Tải bản đầy đủ (.doc) (122 trang)

Nghiên cứu tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ nông dân nghèo từ ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai ”.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (595.93 KB, 122 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được bảo vệ ở bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày…… tháng…….năm 2014
Người thực hiện luận văn
Hoàng Thị Bích Ngọc

i
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực tập tốt nghiệp vừa qua, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình của các cá nhân, tập thể để tôi hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp này.
Trước tiên, tôi xin trân trọng cảm ơn ban Giám hiệu nhà trường, toàn thể
các Thầy Cô giáo Khoa Kinh Tế Và Phát Triển Nông Thôn, bộ môn Phát Triển
Nông Thôn đã truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản và tạo điều kiện giúp
đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo PGS.TS Quyền
Đình Hà đã dành nhiều thời gian trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo tận tình để tôi
hoàn thành qua trình nghiên cứu này
Qua đây tôi cũng xin cảm ơn Giám đốc cùng toàn thể cán bộ cơ quan
ngân hàng chính sách xã hội Huyện Bắc Hà và chi cục thống kê huyện Bắc Hà
và đặc biệt là toàn bộ người dân trên địa bàn huyện trong thời gian tôi về thực tế
nghiên cứu đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi tiếp cận và thu thập những thông
tin cần thiết cho đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, những người đã
động viên và giúp đỡ tôi về tinh thần, vật chất trong suốt quá trình học tập và
thực hiện đề tài.
Trong quá trình nghiên cứu vì nhiều lý do chủ quan, khách quan. Luận
văn không tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế. Tôi rất mong nhận được sự


thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo và các bạn sinh viên.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày… tháng … năm 2014
Người thực hiện luận văn


Hoàng Thị Bích Ngọc
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Trong hoạt động sản xuất nông nghiệp, tín dụng luôn là đầu vào quan
trọng cung cấp những cơ hội mới về sản xuất, kinh doanh cho nông hộ, nhất la
những hộ nông dân nghèo.Thực tế cho thấy muốn tăng năng suất, hiệu quả kinh
tế, kinh doanh, người dân thường tìm đến giải pháp là mở rộng quy mô, và
muốn làm được điều đó thì vốn tín dụng luôn là sự lựa chọn tối ưu.Trong những
năm qua vốn tín dụng thực sự đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn, thúc dẩy các
thành phần kinh tế nói chung và kinh tế hộ nói riêng phát triển khá mạnh mẽ cả
về số lượng và chất lượng, góp phần không nhỏ vào chương trình mục tiêu quốc
gia về xóa đói giảm nghèo thông qua giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, cải
tạo và xây dựng nền nông nghiệp Việt Nam theo hướng công nghiệp hóa – hiện
đại hóa.
Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Hà đã gặt hái được nhiều thành
công và đóng góp không nhỏ vào công cuộc phát triển kinh tế chung của
huyện.đặc biệt trong quá trình phát triển kinh tế hộ, đặc biệt là hộ nghèo và các
đối tượng chính sách khác.Với đặc trưng khác với những ngân hàng thương mại
khác, ngân hàng CSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà chủ yếu vì
mục tiêu xã hội, là nơi mà hộ nghèo và các đối tượng chính sách được hưởng
nhiều ưu đãi khi vay vốn để có thể phát triển bắt kịp với các đối tượng khác.
Câu hỏi đặt ra cần giải quyết ở đây là: Lượng vốn vay bao nhiêu thì đáp
ứng nhu cầu kinh doanh của hộ? thời hạn vay và lãi suất như vậy đã là hợp lí?
khi vay được vốn thì hộ đã sử dụng đúng mục đích hay chưa?cần phải làm gì để

nguồn vốn cho vay được sử dụng có hiệu quả? Đây cũng là vấn đề mà
NHCSXH huyện Bắc Hà cần quan tâm và có kế hoạch cung ứng vốn kịp thời ,
hiệu quả cho nông dân, từ đó chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên
cứu tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ nông dân nghèo từ ngân
hàng chính sách xã hội huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai ”.
iii
Mục tiêu nghiên cứu này nhằm: 1) Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và
thực tiễn về vay và sử dụng vốn vay của hộ nông dân.2) Đánh giá thực trạng, tình
hình vay vốn và sử dụng vốn vay của người dân từ NHCSXH Huyện Bắc
Hà.3)Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc vay vốn và sử dụng vốn vay của các
hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Bắc Hà.4) Đề xuất một số giải pháp giúp các
hộ nghèo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay từ NHCSXH Huyện Bắc Hà.
Thông qua tìm hiểu các khái niệm về tín dụng, vay vốn tín dụng, sử dụng
tín dụng, hộ nông dân nghèo, tìm hiểu các quan điểm về tín dụng, và tình hình
vay vốn và sử dụng vốn vay của một số nước trên thế giới và trong nước …để
làm cơ sở lí luận và cơ sở thực tiễn cho đề tài này.
Qua tìm hiểu về địa bàn nghiên cứu là huyện Bắc Hà, một trong ba xã
nghèo nhất của tỉnh Lào Cai, một trong 62 huyện nghèo nhất cả nước thuộc
chương trình giảm nghèo nhanh và bền vững 30A, người dân nơi đây đa số
người dân tộc và tỷ lệ hộ nghèo của huyện vẫn rất cao ( 36,46 % năm 2013). Do
vậy, việc nghiên cứu đặc điểm địa bàn huyện để xem nhu cầu vay vốn của các
hộ nghèo như thế nào là đặc biệt quan trọng đối với NHCSXH Huyện Bắc Hà.
Trong quá trình thực hiện đề tài tôi sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu chủ yếu như thu thập và phân tích các thông tin số liệu.Các thông tin thứ
cấp được chúng tôi thu thập qua sách báo, các báo cáo hàng năm của Ngân hàng
CSXH Huyện Bắc Hà, để thu thập các thông tin sơ cấp chúng tôi sử dụng bộ
phiếu điều tra kết hợp sử dụng hai công cụ trong bộ công cụ PRA là phỏng vấn
sâu và quan sát trực tiếp.Chúng tôi tiến hành điều tra chọn mẫu ngẫu nhiên 60
hộ trên địa bàn toàn huyện, chia ra làm 3 vùng rõ rệt thượng huyện, trung huyện,
hạ huyện, tiến hành phỏng vấn trực tiếp hộ nông dân nghèo vay vốn từ ngân

