Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại ngân hàng xuất nhập khẩu việt nam thực trạng và các giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (386.5 KB, 20 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
-------***-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM – THỰC TRẠNG
VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

Họ và tên sinh viên

: Nguyễn Thu Trang

Lớp

: Nhật 2

Khóa

: 42G – KT&KDQT

Giáo viên hƣớng dẫn

: PGS.TS Nguyễn Thị Quy

Hà Nội - 11/2007


Khóa luận tốt nghiệp



MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
NGÂN HÀNG ........................................................................................................ 3
I. BẢO LÃNH VÀ CHỨC NĂNG CỦA HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG .. 3

1. KHÁI NIỆM VỀ BẢO LÃNH VÀ BẢO LÃNH NGÂN HÀNG .................. 3
1.1 KHÁI NIỆM BẢO LÃNH .................................................................... 4
1.2 KHÁI NIỆM BẢO LÃNH NGÂN HÀNG ............................................ 5
2. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG ............................ 8
3. CHỨC NĂNG CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG ...................................... 11
3.1 CHỨC NĂNG PHÒNG NGỪA RỦI RO ............................................ 11
3.2 CHỨC NĂNG ĐẢM BẢO PHÁP LÝ ................................................ 12
3.3 CHỨC NĂNG THÚC ĐẨY ................................................................ 12
3.4 CHỨC NĂNG TÀI TRỢ .................................................................... 13
II. PHÂN LOẠI BẢO LÃNH NGÂN HÀNG ............................................................. 14

1. THEO MỐI QUAN HỆ GIAO DỊCH ......................................................... 14
2. THEO TÍNH CHẤT BẢO ĐẢM ................................................................ 18
3. THEO TÍNH HIỆU LỰC CỦA BẢO LÃNH ............................................. 19
4. THEO TÍNH CHẤT CHUYỂN NHƢỢNG ................................................ 20
5. THEO ĐỐI TƢỢNG BẢO LÃNH ............................................................. 20
6. CÁC LOẠI BẢO LÃNH KHÁC ................................................................ 25
III. NỘI DUNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG .............................................................. 28

1. CÁC NGUỒN LUẬT ĐIỀU CHỈNH ......................................................... 28
1.1 NGUỒN LUẬT QUỐC TẾ VỀ BẢO LÃNH ...................................... 28
1.2 NGUỒN LUẬT QUỐC GIA ............................................................... 29
2. NỘI DUNG CỦA BẢO LÃNH .................................................................. 30

2.1 HÌNH THỨC PHÁT HÀNH BẢO LÃNH NGÂN HÀNG .................. 30
2.2 NỘI DUNG CỦA THƢ BẢO LÃNH.................................................. 31
IV. VAI TRÒ CỦA BẢO LÃNH NGÂN HÀNG ........................................................ 35

1. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG ............................................................................ 35
2. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP ...................................................................... 37
3. ĐỐI VỚI NỀN KINH TẾ ........................................................................... 38

Nguyễn Thu Trang

Lớp: Nhật 2 – K42


Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG
XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM (EXIMBANK) ............................................. 40
I. TỔNG QUAN VỀ EXIMBANK.............................................................................. 40

1. QUÁ TRÌNH RA ĐỜI VÀ PHÁT TRIỂN CỦA EXIMBANK ................... 40
2.1. HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG ................................................................ 42
2.1.1 TỔNG NGUỒN VỐN KINH DOANH VÀ VỐN HUY ĐỘNG........ 42
2.1.2 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG............................................................ 43
2.2. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH ĐỐI NGOẠI ..................................... 45
2.3. CÁC HOẠT ĐỘNG KHÁC ............................................................... 47
II. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP
KHẨU EXIMBANK .................................................................................................. 48

1. QUY CHẾ BẢO LÃNH CỦA EXIMBANK .............................................. 48
1.1 ĐỐI TƢỢNG BẢO LÃNH ................................................................. 48
1.2 CÁC HÌNH THỨC BẢO LÃNH......................................................... 49

