Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam Chi nhánh Đông Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (574.2 KB, 98 trang )

Trờng Đại học KINH Tế QuốC DÂN
------------

NGUYễN ĐìNH TUấN

Xử Lý Nợ XấU TạI NGÂN HàNG THƯƠNG MạI Cổ PHầN ĐầU TƯ
Và PHáT TRIểN VIệT NAM CHI NHáNH ĐÔNG Hà NộI
Chuyên ngành: kinh tế TàI CHíNH - NGÂN HàNG

Ngời hớng dẫn khoa học:
TS. Đỗ HOàI LINH

Hà nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản Luận văn là công trình nghiên cứu khoa học độc lập
của tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Tuấn


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy cô Viện Ngân hàng –
Tài chính, các thầy cô Viện sau đại học và toàn thể các thầy cô giáo của Trường Đại
học Kinh tế Quốc dân. Em cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo, các
cán bộ tại UBND tỉnh Nghệ An đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình hoàn


thành luận văn. Em xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ em và đặc
biệt em xin gửi lời cám ơn sâu sắc đến TS. Đỗ Hoài Linh , người đã tận tình hướng dẫn,
chỉ bảo em trong thời gian qua để em có thể hoàn thành Luận văn này.

Tác giả luận văn

Nguyễn Đình Tuấn


MỤC LỤC


TCTD
IMF
NHTM
GSKD & XLN
ĐVKD
TSBĐ

ĐVKD
NHNN
TCTD
NH
TMCP
ĐT&PT
BIDV
Việt Nam
KHDN

NH TMCP

USD
CV QLQHKH
(CRO)
TP QHCN/
KHDN/PGĐ
CRO
TGĐ.
VAMC,
CIC
CRM


DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
BẢNG


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiếp của đề tài
Nhìn lại chặng đường 30 năm đổi mới đất nước chuyển từ cơ chế bao cấp sang
cơ chế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, ngân hàng thương mại với vai
trò quan trọng của mình đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đặt ra và có những đóng
góp to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội đất nước. Là tổ chức tín dụng
trong nền kinh tế, ngân hàng tham gia nhiều hoạt động với nhiều loại hình dịch vụ,
nhiều chức năng khác nhau nhưng hoạt động chủ yếu của ngân hàng là một định
chế tài chính trung gian, thực hiện huy động vốn và tập trung nguồn vốn nhàn rỗi
trong nền kinh tế nhằm đáp ứng nhu cầu vốn để sản xuất kinh doanh. Những khoản
nợ xấu từ đó cũng xuất hiện như là một phần tất yếu trong hoạt động kinh doanh
của Ngân hàng, được xem là nguyên nhân cơ bản gây tắc nghẽn sự lưu thông lành

mạnh của nền kinh tế, gây mất an toàn cho hệ thống Ngân hàng, chính vì vậy việc
xử lý các khoản nợ xấu cũng là trọng tâm của ngân hàng. Nhất là trong bối cảnh nền
kinh tế đang gặp nhiều khó khăn như hiện nay thì vấn đề giải quyết nợ xấu của các
ngân hàng là bài toán nan giải.
Theo số liệu của Tổng cục Thống Kê, tính đến tháng 8 năm 2014, số doanh
nghiệp gặp khó khăn buộc phải giải thế, hoặc đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời
hạn, hoặc ngừng hoạt động chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký lên
đến 44.500 doanh nghiệp, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm trước, số lượng doanh
nghiệp phá sản vẫn còn rất cao. Những doanh nghiệp này vay vốn từ các ngân hàng
thương mại nên tỷ lệ nợ xấu của các ngân hàng thương mại vẫn còn ở mức báo
động. Theo báo cáo của các tổ chức tín dụng (TCTD), tỷ lệ nợ xấu đến cuối tháng
9/2014 còn khoảng 3,8%, còn theo đánh giá của NHNN, tỷ lệ này đến cuối tháng
9/2014 khoảng 5,4%. Tính chung trong giai đoạn 2012 – 2014, hệ thống Ngân hàng
đã xử lý được 249.000 tỷ đồng nợ xấu, ngoại trừ một số xử lý qua VAMC, các
TCTD chủ động xử lý nợ, còn lại nợ xấu được xử lý qua trích lập dự phòng của
TCTD. Nhờ việc thực hiện đồng bộ các biện pháp triển khai của NHNN và các
TCTD mà đến tháng 10/2014 đã xử lý được 54,3% tổng số nợ xấu được xác định tại
thời điểm tháng 9/2014 (465.000 tỷ đồng).


2

Tính riêng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh
Đông Hà Nội, theo nguồn báo cáo tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng, tỷ lệ nợ xấu
trong năm 2014 là 5,2%, giảm 30,67% so với năm 2013, tỷ lệ này có xu hướng
giảm song vẫn còn cao so với mức quy định do NHNN và các tổ chức quốc tế đặt
ra. Điều này khiến cho lợi nhuận của Chi nhánh Ngân hàng bị giảm sút, tình hình
hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn và ảnh hưởng đến quy mô hoạt động của
Chi nhánh Ngân hàng, buộc Chi nhánh Ngân hàng cần khẩn trương, nổ lực thúc đẩy
nhanh quá trình xử lý nợ xấu, và ở khắp hầu hết NH TMCP Đầu tư và Phát triển

Việt Nam, từ hội sở đến các chi nhánh đều đã thành lập ban xử lý nợ xấu với mục
tiêu thu hồi tối đa số vốn Ngân hàng đã cho vay ở các khoản nợ có vấn đề.
Từ nhận thức tầm quan trọng trong việc xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thương
mại và với mong muốn đề ra giải pháp hữu ích để xứ lý nợ xấu cho ngân hàng
thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam thành công, tác giả chọn đề tài:
“Xử lý nợ xấu tại Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển Việt Nam
Chi nhánh Đông Hà Nội” làm đề tài luận văn cao học.
2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại.
3. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: Được giới hạn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Hà Nội.
Về thời gian: Xử lý nợ xấu trong khoảng thời gian từ năm 2012 đến năm
2014 và định hướng hoạt động tín dụng và quản lý nợ xấu năm 2020. Vì trong
giai đoạn 2012 - 2014 tỷ lệ nợ xấu của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và
Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Hà Nội ở mức rất cao, vượt quá ngưỡng an
toàn 3% - theo quy định Thông tư 08/2010/TT-NHNN, Ngân hàng thuộc vào diện
bị kiểm soát đặc biệt.
4. Nguồn dữ liệu và phương pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn dữ liệu:
 Đối với bên trong ngân hàng thương mại: cần các thông tin trên báo cáo tài
chính, tỷ lệ nợ xấu, tốc độ tăng trưởng tín dụng trong giai đoạn 2012 – 2014, trích
lập dự phòng và tài sản đảm bảo cho các khoản nợ xấu.
 Đối với bên ngoài ngân hàng thương mại: Thông tin dư nợ tín dụng qua
mạng, báo chí, sách giáo trình tài chính doanh nghiệp, ngân hàng thương mại, thông


3

tin từ các hiệp hội.