hàng CSXH, đồng thời tiến hành khảo sát xem tình hình sử dụng vốn của hộ
nông dân nghèo có đúng mục đích và hiệu quả hay không?, các thông tin thu
thập được chúng tôi tổng hợp và tính toán bằng bảng tính excel theo các mục
tiêu nghiên cứu, đồng thời cũng sử dụng các biện pháp thống kê mô tả, thống kê
iv
kinh tế, sử dụng một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn, tình hình sử
dụng vốn.
Kết quả nghiên cứu cho thấy, việc hộ nghèo vay vốn từ NHCSXH đã đem
lại hiệu quả cả về mặt kinh tế lẫn xã hội, góp phần nâng cao thu nhập, giải quyết
tạo việc làm, nâng cao đời sống.Đa số hộ nông dân nghèo vay vốn với thời hạn
60 tháng và với mục đích chính là mua trâu nái, sinh sản, lợn nái sinh sản, giống
ngô, lúa, giống gia cầm để chăn nuôi với quy mô hộ gia đình, bên cạnh đó vẫn
còn nhiều hộ sử dụng vốn sai mục đích do nhiều lí do chủ quan, khách quan.
Kết quả điều tra 60 hộ nông dân nghèo có vay vốn từ ngân hàng CSXH
cho thấy: Xét về quy mô vay vốn thì chủ yếu hộ dân nghèo vay 30 triệu với thời
hạn 60 tháng và mục đích chủ yếu là mua trâu nái sinh sản do mua trâu cũng với
giá trị lớn, trong 2 năm 2011, 2012 hộ nông dân nghèo được vay theo chương
trình 30A cho vay hộ nghèo 5 triệu/hộ không phải trả lãi, xét về phương thức sử
dụng vốn thì vay để tròng trọt và chăn nuôi là cách mà người nông dân hay sử
dụng nhất vì từ trước tới nay việc trồng ruộng và chăn nuôi gà vịt trong gia đình
luôn là công việc rất thân thuộc đối với người nông dân, nhiều hộ thì dùng tiền
vay được để mua trâu, tuy nhiên trâu quá trình sinh sản chậm và dài nên thu hồi
vốn lâu và dễ gặp rủi ro.
Xét theo vùng điều tra thì vùng thượng huyện chủ yếu là người dân tộc
Mông trình độ dân trí còn thấp và do điều kiện địa hình cao và xa trung tâm thị
trấn nên việc sản xuất và mua vật tư sản xuất nông nghiệp và thức ăn chăn nuôi
cũng khó khăn nên chủ yếu sản xuất trồng ngô, lúa nương, diện tích trồng lúa
nước ít, chủ yếu trồng ngô, chè, mận và chăn nuôi gia súc, gia cầm theo lối thả
rông, chăn thả tự nhiên nên hiệu quả kinh tế chưa cao. Vùng trung huyện chủ
yếu là người dân tộc tày và kinh nên trình độ dân trí có cao hơn và do gần trung

tâm thị trấn, địa hình lại bằng phẳng, giao thông đi lại dễ dàng nên người nông
dân nghèo nơi đây cũng dễ dàng hơn trong khâu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm
làm ra, nơi đây chủ yếu trồng lúa nước và trồng mận, chăn nuôi gia súc, gia cầm
v
với quy mô gia đình, có đầu tư thức ăn công nghiệp và hiệu quả kinh tế cao
hơn.Vùng hạ huyện chủ yếu là người dân tộc dao và kinh nên trình độ dân trí
cũng cao hơn và do đặc điểm điều kiện tự nhiên đất bằng phẳng và thấp lại có
thủy điện nên chủ yếu trồng lúa nước và rau mầu, bên cạnh đó có chăn nuôi gia
súc, gia cầm, nuôi cá, tôm theo lối gia đình có đầu tư nên hiệu quả kinh tế cao.
Bên cạnh những kết quả đạt được thì các hộ nghèo còn gặp phải rất nhiều
khó khăn về các mặt như: vốn đầu tư cho trồng trọt, chăn nuôi ngày càng tăng,
con giống, giống vật tư, thức ăn chăn nuôi, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật ngày
càng cao, mức độ cập nhật thông tin về trồng trọt, chăn nuôi cồn kém, chưa có
tìm hiểu về thông tin thị trường nên nhiều khi làm ra sản phẩm không bán được,
hay giá thấp bị tư thương ép giá, bên cạnh đó thì việc thay đổi tự nhiên, thời tiết,
khí hậu có ảnh hưởng trực tiếp tới trồng trọt và chăn nuôi của người dân, sinh
nhiều bệnh tật và cây trồng, vật nuôi dễ gặp rủi ro, gây tổn thất cho người dân
nghèo.Hơn nữa, người nông dân nghèo do xuất phát điểm thấp lại dễ bị tổn
thương khi không được hỗ trợ thì rất khó để có thể phát triển lên được.
Nhằm nâng cao hiệu quả trong việc sử dụng vốn vay từ ngân hàng CSXH
cho các hộ nông dân nghèo thì cần thực hiệ đồng bộ các giải pháp: phối hợp
hoạt động của ngân hàng CSXH với các ban xóa đói giảm nghèo của xã, hoàn
thiện mô hình tổ chức ngân hàng CSXH, tăng trưởng nguồn vốn cho vay hộ
nghèo, tiến hành kiểm tra quá trình sử dụng vốn vay của hộ nghèo để nhằm phát
hiện những vướng mắc, khó khăn trong quá trình sử dụng vốn để có những biện
pháp giải đáp và giúp đỡ người nông dân nghèo, tiến hành kết hợp hoạt động
công tác khuyến nông với người nghèo, tập huấn nâng cao trình độ dân trí và kỹ
thuật canh tác cho người dân, tuyên truyền và thử nghiệm các phương thức trồng
trọt giống mới để người dân học theo do người nông dân và đặc biệt là người
nghèo họ phải nhìn thấy tận mắt thì họ mới làm theo.

