Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

tăng cường quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại cổ phần đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh hậu giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 62 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH


TRƯƠNG THỊ THÙY TRANG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: D340201

Tháng 08/2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ-QUẢN TRỊ KINH DOANH


TRƯƠNG THỊ THÙY TRANG
MSSV: LT11165

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH HẬU GIANG

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC


Ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số ngành: D340201

GVHD: LÊ PHƯỚC HƯƠNG

Tháng 08/2013


LỜI CẢM TẠ

Qua thời gian học tập ở trường Đại học Cần Thơ, để có được những kiến
thức như hôm nay, ngoài sự cố gắng của bản thân còn có sự động viên của gia
đình, bạn bè và sự tận tình giảng dạy của quý thầy cô Khoa Kinh tế và Quản
trị kinh doanh để em có được một nền tảng kiến thức về kinh tế. Được sự giới
thiệu của Ban lãnh đạo Khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh và sự đồng ý
hướng dẫn thực tập của Ban lãnh đạo Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam – Chi nhánh Tỉnh Hậu Giang đã tạo mọi điều kiện để em được tiếp xúc
thực tế giúp em bổ sung những kiến thức mà bản thân còn mơ hồ. Tất cả
những điều đó chính là cơ sở để em có thể hoàn thành bài luận văn của mình
với đề tài “Tăng cương quản lý nợ xấu tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần
Đầu Tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Hậu Giang”.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cô đã tận tình giảng dạy cho em
trong suốt thời gian theo học tại trường Đại học Cần Thơ, em xin cảm ơn quý
Thầy Cô tham gia trong hội đồng phản biện đã dành thời gian đọc và đóng góp
ý kiến cho bài luận văn của em, đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Cô Lê
Phước Hương – người đã trực tiếp hướng dẫn em thực hiện đề tài này.
Em xin cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo Ngân hàng và các Cô, Chú,
Anh, Chị đặc biệt là Anh Nguyễn Hoàng Thanh – Phòng quản lý rủi ro tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Tỉnh Hậu
Giang đã giúp đỡ em tận tình và cho em có cơ hội được tiếp xúc thực tế. Sau

cùng em xin chúc quý Thầy Cô được dồi dào sức khỏe, chúc Chi nhánh BIDV
Hậu Giang đạt được nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh của mình.
Cần Thơ, ngày … tháng …. năm 2013
Sinh viên thực hiện

Trương Thị Thùy Trang

i


TRANG CAM KẾT

Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác.

Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm 2013
Sinh viên thực hiện

Trương Thi Thùy Trang

ii


NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP

...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................

...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................
...............................................................................................................

Hậu Giang, ngày……tháng……năm 2013
Giám đốc chi nhánh

iii


MỤC LỤC

Trang

Chương 1: GIỚI THIỆU..............................................................................1
1.1 Đặt vấn đề nghiên cứu..............................................................................1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung......................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể......................................................................................2
1.3 Phạm vi nghiên cứu..................................................................................2
1.3.1 Phạm vi không gian...............................................................................2
1.3.2 Phạm vi thời gian ..................................................................................2
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu............................................................................2
1.4 Lược khảo tài liệu có liên quan đến đề tài nghiên cứu............................... 2
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
.....................................................................................................................4
2.1 Phương pháp luận.....................................................................................4
2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mạị.....................................................4
2.1.2 Những vấn đề cơ bản về nợ xấu của ngân hàng thương mại...................6
2.1.3 Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại ..................................... 11
2.2 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................ 17
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu............................................................... 17
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................. 17
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH HẬU GIANG..................................... 19
3.1 Tổng quan về NHTMCP BIDV chi nhánh Hậu Giang ............................ 19
3.1.1 Lịch sử hình thành ............................................................................... 19
3.1.2 Cơ cấu tổ chức của NHTM BIDV- Hậu Giang .................................... 20
3.2 Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hậu Giang............... 22
Chương 4: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI
NHTMCP CHI NHÁNH HẬU GIANG .................................................... 25
4.1 Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV- Hậu Giang............... 25
4.1.1 Huy động vốn...................................................................................... 25
4.1.2 Hoạt động cho vay............................................................................... 26

4.1.3 Hoạt động dịch vụ ............................................................................... 27
4.2 Phân tích tình hình nợ xấu của BIDV – Hậu Giang................................. 28
4.2.1 Nợ xấu theo thời hạn tín dụng.............................................................. 28
4.2.2 Nợ xấu theo thành phần kinh tế ........................................................... 30
4.2.3 Nợ xấu phân theo nhóm nợ.................................................................. 33
4.2.4 Một số chỉ tiêu đánh giá nợ xấu của ngân hàng.................................... 35
4.3 Tình hình quản lý nợ xấu tại ngân hàng BIDV Chi nhánh Hậu Giang..... 38
4.3.1 Phòng ngừa nợ xấu phát sinh............................................................... 38
4.3.2 Xử lý nợ xấu phât sinh......................................................................... 40
4.4 Đánh giá công tác quản lý nợ xấu tại BIDV-Hậu Giang ......................... 41
4.4.1 Thành tựu ............................................................................................ 41

iv


4.4.2 Hạn chế ............................................................................................... 42
4.4.3 Nguyên nhân ....................................................................................... 43
Chương 5: GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NỢ XẤU TẠI NGÂN
HÀNG TMCP BIDV-HẬU GIANG .......................................................... 46
5.1 Định hướng đối với vấn đề quản lý nợ xấu của ngân hàng...................... 46
5.1.1 Định hướng phát triển chung ............................................................... 46
5.1.2 Định hướng phát triển đối với hoạt động quản lý nợ xấu ..................... 46
5.2 Giải pháp tăng cường nợ xấu.................................................................. 47
5.2.1 Phòng ngừa nợ xấu phát sinh............................................................... 47
5.2.2 Xử lý nợ xấu đã phát sinh .................................................................... 48
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................. 50
6.1 Kết luận.................................................................................................. 50
6.2 Kiến nghị................................................................................................ 50
6.2.1 Kiến nghị với chính phủ ...................................................................... 50
6.2.2 Kiến nghị với ngân hàng nhà nước ...................................................... 50

Tài liệu tham khảo........................................................................................ 52

v


DANH SÁCH BẢNG

Trang
Bảng 3.1: Kết quả kinh doanh BIDV Hậu Giang qua 3 năm 2010-2012 ..... 22
Bảng 4.1: Kết quả huy động vốn 2010-2012............................................... 25
Bảng 4.2: Tình hình hoạt động cho vay ...................................................... 26
Bảng 4.3: Hoạt động dịch vụ 3 năm 2010-2012.......................................... 28
Bảng 4.4: Nợ xâu theo thời hạn tín dụng của BIDV Hậu Giang
qua 3 năm 2010-2012 ................................................................ 29
Bảng 4.5: Nợ xấu theo thành phần kinh tế của BIDV Hậu Giang
qua 2 năm 2010-2012 ............................................................... 31
Bảng 4.6: Nợ xấu phân theo nhóm nợ của BIDV Hậu Giang
qua 3 năm 2010-2012 ............................................................... 34
Bảng 4.7: Các chỉ tiêu đánh giá nợ xấu tại BIDV Hậu Giang ..................... 35
Bảng 4.8: Kết quả xử lý nợ xấu của BIDV – Hậu Giang............................. 42

vi


DANH SÁCH HÌNH

Trang
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức BIDV Hậu Giang ............................................... 20
Hình 3.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Hậu Giang qua 3 năm
2010 – 2013 .............................................................................. 23