4.2.

Phương pháp nghiên cứu:

Từ nguồn dữ liệu thu thập được, luận văn dựa trên một số phương pháp nghiên
cứu phổ biến như: phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết, phương pháp thống
kê, mô tả, phân tích định tính, so sánh, quy nạp, tổng hợp, logic, kết hợp giữa lý
luận và thực tiễn cùng tham khảo các tài liệu để thực hiện việc nghiên cứu.
 Phương pháp so sánh: là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng
cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở. Luận văn dùng phương
pháp so sánh để so sánh các chỉ tiêu tỷ lệ nợ xấu, tốc độ tăng trưởng tín dụng, tỷ lệ
bảo đảm và trích lập dự phòng… qua các năm, qua từng thời kỳ của nền kinh tế để
biết được tình hình xử lý nợ xấu của Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triển Việt
Nam chi nhánh Đông Hà Nội giai đoạn 2012 – 2014…
 Phương pháp thống kê mô tả: Được sử dụng để mô tả những đặc tính cơ
bản của dữ liệu thu thập được từ nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác
nhau: biểu thị dữ liệu bằng đồ họa trong các đồ thị mô tả dữ liệu, biểu diễn thành
các bảng số liệu, đồ thị để thuận tiện cho việc so sánh, phân tích số liệu…qua các
năm, qua từng thời kỳ của nền kinh tế để biết được tình hình xử lý nợ xấu của
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Hà Nội giai
đoạn 2012 – 2014…
5. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục các bảng biểu,
danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục nội dung của luận văn bao gồm 3 chương:
 Chương 1: Cơ sở lý luận về xử lý nợ xấu trong hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng thương mại.
 Chương 2: Thực trạng công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
& Phát triển Việt Nam chi nhánh Đông Hà Nội.
 Chương 3: Giải pháp xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát
triển Việt Nam chi nhánh Đông Hà Nội.



4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1. Rủi ro tín dụng và nợ xấu trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại
1.1.1. Rủi ro tín dụng
Tín dụng ngân hàng là giao dịch giữa Ngân hàng và bên đi vay (là các tổ chức
kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) trong đó ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên
đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, và bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện cả gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn thanh toán.
Hoạt động tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn nhất cho Ngân hàng, và có
vị trí rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, đồng thời đó cũng
là hoạt động tiềm ẩn rủi ro.
Theo điều 3.1 quyết định số: 02/2013/TT-NHNN: Rủi ro tín dụng là khả năng
xảy ra tổn thất trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.
Biểu hiện trên thực tế thông qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc trả
nợ không đúng hạn cho ngân hàng, nó diễn ra trong quá trình cho vay, chiết khẩu
công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh
toán của ngân hàng… nhưng luận văn chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu biện
pháp xử lý nợ xấu từ hoạt động cho vay của ngân hàng.
1.1.2. Nợ xấu trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng
1.1.2.1. Khái niệm về nợ xấu
Theo Quỹ tiền tệ quốc tế(IMF): “Một khoản nợ được coi là nợ xấu khi tiền
thanh toán lãi và/hoặc tiền gốc đã quá hạn từ 90 ngày trở lên, hoặc các khoản thanh

toán lãi đến 90 ngày hoặc hơn đã được tái cơ cấu hay gia hạn nợ, hoặc các khoản
thanh toán dưới 90 ngày nhưng có các nguyên nhân nghi ngờ việc trả nợ sẽ được
thực hiện đầy đủ”. Như vậy, theo IMF nợ xấu được nhận dạng qua hai giác độ là


5

thời gian quá hạn và khả năng trả nợ đáng nghi ngờ.
Ở Việt Nam, tuy có nhiều khái niệm khác nhau nhưng nhìn chung các khái
niệm nợ xấu về cơ bản cũng được xác định dựa trên hai yếu tố: Các khoản dư nợ đã
quá hạn từ 90 ngày trở lên và khả năng trả nợ của khách hàng được xếp vào loại
nghi ngờ về khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Theo Khoản 8 Điều 3 Thông tư
02/2013/TT-NHNN: “nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ
dưới chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ) và nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn)”, các
khoản nợ trên có các khoản nợ gốc và lãi đã quá hạn từ 90 ngày trở lên.
1.1.2.2. Nguyên nhân dẫn đến nợ xấu
Trong nền kinh tế đầy biến động, rủi ro là điều không thể tránh khỏi đối với tất
cả các thành phần kinh tế nói chung cũng như với hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại nói riêng. Những nguy cơ tiềm ẩn như sự không trung thực của khách
hàng, vốn vay bị sử dụng sai mục đích, khách hàng phá sản hay do suy thoái kinh tế
đều có khả năng biến một khoản vay thành một khoản nợ xấu… Theo Ths. Hồ
Thanh Xuân (2013), nhìn chung nguyên nhân dẫn đến nợ xấu của ngân hàng thương
mại là từ nhiều phía, bao gồm:


Từ yếu tố kinh tế vĩ mô: Trong nền kinh tế thị trường, môi trường kinh tế

vĩ mô luôn biến động không ngừng, điều đó khiến hoạt động của các thành phần
trong nền kinh tế cũng kéo theo và ảnh hướng tới toàn tình hình kinh doanh của
toàn bộ hệ thống nền kinh tế. Khi nền kinh tế rơi vào khủng hoảng, môi trường kinh

tế vĩ mô khó khăn, làm giảm khả năng trả nợ của người vay khiến chất lượng tài sản
của hệ thống ngân hàng suy giảm, nợ xấu của ngân hàng thương mại tăng cao.
Ngược lại, khi nền kinh tế tăng trưởng mạnh là điều kiện rất dễ dẫn đến tình trạng
tăng trưởng tín dụng quá mức, khách hàng sử dụng vốn tập trung đầu tư vào nhiều
lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro cao, đến khi những lĩnh vực này không có điều kiện kinh
doanh tốt thì kéo theo khách hàng mất khả năng thanh toán và nợ xấu tăng cao. Bên
cạnh đó việc phụ thuộc quá nhiều vào nguồn vốn từ bên ngoài quốc gia, hiệu quả
hoạt động giám sát hệ thống, ảnh hưởng từ những cú sốc bên ngoài cũng khiến nợ


6

xấu ngân hàng tăng cao.
• Từ phía các khách hàng: Phần lớn các khách hàng tìm đến các tổ chức tín
dụng để vay vốn để đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất trong các ngành, lĩnh vực khác
nhau. Nhưng các khách hàng phán đoán không chính xác xu hướng phát triển của thị
trường cũng như không có sự đánh giá kỹ lưỡng trước khi sử dụng nguồn vốn vay,
điều đó dẫn đến sự mất cân bằng trong cung cầu. Một số khách hàng khi thực hiện
các dự án lớn lại chia nhỏ dự án để tìm tài trợ từ nhiều ngân hàng khác nhau, qua đó
nhằm giúp khách hàng dễ dàng hơn trong việc vay vốn từ ngân hàng cũng như giảm
bớt sự kiểm soát của ngân hàng. Chính những điều này làm cho ngân hàng gặp khó
khăn trong việc kiểm soát các khoản cho vay, dẫn đến tình trạng nợ xấu. Mặt khác,
nhiều khách hàng sử dụng đòn bẩy tài chính kém hiệu quả, hoạt động kinh doanh yếu
kém, thua lỗ. Khi nền kinh tế bộc lộ những bất ổn vĩ mô, lạm phát bị đẩy lên ở mức
cao, sức mua giảm sút thì tình trạng tồn kho kéo dài. Điều này khiến nhiều khách
hàng ứ dọng vốn, không có khả năng thu hồi để trả nợ cho ngân hàng, từ đó trở thành
nguyên nhân gia tăng nợ xấu cho ngân hàng.
• Từ bản thân ngân hàng: Nguyên nhân này do nhiều yếu tố gây ra, bao gồm:
 Thiếu kinh nghiệm và hạn chế trong kỹ năng quản lý: Ngân hàng thiếu
những biện pháp hiệu quả để xác định, định hướng và kiểm soát rủi ro trong từng

khu vực, số liệu quá khử không đầy đủ, hệ thống thông tin không cập nhật, không
có cái nhìn toàn diện về bản thân khách hàng cũng như tình hình tài chính của họ
dẫn đến sự sai lệch trong việc đánh giá hiệu quả cho vay. Nhiều cá nhân thiếu kinh
nghiệm, cán bộ tín dụng không có khả năng phân tích thẩm định dự án, kiến thức thị
trường, cũng như kiến thức xã hội bị hạn chế nên nhiều khi cho vay mà không đánh
giá được dự án có khả thi hay không, để lại hậu quả cho hoạt động ngân hàng.
 Quá trình quản lý rủi ro diễn ra không xuyên suốt: Cán bộ tín dụng không
thẩm định kỹ lưỡng, nghiêm ngặt trước khi cho vay, không đánh giá một cách toàn
diện, chính xác những rủi ro của khoản vay nên dẫn đến những ảnh hưởng nghiêm
trọng, rủi ro cao. Trong quá trình cho vay, cán bộ tín dụng không nắm bắt được tình
hình tài chính của khách hàng, cũng như tình hình biến động của nền kinh tế, do
vậy, không nắm bắt kịp thời các khoản cho vay có vấn đề.


7

 Nhận thức sai lầm trong mối quan hệ và tầm quan trọng giữa rủi ro, kinh
doanh và nguồn vốn, xem xét chưa đầy đủ khả năng mất vốn do những rủi ro tiềm
ẩn gây ra, chủ quan về mở rộng kinh doanh, tăng trưởng cho vay chủ yếu phụ thuộc
vào huy động tiền gửi, phát triển kinh doanh thiếu căn cứ. Bên cạnh đó, một số nhà
quản lý ưa thích rủi ro, khi xem xét hồ sơ của khách hàng truyền thống chỉ dựa vào
tài liệu được cung cấp, như báo cáo tài chính, hay quá trình xét duyệt hồ sơ vay vốn
cán bộ tín dụng ngân hàng thường bỏ qua một số thủ tục và hồ sơ vay vốn của
khách hàng không đầy đủ, hay những trường hợp là hồ sơ ảo, hạ thấp tiêu chuẩn tín
dụng, đáp ứng khách hàng nhằm lôi kéo khách hàng. Chính việc đánh giá rủi ro một
cách không khách quan khiến cho tình hình nợ xấu của ngân hàng tăng cao.
1.1.2.3. Các dấu hiệu để nhận biết nợ xấu
Phát hiện kịp thời nhằm ngăn ngừa nợ xấu là một trong những nội dung quan
trọng trong các hoạt động của một ngân hàng thương mại, việc phát hiện sớm
những dấu hiệu của nợ xấu trở nên cần thiết, quan trọng để các ngân hàng thương

mại có những biện pháp ứng phó, giảm thiểu nợ xấu cũng như là tác hại của nợ xấu
đối với các hoạt động. Do đó, NHTM cần thực hiện định kỳ và đột xuất ngay khi
khách hàng hoặc khoản vay, cũng như bên trong bản thân ngân hàng có những biểu
hiện nhất định. Dựa vào “Tín hiệu cảnh báo về những khoản cho vay có vấn đề”
(Peter S.Rose, 2005, trang 647), có thể khái quát những dấu hiệu đó xuất phát từ hai
phía: Khách hàng và Ngân hàng thương mại.
• Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía khách hàng:
 Dấu hiệu phi tài chính
Hành vi của khách hàng
- Đối với cả khách hàng là cá nhân hay khách hàng là doanh nghiệp, đơn vị
tổ chức kinh doanh thường tìm cách tránh gặp ngân hàng, miễn cưỡng hoặc chậm
cung cấp thông tin tài chính khi nhận thấy hoạt động kinh doanh đang gặp vấn đề và
sẽ thường có xu hướng liên lạc với ngân hàng ít hơn so với khi đang làm ăn tốt.
Trong hoạt động cho vay của ngân hàng, việc khách hàng không giữ uy tín, không
thực hiện đầy đủ các quy định, khách hàng tỏ ra không đáng tin, vi phạm pháp luật
trong quá trình quan hệ tín dụng sẽ là một dấu hiệu rõ nét tiềm ấn nguy cơ nợ xấu.