vi
Như vậy, qua tìm hiểu thực tế tại huyện Bắc Hà và thời gian thực tập thực
tế tại ngân hàng CSXH huyện Bắc Hà cùng với việc tổng hợp, phân tích số liệu
điều tra, chúng tôi rút ra kết luận: Vay vốn từ ngân hàng CSXH huyện Bắc Hà là
nguồn tín dụng quan trọng của hộ nông dân nghèo, giúp các hộ nghèo có vốn để
sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi nhằm nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống,
việc có vốn để sản xuất đã giúp hộ nông dân nghèo có thu nhập, vượt qua đói
nghèo, vươn lên hòa nhập cộng đồng, do vậy ngân hàng CSXH nên xem xét cho
vay hộ nghèo là đã tạo điều kiện để họ làm ăn và góp phần không nhỏ vào
chương trình mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo.
vii
MỤC LỤC
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Diện tích đất đai của huyện Bắc Hà năm 2013 33
Bảng 3.2: Dân số của huyện Bắc Hà giai đoạn 2011 – 2013 41
Bảng 3.3 : Dân số phân theo dân tộc của huyện Bắc Hà giai đoạn 2011 - 2013.41
Bảng 3.4: tình hình lao động của huyện Bắc Hà qua 3 năm 2011-2013 43
Bảng 4.1: Thông tin về chủ hộ 64
Bảng 4.2: Tổng nguồn vốn quản lý của NHCSXH Huyện Bắc Hà giai đoạn
2011-2013 68
Bảng 4.3: Kết quả thu chi tài chính của ngân hàng CSXH Huyện Bắc Hà giai
đoạn 2011-2013 71
Bảng 4.4: Tổng doanh số cho vay và tổng doanh số cho vay hộ nghèo 73
Bảng 4.5: Tổng dư nợ tín dụng và tổng dư nợ tín dụng hộ nghèo của NHCSXH
Huyện Bắc Hà giai đoạn 2011 – 2013 73
Bảng 4.7: Mục đích xin vay vốn của hộ nghèo 75
Bảng 4.8: Lãi suất cho vay hộ nghèo 76
Bảng 4.9: Thông tin về vốn vay của hộ nghèo tại NHCSXH Huyện Bắc Hà giai
đoạn 2011 – 2013 77

Bảng 4.10: Một số chỉ tiêu vay vốn phân theo vùng điều tra 78
Bảng 4.11: Tình hình sử dụng vốn của hộ nghèo vay vốn từ ngân hàng CSXH
Huyện Bắc Hà giai đoạn 2011 – 2013 79
Bảng 4.12: Kết quả sử dụng vốn vay đúng mục đích theo vùng điều tra 79
Bảng 4.13: Lý do sử dụng vốn sai mục đích 81
Bảng 4.14: Vốn vay làm tăng quy mô bình quân ở một số ngành chủ yếu 83
Bảng 4.15: Sử dụng vốn vay tác động đến ngày công lao động của các vùng 85
Bảng 4.16: Thu nhập bình quân của hộ trước và sau khi sử dụng vốn 86
Bảng 4.17: Tình trạng thoát nghèo của hộ nghèo vay vốn của NHCSXH Huyện
Bắc Hà giai đoạn 2011 – 2013 87
Bảng 4.18: Đánh giá của hộ về nguồn cung cấp vốn 88
Bảng 4.19: Số hộ đánh giá vấn đề quan trọng nhất trong việc vay tiền từ
NHCSXH Huyện Bắc Hà 89
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, HỘP
Đồ thị 3.1: Tỷ lệ diện tích các loại đất trên địa bàn huyện Bắc Hà năm 2013 34
Đồ thị 4.1: tổng nguồn vốn quản lý của NHCSXH huyện Bắc Hà giai đoạn 2011
- 2013 69
Đồ thị 4.2: Số tiền sử dụng đúng mục đích và sai mục đích 80
Hộp 4.1: Lí do sử dụng vốn sai mục đích 80
Đồ thị 4.3: Lý do sử dụng vốn sai mục đích 81
ix
Hộp 4.2: Tác động của vốn vay tới tạo việc làm cho người dân 84
Đồ thị 4.4: Tỷ trọng số hộ thoát nghèo giai đoạn 2011 - 2013 87
Hộp 4.1: Lí do sử dụng vốn sai mục đích . Error: Reference source not found
Hộp 4.2: Tác động của vốn vay tới tạo việc làm cho người dân Error:
Reference source not found
x
PHẦN I
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu.

Việt Nam là một nước đang phát triển, cùng với tiến trình thực hiện
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và quá trình hội nhập và mở rộng các
quan hệ kinh tế quốc tế đã và đang làm thay đổi căn bản tình hình chung của cả
nước theo chiều hướng tích cực: giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng
ngành công nghiệp và dịch vụ.Bên cạnh đó, góp phần làm thay đổi rõ nét bộ mặt
nông thôn.Có được những sự chuyển mình tích cực đó là nhờ vào sự chỉ đạo và
đường lối, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà Nước ta.Với chính sách phát
triển đồng đều mọi thành phần kinh tế đã tạo động lực cho nền kinh tế xã hội
phát triển.Cùng với kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, nông
trường quốc doanh thì kinh tế hộ cũng thực sự được khẳng định mình.Để phù
hợp với xu thế chung của cả nước thì kinh tế hộ cũng nên có những thay đổi
đáng kể như chuyển từ sản xuất nhỏ lẻ theo hướng tự cung tự cấp sang sản xuất
quy mô lớn, cung đáp ứng cầu, đáp ứng nhu cầu nhanh nhạy của thị trường tiêu
dùng, góp phần đem lại thu nhập và cải thiện đời sống của chính mình.
Huyện Bắc Hà là một trong ba huyện khó khăn nhất của tỉnh Lào
Cai, một trong 62 huyện nghèo nằm trong chương trình 30A của chính phủ, nằm
cách thành phố Lào Cai khoảng 70 km về phía Tây Nam.Dân số của huyện
khoảng trên 50.000 người gồm 14 dân tộc anh em chung sống, trong đó dân tộc
Mông chiếm tới 47%. Địa hình của huyện chủ yếu là đồi núi cao và đường giao
thông đi lại rất khó khăn, người dân ở đây chủ yếu sống bằng nghề nông nghiệp
với điều kiện địa hình canh tác khó khăn.Tuy nhiên, người dân nơi đây vẫn rất
quyết tâm tăng gia sản xuất để thoát nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh
thần. Và vấn đề các hộ gia đình gặp phải là thiếu vốn để mở rộng sản xuất.
1
Hiểu được những khó khăn đó Đảng và nhà nước ta đã có nhiều chính
sách huy động vốn cho người nghèo, tạo mọi điều kiện để họ có vốn sản xuất
với những điều kiện ưu đãi nhất.Và một trong những chính sách đó là xét huyện
Bắc Hà thuộc diện chính sách hỗ trợ phát triển của Chính Phủ trong đó có
chương trình 135, 137 và chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững
30A.Đặc biệt là sự ra đời của Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội Huyện Bắc Hà.