1.3 ĐIỀU KIỆN BẢO LÃNH ................................................................... 49
1.4 BẢO ĐẢM CHO BẢO LÃNH............................................................ 51
1.5 LỆ PHÍ BẢO LÃNH ........................................................................... 51
1.6 THỜI HẠN BẢO LÃNH .................................................................... 53
1.7 ĐỒNG TIỀN SỬ DỤNG TRONG BẢO LÃNH ................................. 53
1.8 PHẠM VI BẢO LÃNH ....................................................................... 53
1.9 THẨM QUYỀN KÝ BẢO LÃNH ...................................................... 54
1.10 QUỸ BẢO LÃNH............................................................................. 54
1.11 TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN THAM GIA BẢO LÃNH ........... 55
1.12 QUY TRÌNH NGHIỆP VỤ BẢO LÃNH CHO DOANH NGHIỆP ... 57
2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH CỦA NGÂN HÀNG XUẤT
NHẬP KHẨU TRONG NHỮNG NĂM VỪA QUA ...................................... 67
2.1 QUY MÔ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ............................................... 67
2.2 CƠ CẤU HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH ................................................ 70
3. ĐÁNH GIÁ CHUNG ................................................................................. 72
3.1 NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC ....................................................... 72
3.2 NHỮNG HẠN CHẾ VÀ NGUYÊN NHÂN ....................................... 74

Nguyễn Thu Trang

Lớp: Nhật 2 – K42


Khóa luận tốt nghiệp
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT
NAM ..................................................................................................................... 81
I. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI EXIMBANK
TRONG THỜI GIAN TỚI .......................................................................................... 81


1. SỰ CẦN THIẾT KHÁCH QUAN PHẢI HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN
HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI EXIMBANK .............................................. 81
2. ĐỊNH HƢỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH TẠI
EXIMBANK TRONG THỜI GIAN TỚI ....................................................... 83
II. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO
LÃNH TẠI NGÂN HÀNG XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT NAM .................................. 84

1. HOÀN THIỆN VỀ LUẬT VÀ QUY TẮC ÁP DỤNG ............................... 85
2. ỨNG DỤNG CHÍNH SÁCH MARKETING VÀO NGHIỆP VỤ BẢO
LÃNH HỢP LÝ VÀ HIỆU QUẢ ................................................................... 85
3. NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC YÊU CẦU
BẢO LÃNH ................................................................................................... 92
4. HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
BẢO LÃNH. .................................................................................................. 94
5. TĂNG CƢỜNG QUỸ NGOẠI TỆ TẠO ĐIỀU KIỆN BẢO LÃNH VỚI
NƢỚC NGOÀI .............................................................................................. 95
6. TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC KIỂM TRA, GIÁM SÁT ............................. 96
7. NÂNG CAO TRÌNH ĐỘ CỦA ĐỘI NGŨ CÁN BỘ.................................. 96
8. TIẾP TỤC HIỆN ĐẠI HOÁ NGÂN HÀNG .............................................. 97
III. KIẾN NGHỊ.......................................................................................................... 97

1. ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ VÀ CÁC CƠ QUAN NHÀ NƢỚC ....................... 97
2. ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM ................................... 99
3. ĐỐI VỚI EXIMBANK-NGÂN HÀNG BẢO LÃNH ............................... 100
4. ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP-NGƢỜI ĐƢỢC BẢO LÃNH ..................... 100
KẾT LUẬN ........................................................................................................ 102
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 103