Hình 4.1: Tỷ trọng cho vay theo thời hạn tín dụng BIDV Hậu Giang qua 3
năm 2010-2012 ......................................................................... 27
Hình 4.2: Nợ xấu theo thời hạn tín dụng..................................................... 30
Hình 4.3: Tình hình nợ xấu theo thành phần kinh tế 2010-2012 ................ 32
Hình 4.4: Tỷ trọng nợ xấu theo nhóm nợ của BIDV Hâu Giang qua 3 năm
2010-2012................................................................................. 33
Hình 4.5: Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ của BIDV Hậu Giang qua 3 năm
2010-2012................................................................................. 36
Hình 4.6: Tỷ lệ trích lập DPRR trên tổng dư nợ tại BIDV Hậu Giang 3 năm
2010-2012................................................................................. 37
Hình 4.7: Tỷ lệ nợ có khả năng mất vốn trên tổng dư nợ tại BIDV Hậu Giang
qua 3 năm 2010-2012................................................................ 37

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

1. NHTM:
2. NHTMCP:
3. BIDV:
4. DPRR:
5. NH:
6. TDH:
7. DNNN:
8. TNHH:
9. DNTN:
10. TCTD:
11. NHNN:
12. CBTD:

13. TCKT:
14. DATC:
15. AMC:
16. BAMC:

Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ phần
Ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Việt Nam
Dự phòng rủi ro
Ngắn hạn
Trung dài hạn
Doanh nghiệp nhà nước
Trách nhiệm hữu hạn
Doanh nghiệp tư nhân
Tổ chức tín dụng
Ngân hàng nhà nước
Cán bộ tín dụng
Tổ chức kinh tế
Công ty mua bán nợ và tài sản tồn đọng của doanh
nghiệp
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản
Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam

viii


CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Trong thời đại hội nhập, Việt Nam đã có nhũng bước đi thành công trên
trường quốc tế như gia nhập các tổ chức quốc tế ASEAN, WTO, APEC….đã
tạo cho nền kinh tế nước ta không chỉ có nhiều cơ hội đi sâu vào nền kinh tế
mở của thế giới trong nhiều ngành, nhiều lĩnh vực mà còn có nhiều thách thức
lớn phải vượt qua, đăc biệt là lĩnh vực ngân hàng. Vấn đề đặt lên hàng đầu đối
với mọi ngân hàng là hiệu quả kinh doanh. Có hiệu quả kinh doanh mới có thể
đứng vững trên thị trường, đủ sức cạnh tranh được với các ngân hàng khác,
vừa có điều kiện tích lũy và mở rộng kinh doanh, vừa đảm bảo đời sống cho
công nhân viên và làm tròn nghĩa vụ đối với Nhà nước. Theo đó, tín dụng là
hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động
đặc trưng của ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, mang lại
thu nhập lớn nhất song cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao nhất cho ngân
hàng. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, một số ngân hàng
thương mại cổ phần đã coi chính sách mở rộng tín dụng là một giải pháp để
thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị phần. Nhưng không thể đồng nghĩa với việc
hạ thấp các tiêu chuẩn đánh giá khách hàng, tìm cách lách rào kiểm soát,
thông tin sai lệch mà vẫn phải thực hiện đúng quy trình tín dụng để giảm tỷ lệ
nợ xấu, tránh tổn thất cho ngân hàng. Nhất là trong bối cảnh khủng hoảng nền
kinh tế toàn cầu, mà khởi nguồn là cuộc khủng hoảng tài chính từ Mỹ, thì
những tác động của nó lên nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập càng sâu và
rộng với nền kinh tế thế giới nói chung và ngành ngân hàng Việt Nam nói
riêng là không hề nhỏ, lạm phát tăng cao làm cho giá cả hàng hóa, nguyên vật
liêu trở nên đắt đỏ, sản xuất kinh doanh, mở rộng đầu tư bằng nguồn vốn vay
từ các ngân hàng bị trì truệ gây không ít khó khăn cho các doanh nghiệp trong
việc trả nợ gốc và lãi vay cho ngân hàng. Những khoản cho vay không thu hồi
được cả gốc và lãi đúng thời hạn càng lớn, tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia tăng,
đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng bất động sản, đã có lúc đe dọa tới tính thanh
khoản của hệ thống ngân hàng. Do vậy, quản lý nợ xấu, hạn chế nợ xấu phát
sinh và xử lý nợ xấu đã phát sinh là một yêu cầu cấp thiết, có vai trò quan

trọng trong toàn bộ công tác quản lý của ngân hàng. Ý thức được điều này,
Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh
Hậu Giang đã coi quản trị nợ xấu là một trong những việc cần được giải quyết
hàng đầu nhằm nghiêm túc đưa ra những giải pháp quản trị nợ xấu, góp phần
tăng cường một cách toàn diện hiệu quả của hoạt động tín dụng ngân hàng,
giúp tạo ra điểm tựa vững chắc trong quá trình thực hiện đổi mới, hiện đại hóa
Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam. Trong một
thời gian thực tập ngắn tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Đầu Tư & Phát
Triển Việt Nam Chi nhánh Hậu Giang, đơn vị trực tiếp kinh doanh của Hội sở
chính, một khu vực trọng điểm của hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam, được tìm hiểu về hoạt động ngân hàng, nhất là hoạt động tín dụng,
em đã chọn đề tài: “Tăng cường quản lý nợ xấu tại Ngân hàng đầu tư và
phát triển Việt Nam –Hậu Giang” làm chuyên đề tốt nghiệp.

Trang 1


1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích công tác quản lý nợ xấu của Ngân hàng Thương Mại Cổ phần
Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam – Chi nhánh hậu Giang từ năm 2010-2012. Từ
đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ xấu
của ngân hàng.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Đề tài của tôi sẽ tập trung làm rõ 3 vấn đề:
Thứ nhất: Phân tích hoạt động tín dụng tại ngân hàng BIDV Hậu Giang
từ 201-2012.
Thứ hai: Phân tích tình hình quản lý nợ xấu tại BIDV và chỉ ra các mặt
đạt được và chưa đạt được.
Thứ 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản

lý nợ xấu của BIDV trong thời điểm hiện tại.
1.3 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1 Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và Phát
triển tỉnh Hậu Giang. Địa chỉ: 45, ấp Phú Lợi, xã Tân Phú Thạnh, huyện Châu
Thành A, tỉnh Hậu Giang. Nguồn số liệu được cung cấp bởi Phòng quản lý rủi
ro.
1.3.2 Phạm vi thời gian
Đề tài được tiến hành trong thời gian từ ngày 12/08/2013 đến ngày
18/11/2013 và được sử dụng số liệu trong 3 năm: 2010, 2011, 2012 và 6 tháng
đầu năm 2013 để hoàn thành luận văn này.
1.3.3 Đối tượng nghiên cứu
Sử dụng tài liệu lưu trữ của ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh
tỉnh Hậu Giang: bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, bảng cân đối kế
toán, ...để đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh và thực trạng công tác
quản lý nợ xấu của ngân hàng.
1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu tài liệu thực tiễn liên quan đến đề
tài quản lý nợ xấu, hiện nay đã có rất nhiều đề tài đi sâu vào lĩnh vực này như:
Trần Văn Ba (2012), Luận văn thạc sĩ “Tăng cường quản lý nợ xấu tại
Ngân hàng TMCP Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam –Chi Nhánh Phú Tài”.
Mục tiêu của đề tài đặt ra là nghiên cứu phân tích, đánh giá thực trạng nợ xấu
và đề xuất các giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu. Kết quả nghiên cứu cho thấy
tác giả đã tìm ra những nguyên nhân tác động, ảnh hưởng gây nên nợ xấu,
những tồn tại trong công tác quản lý nợ xấu và đề xuất một số giải pháp hạn
chế nợ xấu tại ngân hàng TMCP Đầu tư & Phát triên Việt Nam- Chi nhánh
Phú Tài.
Lê Kim Phụng (2011), Luận văn thạc sĩ “Quản trị nợ xấu trong NHTM,
thực trạng và giải pháp trong ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam”.
Mục tiêu của đề tài là phân tích thực trạng quản lý nợ xấu và đề xuât một số

giải pháp quản trị nợ xấu trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng Thương

Trang 2


Mại Cổ phần Ngoại Thương Việt Nam bằng những phương pháp so sánh,
phân tích , tổng hợp kết hợp với lý luận và thực tiễn. Kết quả qua nghiên cứu
thực tế tác giả đã đi vào phân tích và nêu ra những mặt đạt được và hạn chế,
những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản trị nợ xấu, từ đó mạnh đưa ra
một số giải pháp và kiến nghị với mong muốn hoạt động này ngày càng được
phát triển tại NHTMCP Ngoại Thương Việt Nam.
Nguyễn Thị Thu Hiền (2012), Luận văn thạc sĩ “Giải pháp hạn chế và xử
lý nợ xấu tại Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Tỉnh Gia
Lai”. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là phân tích hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thương mại nhằm làm rõ nội dung và các nhân tố ảnh hưởng đến nợ xấu
và đưa ra giải pháp xư lý nợ xấu bằng phương pháp phân tích, so sánh, thu
thập và thống kê, tác giả đã nêu lên những thành tựu và kinh nghiệm xử lý nợ
xấu, hạn chế và nguyên nhân của Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông
Thôn tỉnh Gia Lai. Từ đó đề xuất một số giải pháp hạn chế và xử lý nợ xấu.
Qua lược khảo tài liệu cho thấy, các tác giả đều sử dụng phương pháp thu
thập số liệu thứ cấp từ báo cáo của ngân hàng, kết hợp với phân tích, thống kê,
so sánh số liệu từ đó đưa ra các giải pháp quản lý nợ xấu tại các ngân hàng. Do
vậy nghiên cứu này các nghiên cứu trên để làm sáng tỏ các vấn đề lý luận liên
quan đến nợ xấu, phân tích tình hình quản lý nợ xấu tại BIDV, chỉ ra các mặt
đật được và chưa được và kiến nghị nhằm tăng cao khả năng quản lý nợ xấu
của BIDV Hậu Giang trong thời điểm hiện tại.

Trang 3



CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng thương mại
2.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một trong những tổ chức tài chính quan trọng nhất trong
nền kinh tế. Tùy thuộc vào tính chất và mục tiêu hoạt động cũng như sự phát
triển của nền kinh tế nói chung và hệ thống tài chính nói riêng, ngân hàng bao
gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân
hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác, trong đó
ngân hàng thương mại thường chiếm tỷ trọng lớn nhất về quy mô tài sản, thị
phần và số lượng các ngân hàng.
Ngân hàng thương mại là một trong những tổ chức trung gian tài chính
quan trọng nhất trong nền kinh tế. NHTM là loại hình tổ chức tài chính cung
cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là tín dụng, tiết
kiệm và dịch vụ thanh toán và thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với
bất kì một tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế. Ở Việt nam, theo khoản 2
điều 20 Luật các tổ chức tín dụng do Quốc hội khóa 10 thông qua vào ngày
12/12/1997 và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng
ngày 15/6/2004, định nghĩa: NHTM là một loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Theo khoản 1 điều 20 Luật sửa đổi, bổ sung cũng quy định: Tổ chức tín dụng
là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định
khác của pháp luật để hoạt động ngân hàng, và khoản 7 điều 20 luật này định
nghĩa: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân
hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để cấp
tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
NHTM thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, vì
vậy là một kênh quan trọng trong chính sách kinh tế của Chính phủ nhằm ổn

định nền kinh tế. Tại các nước đang phát triển như Việt Nam, NHTM thực sự
đóng một vai trò rất quan trọng, vì nó đảm nhận vai trò giữ cho mạch máu
(dòng vốn) của nền kinh tế được lưu thông và có vậy mới góp phần bôi trơn
cho hoạt động của nền kinh tế thị trường còn non kém.
2.1.1.2 Phân loại NHTM
a) Theo hình thức sở hữu
- NHTM quốc doanh: Là NHTM được hình thành bằng 100% vốn của
ngân sách nhà nước.
- NHTM cổ phần: Là NHTM hình thành dưới hình thức công ty cổ phần,
trong đó một cá nhân hoặc một tổ chức không được sở hữu cổ phần của ngân
hàng quá tỷ lệ do NHNN quy định.
- NHTM nước ngoài: Đúng ra là chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Là
ngân hàng được thành lập theo pháp luật nước ngoài, là cơ sở của ngân hàng
nước ngoài tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
- NHTM liên doanh: Là ngân hàng được thành lập bằng vốn góp của
bên ngân hàng Việt nam và bên ngân hàng nước ngoài có trụ sở tại Việt nam,
hoạt động theo pháp luật Việt Nam.

Trang 4


b) Theo tinh chất hoạt động
- NHTM chuyên doanh: Là loại hình NHTM chỉ tập trung cung cấp một
số dịch vụ ngân hàng, ví dụ như chỉ cho vay đối với xây dựng cơ bản, hoặc đối
với nông nghiệp…
- NHTM đa năng: Là loại hình NHTM cung cấp mọi dịch vụ ngân hàng
cho mọi đối tượng, đây là xu hướng hoạt động chủ yếu hiện nay của các
NHTM.
- NHTM bán buôn: Là loại hình NHTM cung cấp các dịch vụ cho các
ngân hàng, các công ty tài chính, cho Nhà nước, cho các doanh nghiệp lớn.