8

- Những thay đổi bất thường, ngoài dự kiến và không được giải thích trong
số dư tiền gửi của khách hàng mở tại Ngân hàng.
Khả năng quản lý của khách hàng
- Bằng chứng phát sinh mâu thuẫn trong nội bộ công ty, đặc biệt là trong đội
ngũ cán bộ quản lý: Việc xảy ra mâu thuẫn giữa những người điều hành, có thể ảnh
hưởng không nhỏ đến tình hình kinh doanh, từ đó ảnh hưởng đến nguồn thu để trả
nợ, tiềm ẩn nợ xấu.
- Nghỉ ốm dài hoặc bất ngờ, mất của những khách hàng là cá nhân hay là
những nhân sự chủ chốt, mất các nhà quản lý cấp cao: Sự thay đổi bất ngờ và bất
thường của đội ngũ cán bộ quản lý doanh nghiệp, cũng như khách hàng cá nhân là

dấu hiệu cảnh báo hoạt động kinh doanh có sự thay đổi theo chiều hướng bất lợi
hoặc có sự vi phạm pháp luật.
- Tin đồn bất lợi về khách hàng: Việc phát sinh tin đồn bất lợi, dù đúng hay
không đúng cũng sẽ có những ảnh hướng đến hoạt động kinh doanh cũng như uy tín
của khách hàng nói chung và tiềm ẩn nguy cơ phát sinh nợ xấu.
- Khách hàng đầu tư vào lĩnh vực ngoài kinh nghiệm của mình, không có
chuyên môn, thiếu nhận biết, hiểu biết của mình về tình hình kinh tế thị trường hoặc
về vấn đề cạnh tranh: Trong thời kỳ hội nhập kinh tế sâu rộng, việc kinh doanh mạo
hiểm cũng như không nhận biết được điểm mạnh, điểm yếu của mình sẽ không thể
giúp doanh nghiệp, cá nhân nắm bắt được cơ hội phát triển mở rộng hay ít nhất là
duy trì tình hình kinh doanh hiện có của mình.
Hoạt động kinh doanh
- Có hoạt động pháp lý chống lại khách hàng: Việc vi phạm những quy định
của pháp luật, ngay cả những lỗi đối với việc triển khai thuế, hải quan sẽ ảnh hưởng
tới quyền được hoạt động kinh doanh của khách hàng theo quy định của pháp luật,
có thể phải ngừng hoạt động đối với những vi phạm nghiêm trọng.
- Các nhà cung cấp, nhà phân phối lớn thay đổi chính sách bán, mua hàng:
Việc thay đổi chính sách của các đối tác, đặc biệt là đối tác lớn sẽ ảnh hưởng
không nhỏ tới hoạt động kinh doanh nói chung, doanh thu, lợi nhuận của khách
hàng nói riêng.


9

Môi trường vĩ mô
- Ngân hàng cần nắm được những yếu tố vĩ mô, nằm ngoài tầm kiểm soát
của khách hàng và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng, chủ động
đánh giá hoạt động kinh doanh của khách hàng có chịu tác động theo chiều hướng
bất lợi hay không.
 Dấu hiệu tài chính

Kết quả kinh doanh
Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
- Doanh thu tăng quá nhanh nhưng vốn lưu động không sẵn sàng đủ do
tăng cường chính sách bán chịu, chịu sức ép cạnh tranh, chênh lệch lợi nhuận
biên thấp sẽ ảnh hưởng tới vốn duy trì hoạt động cũng như khả năng thanh toán
của khách hàng.
- Tốc độ tăng trưởng lợi nhuận thấp hơn mức bình quân của ngành
- Các khoản thu nhập và chi phí bất thường tăng đột biến.
- Xuất hiện lỗ ròng hoặc lưu chuyển tiền tệ âm: Một doanh nghiệp sẽ không
thể duy trì được lâu sự tồn tại của mình trong những điều kiện như vậy.
Đối với khách hàng là cá nhân:
Khách hàng làm ăn thua lỗ, không có thu nhập, bế tắc trong hoạt động kinh
doanh, hoặc khách hàng nghỉ việc, mất việc làm đột ngột, thay đổi bất ngờ không có
thu nhập khác để trang trải, đáp ứng khả năng chi trả khoản vay cho ngân hàng.
Tài sản đảm bảo
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút so với định
giá khi cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, sử dụng, bán hoặc biến
mất, không còn tồn tại.
Tài sản cố định
- Giá trị còn lại tài sản cố định giảm mạnh: Khách hàng thực hiện bán, thanh
lý tài sản nằm ngoài kế hoạch thay mới, dấu hiệu khách hàng có thể gặp khó khăn,
chuyển đối tài sản cố định thành tài sản có tính lỏng cao hơn, thuận tiện cho việc
thu hẹp hoặc ngừng hoạt động.