( NHCSXH).
Đến nay mạng lưới giao dịch của NHCSXH đã được tổ chức thành một
hệ thống từ trung ương đến cấp xã. Toàn quốc có 64 chi nhánh cấp tỉnh và sở
giao dịch, 592 phòng giao dịch cấp huyện, hơn 8.500 điểm giao dịch cấp xã, hơn
265.000 tổ tiết kiệm và vay vốn ở khắp các thôn, bản trong phạm vi cả nước. Là
một trong những nguồn cung cấp vốn, là người bạn đồng hành của nông nghiệp
và nông thôn. Ngân Hàng Chính Sách Xã Hội nói chung và NHCSXH Huyện
Bắc Hà được thành lập theo quyết định 131/2002/QĐ - TTg về việc thành lập
ngân hàng chính sách xã hội hoạt động không vì mục đích lợi nhuận thực hiện
nhiệm vụ theo Nghị định 78/2002/NĐ - CP ngày 4/10/2002 đó là: " Sử dụng
nguồn lực tài chính do nhà nước huy động, khai thác nguồn vốn ủy thác của các
tổ chức cá nhân trong và ngoài nước với lãi suất thấp, vốn tài trợ, huy động tiết
kiệm dân cư cho hộ nghèo và các đối tượng chính sách vay ưu đãi phục vụ sản
xuất kinh doanh, tạo việc làm, ổn định đời sống, góp phần thực hiện mục tiêu
quốc gia về xóa đói giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội". Ngân hàng hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận mà vì mục đích xã hội.Phục vụ lợi ích của các đối
tượng chính sách đặc biệt là hộ nghèo, sinh viên có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
người lao động đây là những đối tượng mà NHCSXH Huyện hướng tới với
việc cho vay vốn với lãi suất ưu đãi để hộ phát triển sản xuất, để sinh viên theo
học những ngành nghề mà mình muốn và cho người lao động có nhu cầu xuất
khẩu lao động ra nước ngoài
2
Việc thành lập NHCSXH và những chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ
nghèo và những đối tượng chính sách đã mang đến cho người dân một lượng
vốn không nhỏ để phát triển sản xuất, xóa bỏ tình trạng vay nặng lãi của người
dân, giúp họ tự xóa đói giảm nghèo dựa trên chính năng lực của mình,là một
trong những động lực góp phần xóa đói giảm nghèo trên địa bàn huyện, ổn định
xã hội và tạo bước tiến quan trọng trong tiến trình phát triển nông nghiệp nông
thôn, nâng cao cuộc sống của người dân, đặc biệt là hộ nghèo ở vùng sâu, vùng
xa, vùng kém phát triển như huyện Bắc Hà.

Với mong muốn áp dụng những kiến thức đã học được ở trường đại học
vào thực tế và mong muốn tìm hiểu rõ hơn con đường đi của vốn vay từ ngân
hàng chính sách xã hội huyện tới những người nghèo trên địa bàn huyện Bắc Hà
và những khó khăn vướng mắc mắc của hộ nghèo trong quá trình đi vay và sử
dụng vốn vay, góp phần giúp Ngân hàng và bà con tháo gỡ những khó khăn và
tìm ra cách thức sử dụng vốn có hiệu quả nhất. Trong thời gian thực tập tại
NHCSXH huyện Bắc Hà chúng tôi xin chọn đề tài: “ Nghiên cứu tình hình vay
vốn và sử dụng vốn vay của hộ nông dân nghèo từ ngân hàng chính sách xã
hội huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai ” làm đề tài thực tập cuối khóa của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1 Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ
ngheò trên địa bàn huyện Bắc Hà thời gian qua để đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các hộ nghèo trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
• Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về vay và sử dụng vốn
vay của hộ nông dân.
• Đánh giá thực trạng, tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của người
dân từ NHCSXH Huyện Bắc Hà.
3
• Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới việc vay vốn và sử dụng vốn vay của các
hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Bắc Hà.
• Đề xuất một số giải pháp giúp các hộ nghèo nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
vay từ NHCSXH Huyện Bắc Hà.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu
• Các hộ nông dân nghèo trên địa bàn huyện Bắc Hà có hoạt động vay vốn
và sử dụng vốn vay từ NHCSXH Huyện Bắc Hà.
• Ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
• Các yếu tố, tác nhân, chính sách có tác động tích cực hoặc tiêu cực tới

họat động vay vốn và sử dụng vốn vay của các hộ nông dân nghèo trên địa bàn
huyện Bắc Hà.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi không gian: Địa bàn huyện Bắc Hà.
• Phạn vi thời gian:
- Nghiên cứu số liệu liên quan tới đề tài trong khoảng năm 2011 - 2013
- Đề tài được triển khai thực hiện từ ngày 24/1/2014 - 4/6/2014.
• Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tình hình vay vốn và sử dụng vốn vay của
hộ nghèo từ ngân hàng chính sách xã hội huyện Bắc Hà, tỉnh Lào Cai.
4
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1 Cơ sở lý luận của đề tài
2.1.1 Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1 Khái niệm về vốn
Cho đến nay đã có nhiều khái niệm về vốn ở nhiều góc độ khác nhau,
trước hết vốn bao gồm toàn bộ các nguồn lực kinh tế được đưa vào chu chuyển
như: Tiền, lao động, tài nguyên, vật tư, máy móc, thiết bị, ruộng đất, giá trị của
những tài sản vô hình như: vị trí đất đai, công nghệ, quyền phát minh, sáng chế.
Ngoài ra theo các nhà kinh tế, vốn là một trong ba yếu tố đầu vào phục
vụ cho sản xuất (lao động, đất đai, vốn), là yếu tố thứ ba của sản xuất được kết
hợp để sản xuất hàng hóa dịch vụ.
Các nhà kinh tế học thời Các Mác cho rằng: Vốn là phạm trù kinh tế.
Ngày nay, cùng với sự phát triển không ngừng của thị trường, vốn đang là yếu
tố hàng đầu tiên quyết và khan hiếm trên hầu như tất cả các quốc gia đang và
kém phát triển.
Vì vậy, các nhà kinh tế học đã không ngừng nghiên cứu và tìm hiểu về
vốn, đã có một số khái niệm như sau:
Vốn là một loại nhân tố “đầu vào” đồng thời bản thân nó cũng là kết
quả “ đầu ra” của hoạt động kinh tế.