Thường là những ngân hàng lớn hoạt động tại các trung tâm tài chính quốc tế,
cung cấp các khoản tín dụng lớn.
- NHTM bán lẻ: Là loại hình NHTM cung cấp dịch vụ trực tiếp cho
doanh nghiệp, hộ gia đình và các cá nhân với các khoản tín dụng nhỏ.
c) Theo cơ cấu tổ chức
- NHTM sở hữu công ty: Là ngân hàng nắm giữ phần vốn chi phối của
công ty, cho phép ngân hàng tham gia quyết định các hoạt động cơ bản của
công ty.
- NHTM thuộc sở hữu công ty: Các tập đoàn kinh tế thường tổ chức
thành lập ngân hàng nhằm cung ứng dịch vụ tài chính cho các đơn vị thành
viên của tập đoàn và ngoài tập đoàn.
2.1.1.3 Chức năng của NHTM
- Trung gian tài chính
Các tổ chức như NHTM, công ty tiết kiệm và cho vay, ngân hàng tiết
kiệm tương trợ, liên hiệp tín dụng, công ty bảo hiểm, quỹ tương trợ, quỹ trợ
cấp và những công ty tài chính là những trung gian vay vốn của những người
đã tiết kiệm được tiền rồi ngược lại cho những người khác vay. Ngân hàng,
nhất là NHTM là trung gian tài chính mà một người bình thường thường
xuyên giao dịch nhất.
Ngân hàng là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, đòi hỏi sự tiếp xúc với hai loại cá nhân và tổ
chức trong nền kinh tế. Thứ nhất là cá nhân và tổ chức tạm thời thâm hụt chi
tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu nhập và vì thế họ là
những người cần bổ sung vốn. Thứ hai là cá nhân và tổ chức thặng dư trong
chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hóa, dịch
vụ và do vậy họ có tiền để tiết kiệm. Tuy nhiên, quan hệ trực tiếp bị nhiều giới
hạn do sự không phù hợp về quy mô, thời gian, không gian… tạo điều kiện
nảy sinh và phát triển của trung gian tài chính. Ngân hàng có thể làm tăng thu
nhập cho người tiết kiệm đồng thời giảm phí tổn cho người đi vay so với quan
hệ trực tiếp. Trung gian tài chính đã tập hợp người tiết kiệm và người đầu tư,

vì vậy mà giải quyết được mâu thuẫn của tín dụng trực tiếp.
Một lý do nữa làm cho ngân hàng phát triển và thịnh vượng là khả năng
thẩm định thông tin. Sự phân bổ không đều thông tin và năng lực phân tích
thông tin được gọi là tình trạng thông tin không cân xứng làm giảm tính hiệu
quả của thị trường nhưng tạo ra một khả năng sinh lời cho ngân hàng, nơi có
chuyên môn và kinh nghiệm đánh giá các công cụ tài chính và có khả năng lựa
chọn những công cụ với các yếu tố rủi ro, lợi nhuận hấp dẫn nhất.

Trang 5


- Tạo phương tiện thanh toán
Trong điều kiện phát triển thanh toán qua ngân hàng, các khách hàng
nhận thấy nếu họ có số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán, họ có thể chi trả
để có được hàng hoá và dịch vụ theo yêu cầu. Mặt khác, khi ngân hàng cho
vay, số dư trên tài khoản của khách hàng tăng lên, khách hàng có thể dùng để
mua hàng và dịch vụ. Do đó, bằng việc cho vay( hay tạo tín dụng) các ngân
hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán (tham gia tạo M1).
- Trung gian thanh toán
Ngân hàng trở thành trung gian thanh toán lớn nhất hiện nay ở hầu hết
các quốc gia. Thay mặt khách hàng, ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị
hàng hóa, dịch vụ. Để việc thanh toán diễn ra nhanh chóng, thuận tiện và tiết
kiệm chi phí, ngân hàng đưa ra cho khác hàng nhiều hình thức thanh toán như:
thanh toán bằng séc, ủy nhiệm chi, nhờ thu, thẻ... cung cấp mạng lưới thanh
toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi khách hàng cần. Các
ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau thông qua Ngân hàng
Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Công nghệ thanh toán
qua ngân hàng càng đạt hiệu quả cao khi quy mô sử dụng công nghệ đó càng
được mở rộng. Vì vậy, công nghệ thanh toán hiện đại qua ngân hàng thường
được các nhà quản lý tìm cách áp dụng rộng rãi. Nhiều hình thức thanh toán

được chuẩn hóa góp phần tạo tính thống nhất trong thanh toán không chỉ giữa
các ngân hàng trong nước mà còn giữa các ngân hàng trên thế giới. Các trung
tâm thanh toán quốc tế được thiết lập đã làm tăng hiệu quả của thanh toán qua
ngân hàng, biến ngân hàng trở thành trung tâm thanh toán quan trọng và có
hiệu quả, phục vụ đắc lực cho nền kinh tế toàn cầu.
2.1.2 Những vấn đề cơ bản về nợ xấu của NHTM
2.1.2.1 Khái niệm
a) Theo Ngân hàng Trung Ương Liên Minh Châu Âu
Nợ xấu trong các NHTM bao gồm:
* Những khoản nợ không thể thu hồi được:
- Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ
đòi bồi thường từ nợ
- Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản để thanh toán
nợ.
- Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc
nợ hoặc không thể tìm được người mắc nợ.
- Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh, thanh lý
tài sản hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ.
* Nợ có thể thu không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng.
Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp
không đủ trả nợ. Người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để trả lãi hoặc
gốc có thời hạn thanh toán, hoặc hoàn cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ không thể
thu hồi đầy đủ như:
- Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ,
nhưng phần còn lại không thể được đền bù, hoặc những khoản nợ trong đó tài
sản được chuyển để thanh toán nhưng giá trị còn lại không đủ trang trải toàn
bộ khoản nợ.

Trang 6



- Những khoản nợ mà người mắc nợ khó có thể trả nợ và yêu cầu gia hạn
nợ nhưng không đền bù được trong thời gian thỏa thuận.
- Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản
thế chấp ở ngân hàng không được chấp nhận về mặt pháp lý dẫn đến người
mắc nợ không thể trả nợ ngân hàng đầy đủ.
- Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng
phần bồi hoàn ít hơn dư nợ.
b) Theo định nghĩa của Phòng thống kê_Liên Hiệp Quốc
Một khoản nợ xấu được coi là nợ xấu khi quá hạn trả lãi và/ hoặc gốc
trên 90 ngày; hoặc các khoản lãi chưa trả lãi từ 90 ngày trở lên đã được nhập
gốc, tái cấp vốn hoặc trả chậm theo thỏa thuận; hoặc các khoản thanh toán đã
quá hạn 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay
sẽ được thanh toán đầy đủ. Về cơ bản, nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố:
(i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định
nghĩa của Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) hiện đang được áp dụng phổ biến
trên thế giới.
c) Theo định nghĩa của Việt Nam
Theo quyết định 493/2005 của Thống đốc ngân hàng nhà nước ngày
22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng; và quyết định số
18/2007 QĐ – NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của quyết định 493 thì Nợ xấu được định nghĩa như sau:
Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 (nợ dưới tiêu
chuẩn), nhóm 4 (nợ nghi ngờ), nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu theo
định nghĩa của Việt Nam cũng được xác định dựa theo 2 yếu tố: (i) đã quá hạn
trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại.
Qua định nghĩa về nợ xấu của các tổ chức trên ta có thể hiểu khái quát nợ
xấu là các khoản nợ mà khách hàng không trả gốc và lãi đúng hạn hoặc không
trả nợ như đã cam kết dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng.

2.1.2.2 Phân loại
Theo quyết định 493/2005 của Thống đốc ngân hàng nhà nước ngày
22/4/2005 về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín
dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng; và quyết định
số18/2007 QĐ – NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung quyết định
493 thì Nợ xấu được xác định dựa trên cả yếu tố thời hạn nợ và khả năng thu
hồi.
a) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều
chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại Điểm b
khoản này.
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả
năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3
điều này.