Nguyễn Thu Trang


Lớp: Nhật 2 – K42


Khóa luận tốt nghiệp

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, số lƣợng các ngân hàng thƣơng mại cổ phần của Việt Nam đã khá
nhiều, hơn 30 ngân hàng. Tuy nhiên, quy mô về vốn và hoạt động vẫn còn nhỏ bé,
do đó hạn chế khả năng mở rộng mạng lƣới trong nƣớc và quốc tế, đầu tƣ phát triển
công nghệ ngân hàng hiện đại để đa dạng hoá sản phẩm dịch vụ cũng nhƣ mở rộng
đối tƣợng khách hàng. Các ngân hàng trong nƣớc vẫn chỉ tập trung vào các dịch vụ
huy động và cho vay truyền thống, chất lƣợng dịch vụ chƣa cao. Trong khi đó,
trƣớc sự tham gia thị trƣờng ngày càng sâu rộng của các ngân hàng nƣớc ngoài,
trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng tăng, các ngân hàng trong nƣớc
sẽ đối mặt với nguy cơ mất dần lợi thế về dịch vụ ngân hàng bán lẻ với mạng lƣới
các kênh phân phối và cơ sở khách hàng đã có sẵn. Ngoài ra, mở cửa thị trƣờng tài
chính ngân hàng không chỉ buộc các ngân hàng trong nƣớc cạnh tranh thị trƣờng
với các ngân hàng nƣớc ngoài mà còn phải cạnh tranh thị trƣờng với các định chế
tài chính phi ngân hàng. Nhiều quỹ đầu tƣ, công ty bảo hiểm, công ty tài chính nƣớc
ngoài đang nghiên cứu thị trƣờng Việt Nam, một thị trƣờng đƣợc đánh giá là rất
nhiều tiềm năng, với tốc độ tăng trƣởng nhanh trong khi mức độ và trình độ cung
cấp dịch vụ tài chính còn ở giai đoạn phát triển ban đầu. Các tổ chức này sẽ cạnh
tranh thị trƣờng mạnh với ngân hàng về các hoạt động huy động vốn cũng nhƣ đầu
tƣ. Những thách thức trên đòi hỏi hệ thống ngân hàng thƣơng mại phải không
ngừng phát triển và đổi mới theo hƣớng hoàn thiện các nghiệp vụ sẵn có và tiếp cận,
ứng dụng các dịch vụ mới.
Nghiệp vụ bảo lãnh ra đời là một đòi hỏi khách quan của tiến trình phát triển
nền kinh tế hàng hoá gắn liền sự đa dạng và phức tạp của các quan hệ kinh tế. Bảo
lãnh ngân hàng là một nghiệp vụ đƣợc các ngân hàng thƣơng mại Việt Nam thực
hiện trong hơn chục năm gần đây, nó đã góp phần đa dạng hoá các dịch vụ ngân

hàng, thoả mãn nhu cầu của các doanh nghiệp muốn phòng ngừa rủi ro trong giao
dịch và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng quan hệ thƣơng mại. Trong
điều kiện toàn cầu hoá và sự phát triển nhanh chóng của thƣơng mại quốc tế, nhu
cầu bảo lãnh của nền kinh tế là rất lớn trong khi khả năng đáp ứng của hệ thống
Nguyễn Thu Trang

1

Lớp: Nhật 2 – K42


Khóa luận tốt nghiệp
ngân hàng còn nhỏ bé, quá trình thực hiện gặp nhiều vƣớng mắc, gây ra nhiều tổn
thất cho ngân hàng. Những lý do trên đã dẫn đến việc vận dụng các nghiệp vụ bảo
lãnh còn ở mức hạn chế so với những đòi hỏi bức bách của nền kinh tế Việt Nam.
Ngân hàng Xuất nhập khẩu (Eximbank) đã thực hiện hoạt động bảo lãnh
đƣợc nhiều năm nhƣng so với các nghiệp vụ khác nhƣ nghiệp vụ tín dụng và kinh tế
đối ngoại thì bảo lãnh vẫn còn khá mới mẻ với quy mô hạn chế, chỉ chiếm một tỷ
trọng rất nhỏ trong tổng doanh thu hoạt động kinh doanh của ngân hàng, điều đó
cho thấy hoạt động bảo lãnh ngân hàng thƣơng mại chƣa thực sự đƣợc mở rộng và
phát triển tƣơng xứng với tiềm năng của ngân hàng cũng nhƣ chƣa đáp ứng đƣợc
nhu cầu bảo lãnh ngày càng đa dạng của nền kinh tế trong thời mở cửa và hội nhập.
Mục tiêu và định hƣớng của ngành ngân hàng nói chung và của Eximbank
nói riêng là phát triển nghiệp vụ này cho xứng với vị trí và tiềm năng của nó.
Chính vì những nhu cầu cấp thiết và thời đại nhƣ vậy mà em xin đƣợc thực
hiện đề tài “Hoạt động bảo lãnh tại ngân hàng Xuất Nhập Khẩu Việt Nam – thực
trạng và các giải pháp hoàn thiện”. Nội dung của khoá luận ngoài lời nói đầu và kết
luận, đƣợc chia thành 3 Chƣơng:
Chương I: Tổng quan về hoạt động bảo lãnh ngân hàng
Chương II: Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng Eximbank Việt Nam