10

- Tốc độ đầu tư tài sản cố định tăng quá nhanh: Việc đầu từ tài sản cố định
quá mức, nằm ngoài khả năng tài chính cũng như huy động vốn của khách hàng sẽ
ảnh hưởng tới khả năng thanh toán cũng như vốn lưu động phục vụ kinh doanh của

khách hàng.
- Hoạt động của tài sản bất thường: Dấu hiệu cho thấy hoạt động sản xuất
kinh doanh có nguy cơ bị thu hẹp hoặc khách hàng có khó khăn về vốn lưu động để
duy trì hoạt động sản xuất.
Cơ cấu tài chính và quản lý nợ vay
- Những khoản cho vay kinh doanh xuất hiện nợ quá hạn, hay sự cấu trúc lại
số dư nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ nhiều lần.
- Cơ cấu nợ vay/ vốn chủ sở hữu thay đổi đột biến theo chiều hướng tăng tỷ trọng
vốn vay, mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu vay các khoản vượt quá nhu cầu dự
kiến, cũng như trong việc không phân chia cổ tức, lợi nhuận cho các cổ đông.
- Tốc độ tăng nợ vay không tương xứng với tốc độ tăng doanh thu.
• Nhóm dấu hiệu phát sinh từ phía ngân hàng:
Dấu hiệu có thể phát sinh từ phía khách hàng nhưng cũng có thể là bắt nguồn
từ phía ngân hàng. Những dấu hiệu do ngân hàng gây ra có thể tóm lại thông qua
những dấu hiệu sau đây:
- Có sự đánh giá và phân loại mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng không
chính xác.
- Khoản cho vay dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu các điều
khoản, hồ sơ không đầy đủ để đáp ứng nhu cầu vay vốn. Hay cho vay với khối
lượng lớn các khách hàng không nằm trong phân đoạn được ưu tiên.
- Tăng trưởng tín dụng nóng, tăng quá nhanh vượt qua khả năng và năng lực
kiểm soát của ngân hàng.
- Tình trạng hạ thấp lãi suất quá mức cho phép để thu hút khách hàng, giữ
chân khách hàng nhằm cạnh tranh với đối thủ khác…
- Cho khách hàng vay vốn trong khi khách hàng có những vấn đề như
khách hàng đang đứng bên bờ vực phá sản không có khả năng phục hồi, khả năng
sáp nhập…
- Cán bộ tín dụng tự mình thỏa hiệp các điều khoản ràng buộc trong hợp



11

đồng tín dụng với khách hàng mà làm trái các nguyên tắc tín dụng, mặc dù biết có
rủi ro tiềm ẩn nhưng nhằm chuộc lợi cho bản thân.
1.2. Xử lý nợ xấu trong Ngân hàng thương mại
Nợ xấu ngân hàng có tác động trực tiếp tới hoạt động của chính bản thân ngân
hàng và từ đó gây ra toàn bộ tác động tới hệ thống ngân hàng, dẫn đến những mối
nguy hại cho nền kinh tế. Do vậy, việc xử lý nợ xấu trong ngân hàng thương mại là
vô cùng quan trọng.
1.2.1. Khái niệm xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại.
Hiện nay chưa có khái niệm chính thức về xử lý nợ xấu, nhưng chúng ta có thể
khái quát xử lý nợ xấu như sau: “xử lý nợ xấu là việc thực hiện các biện pháp nhằm
Quy trình các bước xử lý các

giảm thiếu mức độ thiệt hại
có thể
xảy
từ khoản
khoản
nợ có
dấurahiệu
nợ xấu nợ xấu, góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động tín dụng”.
1.2.2. Quy trình xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại
Hiện
nay chưa có
xử lý nợ
dựa viên
trên XLN
quy của

trình
Khối Pháp chế,
GSKD
Banquy
xử lýtrình
nợ - chuẩn về Chuyên
viênxấu,
XLNdo đó,
Chuyên
& XLN
cáctại cácPhòng
của hiện
ban XLN
banrút
GSKD
& XLNQuy
xửlậplýbáo
nợcáo
xấu
NgânGSKD
hàng&thương mại
nay,yêu
ta có thể
ra được
khoản nợ có dấu hiệu
XLN tiếp nhận thông
cầu ĐVKD thực
kết hợp cùng với
nợ xấu
trìnhxử

lên lý
Tổng
tài liệu
XLN
và thương
hiện
việcchủ
cungyếu
cấp đượcĐVKD
tìnhhai
trình
nợ xấutin,
của
Ngân
hàng
mại
thực đánh
hiệngiáqua
Giám Đốc đề xuất
chịu trách nhiệm
hồ sơ khoản nợ để
trạng hồ sơ khoản vay,
bước
chính:
xử lý các
nợdựng
xấu phương
và xử lý cáctình
khoản
nợ xấu.(7)

chuyển
khoản
nợ sang
xem khoản
xét đánhnợ
giácó
đềdấu hiệuxây
trạng TSBĐ.
phòng GSKD & Xử lý
xuất phương án XLN
án XLN. (5)
nợ để phối hợp xử lý.
nếu TGĐ đồng ý. (3)
(1)

ĐVKD tiếp tục theo
dõi, quản lý, đôn đốc
khoản vay nếu Tổng
Giám Đốc không đồng
ý. (2)

Chuyên viên xử lý
nợ của ban GSKD và
XLN sẽ trực tiếp
nghiên cứu, đánh giá
hồ sơ và đưa ra
phương án XLN. (4)

Chuyên viên XLN
có trách nhiệm

kiểm tra toàn bộ hồ
sơ khoản nợ được
cung cấp theo yêu
cầu và ghi nhận
hiện trạng hồ sơ.
(6)

Đưa ra yêu cầu đánh
giá lại TSBĐ nếu xét
thấy giá trị TSBĐ có
thể thay đổi nhiều so
với giá trị khi định giá
cho vay hoặc giá trị
định giá của TSBĐ đã
quá hạn kể từ ngày
định giá gần nhất. (8)

Bước 1: Xử lý khoản nợ có dấu hiệu nợ xấu
Quy trình các bước xử lý khoản nợ có dấu hiệu nợ xấu được thực hiện theo
trong sơ đồ sau:

Trong từng giai
đoạn xử lý, ban
xử lý nợ sẽ yêu
cầu đơn vị kinh
doanh cung cấp
hồ sơ nếu cần
thiết.
(12)


Chuyên viên XLN của
ban XLN có trách
nhiệm thực hiện việc
đánh giá theo dõi
khoản nợ, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt
và tổ chức thực hiện
các biện pháp XLN.
(11)

Chuyên viên xử lý
nợ của ban GSKD
&XLN có trách
nhiệm phối hợp với
ĐVKD triển khai
thực hiện. đồng thời
báo cáo tiến độ thực
hiện cho Trưởng ban
XLN. (10)