Vốn là khoản tích lũy tức là một phần thu nhập chưa được tiêu dùng hạ
tầng, các loại nguyên liệu các sản phẩm trung gian… các loại vốn vô hình (bằng
phát minh, sáng chế, vị trí kinh doanh…) không tồn tại dưới dạng vật chất
nhưng có giá trị kinh tế và cũng là yếu tố vốn cần thiết cho quá trình phát triển.
Tóm lại có thể khẳng định rằng: Vốn là khoản tiền được đưa ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh dưới dạng những tài sản nhằm sinh lợi, góp phần đẩy mạnh
tăng trưởng và phát triển kinh tế
5
2.1.1.2 Khái niệm tín dụng
Tín dụng xuất phát từ gốc từ La Tinh là Credittum, nghĩa là tin tưởng và
tín nhiệm. Thuật ngữ “Tín dụng” diễn giải theo ngôn từ Việt Nam không chỉ là
sự vay mượn đơn thuần mà còn là sự vay mượn với sự tín nhiệm nhất định.
Theo từ điển thuật ngữ kinh tế thị trường hiện đại của tác giả Nguyễn
Văn Thiệu – NXB thống kê năm 1991 thì: “Tín dụng là việc sử dụng tiền vốn
của người khác và hứa sẽ trả sau”.
Theo quan điểm hiện đại thì: “Tín dụng là một phạm trù kinh tế, thể hiện
mối quan hệ giữa người đi vay và người cho vay, nó là sự chuyển nhượng qua một
lượng giá trị hay một lượng hiện vật theo điều kiện mà hai bên đã thoả thuận”.
Cũng có quan điểm khác cho rằng: tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn
nhau theo nguyên tắc có hoàn trả. Quan hệ vay mượn này ra đời và ngày càng
mở rộng theo sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa.
• Đặc trưng của tín dụng ngân hàng:
- Tính thời hạn: nhu cầu vốn của các chủ thể chỉ diễn ra vào một thời điểm nhất
định phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất kinh doanh, mùa vụ.
- Tính hoàn trả: Xuất phát từ yêu cầu duy trì hoạt động của ngân hàng, cho vay
để tồn tại, ngân hàng cấp tiền vay cho khách hàng và sau một thời gian nhất định
như đã thoả thuận thì người đi vay phải có trách nhiệm thanh toán cả gốc và lãi
cho ngân hàng.
- Sự tín nhiệm: TDNH dựa trên sự tín nhiệm, tin tưởng lẫn nhau giữa ngân hàng
và khách hàng. ngân hàng giao tiền, tài sản của mình cho khách hàng sử dụng

với sự tin tưởng rằng sau này khách hàng sẽ thực hiện nghĩa vụ hoàn trả theo
quy định.
- Tính rủi ro: Hoạt động ngân hàng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro vì đây là một hoạt
động rất nhạy cảm về tiền tệ. Có thể có rủi ro do nguyên nhân chủ quan và
khách quan.
6
- Về phía ngân hàng: Rủi ro về thông tin không cân xứng, rủi ro lựa
chọn đối nghịch, rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng.
- Về phía khách hàng: rủi ro đạo đức hoặc do hoạt động kinh doanh
không mang lại hiệu quả, thiên tai dẫn đến mất khả năng trả nợ.
2.1.1.3 Khái niệm vay vốn và sử dụng vốn tín dụng
• Khái niệm vay vốn tín dụng:
Vay vốn tín dụng là một giao dịch về tài sản giữa bên cho vay ( Ngân hàng và
các định chế tài chính khác) và bên đi vay ( Cá nhân, doanh nghiệp và các chủ
thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng theo
một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả tiền
gốc và lãi vô điều kiện cho bên cho vay khi tới thời hạn thanh toán.
• Khái niệm sử dụng vốn tín dụng:
Sử dụng vốn tín dụng là dùng số tiền đã vay mượn được từ bên cho vay để đầu
tư vào các mục đích xin vay ban đầu nhằm khắc phục tình trạng thiếu vốn như:
đầu tư sản xuất kinh doanh, sản xuất nông nghiệp, dịch vụ, đầu tư cho con cái đi
học, đi lao động xuất khẩu nước ngoài…vv
2.1.1.4 Khái niệm hộ nông dân nghèo
• Khái niệm hộ nông dân nghèo:
Hộ nông dân là đối tượng nghiên cứu chủ yếu của khoa học nông nghiệp
và phát triển nông thôn, vì tất cả các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp
ở nông thôn chủ yếu được thực hiện qua sự hoạt động của hộ nông dân.
Hộ nông dân nghèo là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo
nghĩa rộng bao gồm cả nghề rừng, nghề cá, và hoạt động phi nông nghiệp ở
nông thôn. Trong các hoạt động phi nông nghiệp khó phân biệt các hoạt động có