Chương III: Giải pháp hoàn thiện hoạt động bảo lãnh ngân hàng tại Ngân hàng
Eximbank Việt Nam.
Em xin chân thành cảm ơn PGS-TS Nguyễn Thị Quy đã tận tình chỉ bảo em
trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành khóa luận. Em cũng xin cảm ơn tất cả
các thầy cô giáo trƣờng Đại học Ngoại Thƣơng đã nhiệt tình giảng dạy và dìu dắt
em trong những năm trên giảng đƣờng đại học.

Nguyễn Thu Trang

2

Lớp: Nhật 2 – K42


Khóa luận tốt nghiệp

CHƢƠNG I:
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH
NGÂN HÀNG
I. BẢO LÃNH VÀ CHỨC NĂNG CỦA HOẠT ĐỘNG BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

1. Khái niệm về bảo lãnh và bảo lãnh ngân hàng
Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay thì hoạt động thƣơng mại đang diễn ra
ngày càng mạnh mẽ, phục vụ cho nhu cầu ngày càng lớn của xã hội về các loại hàng
hoá, dịch vụ cho sản xuất và tiêu dùng. Hàng loạt các tổ chức đƣợc thành lập, các
hiệp định thƣơng mại đƣợc ký kết nhằm thúc đẩy sự giao lƣu kinh tế, hoạt động
thƣơng mại phát triển. Các hàng rào thƣơng mại đƣợc dỡ bỏ và dự đoán thƣơng mại
quốc tế sẽ còn phát triển nhanh và mạnh hơn nữa. Tuy nhiên, điều này cũng ẩn chứa
rất nhiều rủi ro cho cac doanh nghiệp khi tham gia vào thƣơng mại quốc tế do
những biến động bất thƣờng về chính trị-kinh tế-xã hội trên toàn cầu. Khi thƣơng

mại mở rộng không biên giới thì cũng kéo theo những rủi ro về thông tin không đầy
đủ, làm xuất hiện sự thiếu tín nhiệm, thiếu tin cậy giữa các doanh nghiệp. Đây là
một cản trở rất lớn cho hoạt động thƣơng mại, làm giảm hiệu quả sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp. Vì vậy rất cần có một sự đảm bảo để các giao dịch
thƣơng mại đƣợc diễn ra an toàn, tăng độ tin cậy giữa các đối tác kinh doanh.
Bên cạnh đó, khi kinh tế phát triển, cạnh tranh diễn ra quyết liệt thì nhu cầu
vốn tín dụng cũng tăng lên không ngừng. Hoạt động tín dụng là một công cụ cung
cấp phần lớn nhu cầu về vốn cho các quốc gia và các doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên
cạnh những thuận lợi đó thì hoạt động này cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro do thông tin
không cân xứng, rủi ro về đạo đức, kinh tế-chính trị-xã hội. Để hạn chế những rủi ro
trên và giành thắng lợi trên thƣơng trƣờng sẽ đòi hỏi các doanh nghiệp phải mất rất
nhiều thời gian và công sức để tìm hiểu đối tác, mà đôi khi điều này vƣợt ra ngoài
khả năng của một doanh nghiệp.
Do nhu cầu cần có đảm bảo trong giao dịch đã làm xuất hiện một loại giao
dịch mới, đó là giao dịch đảm bảo, dựa vào sự đảm bảo của một bên thứ ba có uy