Trang 7


Nợ xấu thuộc nhóm này được coi là các khoản nợ có khả năng thu hồi
cao nhất. Ngân hàng sẽ trích lập một tỷ lệ DPRR cho nợ xấu nhóm này là 20%
dư nợ của nhóm.
b) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới90 ngày
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.

- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3
điều này.
Nợ xấu thuộc nhóm này được đánh giá là có khả năng thu hồi thấp hơn
so với các khoản nợ của nhóm 3. Các khoản nợ này được xếp vào những
khoản nợ mà ngân hàng có sự nghi ngờ về khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập
DPRR cho nợ xấu thuộc nhóm này là 50% tổng dư nợ của nhóm.
c) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày.
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở
lên theo thời gian trả nợ được cơ cấu lại lần đầu.
- Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai.
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3
điều này.
Khả năng thu hồi nợ của nhóm này được coi như bằng 0, do vậy tỷ lệ
trích lập dự phòng rủi ro tương ứng là 100% tổng dư nợ của nhóm.
Còn riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được
trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của TCTD.
2.1.2.3 Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của NHTM
- Tổng số nợ xấu: Đây là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của
toàn bộ khoản nợ xấu của ngân hàng. Chỉ tiêu này chưa cho biết trong tổng số
dư nợ đó, nợ không có khả năng thu hồi là bao nhiêu và nợ có khả năng thu
hồi là bao nhiêu. Và như vậy, nó chưa phản ánh một cách chính xác số nợ cho
vay không có khả năng thu hồi của ngân hàng
- Tỷ lệ giữa giá trị các khoản nợ xấu/ tổng dư nợ: Chỉ tiêu này phản
ánh mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Cho biết cứ 100 đơn vị tiền tệ khi
ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu đơn vị tiền tệ mà ngân hàng xác định khó
có khả năng thu hồi hoặc không thu hồi được đúng hạn tại thời điểm xác định.
Tỷ lệ này càng cao thì khả năng rủi ro càng cao. Nếu như tỷ lệ này lớn hơn 7%

thì ngân hàng bị coi là có chất lượng tín dụng yếu kém, còn nếu nhỏ hơn 5%
thì được coi là có chất lượng tín dụng tốt, các khoản cho vay an toàn. Tuy
nhiên các con số được sử dụng để tính chỉ số này được đo tại một thời điểm
nhất định nên chưa phản ánh hoàn toàn chính xác chất lượng tín dụng của
ngân hàng.

Trang 8


- Tỷ lệ nợ khó đòi/ tổng dư nợ và nợ khó đòi/ nợ xấu: Các chỉ số này
phản ánh chỉ tiêu tương đối của nợ khó đòi – một cấu phần quan trọng của nợ
xấu. Đây là những chỉ tiêu phản ánh khá trung thực về thực tế và nguy cơ mất
vốn của ngân hàng. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng rủi ro mất vốn của ngân
hàng càng cao.
- Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/ nợ xấu: Tỷ lệ này cho biết quỹ dự phòng
rủi ro có khả năng bù đắp bao nhiêu cho các khoản nợ xấu khi chúng chuyển
thành các khoản nợ mất vốn. Nếu tỷ lệ này càng cao thì khả năng quỹ dự
phòng rủi ro đủ bù đắp các thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình hoạt động
kinh koanh của ngân hàng và ngược lại.
Ngoài ra tùy theo tình hình cụ thể của mỗi ngân hàng hoặc quốc gia
trong từng thời kỳ mà có thể có thêm các chỉ tiêu khác để đánh giá, so sánh
thực trạng nợ xấu nhằm xây dựng các biện pháp xử lý hợp lý.
2.1.2.4 Dấu hiệu nhận biết nợ xấu
a) Dấu hiệu từ phía ngân hàng
Nợ xấu làm giảm doanh thu của ngân hàng, làm giảm hình ảnh của ngân
hàng đối với khách hàng, tác động rất tiêu cực đối với hoạt động của cả hệ
thống. Do vậy, dự báo nợ xấu phát sinh từ các dấu hiệu định tính và định
lượng là một công việc có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của ngân hàng.
Đó là:
- Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hàng.

- Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra trong tương lai,
ví dụ như sáp nhập.
- Cho vay do khách hàng hứa duy trì một khoản tiền lớn trong ngân
hàng.
- Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với từng khoản cho vay.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ.
- Do cạnh tranh có thể cấp tín dụng cho khách hàng để họ khởi chạy sang
ngân hàng khác dù biết khoản vay có thể dẫn đến rủi ro.
- Cơ cấu tín dụng không hợp lý, cho vay tập trung vào một số lĩnh vực
nóng trong nền kinh tế như đầu tư vào bất động sản…
b) Dấu hiệu từ phía khách hàng
Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc
khách hàng không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng hóa, thu hồi công
nợ chậm hơn dự tính.
Việc thanh toán tiền không đúng kế hoạch. Người vay tiền liên tục trả nợ
không đúng hạn. Kì hạn của khoản vay liên tục bị thay đổi, khách hàng luôn
yêu cầu được gia hạn nợ.
Các số liệu và tài liệu cần thiết cung cấp cho ngân hàng không được kê
khai chính xác và nộp không theo kế hoạch. Các tài liệu quan trọng phải nộp
cho ngân hàng như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh, báo cáo
lưu chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính… liên tục bị trì hoãn một
cách bất thường. Số liệu kê khai, hay số liệu về doanh thu và dòng tiền thực tế
bị nghi ngờ là có sự chênh lệch khá lớn so với mức dự kiến khi khách hàng xin
vay.

Trang 9


Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo thấp hơn so
với khi định giá cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, hay bán,

trao đổi hoặc bị mất.
Những thay đổi bất lợi về giá cổ phiếu của khách hàng vay vốn.
Những thay đổi trong cơ cấu vốn của người vay (tỷ lệ nợ/ vốn chủ sở
hữu), khả năng thanh toán.
Hoạt động kinh doanh của khách hàng thua lỗ trong một hay nhiều năm
liên tục, đặc biệt thể hiện qua các chỉ số ROA, ROE hay thu nhập trước thuế
và lãi vay (EBIT).
Những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong
số dư tiền gửi của khách hàng.
2.1.2.5 Tác động của nợ xấu
a) Đối với ngân hàng thương mại
Nợ xấu ảnh hưởng hầu hết tới các hoạt động của NHTM, thậm chí số dư
nợ xấu lớn chứa đựng nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng.
Trước hết, nợ xấu làm giảm lợi nhuận của các NHTM. Nợ xấu hạn chế
khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, khả năng kinh doanh của NHTM.
Khi nợ xấu tăng cao, thu nhập của ngân hàng giảm, thậm chí không còn lợi
nhuậ do không thu hồi được nợ, lại phát sinh thêm chi phí trích lập dự phòng,
chi phí quản lý, xử lý nợ xấu và các chi phí khác liên quan.
Thứ hai, nợ xấu sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu quá
cao, vượt quá giới hạn an toàn theo thông lệ quốc tế thì uy tín của NHTM
trong nước và quốc tế giảm sút nghiêm trọng.
Thứ ba, nợ xấu làm ảnh hưởng xấu tới khả năng thanh toán và kế hoạch
kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi và
cho vay. Nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp
nhiều khó khăn, không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ nợ gốc và lãi
đã cho vay. Trong khi đó, ngân hàng vẫn phải thanh toán đầy đủ, đúng hạn đối
với các khoản tiền gửi. Sự mất cân đối trên ảnh hưởng rất lớn tới tính thanh
khoản của ngân hàng và ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của ngân hàng.
Thứ tư, nợ xấu làm cản trở quá trình hội nhập của các NHTM. Nợ xấu
tác động trực tiếp tới khả năng tài chính của NHTM khi phân tích đánh giá