liên quan với nông nghiệp và không có liên quan với nông nghiệp.
Khái niệm hộ nông dân nghèo gần đây được định nghĩa như sau: Nông dân
nghèo là các nông hộ thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ
7
yếu lao động gia đình trong sản xuất nông nghiệp,gặp nhiều khó khăn trong việc
tự cung tự cấp nhu cầu thiết yếu cơ bản như ăn, mặc, ở
•Mức phân loại hộ nghèo:
Ngày 29/9/2010, thủ tướng chính phủ đã ban hành chỉ thị số 1752/CT-TTg
về việc tổ chức tổng điều tra hộ nghèo trên toàn quốc phục vụ cho việc thực hiện
các chính sách an sinh xã hội giai đoạn 2011-2015.
Tiếp đó ngày 30/1/2011, thủ tướng chính phủ đã ban hành quyết định số
09/2011/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2011-2015.
Theo 2 văn bản nêu trên thì chuẩn hộ nghèo và hộ cận nghèo áp dụng cho
giai đoạn 2011-2015 như sau:
+ Hộ nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ
400.000đồng/người/tháng từ 4.800.000đồng/người/năm trở xuống
+ Hộ nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ
500.000đồng/người/tháng và 6.000.000/người/năm trở xuống.
+ Hộ cận nghèo ở nông thôn là hộ có mức thu nhập bình quân từ 401.000
đồng – 520.000đồng/người/tháng.
+ Hộ cận nghèo ở thành thị là hộ có mức thu nhập bình quân từ
501.000đồng- 650.000 đồng/người/tháng.
Tiêu chí trên mới chỉ áp đụng được nhu cầu tối thiểu đảm bảo duy trì cuộc
sống hàng ngày, còn rát nhiều các nhu cầu khác như đi lại, ăn ở, chăm sóc sức
khỏe, giáo dục, hưởng thụ các giá trị văn hóa, tinh thần…chưa được tính đến.
Trong thực tế những hộ nghèo có thể vay vốn và có đủ điều kiện vay vốn lại rất
lớn thậm chí họ không nằm trong danh sách hộ nghèo theo phân định.Vì vậy,
hiện nay NHCSXH chỉ căn cứ vào danh sách mà ban XĐGN của xã, huyện lập
ra còn bị ràng buộc bởi nhiều vấn đề như chỉ tiêu thi đua xã, ấp văn hóa, tốc độ

phát triển kinh tế xã hội địa phương, nghị quyết đại hội đảng bộ, khả năng ngân
sách của từng địa phương dành cho công tác XĐGN, vì người nghèo được
hưởng nhiều chính sách ưu đãi…chứ không chỉ căn cứ vào tiêu thức hộ nghèo
đã phân định và xác định một cách khác quan.
•Đặc tính của người nghèo:
8
Người nghèo thường có những đặc điểm tâm lí và nếp sống khác hẳn với
những khách hàng khác thể hiện như sau:
+ Người nghèo thường rụt rè, tự ti, ít tiếp xúc, phạm vi giao tiếp hẹp, đặc
biệt là người dân tộc Mông ở Bắc Hà chủ yếu là đàn ông ra ngoài giao tiếp, mọi
nguồn tài chính trong gia đình do người đàn ông nắm giữ, người phụ nữ và trẻ
em thậm chí không biết nói tiếng phổ thông hoặc nói rất kém.
+ Bị hạn chế về khả năng nhận thức và kỹ năng sản xuất kinh doanh, vì vậy
người nghèo thường tự giác tổ chức sản xuất theo phong tục tập quán, theo thói
quen lạc hậu, mang nặng tính tự cung tự cấp không đáp ứng được nhu cầu của
thị trường hàng hóa đa dạng như hiện nay.
+ Phong tục tập quán sinh hoạt và những truyền thống văn hóa của người
nghèo có tác động tới nhu cầu tín dụng.
+ Khoảng cách giữa ngân hàng và nơi người nghèo sinh sống đang là trở
ngại và người nghèo chủ yếu sống tập trung ở những vùng xa trung tâm, vùng
cao, hẻo lánh và cơ sở hạ tầng còn yếu kém.
+ Người nghèo thường sử dụng vốn vào sản xuất nông nghiệp và những
ngành nghề thủ công buôn bán nhỏ lẻ nên nhu cầu vốn thường mang tính chất
thời vụ.
•Sự cần thiết phải hỗ trợ người nghèo:
Đói nghèo là hiện tượng phổ biến của nền kinh tế thị trường và tồn tại
khách quan đối với mỗi quốc gia trong quá trình phát triển, đặc biệ đối với nước
ta quá trình chuyển sang nền kinh tế thị trường xuất phát điểm nghèo nàn lạc
hậu tình trạng nghèo đói càng không tránh khỏi hơn nữa càng trầm trọng và gay
gắt.Như vây, hỗ trợ người nghèo trước hết là mục tiêu của xã hội.XĐGN sẽ hạn

chế được các tệ nạn xã hội, tạo sự cân bằng ổn dịnh trong xã hội, góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế.Người nghèo được hỗ trợ để tự vươn lên, tạo thu
nhập.Tóm lại, hỗ trợ người nghèo là một tất yếu khách quan, chính vì vậy chính
phủ đã đề ra các chính sách đặc biệt trợ giúp người nghèo, nhằm thu hẹp khoảng
cách giữa giàu và nghèo, tất nhiên chính phủ không tạo ra cơ chế bao cấp mà tạo
cơ hội cho người nghèo tự vươn lên bằng chính đôi tay của mình
9
2.1.1.5 Khái niệm vay vốn và sử dụng vốn tín dụng của hộ nghèo:
Tín dụng đói với người nghèo là những khoản tín dụng chỉ dành riêng cho
những người nghèo, có sức lao động nhưng thiếu vốn để sản xuất, trong một
thời gian nhất định phải trả cả gốc và lãi, tùy theo từng nguồn có thể hưởng theo
lãi suất ưu đãi nhằm giúp người nghèo mau chóng vượt qua nghèo đói vươn lên
hòa nhập cộng đồng
• Đặc trưng của tín dụng đối với hộ nghèo:
*Mục tiêu: giúp hộ nghèo có vôn để sản xuất kinh doanh nâng cao đời
sống, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận mà vì muc đích XĐGN.
*Nguyên tắc kinh doanh: cho vay hộ nghèo có sức lao động nhưng thiếu
vốn SXKD.Hộ nghèo vay vốn phải được xác định theo chuẩn mực nghèo đói
của Bộ LĐ_ TBXH hoặc do địa phương công bố theo từng thời kì.Thực hiện
cho vay và có hoàn trả (gốc và lãi) theo kỳ hạn đã thỏa thuận.
• Sử dụng vốn tín dụng của hộ nghèo:
Hộ nghèo thường sử dụng vốn vay để khắc phục những khó khăn đang gặp
phải hiện tại mà không có mục đích trước như: Gia đình có người bị bệnh phải
đi viện, nhà dột nát nên vay tiền về làm lại nhà, mua gạo ăn, nộp tiền học cho
con…do vậy, người nghèo không chỉ vay từ những nguồn chính thống như ngân
hàng và các định chế tài chính mà khi cần tiền họ có thể vay nóng từ các cá nhân
cho vay nặng lãi ở nông thôn và gia đình, họ hàng…
• Vai trò của TDNH đối với hộ nghèo:
Trong nhiều nguyên nhân dẫn đến đói nghèo có nguyên nhân chủ yếu và
cơ bản là thiếu vốn sản xuất, thiếu kiến thức làm ăn.Do không đáp ứng được