Nguyễn Thu Trang

3

Lớp: Nhật 2 – K42


Khóa luận tốt nghiệp
tín, tín nhiệm , có khả năng và tƣ cách để đảm bảo cho các quan hệ. Đó chính là
hoạt động bảo lãnh.
Hoạt động bảo lãnh sơ khai đã có từ rất sớm vào thời kỳ Trung cổ Hy lạp
trong những giao dịch thƣơng mại nhỏ lẻ. Nhƣng phải đến những năm 60 của thế kỷ
XX, bảo lãnh thƣ mới đƣợc áp dụng ở thị trƣờng Hoa Kỳ. Sau đó, vào đầu những
năm 70 của thế kỷ XX, bảo lãnh bắt đầu đƣợc sử dụng trong các thƣơng mại quốc tế.

Vào thời gian này, các quốc gia mau chóng thịnh vƣợng nhờ sản xuất dầu lửa ở
Trung Đông, liên tục ký những hợp đồng kinh tế lớn với các nƣớc phƣơng Tây để
thực hiện các dự án cải tạo cơ sở hạ tầng kỹ thuật, dự án canh tân nông nghiệp, quốc
phòng… Giá trị rất lớn của các hợp đồng và thế mạnh về tài chính của các quốc gia
Trung Đông đã cho phép họ phải có một sự đảm bảo chắc chắn về phía đối tác khi
tham gia vào các thƣơng vụ giao dịch. Những bảo lãnh độc lập do ngân hàng của
các nƣớc phƣơng Tây phát hành đã thực sự đáp ứng đƣợc yêu cầu về sự thuận lợi và
an toàn cho các quốc gia nhập khẩu. Kể từ đó tới nay, với khả năng cung ứng rộng
rãi trong các giao dịch, vị trí của bảo lãnh ngân hàng ngày càng đƣợc củng cố một
các chắc chắn.
Tại Việt Nam sau năm 1990, hệ thống ngân hàng đã đƣợc đổi mới đáng kể
trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trƣờng có sự
điều tiết vĩ mô của Nhà nƣớc. Bắt đầu hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, hệ
thống ngân hàng cũng không ngừng phát triển về loại hình và nghiệp vụ góp phần
quan trọng trong việc tăng trƣởng kinh tế đất nƣớc, trong đó nghiệp vụ bảo lãnh và
tái bảo lãnh đƣợc phát triển nhƣ là một tất yếu khách quan. Doanh số bảo lãnh ngày
càng tăng cho thấy tiềm năng lớn của loại hình dịch vụ này ở nƣớc ta.
1.1 Khái niệm bảo lãnh
Phƣơng thức bảo lãnh là bất cứ một sự bảo lãnh, một sự cam kết hay bất cứ
một sự cam kết thanh toán nào của trung gian tài chính hoặc của pháp nhân hay thể
nhân bằng văn bản là sẽ bồi thƣờng một số tiền nhất định, nếu đến hạn mà ngƣời
đƣợc bảo lãnh không hoàn thành nghĩa vụ nhƣ quy định trên thƣ bảo lãnh
Theo luật Dân sự Việt Nam điều 336, khái niệm bảo lãnh đƣợc xác định
“Bảo lãnh là việc ngƣời thứ ba (gọi là ngƣời bảo lãnh) cam kết với bên có quyền
Nguyễn Thu Trang