tình hình tài chính hoạt động ngân hàng, là yếu tố bất lợi trong cạnh tranh,
trong quá trình hội nhập và phát triển.
b) Đối với nền kinh tế
NHTM là doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế. Vì thế nợ xấu của
NHTM ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế. Tác động của nợ xấu đối với nền
kinh tế tác động gián tiếp thông qua mối quan hệ hữu cơ: Ngân hàng – khách
hàng – nền kinh tế. Theo đó, nợ xấu làm ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh
của ngân hàng cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Khả năng
khai thác và đáp ứng vốn, khả năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền
kinh tế sẽ bị hạn chế khi nợ xấu phát sinh. Mặt khác, nợ xấu phát sinh do
khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến
toàn bộ nền kinh tế, ảnh hưởng tới sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế do
vốn ứ đọng, sản xuất kinh doanh bị đình trệ.

Trang 10


2.1.3 Quản lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại
2.1.3.1 Sự cần thiết quản lý nợ xấu tại các NHTM
Quản lý nợ xấu là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững; trong đó tăng cường các biện pháp
nhằm phòng ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu, đi kèm với việc xử lý các
khoản nợ xấu đã phát sinh từ đó làm tăng doanh thu, giảm chi phí nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM.
Hoạt động tín dụng mang lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Tổn thất
nếu xảy ra sẽ làm giảm thu nhập, có thể thua lỗ hoặc phá sản cho ngân hàng.
Do vậy, an toàn tín dụng là nội dung chính trong quản lý rủi ro của mọi
NHTM. Có hai mối liên hệ giữa rủi ro và sinh lời trong hoạt động tín dụng.
Trước khi tài trợ, mối quan hệ có thể là rủi ro càng cao, sinh lợi kỳ vọng càng

lớn. Nhưng sau khi tài trợ mối quan hệ đó lại là tổn thất càng cao thì sinh lợi
càng thấp. Ngân hàng có thể theo đuổi chiến lược tài trợ rủi ro cao hoặc thấp
trong ngắn hạn song đểu phải xác lập mối liên hệ giữa rủi ro và sinh lợi nhằm
đảm bảo gia tăng thu nhập cho ngân hàng trong dài hạn. Nghiên cứu và tìm
các giải pháp để hạn chế rủi ro phát sinh, giải quyết và bù đắp tổn thất đã xảy
ra là một trong những nội dung chính của quản lý tín dụng, nhằm mục tiêu gia
tăng thu nhập cho ngân hàng trên cơ sở an toàn của từng khoản vay, của cả
danh mục khoản vay.
2.1.3.2 Nội dung quản lý nợ xấu của NHTM
a) Phòng ngừa nợ xấu phát sinh
Theo Quyết định (QĐ) 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của
Thống đốc NHNN về việc ban hành Quy định phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lí rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD
và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493, nợ xấu chiếm tỷ lệ
khoảng từ 2 - 5% là một tỷ lệ chấp nhận được. Để có được một tỷ lệ nợ xấu
thấp, NHTM cần tập trung vào các biện pháp ngăn chặn nợ xấu xuất hiện.
- Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng: Ngân hàng phải tiến hành
hoạt động thẩm định đối với dự án vay, khách hàng vay trước khi cho vay,
trong cho vay và sau khi cho vay. Ngân hàng dùng các biện pháp để kiểm tra
tính khả thi và sinh lợi của dự án, kiểm tra khả năng tài chính của khách hàng
đi vay, theo dõi thường xuyên tình hình hoạt động của dự án sau khi giải ngân
để từ đó đưa ra những nhận xét, đánh giá về khả năng thu hồi vốn, cả gốc và
lãi từ dự án. Khi đến kì hạn trả nợ, nếu nhận thấy khách hàng cố tình chây ỳ,
lừa đảo, không có thiện ý hoàn trả nợ… thì ngân hàng phải tiến hành thu nợ.
Còn nếu khách hàng có thiện ý trả nợ nhưng gặp khó khăn tạm thời thì ngân
hàng có thể tiến hàng các biện pháp hỗ trợ khách hàng như giảm lãi suất, gia
hạn nợ, tiếp tục cho vay để khách hàng thu lợi nhuận trả ngân hàng.
Yêu cầu các tổ chức tín dụng phân tích, đánh giá các rủi ro có thể xảy ra
trong từng quy trình nghiệp vụ để triển khai ngay các biện pháp phòng ngừa,

ngăn chặn rủi ro, đồng thời rà soát, lựa chọn cán bộ có đủ năng lực, trình độ,
phẩm chất đạo đức để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ; có cơ chế uỷ quyền,
quy định trách nhiệm đối với cán bộ phụ trách và tác nghiệp. Theo chức năng

Trang 11


nhiệm vụ của mình, các đơn vị thuộc Ngân hàng Nhà nước hoàn thiện cơ chế
thông tin, báo cáo, kiểm soát, xây dựng hệ thống cảnh báo rui ro để nâng cao
khả năng quản lý, kiểm soát thị trường ngoại hối, phát hiện kịp thời những rủi
ro tiềm ẩn để có biện pháp xử lý thích hợp.
- Xây dựng chiến lược hoạt động hợp lý: Chiến lược hoạt động của ngân
hàng một mặt phải đảm bảo khả năng sinh lời, mang lại thu nhập cho ngân
hàng, mặt khác phải đảm bảo khả năng thanh khoản. Ngân hàng xây dựng và
triển khai các sản phẩm, dịch vụ truyền thống và hiện đại phục vụ nhu cầu
ngày càng cao của khách hàng cũng như sự phát triển của nền kinh tế. Trong
hệ thống các hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động tín dụng, hoạt
động mang lại hơn 70% thu nhập cho ngân hàng, ngân hàng phải xác định
mức độ rủi ro tối đa, giới hạn tỷ lệ nợ xấu. Rủi ro luôn đi kèm với hoạt động
của bất kì một ngân hàng nào, chúng ta có thể làm hạn chế tổn thất của chúng,
chứ không thể ngăn ngừa chúng xuất hiện. Hoạt động ngân hàng nằm trong
giới hạn rủi ro, đó là một thành công lớn của ngân hàng.
Ngân hàng phải xác định và tận dụng lợi thế của mình trong việc xác
định chiến lược hoạt động ngắn hạn và cả trung dài hạn đồng thời hạn chế
những mặt còn hạn chế trong nội tại ngân hàng. Tập trung hoạt động vào
những điểm mạnh, khai thác thị trường dựa trên những ưu điểm của mình để
không ngừng mở rộng mạng lưới phân phối, chiếm lĩnh thị phần, nâng cao sức
cạnh tranh với các đối thủ. Chỉ có thể thì chiến lược mới phát huy hiệu quả,
đem lại nguồn thu cho ngân hàng, hình ảnh ngân hàng được nhiều cá nhân, tổ
chức biết đến.

