dẫn, giảng
dạy Tôi trong suốt quá trình học tâp và rèn luyện.
Đặc biệt, Tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn đối với PGS.TS Đỗ Thị Ngọc đã tận
tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, các Thầy, Cô Trường Cao Đẳng Sơn La
đã tạo điều kiện, giúp đỡ Tôi và các học viên trong suốt thời gian học tại trường.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các đồng nghiệp của tôi
đang công tác tại Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài này.
Mặc dù đã cố gắng để thực hiện đề tài một cách hoàn thiện nhất song do hạn
chế về thời gian nghiên cứu cũng như kiến thức bản thân nên đề tài không tránh
khỏi những thiếu sót nhất định. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
Quý thầy cô để đề tài được hoàn thiện hơn.


Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Văn Khanh


MỤC LỤC
*. Các chỉ tiêu định tính.............................................................................6
*. Các chỉ tiêu định lượng.....................................................................7
1.2.1 Nhóm nhân tố bên trong ................................................................10
Vai trò của Ngân hàng chính sách xã hội................................................19
Nhiệm vụ của Ngân hàng chính sách xã hội.......................................19
Đối tượng chính sách xã hội được vay ...................................................20
Đặc điểm cho vay đối với các đối tượng chính sách ..............................20
- Đối với dự án nhóm hộ: Tuỳ tình hình thực tế, NHCSXH thực hiện việc thu
lãi trực tiếp của từng hộ hoặc uỷ nhiệm cho chủ dự án trực tiếp thu lãi của
từng hộ trong nhóm dự án nếu chủ dự án có tín nhiệm và được các thành viên
của dự án nhất trí. Trường hợp này, chủ dự án cùng NHCSXH ký Hợp đồng
uỷ nhiệm theo mẫu số 11/TD và được NHCSXH chi trả hoa hồng theo mức
chi trả đối với Tổ trưởng tổ TK&VV, mức chi trả hoa hồng hiện nay là
0,085%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi. Mỗi lần thu lãi, chủ dự án
phải ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định và ký nhận vào Phụ lục hợp đồng tín
dụng (Khế ước nhận nợ) của hộ vay giữ; đồng thời lập 02 liên “Bảng kê các
khoản thu” (mẫu số 12/TD). Khi nộp tiền cho NHCSXH, chủ dự án phải
mang theo 02 liên Bảng kê các khoản thu (mẫu số 12/TD) để làm căn cứ thu
lãi (chủ dự án lưu 01 liên, NHCSXH lưu 01 liên). .......................................57
Tuyển dụng và đào tạo cán bộ.............................................................74

DANH MỤC VIẾT TẮT



NHCSXH
HĐQT
HĐND
UBND
XĐGN
TK&VV
TSCĐ
HN
HCN
SXKD
DTTS
KFW
HSSV
XKLĐ
NSVSMT

: Ngân hàng chính sách xã hội
: Hội đồng quản trị
: Hội đồng nhân dân
: Ủy ban nhân dân
: Xóa đói giảm nghèo
: Tiết kiệm và vay vốn
: Tài sản cố định
: Hộ nghèo
: Hộ cận nghèo
: Sản xuất kinh doanh
: Dân tộc thiểu số
: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
: Học sinh sinh viên

: Xuất khẩu lao động
: Nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:

Bảng kết cấu dư nợ toàn huyện đến 31/12/2014.............Error:
Reference source not found

Bảng 2.2:

Biểu tổng hợp doanh số phát sinh qua các năm (2003-2014)
.............................................Error: Reference source not found


Bảng 2.3:

Biểu tổng dư nợ qua các năm (2003-2014).....Error: Reference
source not found

Bảng 2.4:

Biểu quy định mức trần chi phí đối với lao động huyện nghèo
đi làm việc ở nước ngoài.....Error: Reference source not found

Bảng 2.5:

Hồ sơ cho vay Chương trình cho vay hộ gia đình............Error:
Reference source not found


BIỂU
*. Các chỉ tiêu định tính.............................................................................6
*. Các chỉ tiêu định lượng.....................................................................7
1.2.1 Nhóm nhân tố bên trong ................................................................10
Vai trò của Ngân hàng chính sách xã hội................................................19
Nhiệm vụ của Ngân hàng chính sách xã hội.......................................19
Đối tượng chính sách xã hội được vay ...................................................20
Đặc điểm cho vay đối với các đối tượng chính sách ..............................20
- Đối với dự án nhóm hộ: Tuỳ tình hình thực tế, NHCSXH thực hiện việc thu
lãi trực tiếp của từng hộ hoặc uỷ nhiệm cho chủ dự án trực tiếp thu lãi của
từng hộ trong nhóm dự án nếu chủ dự án có tín nhiệm và được các thành viên
của dự án nhất trí. Trường hợp này, chủ dự án cùng NHCSXH ký Hợp đồng
uỷ nhiệm theo mẫu số 11/TD và được NHCSXH chi trả hoa hồng theo mức
chi trả đối với Tổ trưởng tổ TK&VV, mức chi trả hoa hồng hiện nay là
0,085%/tháng tính trên số dư nợ có thu được lãi. Mỗi lần thu lãi, chủ dự án
phải ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định và ký nhận vào Phụ lục hợp đồng tín
dụng (Khế ước nhận nợ) của hộ vay giữ; đồng thời lập 02 liên “Bảng kê các
khoản thu” (mẫu số 12/TD). Khi nộp tiền cho NHCSXH, chủ dự án phải
mang theo 02 liên Bảng kê các khoản thu (mẫu số 12/TD) để làm căn cứ thu
lãi (chủ dự án lưu 01 liên, NHCSXH lưu 01 liên). .......................................57
Tuyển dụng và đào tạo cán bộ.............................................................74



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Những năm cuối thế kỷ XX đầu thế kỷ XXI, thực hiện lộ trình gia nhập WTO