Chuyên viên lập tờ
trình, báo cáo gửi ban
xử lý nợ - Phòng
GSKD và XLN để
trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt biện
pháp xử lý nợ. (9)


12


Sơ đồ 1.1: Quy trình các bước xử lý khoản nợ có dấu hiệu nợ xấu của
Ngân hàng thương mại
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ các NHTM).
Bước 1.1. Đề xuất
Bước đề xuất được quy định tại số 1, 2, 3, 4 trong sơ đồ 1.1, trong quá trình
quản lý các khoản nợ, nếu phát sinh các khoản nợ có dấu hiệu của nợ xấu thì Ngân
hàng thương mại cần lập báo cáo trình lên Tổng Giám Đốc thông qua khối Pháp
chế, GSKD & XLN về việc đề xuất chuyển các khoản nợ này sang phòng Giám sát


13

kinh doanh và xử lý nợ để phối hợp xử lý.
• Nếu Tổng Giám Đốc không đồng ý, đơn vị kinh doanh tiếp tục theo dõi,
quản lý và đôn đốc khoản vay.
• Nếu Tổng Giám Đốc đồng ý phê duyệt thì:
 Ban xử lý nợ - Phòng GSKD & XLN là đơn vị đầu mối tiếp nhận thông tin,
tài liệu xử lý nợ và chịu trách nhiệm xem xét, đánh giá, đề xuất phương án xử lý nợ
trên cơ sở đề xuất của đơn vị kinh doanh.
 Chuyên viên xử lý nợ của ban GSKD & XLN sẽ trực tiếp nghiên cứu, đánh
giá hồ sơ và đưa ra phương án xử lý thông qua sự tư vấn, hỗ trợ từ chuyên viên xử
lý nợ của Ban xử lý nợ được hỗ trợ theo khu vực và sự phối hợp, hỗ trợ của đơn vị
kinh doanh phát sinh nợ có dấu hiệu nợ xấu
Bước 1.2. Cung cấp hồ sơ:
Bước cung cấp hồ sơ được quy định tại số 5, 6, trong sơ đồ 1.1.
• Sau khi được phân công trực tiếp xử lý hoặc hỗ trợ, chuyên viên xử lý nợ
của ban xử lý nợ yêu cầu đơn vị kinh doanh thực hiện việc cung cấp hồ sơ khoản nợ
theo danh mục cụ thể và tờ trình đề xuất thông qua chuyên viên xử lý nợ của ban
giám sát kinh doanh và xử lý nợ để nghiên cứu và xây dựng phương án xử lý.

• Chuyên viên xử lý nợ được phân công xử lý hoặc hỗ trợ có trách nhiệm
kiểm tra toàn bộ hồ sơ khoản nợ được cung cấp theo yêu cầu và ghi nhận hiện trạng
hồ sơ. Sau khi nghiên cứu và đánh giá nều hồ sơ có thiếu sót thì thống nhất với đơn
vị kinh doanh giải pháp khắc phục ngay để đảm bảo thực hiện được các biện pháp
thu hồi nợ.
• Việc cung cấp hồ sơ khoản vay phải được lập thành biên bản
Bước 1.3. Triển khai thực hiện:
Bước triển khai thực hiện được quy định tại số 7, 8, 9, 10, 11, 12 trong sơ đồ 1.1.
• Sau khi tiếp nhận hồ sơ khoản nợ do ĐVKD cung cấp, chuyên viên xử lý
nợ của ban GSKD & XLN kết hợp cùng với đơn vị kinh doanh đánh giá tình trạng
hồ sơ khoản vay, tình trạng TSBĐ, từ đó:


14

 Đưa ra yêu cầu định giá lại TSBĐ nếu xét thấy giá trị TSBĐ có thể thay
đổi nhiều so với giá trị khi định giá cho vay hoặc giá trị định giá của TSBĐ đã quá
hạn kể từ ngày định giá gần nhất.
 Lập tờ trình, báo cáo gửi ban xử lý nợ - Phòng giám sát kinh doanh và xử
lý nợ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt biện pháp xử lý.
• Sau khi được phê duyệt biện pháp xử lý nợ, chuyên viên xử lý nợ của ban
GSKD & XLN có trách nhiệm phối hợp với đơn vị kinh doanh triển khai thực hiện
thông qua sự tư vấn, hỗ trợ từ chuyên viên xử lý nợ của ban xử lý nợ được phân
công hỗ trợ theo khu vực, định kỳ hoặc đột xuất. Chuyên viên xử lý nợ của ban
GSKD & XLN phải báo cáo tiến độ thực hiện công việc cho Trưởng ban xử lý nợ
để kiểm soát, chỉ đạo và cập nhật báo cáo cho các cấp có thẩm quyền.
• Chuyên viên xử lý nợ của ban xử lý nợ được phân công là đầu mối trực
tiếp quản lý các khoản nợ xấu có trách nhiệm thực hiện việc đánh giá, theo dõi
khoản nợ, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện các biện pháp xử
lý, thu hồi các khoản nợ theo phê duyệt của các cấp có thẩm quyền.

• Trong từng giai đoạn xử lý, ban xử lý nợ sẽ yêu cầu ĐVKD cung cấp hồ sơ
nếu cần thiết.


15

Bước 2: các bước xử lý các khoản nợ xấu
Quy trình các bước xử lý
các khoản nợ xấu

ĐVKD hàng tháng
cập nhật và thông
báo về ban GSKD
&XLN các khoản nợ
cần xử lý và cung
cấp hồ sơ về ban
GSKD và XLN để
phối hợp xử lý nợ
xấu. (1)

Ban GSKD &XLN
đánh giá chi tiết hồ sơ
khoản nợ, các điều
kiện, khả năng của
khách hàng, xây dựng
kế hoạch và biện pháp
xử lý trình cấp thẩm
quyền. (2)

Các chuyên viên xử lý

nợ được phân công xử
lý nhận hồ sơ từ
ĐVKD và tờ trình
phương án XLN thông
qua các ban GSKD &
XLN. (4)

Chuyên viên xử lý nợ
của ban GSKD &
XLN đánh giá lại hồ
sơ khoản nợ, các điều
kiện, khả năng của
khách hàng, xây dựng
đề xuất độc lập với
ĐVKD và cung cấp
hồ sơ cho ban XLN –
Phòng GSKD & XLN
đệ trình các cấp có
thẩm quyền phê duyệt
biện pháp. (3)