nguồn vốn nhiều người nghèo rơi vào tình thế luẩn quẩn làm không đủ ăn, phải
đi làm thuê, vay nặng lãi, bán lúa non, cầm cố ruộng đất nhằm đáp ứng cuộc
sống tối thiểu hang ngày nhưng nghèo đói vẫn thường xuyên đe dọa họ.Mặt
khác do thiếu kiến thức làm ăn nên họ chậm đổi mới tư duy làm ăn, bảo thủ với
phương thức làm ăn cũ, cổ truyền, lạc hậu nên hiệu quả sản xuất không cao,
không tăng được thu nhập.
10
*Là động lực giúp người nghèo vượt qua nghèo đói
Người nghèo đói do nhiều nguyên nhân như: già, ốm, không có sức lao động,
mắc tệ nạn xã hôị, lười lao động, thiếu kiến thức sản xuất, do điều kiện tự nhiên
bất lợi, do thiếu vốn….trong thực tê ở nông thôn Việt Nam bản chất của người
nông dân là cần cù, chịu khó nhưng vẫn nghèo đói do thiếu kiến thưc sản xuất
và thiêú vốn, do vậy khi có đủ vốn họ có động lưc để sản xuất, tăng thu nhập và
caỉ thiện đời sống.
*Tạo điều kiện giúp người nghèo không phải vay nặng lãi
Những người nghèo đói do hoàn cảnh bắt buộc họ hay phải đi vay nặng lãi để
chi cho sản xuất và duy trì cuộc sống.Vì vậy, khi nguồn vốn tín dụng từ Ngân
hàng CSXH tới tay người dân với lãi suất ưu đãi thì họ không phải chịu cảnh
vay nặng lãi nữa.
*Giúp người nghèo nâng cao kiến thức tiếp cận với thị trường, có điều kiện
SXKD trong nền kinh tế thị trường
*Góp phần trực tiếp vào việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông nghiêp nông thôn
* Cung ứng vốn cho người nghèo góp phần xây dựng nông thôn mới
2.1.1.6 Vay vốn và sử dụng vốn vay của hộ nông dân nghèo từ NHCSXH
NHCSXH tiến hành cho vay hộ nghèo theo những tiêu chuẩn nhất định
theo từng thời kỳ với số lượng tiền vay/lần và lãi suất ưu đãi phù hợp với từng
thời kỳ phát triển của đát nước.Hiện nay, hệ thống NHCSXH trên cả nước đang
áp dụng cho vay hộ nghèo với số tiền tối đa là 30 triệu/lần và lãi suất ưu đãi
trong hạn là 0,65 % và 0,845 % lãi suất quá hạn.Hộ nghèo muốn vay vốn từ
NHCSXH phải có mục đích xin vay từ đầu thì NH mới xét duyệt cho vay.Hộ

nông dân nghèo vay vốn từ NHCSXH chủ yếu đầu tư vào các mục đích như:
Mua trâu nái sinh sản, mua lợn nái sinh sản, mua giống vật tư để sản xuât nông
nghiệp, sửa sang nhà cửa, trồng rừng, nuôi trồng thủy sản… NH sẽ xét duyệt
xem mục đích xin vay nào thời hạn sinh lời lâu thì cho vay dài hạn hay trung
hạn, nếu mục đích xin vay quay vòng trong năm thì cho vay ngắn hạn.
11
2.1.2 Đặc điểm vay vốn và sử dụng vốn vay từ NHCSXH của hộ nông dân
nghèo
Tín dụng đối với hộ nghèo là việc sử dụng nguồn lực tài chính do nhà nước
huy động nhằm cho người nghèo vay với lãi suất ưu đãi nhằm sản xuất kinh
doanh, tạo việc làm, cải thiện đời sống, góp phần thcj hiện mục tiêu quốc gia về
xóa đói giảm nghèo ( XĐGN).Hộ nghèo khi đi vay vốn từ NHCSXH không
phải thế chấp bất cứ loại tài sản nào và được miễn các lệ phí hành chính khi làm
thủ tục vay vốn
Do NHCSXH hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu XĐGN
nên người nghèo vay vốn tại đây được hưởng lãi suất ưu đãi và thời hạn vay lâu
dài để có thể sản xuất kinh doanh( SXKD) khắc phục khó khăn, vươn lên hòa
nhập cộng đồng.Việc cho vay của NHCSXH tới hộ nghèo được thực hiện thông
qua hệ thống các tổ chức tín dụng lưu động tại xã, các tổ chức chính trị - xã hội
và các tổ tiết kiệm và vay vốn ( TK&VV) theo hợp đồng ủy thác hoặc trực tiếp
cho vay tới tận tay người dân.
• Điều kiện để hộ nghèo được vay vốn:
Bên cho vay xem xét và quyết định cho hộ nghèo vay vốn khi hộ nghèo có đủ
các điều kiện sau:
- Người nghèo phải có địa chỉ cư trú hợp pháp tại địa phương
- Phải nằm trong danh sách hộ nghèo được ủy ban nhân dân ( UBND) cấp xã
quyết định theo tiêu chuẩn của Bộ Lao động thương binh và xã hội công bố từng
thời kỳ
- Phải là thành viên của tổ TK&VV được tổ bình xét hoặc nằm trong danh sách
đề nghị vay vốn được UBND xã xác nhận.