đòi hỏi hệ thống tài chính tín dụng Việt Nam phải nhanh chóng cơ cấu lại hệ thống
ngân hàng, tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại cho phù hợp với
thông lệ quốc tế và tạo điều kiện cho các Ngân hàng thương mại Nhà nước rảnh tay
vươn ra nắm giữ thị trường.
Yêu cầu tập trung nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước dành cho các đối
tượng chính sách xã hội đang có nhiều cơ quan quản lý hành chính Nhà nước và
Ngân hàng thương mại thực hiện theo các kênh khác nhau. Điều đó làm cho nguồn
lực của Nhà nước bị phân tán, dễ bị cho vay chồng chéo, trùng lặp, thậm chí cản trở
lẫn nhau. Thực tế đòi hỏi phải có một cơ quan riêng biệt để tập trung vào một kênh
duy nhất để thống nhất quản lý cho vay.
Để đáp ứng các nhu cầu trên, ngày 04/10/2002, Chính phủ ban hành Nghị định
số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách
khác. Cùng ngày, Thủ tướng Chính phủ ký ban hành Quyết định số 131/2002/QĐTTg về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã hội trên cơ sở tổ chức lại Ngân
hàng phục vụ người nghèo. Việc xây dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều
kiện để mở rộng thêm các đối tượng phục vụ là hộ nghèo, học sinh, sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn, các đối tượng chính sách cần vay vốn để giải quyết việc làm,
đi lao động có thời hạn ở nước ngoài và các tổ chức kinh tế, cá nhân hộ sản xuất,
kinh doanh thuộc các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa, khu vực II
và III. Ngân hàng Chính sách xã hội có bộ máy quản lý và điều hành thống nhất
trong phạm vi cả nước.
Ngân hàng Chính sách xã hội (NHCSXH) là tổ chức tín dụng của Nhà nước,
hoạt động vì mục tiêu xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và ổn định xã hội,
không vì mục đích lợi nhuận.
Là ngân hàng mới thành lập và đi vào hoạt động, bên cạnh những kết quả ban
đầu, hoạt động về cho vay các đối tượng chính sách của hệ thống Ngân hàng Chính


2
sách xã hội nói chung và Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La
nói riêng còn có những hạn chế nhất định. Để Ngân hàng Chính sách xã hội huyện

Bắc Yên tỉnh Sơn La cho vay đúng các đối tượng chính sách, vấn đề đặt ra là cần
nghiên cứu cả về lý thuyết và thực tiễn nhằm tìm giải pháp thích hợp trong việc
nâng cao chất lượng cho vay các đối tượng thụ hưởng vốn đối với loại hình ngân
hàng đặc trưng này.
Là đơn vị thành viên của Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Sơn La, Ngân
hàng Chính sách xã hội huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La đang thực hiện cho vay 11
chương trình theo quy định của Chính phủ, gồm: Cho vay hộ nghèo; hộ cận nghèo;
cho vay hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn; cho vay Giải quyết việc làm; cho vay
Học sinh – sinh viên; cho vay Xuất khẩu lao động; cho vay Nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn; cho vay thương nhân vùng khó khăn; cho vay hộ sản xuất
kinh doanh vùng khó khăn; cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ; cho vay Hộ nghèo về
nhà ở. Tuy nhiên hoạt động cho vay đối với các đối tượng chính sách chưa xứng
tầm với nhiệm vụ được giao phó.
Từ cách đặt vấn đề trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Chất lượng cho vay các đối
tượng chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bắc Yên tỉnh Sơn
La” làm đề tài luận văn thạc sĩ với mong muốn đề xuất một số giải pháp góp phần
nâng cao chất lượng tín dụng đối với các đối tượng chính sách của Ngân hàng
Chính sách xã hội.
2. Mục tiêu của luận văn
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn nhằm hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn về
các đối tượng chính sách và hoạt động cho vay đối với các đối tượng chính sách.
Đánh giá thực trạng cho vay các đối tượng chính sách tại Ngân hàng Chính
sách xã hội huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La, phân tích, chỉ rõ những kết quả, những hạn
chế và nguyên nhân và các vấn đề cần giải quyết.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với
đối tượng chính sách tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La.


3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

* Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu chính của luận văn là chất
lượng cho vay các đối tượng chính sách của Ngân hàng Chính sách xã hội huyện
Bắc Yên tỉnh Sơn La.
* Phạm vi nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Bắc Yên tỉnh
Sơn La. Các số liệu, tình hình được khảo sát và thu thập từ 2011 đến 2014 và kiến
nghị cho giai đoạn 2015-2020
4. Các phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu là:
- Phương pháp thu thập số liệu: Các số liệu thống kê được thu thập thông qua
các tài liệu thống kê, báo cáo đã được công bố.
- Phương pháp phân tích dữ liệu: Thông qua các số liệu thu thập được để phân
tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay các đối tượng chính sách tại Ngân hàng
Chính sách xã hội huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La..
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, mục lục, danh mục bảng biểu, danh mục viết
tắt, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận về chất lượng cho vay các đối tượng chính
sách tại Ngân hàng chính sách xã hội.
Chương 1: Thực trạng chất lượng cho vay các đối tượng chính sách tại Ngân
hàng chính sách xã hội huyện Bắc Yên.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay các đối tượng
chính sách của Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Yên tỉnh Sơn La.


4

CHƯƠNG 1
MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY
CÁC ĐỐI TƯỢNG CHÍNH SÁCH TẠI NGÂN HÀNG

CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. Chất lượng cho vay đối với các đối tượng chính sách của Ngân hàng
chính sách xã hội
1.1.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ
Trước khi tìm hiểu về chất lượng hoạt động cho vay, hãy tìm hiểu về phạm trù
“chất lượng”.
Doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì việc cải tiến chất lượng
sản phẩm, dịch vụ là điều tất yếu. Chất lượng là một khái niệm quá quen thuộc với
loài người ngay từ những thời cổ đại, tuy nhiên chất lượng cũng là một khái niệm
gây nhiều tranh cãi.
Theo từ điển tiếng Việt phổ thông: chất lượng là tổng thể những tính chất,
thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc) làm cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự
vật (sự việc) khác.
Tùy theo đối tượng sử dụng, từ "chất lượng" có ý nghĩa khác nhau. Người sản
xuất coi chất lượng là điều họ phải làm để đáp ứng các qui định và yêu cầu do
khách hàng đặt ra, để được khách hàng chấp nhận. Chất lượng được so sánh với
chất lượng của đối thủ cạnh tranh và đi kèm theo các chi phí, giá cả. Do con người
và nền văn hóa trên thế giới khác nhau, nên cách hiểu của họ về chất lượng và đảm
bảo chất lượng cũng khác nhau.
Tổ chức Quốc tế về Tiêu chuẩn hóa ISO, trong dự thảo DIS 9000:2000, đã đưa
ra định nghĩa:Chất lượng là khả năng của tập hợp các đặc tính của một sản phẩm,
hệ thống hay qúa trình để đáp ứng các yêu cầu của khách hàng và các bên có liên
quan". ở đây yêu cầu là các nhu cầu và mong đợi được công bố, ngụ ý hay bắt buộc
theo tập quán.