- Triển khai công cụ kiểm soát rủi ro mới: Ngân hàng phải tiến hành
phân loại khách hàng, chấm điểm tín dụng với từng đối tượng khách hàng dựa
trên các tiêu chí định tính cũng như định lượng. Đa phần các ngân hàng đều có
tiêu chí xếp loại và phân loại nợ theo nhóm khách hàng để phân tích và đánh
giá rủi ro tín dụng. Nợ của khách hàng nhóm A được coi có rủi ro thấp nhất,
còn nợ khách hàng nhóm C được coi là có khả năng mất vốn cao nhất.
b) Xử lý nợ xấu
- Yêu cầu tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp và tái cơ cấu lại nợ
Đối với các khoản nợ xấu của khách hàng là doanh nghiệp, sau khi phân
tích thực trạng tài chính, hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu đánh giá khách
hàng có khả năng phát triển để thanh toán nợ xấu cho ngân hàng thì ngân hàng
sẽ áp dụng biện pháp cấu trúc lại hay tái cơ cấu doanh nghiệp.
Nói chung, đề xuất xử lý nợ xấu theo giải pháp cấu trúc lại chỉ được áp
dụng cho các khoản nợ thuộc nhóm 3 và nhóm 4 và đối với các khách hàng
được quyết định tiếp tục duy trì quan hệ. Khi đã có quyết định tiếp tục duy trì
quan hệ với đối tượng khách hàng này, khoản nợ có thể được quản lý thông
qua việc giám sát chặt chẽ, nhằm đảm bảo rằng bên vay thực thi các hành
động cần thiết để cải thiện tình hình của họ và sửa chữa sai sót. Đặc biệt, trong
trường hợp không trả được nợ lần đầu, ngân hàng cần có hành động kiên quyết
để thuyết phục khách hàng trong việc thực thi các biện pháp cứng rắn để củng
cố vị thế của khách hàng. Ngân hàng duy trì mối quan hệ chặt chẽ với khách
hàng để giám sát quá trình xử lý nợ. Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể áp dụng
các phương pháp:

Trang 12


Thứ nhất, điều chỉnh kỳ hạn nợ: Việc điều chỉnh kỳ hạn nợ thông thường
được thực hiện thông qua việc hoãn hoặc/ và giảm khối lượng nợ gốc phải
thanh toán của kỳ hạn trả nợ, nhưng không được giảm tổng số dư nợ phải trả.

Nếu được sử dụng một cách cẩn thận, việc điều chỉnh kỳ hạn nọ là một hình
thức được chấp nhận khi thực hiện tái cơ cấu lại nợ.
Thứ hai, gia hạn nợ: Đây là phương án tránh áp lực trả nợ cho khách
hàng để hỗ trợ khách hàng tiếp tục kinh doanh. Ngân hàng cũng có thể xem
xét cấp thêm tín dụng giúp khách hàng vượt qua khó khăn đồng thời tạo khả
năng thu hồi các khoản nợ trước. Đây không phải là biện pháp tốt vì nó mang
tính mạo hiểm cao.
Thứ ba, giảm, miễn một phần nợ lãi vay phải trả: Giải pháp này có thể
được xem xét áp dụng tùy thuộc vào thiện chí trả nợ vay của khách hàng và
tuân thủ theo các quy định hiện hành của Nhà nước và của từng ngân hàng.
Việc giảm, miễn lãi đối với khách hàng coi như sự hy sinh một phần doanh
thu của ngân hàng để có thể tận thu hồi được nguồn vốn đã cho vay.
- Chứng khoán hóa các khoản nợ xấu – Biến nợ thành chứng khoán:
Hiện nay, một kỹ thuật mới trong công tác xử lý nợ xấu đang được áp dụng
rộng rãi trên thế giới là chứng khoán hóa các khoản nợ. Một cách đơn giản,
chứng khoán hóa là quá trình tập hợp và tái cấu trúc các tài sản thiếu tính
thanh khoản nhưng lại có thu nhập bằng tiền cao trong tương lai như các
khoản phải thu, các khoản nợ rồi chuyển đổi chúng thành trái phiếu và đưa ra
giao dịch trên thị trường tài chính. Chứng khoán hóa các khoản nợ là chuyển
đổi một tập hợp có chọn lọc các khoản vay có thế chấp của ngân hàng mà
trước đó không có thị trường thứ cấp để giao dịch thành các chứng khoán khả
mại, có thể bán trên thị trường thứ cấp. Ngân hàng có thể dùng kỹ thuật này để
xử lý các khoản nợ xấu của mình nhưng cần có sự phát triển mạnh mẽ của thị
trường chứng khoán cùng giao dịch mua bán nợ. Đối mặt với áp lực rủi ro tín
dụng và yêu cầu tăng vốn chủ sở hữu, công cụ quản lý rủi ro chứng khoán hóa
các khoản cho vay đã giúp ngân hàng hạn chế một cách có hiệu quả rủi ro tín
dụng.
- Xử lý tài sản đảm bảo, đòi nợ bên bảo lãnh: Đối với những khoản nợ
xấu không thể cơ cấu lại nợ, khách hàng không có khả năng phát triển, trì truệ
trong việc trả nợ… NHTM chủ động xử lý các tài sản đảm bảo nợ vay kể cả là

bất động sản bao gồm đất đai, tài sản gắn liền với đất thuộc quyền định đoạt
của ngân hàng theo các hình thức sau:
+ Bên bảo đảm trực tiếp bán tài sản cho người mua.
+ NHTM trực tiếp bán tài sản cho người mua.
+ Bán thông qua tổ chức đấu giá.
- Bán các khoản nợ: Biện pháp này được ngân hàng sử dụng đối với
khoản nợ không có tài sản đảm bảo hoặc không muốn mất thời gian đòi nợ.
Ngân hàng sẽ chuyển quyền đòi nợ cho một tổ chức tín dụng hoặc tổ chức, cá
nhân khác có chức năng theo quy định để sớm thu hồi vốn của mình. Khi bán
các khoản nợ xấu, ngân hàng thường chấp nhận bán với giá thấp hơn giá trị
khoản nợ để thu hồi vốn nhanh và tránh ảnh hưởng tới những khoản nợ còn
lại. Để thực hiện có hiệu quả biện pháp này, bên cạnh việc nhanh chóng đưa ra
các khoản nợ xấu ra khỏi bảng tổng kết tài sản, các ngân hàng thường thành