Ban GSKD & XLN
triển khai biện pháp
XLN đã được phê
duyệt, ĐVKD là đơn
vị phối hợp xử lý. (5)

Chuyên viên XLN của
ban XLN phụ trách
địa bàn có trách nhiệm

hỗ trợ ban GSKD &
XLN trong công tác
XLN và kiểm tra, đốc
thúc công tác XLN
của ban GSKD &
XLN. (6)

Sơ đồ 1.2: Quy trình các bước xử lý các khoản nợ xấu của
Ngân hàng thương mại
(Nguồn: tác giả tổng hợp từ các NHTM).
Theo sơ đồ trên, quy trình xử lý các khoản nợ xấu được thực hiện qua 3 bước
sau đây:
Bước 2.1. Thông báo tình trạng nợ và cung cấp hồ sơ
Bước thông báo tình trạng nợ và cung cấp hồ sơ được quy định tại số 1 của sơ đồ 1.2.


16

• Hàng tháng, các khoản nợ cần xử lý được đơn vị kinh doanh cập nhật và
thông báo về ban GSKD & XLN và cung cấp hồ sơ theo danh mục cụ thể về ban
GSKD & XLN để phối hợp xử lý.
Bước 2.2. Đánh giá hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
Bước đánh giá hồ sơ và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt được quy định tại
số 2, 3, 4 của sơ đồ 1.2.
• ĐVKD phát sinh nợ xấu: đánh giá chi tiết hồ sơ khoản nợ, các điều kiện,
khả năng của khách hàng, xây dựng kế hoạch và biện pháp xử lý trình cấp thẩm
quyền thông qua ban GSKD & XLN.
• Các chuyên viên xử lý nợ của ban GSKD & XLN: là đầu mối (dưới sự giám
sát và tư vấn của ban xử lý nợ) để đánh giá lại hồ sơ khoản nợ, các điều kiện, khả năng
của khách hàng, xây dựng đề xuất độc lập với ĐVKD và cung cấp hồ sơ cho ban xử lý

nợ - phòng GSKD & XLN đệ trình các cấp có thẩm quyền phê duyệt biện pháp.
• Các chuyên viên xử lý nợ của ban xử lý nợ được phân công xử lý nhận hồ
sơ từ ĐVKD và tờ trình phương án xử lý nợ thông qua các ban GSKD & XLN. Các
chuyên viên xử lý nợ của ban xử lý nợ thực hiện đánh giá lại hồ sơ khoản nợ, các
điều kiện, khả năng của khách hàng, xây dựng kế hoạch, trình Trưởng ban xử lý nợ
thông qua trước khi trình các cấp có thẩm quyền quyết định phê duyệt.
Bước 2.3. Triển khai các biện pháp xử lý nợ đã được phê duyệt
Bước triển khai các biện pháp xử lý nợ đã được phê duyệt quy định tại số 5, 6
của sơ đồ 1.2.


Sau khi biện pháp xử lý nợ được phê duyệt, phòng GSKD & XLN sẽ thông

báo tới ban GSKD & XLN. Ban GSKD & XLN là đơn vị triển khai biện pháp xử lý
nợ đã được phê duyệt, đơn vị kinh doanh là đơn vị phối hợp xử lý. Chuyên viên xử
lý nợ của ban xử lý nợ phụ trách địa bàn có trách nhiệm hỗ trợ ban GSKD & XLN
trong công tác xử lý nợ và kiểm tra, đốc thúc công tác xử lý nợ của ban GSKD &
XLN. định kỳ hoặc đột xuất, ban GSKD & XLN phải báo cáo cho ban xử lý nợ về
kết quả xử lý nợ để báo cáo các cấp có thẩm quyền theo quy định. ĐVKD có trách
nhiệm phối hợp cung cấp các thông tin liên quan.


17

1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại
Đánh giá kết quả xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại chúng ta thường
dùng các chỉ tiêu sau:
• Tổng số nợ xấu
Tổng nợ xấu không phải phát sinh tại một thời điểm mà nó được tích lũy
trong một khoảng thời gian dài, phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn bộ nợ xấu

của ngân hàng, nhưng không phản ảnh được trong tổng dư nợ đó có bao nhiêu là nợ
không có khả năng thu hồi và bao nhiêu là nợ có khả năng thu hồi. Tuy nhiên, nếu
tổng nợ xấu của ngân hàng gia tăng trong thời gian dài chứng tỏ một điều rằng
NHTM yếu kém về quản trị rủi ro nói chung và kết quả xử lý nợ xấu là chưa được
hiệu quả, bên cạnh đó nó cho biết chính sách minh bạch hóa quan hệ tín dụng giữa
Ngân hàng và khách hàng. Nếu tổng số nợ xấu của Ngân hàng thương mại cao, gia
tăng phản ánh một điều rằng, NHTM đã và đang chủ trương minh bạch hóa quan hệ
tín dụng, thông tin tài chính và ngược lại.
• Tỷ lệ Tổng nợ xấu/Tổng dư nợ
Bên cạnh con số về tổng nợ xấu của Ngân hàng thương mại thì chúng ta còn
dùng tỷ lệ nợ xấu để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại ngân
hàng, phản ánh mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tổng nợ xấu của Ngân hàng
thương mại bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, và
như vậy chỉ tiêu này cho biết cứ 100 đơn vị tiền tệ khi Ngân hàng cho vay thì có
bao nhiêu đơn vị tiền tệ mà Ngân hàng xác định khó có khả năng thu hồi hoặc
không thu hồi được đúng hạn tại thời điểm xác định. Đồng thời phản ánh khả năng
quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, cũng như phản ánh mức độ
hiệu quả các biện pháp xử lý nợ xấu, công tác đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối
với khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao thể hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng
càng kém và ngược lại, tuy nhiên con số này được đo tại một thời điểm nhất định
nên không phản ánh hoàn toàn chính xác chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
• Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn
Theo Thông tư số 02/2013/NHNN khoản 6 điều 3 nêu rõ: Nợ quá hạn là khoản
nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn.
Một cách tiếp cận khác, nợ quá hạn là những khoản tín dụng không hoàn trả
đúng hạn, không được phép và không đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Khi một