5
Từ định nghĩa trên ta rút ra một số đặc điểm sau đây của khái niệm chất lượng:
Thứ nhất, chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì
lý do nào đó mà không được nhu cầu chấp nhận thì bị coi là có chất lượng kém.

Đây là kết luận then chốt, là cơ sở để các nhà quản trị đinh ra chính sách và chiến
lược kinh doanh của mình.
Chất lượng được đo bởi sự thỏa mãn nhu cầu mà nhu cầu luôn thay đổi nên
chất lượng cần thay đổi theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng.
Khi đánh giá chất lượng của một đối tượng, ta phải xét đến mọi đặc tính của
đối tượng có liên quan đến sự thỏa mãn những nhu cầu cụ thể. Các nhu cầu này
không chỉ từ phía khách hàng mà còn từ các bên có liên quan.
Nhu cầu có thể được công bố dưới dạng các quy định, tiêu chuẩn nhưng cũng
có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng chỉ có thể cảm nhận
chúng hoặc có khi chỉ phát hiện chúng trong quá trình sử dụng.
Trong nền kinh tế thị trường các doanh nghiệp sản xuất hoặc mua sản phẩm từ
người sản xuất khác để bán cho người tiêu dùng. Chính vì vậy, cần thiết phải nhìn
nhận chất lượng của sản phẩm dưới quan điểm của người tiêu dùng:
Thứ nhất, chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu, các đặc trưng thể hiện
tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng (giá trị sử dụng) của nó.
Thứ hai, chất lượng sản phẩm được thể hiện cùng với chi phí, người tiêu dùng
không dễ gì mua một sản phẩm với bất cứ giá nào, nó còn phụ thuộc vào khả năng
chi trả của người tiêu dùng.
Thứ ba, chất lượng sản phẩm phải gắn liền với điều kiện tiêu dùng cụ thể.
Từ những phân tích trên có thể đưa ra cách hiểu về chất lượng sản phẩm: là
tổng hợp những chỉ tiêu, những đặc trưng của sản phẩm thể hiện mức thỏa mãn nhu
cầu trong những điều kiện tiêu dùng nhất định.
Với các đề cập trên đây, ta có thể hiểu chất lượng hoạt động cho vay là tổng
hợp những chỉ tiêu, đặc trưng đáp ứng theo yêu cầu của khách hàng (người vay
tiền), phù hợp với sự phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của
ngân hàng.


6
Chất lượng cho vay thể hiện qua hai khía cạnh: Đối với khách hàng, khoản tín

dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử dụng của khách hàng, lãi suất và kỳ hạn
hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận tiện, thu hút được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm
bảo nguyên tắc tín dụng; Đối với sự phát triển kinh tế – xã hội, tín dụng phục vụ sản
xuất, lưu thông hàng hóa, góp phần giải quyết việc làm…
1.1.2. Đặc trưng của dịch vụ cho vay ngân hàng
Một là, yếu tố lòng tin: Đây là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là
điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh. Lòng tin trong quan hệ tín dụng được
biểu hiện từ nhiều phía, không chỉ có lòng tin từ một phía của người cho vay đối với
người đi vay. Nếu người cho vay không tin tưởng vào khả năng hoàn trả của người
đi vay thì quan hệ tín dụng có thể không phát sinh và ngược lại, nếu người đi vay
cảm nhận thấy người cho vay không thể đáp ứng được yêu cầu về khối lượng tín
dụng, về thời hạn vay, thì quan hệ tín dụng cũng không phát sinh. Tuy nhiên, trong
quan hệ tín dụng lòng tin của người cho vay đối với người đi vay quan trọng hơn.
Hai là, có tính hoàn trả: khác với quan hệ mua bán thông thường khác, quan hệ
tín dụng chỉ trao đổi quyền sử dụng giá trị vốn vay chứ không trao đổi quyền sở hữu
vốn vay. Người cho vay giao giá trị khoản vay dưới dạng hàng hóa hay tiền tệ cho
người kia sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định. Sau khi khai thác giá trị sử
dụng của khoản vay trong thời hạn cam kết, người đi vay phải hoàn trả toàn bộ giá
trị khoản vay cộng thêm khoản lợi tức kèm theo như cam kết đã giao ước với người
cho vay.
Thứ ba, tính thời hạn: mọi khoản vay sau khi hết thời gian sử dụng theo cam
kết, khoản vay đó được hoàn trả cho người cho vay.
Thứ tư, tính nhạy cảm và luôn chịu sự giám sát chặt chẽ của pháp luật
Thứ năm, hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn gắn liền với yếu tố rủi ro.
1.1.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay
*. Các chỉ tiêu định tính
Căn cứ vào tình hình cụ thể của các ngân hàng trong tương quan với toàn hệ
thống ngân hàng của nền kinh tế, mỗi ngân hàng có thể sử dụng các tiêu chí cho các



7
chỉ tiêu định tính khác nhau. Các chỉ tiêu định tính có thể được đánh giá trên các
khía cạnh sau:
Việc thực hiện luật, các văn bản, chế độ hiện hành của ngành về hoạt động tín dụng.
Chính sách quản trị điều hành đúng đắn, chiến lược phát triển phù hợp với yêu
cầu cạnh tranh, phát triển của ngân hàng trong từng giai đoạn cụ thể.
Sự đóng góp của hoạt động tín dụng ngân hàng đến quá trình phát triển kinh tế
– xã hội.
Uy tín của ngân hàng, mức độ thỏa mãn của khách hàng đối với các khoản tín dụng.
*. Các chỉ tiêu định lượng
Chỉ tiêu định lượng có ý nghĩa rất quan trọng trong việc đánh giá chất lượng
tín dụng. Thông qua các chỉ tiêu này, ngân hàng có thể xác định được một cách
chính xác chất lượng tín dụng thông qua những con số cụ thể. Vì thế, những con số
đưa ra để tính toán các chỉ tiêu cần phải chính xác và đầy đủ.
*. Chỉ tiêu về tăng trưởng cho vay
Chỉ tiêu về tăng trưởng tín dụng thể hiện qua công thức sau
Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng =

Nợ cuối kỳ - Nợ đầu kỳ
Nợ đầu kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng mở rộng uy tín của ngân hàng đối với khách
hàng, có thể tính cho từng đối tượng chính sách. Chỉ tiêu trên càng cao càng thể
hiện được khả năng của ngân hàng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng cho các
đối tượng chính sách. Đồng thời tỷ lệ tăng trưởng tín dụng cao thì chất lượng tín
dụng ngày càng cải thiện hơn đề phù hợp với sự tăng trưởng tín dụng.
Tuy nhiên, chỉ tiêu này không phản ánh đầy đủ về chất lượng tín dụng, mà nó
chỉ phản ánh về quy mô, tỷ trọng và tốc độ tăng trưởng tín dụng. Mặt khác đằng san
các khoản tín dụng còn nhiều rủi ro. Do đó, khi đánh giá chất lượng tín dụng ngoài
chỉ tiêu về tăng trưởng còn phải sử dụng kết hợp môt số chỉ tiêu khác nhằm đánh

giá toàn diện hơn.
* Nhóm chỉ tiêu về nợ – có đảm bảo
Nợ có tài sản đảm bảo
Tỷ lệ nợ có bảo đảm =

Tổng dư nợ

X 100%


8
Việc cho vay có tài sản đảm bảo có thể giúp ngân hàng giảm thiểu được thiệt
hại khi rủi ro tín dụng xảy ra. Bên cạnh đó, tài sản đảm bảo cũng làm tăng trách
nhiệm của khách hàng đi vay với khoản tín dụng được cấp và tạo mối ràng buộc
giữa khách hàng và ngân hàng. Vì vậy, tỷ lệ cao hay thấp chỉ tiêu dư nợ có tài sản
đảm bảo tính trên tổng dư nợ phản ánh được chất lượng tín dụng của ngân hàng.
Tuy nhiên chỉ tiêu này phản ánh khả năng thu hồi vốn của ngân hàng khi rủi ro xảy
ra liên quan đến khoản tín dụng có bảo đảm. Ngân hàng Chính sách xã hội được
thành lập theo Quyết định 131/2002/QĐ-TTg ngày 4 tháng 10 năm 2002 của Thủ
tướng Chính phủ trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng Phục vụ người nghèo. Việc xây
dựng Ngân hàng Chính sách xã hội là điều kiện để mở rộng thêm các đối tượng
chinh sách khác (ngoài người nghèo). Mỗi đối tượng chính sách khác nhau có điều
kiện được vay vốn phù hợp, trong đó có các khoản vay không cần tài sản đảm bảo
vẫn được vay.
Do đó, để đánh giá về chất lượng tín dụng ngoài chỉ tiêu về nợ có đảm bảo còn
phải sử dụng các chỉ tiêu khác để đánh giá.
* Nhóm chỉ tiêu về nợ xấu
Nhóm chỉ tiêu về nợ xấu gồm: tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ nợ xấu. Trong đó
Tỷ lệ nợ quá hạn được tính bằng tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn trên tổng dư
nợ của ngân hàng tại một thời điểm.

Tỷ lệ nợ quá hạn =

Nợ quá hạn
Tổng dư nợ tín dụng

X 100%

Khi một khoản vay mà khách hàng không trả được khi đến hạn thanh toán
thỏa thuận trên hợp đồng, mà không có lý do chính đáng, không được gia hạn nợ sẽ
bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất binhg thường. Chỉ tiêu này
càng cao tức là nợ quá hạn chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ tín dụng, cho thấy chất
lượng tín dụng càng thấp. Theo thông lệ quốc tế nếu tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% thì
được coi là tín dụng có chất lượng tốt và ngược lại.
Để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này, người ta chia nợ quá hạn làm hai loại
là nợ qua hạn có khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi. Hai chỉ


9
tiêu này cho chúng ta biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ quá hạn có
khả năng thu hồi và bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu hồi. Do vậy, sử
dụng thêm hai chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng.
Tỷ lệ nợ xấu: là tỷ lệ phần trăm giữa nợ khó đòi trên tổng dư nợ quá hạn của
ngân hàng tại một thời điểm nhất định.
Nợ khó đòi là khoản nợ quá hạn đã quá 3 kỳ. Chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu phản ánh
khả năng mất vốn của ngân hàng. Tỷ lệ này càng cao thì chất lượng tín dụng càng
thấp và ngược lại.
Nhóm chỉ tiêu về tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động
Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng được tính bằng tỷ số giữa lợi nhuận
từ hoạt động tín dụng với tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn được tính bằng tỷ số giữa tổng dư nợ tín dụng

với tổng nguồn vốn huy động
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng được tính bằng tỷ số giữa doanh số thu nợ với
dự nợ bình quân
Chỉ tiêu tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu được tính bằng tỷ lệ giữa vốn tự có so với
tài sản có rủi ro
Với đặc thù của NHCSXH là ngân hàng hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận, được đảm bảo khả năng thanh toán, nguồn vốn cho vay được Nhà nước cấp,
hàng năm Bộ Tài chính chủ trì phối hợp cùng Bộ Kế hoạch và đầu tư bố trí kế hoạch
vốn cho vay, kế hoạch cấp bù lỗ trong dự toán ngân sách Nhà nước. NHCSXH là
ngân hàng thực hiện chinh sách của Đảng và Nhà nước để góp phần xóa đói, giảm
nghèo, ổn định xã hội và thực hiện mục tiêu của Đảng và Chính phủ giao. Do vậy,
các chỉ tiêu trên không thể sử dụng để đánh giá toàn bộ chất lượng tín dụng đối với
NHCSXH. Để đánh giá chất lượng tín dụng của NHCSXH cần kết hợp giữa chỉ tiêu
định tính và chỉ tiêu định lượng.
1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay
Chất lượng cho vay chịu tác động bởi hai nhóm nhân tố bên trong (chủ quan)
và nhóm nhân tố khách quan (bên ngoài) tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể
mà các nhân tố này tác động khác nhau đến chất lượng tín dụng.