Trang 13


lập một tổ chức có tính chuyên môn cao gọi là Công ty quản lý nợ và khai thác
tài sản (AMC). Công ty này sẽ tiếp nhận các khoản nợ và thực hiện mua bán
tiếp theo.
- Bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro: Quỹ dự phòng rủi ro được trích lập
từ nguồn lợi nhuận của các NHTM nhằm để bù đắp những tổn thất trong hoạt
động kinh doanh. NHTM phải phân loại các khoản nợ xấu xem loại nào thì
được xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro. Dự phòng rủi ro được tính theo dư nợ
gốc và hạch toán vào chi phí hoạt động của TCTD.
Những trường hợp được xử lý từ quỹ dự phòng rủi ro là khi khách hàng
vay vốn, bên được bảo lãnh vay vốn, bên được hưởng dịch vụ thanh toán là
những tổ chức bị phá sản, giải thể hoặc cá nhân bị chết, mất tích hoặc không
thực hiện được các nghĩa vụ nợ thuộc nhóm 5 – nợ có khả năng mất vốn.
- Sự trợ giúp của Chính phủ: Đối với những khoản nợ xấu phát sinh do

các khoản vay theo chính sách của Chính phủ, các ngân hàng phải trông chờ
vào nguồn bù đắp từ ngân sách nhà nước. Thực chất các khoản vay theo chính
sách có thể coi như khoản vay có bảo lãnh của bên thứ 3 là Chính phủ. Do
vậy, khi ngân hàng không thể thu hồi được nợ từ khách hàng thuộc đối tượng
này thì Chính phủ phải đứng ra giải quyết cho ngân hàng. Chính phủ có thể sử
dụng ngân sách mua toàn bộ nợ xấu của NHTM để xử lý dần trong một số
năm nhằm giải thoát cho các NHTM không bị sa lầy vào khủng hoảng nợ xấu,
giúp ngân hàng tập trung vào hoạt động kinh doanh. Biện pháp này có hạn chế
là thủ tục, trình tự xử lý phức tạp, kéo dài, có sự tham gia của nhiều cơ quan
chức năng, không thể áp dụng thường xuyên vì ngân sách có hạn, việc xử lý
một khối lượng lớn nợ xấu rất tốn kém làm giảm ngân sách đầu tư cho các lĩnh
vực khác, gây ảnh hưởng toàn bộ nền kinh tế.
2.1.3.3 Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nợ xấu
a) Nhân tố chủ quan
 Nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng
- Cơ chế quản lý tín dụng: Đó là tập hợp những biện pháp, cách thức
mà ngân hàng tiến hành nhằm mục đích thẩm định, theo dõi, kiểm tra, giám
sát với từng khoản tín dụng được cấp, với hoạt động tín dụng của ngân hàng.
Nếu công tác quản lý được đánh giá đúng vai trò quan trọng của nó, được thực
hiện một cách nghiêm túc, đúng đắn thì sẽ mang lại hiệu quả cho ngân hàng.
Ngược lại, công tác quản lý không được phổ biến đúng mực tới các bộ phận,
phòng ban của ngân hàng, không tạo được sự thống nhất trong toàn hệ thống
sẽ làm giảm thu nhập cho ngân hàng, nợ xấu vì thế mà tăng lên.
Hoạt động tín dụng của ngân hàng luôn đi kèm với rủi ro có thể xảy ra.
Nếu các ngân hàng đặt mục tiêu lợi nhuận lên quá cao, gia tăng dư nợ tín dụng
trong khi chưa hoàn thiện được các chính sách tín dụng hoặc chính sách tín
dụng không phù hợp, thiếu sự kiểm soát chặt chẽ thì sẽ làm nợ xấu gia tăng.
Cơ chế quản lý tín dụng của ngân hàng có thể được hiểu qua một số biểu hiện
sau đây:
Thứ nhất là quy trình nghiệp vụ ngân hàng. Quy trình tín dụng là bảng

tổng hợp mô tả công việc của ngân hàng từ khi tiếp nhận hồ sơ vay vốn của
một khách hàng cho đến khi quyết định cho vay, giải ngân, thu nợ và thanh lý
hợp đồng tín dụng.

Trang 14


Thứ hai là cơ cấu cho vay. Đó là tỷ trọng cho vay trong từng ngành, từng
lĩnh vực, từng loại doanh nghiệp và cả theo thời gian. Tỷ trọng các khoản cho
vay giữa ngắn hạn và trung, dài hạn; giữa doanh nghiệp vừa và nhỏ với doanh
nghiệp lớn; giữa tổ chức và cá nhân; giữa ngành nông nghiệp, công nghiệp và
dịch vụ; giữa ngành hoạt động mang tính chất thời vụ và lâu dài… nếu hợp lý,
phù hợp với thực tế nền kinh tế, với chủ trương của Chính phủ, của NHNN thì
sẽ mang lại hiệu quả kinh tế và cả hiệu quả xã hội cho đất nước. Ngược lại, cơ
cấu cho vay bất hợp lý sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng, của ngành kinh tế, của vùng kinh tế và của cả nền kinh tế, không đáp
ứng được nhu cầu phát triển năng động của đất nước.
Thứ ba là đạo đức và trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng.
Đạo đức của cán bộ là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết
vấn đề hạn chế rủi ro tín dụng. Đội ngũ cán bộ tín dụng vừa có đạo đức, phẩm
chất vừa có trình độ chuyên môn trong đánh giá, thẩm định các khoản vay thì
khả năng xảy ra nợ xấu là rất thấp. Một cán bộ kém về năng lực có thể bồi
dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi về mặt nghiệp
vụ thì thật vô cùng nguy hiểm khi được bố trí trong công tác tín dụng.
Thứ tư là công tác kiểm tra nội bộ ngân hàng. Kiểm tra nội bộ có điểm
mạnh ở tính thời gian vì nó nhanh chóng, kịp thời ngay khi vừa phát sinh vấn
đề và tính sâu sát của người kiểm tra viên, do việc kiểm tra được thực hiện
thường xuyên cùng với công việc kinh doanh. Nhưng trong thời gian trước
đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình
thức, làm gia tăng thêm rủi ro cho ngân hàng. Kiểm tra nội bộ cần phải được

xem như hệ thống “thắng” của cỗ xe tín dụng. Cỗ xe càng lao đi với vận tốc
lớn thì hệ thống này càng phải an toàn, hiệu quả thì mới tránh cho cỗ xe khỏi
đi vào những ngã rẽ rủi ro vốn luôn luôn tồn tại thường trực trên con đường đi
tới.
- Công nghệ ngân hàng: Hệ thống công nghệ rất quan trọng trong công
tác điều hành phát triển ngân hàng và đem lại lợi ích cho khách hàng, ngân
hàng.
Với khách hàng, công nghệ sẽ đem đến cho khách hàng sự hài lòng nhờ
vào những dịch vụ ngân hàng có chất lượng tốt, thời gian giao dịch được rút
ngắn, an toàn, bảo mật. Cho dù khách hàng đến bất cứ địa điểm giao dịch nào
của ngân hàng đều cảm nhận được chất lượng và “tính trong suốt” của dịch
vụ.
Với ngân hàng, công nghệ hiện đại sẽ tạo ra đột phá trong khai thác sản
phẩm, dịch vụ cả về số lượng và chất lượng, gián tiếp khẳng định được đẳng
cấp tên tuổi hình ảnh của ngân hàng. Dưới góc độ quản lý, nhờ có công nghệ
mà việc quản lý nội bộ trong ngân hàng sẽ chặt chẽ hiệu quả hơn, quản trị rủi
ro tốt hơn, làm giảm nợ xấu. Nhưng nếu công nghệ ngân hàng mà lạc hậu,
không theo kịp ngân hàng trong nước và quốc tế thì sẽ làm giảm hiệu quả hoạt
động của hệ thống ngân hàng, cũng là nguyên nhân làm phát sinh nợ xấu.
- Cơ cấu tổ chức: Nếu ngân hàng được cơ cấu và phân định các phòng
ban theo đối tượng khách hàng, kết hợp theo sản phẩm, dịch vụ: phân cấp
quản lý theo mô hình nâng cao hiệu quả quản lý và tăng cường kỹ năng quản
trị rủi ro, tăng cường chất lượng và hiệu quả hoạt động kinh doanh, mở rộng

Trang 15


×