4

Lớp: Nhật 2 – K42



Khóa luận tốt nghiệp
(gọi là ngƣời nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (gọi là
ngƣời đƣợc bảo lãnh) nếu khi đến thời hạn mà ngƣời đƣợc bảo lãnh không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ”.
1.2 Khái niệm bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng chính là cam kết bằng văn bản của ngân hàng (bên bảo
lãnh) với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng (bên đƣợc bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh. Khách hàng phải nhận
nợ và hoàn trả cho ngân hàng số tiền đã đƣợc trả thay.
Cam kết bảo lãnh: Là văn bản bảo lãnh của tổ chức tín dụng, bao gồm:
- Thư bảo lãnh: là cam kết đơn phƣơng bằng văn bản của tổ chức tín dụng
về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi
khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với
bên nhận bảo lãnh.
- Hợp đồng bảo lãnh: Là thoả thuận bằng văn bản giữa tổ chức tín dụng và
bên nhận bảo lãnh hoặc giữa tổ chức tín dụng, bên nhận bảo lãnh, khách hàng và
các bên liên quan (nếu có) về việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính
thay cho khách hàng khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng
nghĩa vụ đã cam kết với bên nhận bảo lãnh.
Trong kinh doanh ngày nay, bảo lãnh ngân hàng luôn đƣợc xem nhƣ tấm
Giấy thông hành cho doanh nghiệp trong các hoạt động mua bán trả chậm. Việc này
không những tạo thuận lợi cho kế hoạch của doanh nghiệp mà các đối tác kinh
doanh cũng sẽ có cơ sở để tin tƣởng doanh nghiệp hơn.
Vì là một nghiệp vụ mới nên hiện có rất nhiều tranh cãi về đặc điểm của loại
hình dịch vụ này. Xét về bản chất, bảo lãnh ngân hàng là hình thức bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ (giao dịch bảo đảm) mang tính phái sinh. Vấn đề đƣợc đặt ra là quan hệ bảo
lãnh có phải là quan hệ hợp đồng hay chỉ là cam kết đơn phƣơng? Hợp đồng bảo lãnh
ngân hàng đƣợc ký kết giữa những chủ thể nào? Trong trƣờng hợp phát sinh tranh chấp

về việc thực hiện quyền, nghĩa vụ bảo lãnh thì cơ quan tài phán có thể xem xét một cách
độc lập với quan hệ phát sinh nghĩa vụ đƣợc bảo lãnh hay không?
Nguyễn Thu Trang

5

Lớp: Nhật 2 – K42


Khóa luận tốt nghiệp
Bộ luật dân sự của các nƣớc đều xác định các bên có thể thoả thuận về việc
ngƣời bảo lãnh chỉ phải thực hiện nghĩa vụ khi ngƣời đƣợc bảo lãnh không có khả
năng thực hiện nghĩa vụ của mình. Với nội dung quy định nhƣ vậy, Bộ luật dân sự
đã thể hiện rõ là quan hệ bảo lãnh phát sinh trên cơ sở thoả thuận từ việc đƣa ra cam
kết của ngƣời bảo lãnh. Sự thoả thuận giữa bên bảo lãnh với bên nhận bảo lãnh (bên
chấp nhận hành vi bảo lãnh của bên bảo lãnh) là điều kiện bắt buộc để thiết lập quan
hệ bảo lãnh. Vì vậy về bản chất pháp lý thì đó là văn bản dự thảo hợp đồng và nếu
không đƣợc bên nhận bảo lãnh chấp nhận thì quan hệ bảo lãnh không đƣợc thiết lập.
Việc xác định đúng bản chất pháp lý của bảo lãnh là cơ sở để phân định cơ
cấu chủ thể của nó. Dựa trên các biểu hiện bên ngoài, việc bảo lãnh có ba bên, bao
gồm bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên đƣợc bảo lãnh; nhƣng về mặt pháp lý,
quan hệ bảo lãnh chỉ đòi hỏi bắt buộc hai bên là bên bảo lãnh và bên nhận bảo lãnh.
Theo quy định thì cam kết bảo lãnh đƣợc đƣa ra và chấp nhận giữa hai bên là
“ngƣời thứ ba” (ngƣời bảo lãnh) và “bên có quyền” (ngƣời nhận bảo lãnh). Còn việc
thực hiện nghĩa vụ của bên đƣợc bảo lãnh đƣợc quy định nhƣ sau: khi ngƣời bảo
lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu ngƣời đƣợc bảo lãnh thực hiện
nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi đã bảo lãnh, nếu không có thoả thuận khác.
Theo quan điểm pháp luật của nhiều nƣớc, thì Ngân hàng đƣợc phép sử dụng uy tín
và khả năng tài chính của mình để đảm bảo cho ngƣời nhận bảo lãnh.
Với các quy định trên đây, bên đƣợc bảo lãnh là bên thụ hƣởng lợi ích từ hợp