10
1.2.1 Nhóm nhân tố bên trong
*Chính sách của Ngân hàng
Chính sách tín dụng của là một trong những chính sách trong chiến lược kinh
doanh của doanh nghiệp. Đó là yếu tố đầu tiên tác động dến việc cung ứng vốn cho
nền kinh tế.
Chính sách tín dụng được hiểu là đường lối, chủ trương đảm bảo cho hoạt
động tín dụng đi đúng quỹ đạo, liên quan đến việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng.
Chính sách tín dụng bao gồm: hạn mức tín dụng, kỳ hạn của các khoản vay, lãi suất
cho vay và mức lệ phí, các loại cho vay được thực hiện. Các điều khoản của chính

sách tín dụng được xây dựng dựa trên nhiều yếu tố khác nhau như các điều kiện
kinh tế, chính sách tiền tệ và tài chính của ngân hàng Nhà nước, khả năng về vốn
của ngân hàng và nhu cầu tín dụng của khách hàng. Khi các yếu tố này thay đổi,
chính sách tín dụng cũng thay đổi theo. Đối với mỗi khách hàng, ngân hàng có thể
đưa ra các chính sách khác nhau cho phù hợp. Ví dụ như với các khách hàng có uy
tín với ngân hàng thì ngân hàng có thể cho vay không có tài sản đảm bảo, có hạn
mức cao hơn, lãi suất ưu đãi hơn; còn đối với các khách hàng khác, việc có tài sản
đảm bảo là cần thiết.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút nhiều khách hàng, đảm bảo khả
năng sinh lời từ hoạt động tín dụng trên cơ sở hạn chế rủi ro, tuân thủ phương pháp,
đường lối chính sách của Nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội. Điều đó cũng có
nghĩa chất lượng tín dụng tuỳ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín dụng của ngân
hàng thương mại có đúng đắn hay không. Bất cứ Ngân hàng nào muốn có chất
lượng tín dụng tốt cũng đều phải có chính sách tín dụng khoa học, phù hợp với thực
tế của ngân hàng cũng như của thị trường.
* Quy trình cho vay
Quy trình cho vay là tập hợp những nội dung, nghiệp vụ cơ bản, các bước tiến
hành trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Nó bao
gồm các bước bắt đầu từ khâu chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra trong quá
trình cho vay cho đến khi thu hồi được nợ.


11
Trong quy trình cho vay, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng (khách hàng
nhập hồ sơ vay vốn). Bao gồm 3 giai đoạn: khai thác và tìm kiếm khách hàng;
hướng dẫn khách hàng về điều kiện tín dụng và thành lập hồ sơ vay; phân tích thẩm
định khách hàng và phương án, dự án vay vốn. Chất lượng cho vay tuỳ thuộc nhiều
vào chất lượng công tác thẩm định và quy định về điều kiện, thủ tục cho vay của
từng ngân hàng thương mại.
Kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay giúp cho ngân hàng nắm được diễn biến

của khoản tín dụng đã cung cấp cho khách hàng để có những hành động điều chỉnh
can thiệp khi cần thiết, sớm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Việc lựa chọn và áp
dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra sẽ thiết lập được một hệ thống phòng ngừa
hữu hiệu, giảm rủi ro tín dụng, nói cách khác sẽ nâng cao chất lượng tín dụng.
Thu hồi và giải quyết nợ là khâu quyết định đến chất lượng tín dụng. Sự nhạy
bén của ngân hàng trong việc kịp thời phát hiện những biểu hiện bất lợi xảy ra đối
với khách hàng cũng như những biện pháp xử lý kịp thời, tư vấn cho khách hàng sẽ
giảm thiểu được những khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực đối với
hoạt động tín dụng.
Đồng thời với các bước trong quy trình cho vay là công tác thu thập thông tin.
Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện thì khả năng phòng
chống rủi ro tín dụng càng tốt. Thông tin tín dụng có thể thu thập được từ rất nhiều
nguồn: từ trung tâm tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, từ phòng thông tin tín dụng
của các ngân hàng thương mại, qua báo chí, các tổ chức nghề nghiệp, qua việc cán
bộ tín dụng trực tiếp thu thập tại cơ sở sản xuất kinh doanh của khách hàng, qua báo
cáo tài chính của khách hàng.
Quy trình cho vay của ngân hàng thương mại không mang tính cứng nhắc. Đối
với mỗi khách hàng khác nhau, ngân hàng có thể chủ động, linh hoạt,thực hiện các
bước trong quy trình cho vay cho phù hợp. Ví dụ như đối với các dự án lớn, bước
phân tích là rất quan trọng. Thậm chí có trường hợp quá phức tạp, ngân hàng phải
thành lập tổ thẩm định riêng. Đối với những món vay tiêu dùng, việc giám sát mục
đích sử dụng vốn cần được chú trọng nhiều hơn.


12
* Công tác tổ chức ngân hàng
Tổ chức của ngân hàng cần cụ thể hoá và sắp xếp có khoa học, có tính linh
hoạt trên cơ sở tôn trọng các nguyên tắc đã quy định.
Ngân hàng được tổ chức một cách có khoa học sẽ đảm bảo được sự phối hợp
chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các phòng ban, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn

hệ thống cũng như với các cơ quan liên quan khác. Qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng
kịp thời các yêu cầu của khách hàng, quản lý có hiệu quả các khoản vốn tín dụng,
phát hiện và giải quyết kịp thời các khoản tín dụng có vấn đề, từ đó nâng cao chất
lượng tín dụng.
* Phẩm chất và trình độ cán bộ
Chất lượng đội ngũ cán bộ ngân hàng là nhân tố quyết định đến sự thành bại
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung và trong hoạt động tín dụng
nói riêng. Sỡ dĩ như vậy là vì cán bộ tín dụng là người tham gia trực tiếp vào mọi
khâu của quy trình tín dụng, từ bước đầu tiên đến bước cuối cùng.
Cán bộ tín dụng mà không có đạo đức nghề nghiệp, làm việc thiếu tinh thần
trách nhiệm, cố ý làm trái pháp luật sẽ làm ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ cũng quyết định đến sự thành công của công tác tín
dụng. Cán bộ tín dụng giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, có kỹ năng, có kinh nghiệm
đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, xác định được tính chân thực của các báo
cáo taì chính, phát hiện các hành vi cố tình lừa đảo của khách hàng (như sửa chữa
báo cáo tài chính, lập hồ sơ thế chấp giả, dùng một tài sản thế chấp đi vay ở nhiều
nơi..) từ đó phân tích được khả năng quản lý và năng lực thực sự của khách hàng để
quyết định có cho vay hay không.
Bên cạnh đó cán bộ tín dụng cần có sự hiểu biết rộng về pháp luật, môi trưòng
kinh tế xã hội, đường lối phát triển của đất nước, sự thay đổi của thị trường…dự
đoán trước được những biến động có thể xẩy ra từ đó tư vấn lại cho khách hàng xây
dựng lại phương án kinh doanh cho phù hợp.
* Kiểm soát nội bộ
Thông qua kiểm soát nội bộ giúp cho nhà lãnh đạo ngân hàng nắm được tình
hình hoạt động kinh doanh đang diễn ra; phát hiện những thuận lợi, khó khăn, sai
trái từ đó đề ra các biện pháp giải quyết kịp thời.


13
Chất lượng tín dụng phụ thuộc vào việc chấp hành những quy định, thể lệ,

chính sách và mức độ phát hiện kịp thời các sai sót cũng nguyên nhân dẫn đến
những lệch lạc trong quá trình thực hiện một khoản tín dụng.
* Tình hình huy động vốn
Tình hình huy động vốn ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.Vốn huy động
ngắn hạn là nguồn chủ yếu để cho vay ngắn hạn, vốn huy động trung dài hạn là
nguồn chủ yếu để cho vay trung dài hạn. Vốn huy động càng lớn, ngân hàng càng
có khả năng cho vay, mở rộng hoạt động tín dụng. Nếu ở ngân hàng không có sự
phù hợp về kỳ hạn giữa nguồn huy động và cho vay mà không dự kiến dược nguồn
bù đắp thì rủi ro thanh khoản sẽ xảy ra.
* Các nhân tố từ phía khách hàng
Khách hàng là người lập phương án, dự án xin vay và sau khi được ngân hàng
chấp nhận, khách hàng là người trực tiếp sử dụng vốn vay để kinh doanh. Vì vậy,
khách hàng cũng ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.
*. Năng lực của khách hàng
Năng lực của khách hàng là nhân tố quyết định đến việc khách hàng sử dụng
vốn vay có hiệu quả hay không.
Nếu năng lực của khách hàng yếu kém, thể hiện ở việc không dự đoán được
những biến động lên xuống của nhu cầu thị trường; không hiểu biết nhiều trong việc
sản xuất, phân phối và khuyếch trương sản phẩm …thì sẽ dễ dàng bị gục ngã trong
cạnh tranh. Từ đó làm ảnh hưởng đến khả năng trả nợ ngân hàng, chất lượng tín dụng
của ngân hàng bị ảnh hưởng. Và ngược lại năng lực của khách hàng càng cao thì khả
năng cạnh tranh trên thị trường càng lớn, vốn vay càng được sử dụng có hiệu quả.
* Sự trung thực của khách hàng
Sự trung thực của khách hàng ảnh hưởng lớn tới chất lượng tín dụng của ngân hàng
Nếu các doanh nghiệp vay vốn Ngân hàng không cung cấp các số liệu trung
thực, vi phạm chế độ kế toán thống kê đã được ban hành thì sẽ gây khó khăn cho
ngân hàng trong việc nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh, cũng như việc quản lý
vốn vay của khách hàng để qua đó có thể đưa ra quyết định cho vay đúng đắn.



14
Nếu khách hàng sử dụng vốn vay ngân hàng không đúng đối tượng kinh
doanh, không đúng với phương án, mục dích khi xin vay thì sẽ không trả được nợ
dúng hạn.
* Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro là thuật ngữ được sử dụng để chỉ những biến cố (sự kiện) xảy ra ngoài
mong muốn và đem lại hậu quả xấu. Rủi ro trong kinh doanh là một yếu tố tất yếu
như người ta thường nói” rủi ro là người bạn đồng hành của kinh doanh”. Rủi ro
phát sinh muôn màu muôn vẻ và là hệ quả của những nhân tố chủ quan hay khách
quan, nhưng chủ yếu là những nhân tố khách quan ngoài dự đoán của doanh nghiệp.
Trong sản xuất kinh doanh, rủi ro phát sinh dưới nhiều hình thái khác nhau: do
thiên tai, hoả hoạn, do năng lực sản xuất kinh doanh yếu kém, là nạn nhân của sự
thay đổi chính sách của nhà nước, do bị lừa đảo, trộm cắp…Ví dụ như giá bán
nguyên vật liệu tăng vọt nhưng giá bán sản phẩm không thay đổi sẽ làm lợi nhuận
của doanh nghiệp giảm, ảnh hưởng đến việc trả nợ Ngân hàng. Nếu doanh nghiệp
tăng giá bán sản phẩm lên thì sẽ bị khó khăn trong việc tiêu thụ sản phẩm, khả năng
thu hồi vốn chậm, dễ dàng vi phạm việc trả nợ Ngân hàng về mặt thời hạn.
* Tài sản đảm bảo
Quyền sở hữu tài sản là một trong những tiêu chuẩn để được cấp tín dụng (có
thể là tài sản đảm bảo hoặc tín chấp). Tuy nhiên hiện nay có rất nhiều tài sản của
các pháp nhân và cá nhân không có giấy chứng nhận sỡ hữu. Tài sản cố định phần
lớn là nhà xưởng, máy móc, thiết bị lạc hậu không đủ tiêu chuẩn thế chấp. Trong
khi đó nhu cầu vay vốn ngân hàng là rất lớn. Như vậy nếu cho vay theo đúng chế độ
thì hầu hết các doanh nghiệp không đủ điều kiện để cho vay hoặc được cho vay
nhưng không đáng kể
* Sự không theo kịp với quá trình đổi mới
Nhiều doanh nghiệp nhà nước thường có thói quen dựa dẫm trông chờ vào nhà
nước. Vốn tự có của họ ít nhưng lại được giao những nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
lớn. Hơn nữa, do đã quen với kiểu làm ăn bao cấp nên khi chuyển sang cơ chế thị
trường tự hạch toán kinh doanh, họ vay vốn ngân hàng để kinh doanh nhưng khi