18


món nợ không được trả vào kỳ hạn nợ, toàn bộ nợ gốc còn lại của hợp đồng sẽ được
chuyển thành nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn/ Tổng dư nợ tín dụng phản ánh chỉ số tương đối giữa dư nợ
mà ngân hàng không thu hồi được đúng hạn như đã cam kết trong hợp đồng tín
dụng và tổng dư nợ mà ngân hàng đã cho vay. Khi chỉ số này tăng cho thấy rằng rủi
ro tín dụng của ngân hàng cũng gia tăng.
• Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/ tổng nợ xấu
Tỷ lệ này cho biết quỹ dự phòng rủi ro tín dụng có khả năng bù đắp được bao
nhiêu cho các khoản nợ xấu khi chúng chuyển thành nợ mất vốn. Nó càng cao thể
hiện rằng Ngân hàng thương mại chủ tâm vào vấn đề ngăn ngừa rủi ro tín dụng có
thể xảy ra thay vì ưu tiên lợi nhuận thu được. Trên thực tế, việc Ngân hàng trích lập
dự phòng cao phản ánh một điều rất rõ đó là nợ xấu đang thực sự ám ảnh Ngân
hàng, và cho thấy rằng công tác xử lý nợ xấu của ngân hàng yếu kém, không đạt
được kết quả cao, do đó, dẫn đến Ngân hàng có những động thái trên. Tuy nhiên,
tùy tình hình cụ thể của mỗi ngân hàng trong từng thời kỳ, so sánh thực trạng của
nợ xấu để từ đó xây dựng quỹ dự phòng rủi ro một cách hợp lý.
• Tỷ lệ Nợ khó đòi/ Tổng dư nợ và Nợ khó đòi/ Nợ xấu
Theo luật ngân hàng hiện nay, khi khách hàng vay vốn đến hạn hoàn trả vốn
vay mà khách hàng không thể thực hiện được việc trả nợ cho ngân hàng, dẫn đến
khoản nợ đó quá hạn trên 360 ngày thì tất cả những khoản nợ đã quá hạn đó được
gọi là nợ khó đòi.
Chỉ tiêu này phản ánh chỉ tiêu tương đối của nợ khó đòi – một cấu phần quan
trọng của nợ xấu. Đây là những chỉ tiêu phản ánh khá trung thực về thực tế và nguy
cơ mất vốn của Ngân hàng. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng rủi ro mất vốn của ngân
hàng càng cao và ngược lại. Cụ thể, với hai ngân hàng có cùng số nợ xấu thì ngân
hàng nào có tỷ lệ nợ khó đòi/ nợ xấu cao hơn sẽ có chỉ tiêu tuyệt đối về nợ khó đòi
lớn hơn và tất nhiên nguy cơ mất vốn sẽ cao hơn.
1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng tới công tác xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại
Hầu hết các Ngân hàng thương mại luôn nhận thấy những nhân tố ảnh hưởng
tới công tác xử lý nợ xấu, nhìn chung có hai nhân tố chính ảnh hưởng tới việc xử lý

nợ xấu của Ngân hàng thương mại: Nhân tố chủ quan và nhân tố khách quan.
• Nhân tố chủ quan:


19

 Trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của cán bộ tín dụng Ngân hàng
thương mại: Trước hơn hết là nhân tố con người của Ngân hàng thương mại. Việc
cán bộ tín dụng thiếu năng lực, thiếu trình độ chuyên môn và tư cách đạo đức kém
sẽ dãn tới những sai sót khi thẩm định, phân tích đánh giá khi đưa ra ra các quyết
định cho vay, làm tăng khả năng mất vốn của ngân hàng. Nhưng với đội ngũ nhân
viên giàu kinh nghiệm, có năng lực, trình độ chuyên môn tốt thì họ sẽ xây dựng
được chỉ tiêu về nợ xấu một cách sao cho phù hợp, đem lại hiệu quả cao trong việc
xử lý nợ xấu cho Ngân hàng thương mại.
 Chính sách quản lý rủi ro: Bản thân hoạt động cho vay của ngân hàng luôn
chứa đựng rủi ro, vì vậy việc xây dựng chính sách quản lý rủi ro là kim chỉ nam cho
hoạt động cho vay. Nhằm điều chỉnh hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động
cho vay nói riêng phù hợp với chiến lược kinh doanh của ngân hàng trong từng thời
kỳ. Việc tăng cường hay nới lỏng quản lý, xử lý nợ xấu là theo định hướng và mức
độ chấp nhận rủi ro của ngân hàng, tùy theo tỷ lệ nợ xấu đang ở mức bao nhiêu mà
ngân hàng sẽ có những điều chỉnh, biện pháp hiệu quả nhằm quản lý và kiểm soát
nợ xấu.
 Mô hình tổ chức và quản trị điều hành: Mô hình tổ chức có tác động trực
tiếp đến lập kế hoạch và triển khai công tác xử lý nợ xấu, với Ngân hàng thương
mại có mô hình tổ chức rõ ràng, phân rõ cụ thể chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận
sẽ giúp Ngân hàng thương mại vận hành một cách trôi chảy, và đạt hiệu quả tối ưu
trong công tác xử lý nợ xấu. Bên cạnh đó, ban quản trị điều hành của Ngân hàng
cũng là nhân tố quan trọng trong việc đưa ra những quyết định, định hưởng rõ ràng
cho cán bộ tín dụng, nhất quản trong việc thực hiện kiểm soát và xử lý nợ xấu theo
đúng như quan điểm mà ban lãnh đạo đã đưa ra.

 Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động cho vay: Sự giảm sát chặt chẽ, theo
dõi sát sao các khoản vay sẽ giúp cho Ngân hàng giảm thiểu được rủi ro, đồng thời
giúp Ngân hàng chủ động trong việc xác định nợ xấu chuẩn xác cũng như đưa ra
những biện pháp hợp lý để thực hiện công tác xử lý nợ xấu một cách hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, việc kiểm tra, kiểm soát nội bộ một cách chặt chẽ sẽ giúp Ngân hàng
tránh được những rủi ro đạo đức nghề nghiệp của cán bộ tín dụng, để từ đó cán bộ


×