- Chủ hộ hoặc người thừa kế được ủy quyền giao dịch là người đại diện của gia
đình chịu mọi trách nhiệm với bên cho vay, là người trực tiếp ký nhận nợ và
chịu trách nhiệm trả nợ cho ngân hàng.
• Nguyên tắc vay vốn:
12
Hộ nghèo vay vốn phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng vốn vay theo đúng mục đích xin vay ban đầu
- Hoàn trả nợ gốc và lãi vay theo đúng thời hạn và cách thức trả lãi theo thỏa
thuận.
* Sự cần thiết cho vay vốn và giúp hộ nghèo sử dụng vốn vay có hiêu quả từ
NHCSXH:
Các đối tượng chính sách và đặc biệt la hộ nghèo là những đối tượng chịu
nhiều tổn thương trong cuộc sống, xuất phát điểm của họ thấp do nhiều nguyên
nhân như do điều kiện kinh tế gia đình gặp khó khăn, vay tiền nặng lãi bị xiết nợ
từ năm này qua năm khác, không được học hành tử tế nên trình độ dân trí thấp,
sản xuất bị thâm hụt…do vậy, để đảm bảo công bằng trong xã hội và để tạo điều
kiện giúp hộ nghèo tự mình vươn lên làm ăn, cải thiện cuộc sống của chính
mình, thì NHCSXH đã được thành lập với mục tiêu là hoạt động không vì mục
tiêu lợi nhuận mà vì mục tiêu xã hội, góp phần thực hiện mục tiêu quốc gia về
XĐGN trên cả nước
.Không chỉ tiến hành cho hộ nghèo vay vốn với thời hạn lâu dài và lãi suất
ưu đãi, NHCSXH có hệ thống các tổ giao dịch tín dụng lưu động tại xã và tổ
TK&VV tại mỗi địa phương nhằm hỗ trợ và tư vấn bà con trong việc sử dụng
vốn sao có hiệu quả, phát hiện những khó khăn và giải đáp những thắc mắc của
hộ nghèo trong quá trình sử dụng vốn,động viên, khuyến khích bà con tăng gia
sản xuất, cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm làm ăn và tham khảo cách thức làm ăn,
kinh doanh từ những nơi khác và áp dụng có hiệu quả tại nơi mình sinh sống.
2.1.3 Nội dung vay vốn và sử dụng vốn vay từ NHCSXH của hộ nông dân
nghèo
2.1.3.1 Nội dung vay vốn của hộ nghèo

• Thời hạn cho vay vốn hộ nghèo: Bên cho vay và hộ vay thỏa thuận với
nhau về thời hạn vay căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, chu kỳ sản xuất
kinh doanh, khả năng trả nợ của hộ, nguồn vốn của NHCSXH:
13
- Vay ngắn hạn:<=12 tháng
- Vay trung và dài hạn: Từ >12 tháng – 60 tháng.
• Lãi suất cho vay:
- Lãi suất cho vay ưu đãi hộ nghèo do Thủ tướng chính phủ công bố đối với
từng thời kỳ, áp dụng thống nhất một mức trong phạm vi cả nước.
- Ngoài lãi suất cho vay thì hộ nghèo được miễn không phải đóng bất cứ một
loại phí nào khác.
- Đối với lãi suất cho vay từ nguồn vốn do chi nhánh NHCSXH nhận ủy thác
từ chính quyền địa phương, và các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước được
thực hiện theo hợp đồng ủy thác.
- Lãi suất nợ quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay
• Phương thức cho vay của NHCSXH:
Bên cho vay áp dụng phương thức cho vay từng lần đối với hộ nghèo
• Mức cho vay:
Tùy thuộc vào mục đích xin vay của hộ nghèo và nhu cầu vay vốn của hộ
mà cho vay tối đa/lần là bao nhiêu.Hiện tại thì NHCSXH đang tiến hành cho vay
tối đa/ lần với hộ nghèo là 30 triêu/lần vay.
• Bộ hồ sơ cho vay hộ nghèo: Bộ hồ sơ cho vay hộ nghèo được NHCSXH
cấp miễn phí và theo mẫu có sẵn thống nhất trên phạm vi cả nước.Danh mục hồ
sơ cho vay bao gồm:
- Đối với hộ vay: hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn ( mẫu số 01/CVHN)
và gửi tổ TK&VV.
- Hồ sơ do tổ TK&VV lập:Lần đầu khi mới thành lập, tổ gửi bên cho vay
các loại giấy tờ theo quy định trong quy chế tổ chức và hoạt động của tổ
TK&VV như Biên bản họp và thành lập tổ theo quy ước hoạt động….
- Mỗi lần vay tổ gửi bên cho vay danh sách hộ nghèo xin vay vốn

- Trong quá trình hoạt động tổ lập sổ theo dõi cho vay, thu nợ, thu lãi của
từng thành viên trong tổ.
- Hồ sơ do bên cho vay lập:
+ Thông báo phê duyệt danh sách hộ nghèo được vay vốn
14
+ Thông báo chuyển nợ quá hạn
+ Phiếu kiểm tra sau khi cho vay
- Tổ chức lưu giữ hồ sơ:
+ Đối với hộ nghèo: giữ sổ tiết kiệm và vay vốn
+ Đối với tổ TK&VV: Lưu giữ đầy đủ các giấy tờ the quy định
+ Đối với bên cho vay:
 Đối với bộ phận kế toán: Lưu giữ toàn bộ hồ sơ gốc gồm các giấy tờ quy định
 Đối với bộ phận tín dụng: Lập và lưu giữ các tài liệu, Sổ theo dõi cho vay
hộ nghèo theo địa bàn quản lý, danh sách hộ nghèo trên địa bàn quản lý, các báo
cáo thống kê về hoạt động cho vay, thu nợ, thu lãi, gửi tiết kiệm….
• Quy trình thủ tục cho vay:
- Đối với hộ nghèo:
+ Tự nguyện gia nhập tổ TK&VV
+ Hộ nghèo viết giấy đề nghị vay vốn và gửi tổ TK&VV
+ Khi giao dịch với bên cho vay, chủ hộ hoặc người thừa kê hợp pháp ủy
quyền phải có CMTND, nếu không có thì phải có ảnh dán trình tổ TK&VV để
phát tiền vay đúng tên người đứng vay.
- Đối với tổ TK&VV:
+ Nhận giấy đề nghị vay vốn của tổ viên
+ Tổ chức họp tổ để bình xét những hộ nghèo đủ điều kiện để vay vốn.
+ Lập danh sách hộ nghèo kèm theo giấy đề nghị xin vay vốn của hộ nghèo
trình lên UBND cấp xã
+ Ban XĐGN của xã xem xét hộ nghèo theo đúng tiêu chí và quyết định và
xem xét hộ nào có địa chỉ cư trú hợp pháp thì gửi UBND xã để xác nhận và phe
duyệt gửi cho bên cho vay xem xét, giải quyết.

+ Khi có xác nhận của UBND xã tổ TK&VV có trách nhiệm gửi danh sách
cho bên cho vay để làm thủ tục phê duyệt cho vay và nhận thông báo phê duyệt
cho vvay tại NH.
15

×