15
thua lỗ vẫn trông chờ vào sự giúp đỡ của nhà nước như trước đây. Điều này ảnh
hưởng đến chất lượng tín dụng, đặc biệt là chất lượng tín dụng trung dài hạn.
1.2.2.Nhóm nhân tố bên ngoài
* Môi trường kinh tế
Nền kinh tế là một hệ thống bao gồm các hoạt động kinh tế có quan hệ biện
chứng, ràng buộc lẫn nhau nên bất kỳ một sự biến động của một hoạt động kinh tế
nào đó cũng sẽ gây ảnh hưởng đến việc sản xuất kinh doanh của các lĩnh vực còn lại.
Hoạt động của ngân hàng thương mại có thể được coi là chiếc cầu nối giữa các lĩnh
vực khác nhau của nền kinh tế. Vì vậy, sự ổn định hay mất ổn định của nền kinh tế sẽ
có tác động mạnh mẽ đến hoạt động của ngân hàng- đặc biệt là hoạt động tín dụng.
Các biến số kinh tế vĩ mô như lạm phát, khủng hoảng sẽ ảnh hưởng rất lớn tới
chất lượng tín dụng. Một nền kinh tế ổn định tỷ lệ lạm phát vừa phải sẽ tạo điều
kiện cho các khoản tín dụng có chất lượng cao. Tức là các doanh nghiệp hoạt động
trong một môi trường ổn định thì khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn, từ đó mà có thể
trả vốn và lãi cho ngân hàng. Ngược lại khi nền kinh tế biến động thì các doanh
nghiệp hoạt động kinh doanh cũng thất thường ảnh hưởng đến thu nhập của doanh
nghiệp, từ đó ảnh hưởng tới khả năng thu nợ của ngân hàng.
Chu kỳ kinh tế có tác động không nhỏ tới hoạt động tín dụng. Trong thời kỳ
suy thoái, sản xuất vượt quá nhu cầu dẫn tới hàng tồn kho lớn, hoạt động tín dụng
gặp nhiều khó khăn do các doanh nghiệp không phát triển được. Hơn nữa nếu ngân
hàng bỏ qua các nguyên tắc tín dụng thì lại càng làm giảm chất lượng tín dụng.
Ngược lại trong thời kỳ hưng thịnh, tốc độ tăng trưởng cao, các doanh nghiệp có xu
hướng mở rộng sản xuất kinh doanh, nhu cầu tín dụng tăng và rủi ro ít, do đó chất
lượng tín dụng cũng tăng. Tuy nhiên trong thời kỳ này có những khoản vay vượt
quá quy mô sản xuất cũng như khả năng quản lý của khách hàng nên những khoản
vay này vẫn gặp rủi ro.
* Những nhân tố thuộc về quản lý vĩ mô của nhà nước

Các chính sách của nhà nước ổn định hay không ổn định cũng tác động đến
chất lượng tín dụng. Khi các chính sách này không ổn định sẽ gây khó khăn cho


16
doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó gây trở ngại cho ngân
hàng khi thu hồi nợ và ngược lại.
Hệ thống pháp luật là cơ sở để điều tiết các hoạt động trong nền kinh tế. Nếu
hệ thống pháp luật không đồng bộ, hay thay đổi sẽ làm cho hoạt động kinh doanh
gặp khó khăn. Ngược lại nếu nó phù hợp với thực tế khách quan thì sẽ tạo một môi
trường pháp lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt
kết quả cao.
* Môi trường xã hội
Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở lòng tin. Nó là cầu nối giữa ngân
hàng và khách hàng. Đạo đức xã hội ảnh hưởng tói chất lượng tín dụng. Trong
trường hợp đạo đức xã hội không tốt, lợi dụng lòng tin để lừa đảo sẽ làm giảm chất
lượng tín dụng. Hơn nữa trình độ dân trí chưa cao, kém hiểu biết về hoạt động ngân
hàng cũng sẽ làm giảm chất lượng tín dụng.
* Môi trường tự nhiên
Những biến động bất khả kháng xảy ra trong môi trường tự nhiên như thiên tai
(hạn hán, lũ lụt, động đất…), hoả hoạn làm ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh
doanh của khách hàng, đặc biệt là trong các ngành có liên quan đến nông nghiệp,
thuỷ sản, hải sản.Vì vậy khi môi trường tự nhiên không thuận lợi thì doanh nghiệp
sẽ gặp khó khăn từ đó làm giảm chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
Trên đây là những nhân tố chính tác động tới chất lượng tín dụng của Ngân
hàng. Để nâng cao chất lượng tín dụng, chúng ta cần nghiên cứu và nhận thức đúng
đắn các yếu tố trên, cùng với kết quả hoạt động thực tiễn của các Ngân hàng, để từ
đó đưa ra các biện pháp khắc phục có tính khả thi cao.
1.3. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
1.3.1. Khái quát về Ngân hàng chính sách xã hội

Năm 1993, quỹ cho vay ưu đãi hộ nghèo được thiết lập với số vốn ban đầu là
432 tỷ đồng (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam 100 tỷ đồng, Ngân hàng ngoại thương
Việt Nam 200 tỷ đồng và NHNo&PTNT Việt Nam 132 tỷ đồng). Quỹ được thiết lập
trên cơ sở tự nguyện, cho hộ nghèo vay không cần tài sản thế chấp, ưu đãi về lãi


17
suất và thời hạn cho vay, các bên góp vốn không nhằm mục đích kinh doanh.
NHNo&PTNT Việt Nam được giao quản lý, bảo toàn vốn và cho vay đối với hộ nông
dân nghèo có khó khăn về vốn để phát triển sản xuất. Hoạt động của quỹ hiệu quả
nhưng còn mang nặng tính chất bao cấp. Quỹ hoạt động trên phạm vi hẹp, việc huy
động vốn không được thực hiện trực tiếp mà thông qua NHNo&PTNT nên gặp nhiều
hạn chế, đòi hỏi phải có một tổ chức đủ lớn, đáng tin cậy để mở rộng hoạt động cho
vay. Đó là lý do Ngân hàng phục vụ người nghèo ra đời. Ngân hàng phục vụ người
nghèo được thanh lập theo quyết định số 525/QĐ – TTg ngày 31/8/1995 của Thủ tướng
chính phủ và quyết định số 230/QDDNH5 ngày 01/09/1995 của Thống đốc Ngân hàng
Nhà nước Việt Nam. Việc thành lập ngân hàng phục vụ người nghèo đã tạo kênh tín
dụng ưu đãi, góp phần nâng cao hiệu quả xóa đói giảm nghèo. Tuy nhiên, do nguồn lực
tài chính cho các hoạt động tín dụng chính sách còn rất hạn chế, lại bị phân tán bởi
nhiều định chế tài chính – tiền tệ; thiếu sự minh bạch giữa tín dụng chính sách với tín
dụng thương mại đã tác động tới hiệu quả của hoạt động tín dụng thương mại theo
nguyên tắc thị trường và hiệu quả xóa đói giảm nghèo trên diện rộng.
Nhằm triển khai thực hiện nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ IX, luật các tổ
chức tín dụng năm 1997 và Nghị quyết kỳ họp thứ 6 Quốc hội khóa X về việc hoàn
thiện tổ chức hoạt động của Ngân hàng Chính sách, tách tín dụng chính sách ra khỏi
tín dụng thương mại, ngày 04/10/2002 Chính phủ đã ban hành Nghị định số
78/2002/ NĐ-CP về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác,
tạo cơ sở pháp lý cho mô hình Ngân hàng Chính sách xã hội ra đời. Cùng ngày,
Thủ tướng chính phủ đã ký quyết định số 131/2002/QĐ-TTg thành lập NHCSXH,
trên cơ sở tổ chức lại ngân hàng vì người nghèo. Với sự kiện này, lịch sử phát triển

của Ngân hàng Việt Nam chính thức được chứng kiến sự hình thành một định chế
tài chính tín dụng đặc thù của Nhà nước, nhằm truyền tải vốn tín dụng ưu đãi đến
hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia
về xóa đói giảm nghèo và các mục tiêu chính trị – kinh tế – xã hội.
NHCSXH ra đời là một hệ quả tất yếu của công cuộc cải cách ngành Ngân
hàng cho phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của nền kinh tế Việt Nam


18
nói chung cũng như ngành Ngân hàng nói riêng. NHCSXH ra đời đã khắc phục
những tồn tại về mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của Ngân hàng vì người
nghèo, tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại, thúc đẩy quá trình
hiện đại và lành mạnh hóa hoạt động Ngân hàng trong giai đoạn mới; đồng thời tập
trung quản lý thống nhất các chương trình tín dụng ưu đãi. Đây là một trong những
công cụ chính sách quan trọng bảo đảm tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện
công bằng xã hội trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
NHCSXH là tổ chức tín dụng nhà nước, hoạt động không vì mục tiêu lợi
nhuận, được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán, tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng
không phần trăm, không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi, được miễn thuế và các
khoản phải nộp ngân sách Nhà nước. Vốn điều lệ ban đầu là 5.000 tỷ đồng và được
bổ sung hàng năm theo quy mô hoạt động. NHCSXH được huy động vốn của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước; tiếp nhận nguồn vốn từ ngân sách trung ương và
địa phương, các nguồn tài trợ của các tổ chức, cá nhân để cho vay ưu đãi đối với các
đối tượng chính sách. NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống
liên ngân hàng trong nước; thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán ngân
quỹ, nghiệp vụ ngoại hối, phù hợp với khả năng và điều kiện thực tế. NHCSXH
được ngân sách nhà nước cấp bù chênh lệch lãi suất và phí quản lý đối với các
khoản cho vay theo Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Thủ tướng
Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác gồm:
- Hộ nghèo;

- Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khắn đang học đại học, cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp và học nghề.
- Các đối tượng cần vay vốn để giải quyết việc làm theo Nghị quyết
120/HĐBT ngày 11/04/1992 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ);
- Các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;
- Các tổ chức kinh tế và hộ sản xuất, kinh doanh thuộc hải đảo; thuộc khu vực
II,III miền núi và thuộc Chương trình phát triển kinh tế – xã hội các xã đặc biệt khó
khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa (chương trình 135);
- Các đối tượng khác khi có quyết định của chính phủ.


19
1.3.2. Vai trò, nhiệm vụ của Ngân hàng chính sách xã hội
Vai trò của Ngân hàng chính sách xã hội
Ngân hàng chính sách xã hội được thành lập trên cơ sở Ngân hàng phục vụ
người nghèo với vai trò như sau:
Ngân hàng Chính sách xã hội được huy động vốn của các tổ chức, cá nhân
trong nước và ngoài nước, tiếp nhận các nguồn vốn của Chính phủ và ủy ban nhân
dân các cấp để cho vay người nghèo và các đối tượng chính sách khác.
Thực hiện kênh tín dụng chính sách ưu đãi đối với người nghèo và các đối
tượng chính sách khác. Tạo cơ hội cho người nghèo và các đối tượng chính sách
khác tiếp cận với dịch vụ tín dụng Nhà nước nhằm thực hiện các chính sách phát
triển kinh tế – xã hội và đảm bảo an sinh xã hội của Nhà nước.Là một trong những
công cụ đòn bẩy kinh tế kích thích người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội
khác có điều kiện phát triển sản xuất, cải thiện cuộc sống, tự vươn lên khẳng định vị
thế của mình trong xã hội, góp phần xây dựng một xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh.Thông qua hoạt động của NHCSXH góp phần nhằm ngăn chặn tệ cho vay
nặng lãi ở khu vực nông thôn, là một công cụ thực hiện vai trò điều tiết của Nhà
nước trong nền kinh tế thị trường đến với những đối tượng dễ bị tổn thương nhất.
Nhiệm vụ của Ngân hàng chính sách xã hội

Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng
lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tổ chức huy động tiết kiệm
trong cộng đồng người nghèo. Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng
chỉ tiền gửi và các giấy tờ có giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và
ngoài nước; vay tiết kiệm Bưu điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay Ngân hàng
Nhà nước. Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không
hoàn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các
tổ chức chính trị – xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong nước và
nước ngoài.
Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài
nước. NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân hàng


×