đồng bảo lãnh mà không phải là bên đóng vai trò thiết lập hợp đồng bảo lãnh là bên
bắt buộc ký kết hợp đồng bảo lãnh. Về mặt nguyên tắc, các bên có thể ký kết hợp
đồng bảo lãnh gồm 3 bên, là bên bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh và bên đƣợc bảo lãnh.
Tuy nhiên, do bên nhận bảo lãnh và bên đƣợc bảo lãnh không phải là các chủ thể
thuộc cấu trúc chủ thể của hợp đồng bảo lãnh, nên họ không có các quyền và nghĩa
vụ tƣơng ứng nhƣ quan hệ giữa ngƣời bảo lãnh và ngƣời nhận bảo lãnh. Trong
trƣờng hợp bên nhận bảo lãnh và bên đƣợc bảo lãnh thƣa kiện lẫn nhau, thì tƣ cách
của họ không phải là tƣ cách của các bên ký kết hợp đồng bảo lãnh, mà là tƣ cách
của chủ thể quan hệ hợp đồng có nghĩa vụ của ngƣời đƣợc bảo lãnh đƣợc đảm bảo
bằng biện pháp bảo lãnh.
Nguyễn Thu Trang

6

Lớp: Nhật 2 – K42


Khóa luận tốt nghiệp
Khi ngân hàng thực hiện bảo lãnh thì các quan hệ sau đây phát sinh:
- Thứ nhất, quan hệ giữa ngân hàng với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh).
- Thứ hai, quan hệ dịch vụ bảo lãnh giữa tổ chức tín dụng với khách hàng
(bên có nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh) phát sinh do thoả thuận giữa các bên trong
việc tổ chức tín dụng sẽ thực hiện nghĩa vụ thay khách hàng và nghĩa vụ hoàn trả
của khách hàng với tổ chức tín dụng.

Nhƣ vậy, căn cứ vào cấu trúc chủ thể ký kết và thực hiện hợp đồng trong
hoạt động bảo lãnh ngân hàng theo quy định của pháp luật, sẽ tồn tại 2 loại quan hệ
hợp đồng, là quan hệ hợp đồng bảo lãnh ngân hàng và quan hệ hợp đồng dịch vụ
bảo lãnh ngân hàng. Việc phân định rõ hai loại quan hệ tồn tại song song này có ý
nghĩa quan trọng trong việc hiểu rõ về bản chất cũng nhƣ đặc điểm của hoạt động

bảo lãnh ngân hàng.
Nếu căn cứ vào loại chủ thể và mục đích tham gia ký kết hợp đồng bảo lãnh
và hợp đồng dịch vụ bảo lãnh, căn cứ vào các quy định của Pháp lệnh hợp đồng
kinh tế, các quy định của Bộ luật dân sự thì hợp đồng bảo lãnh ngân hàng và hợp
đồng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng có thể là hợp đồng kinh tế hoặc hợp đồng dân sự.
Tuy các biện pháp bảo đảm nghĩa vụ đƣợc quy định trong Bộ luật dân sự,
nhƣng pháp luật có các quy định mang tính phân biệt giữa hợp đồng kinh tế và hợp
đồng dân sự. Bởi vậy, nếu xác định tất cả các hợp đồng bảo đảm nghĩa vụ (trong đó
có hợp đồng bảo lãnh ngân hàng) là hợp đồng dân sự sẽ không phù hợp với pháp
luật về hợp đồng kinh tế và pháp luật về hợp đồng dân sự. Ví dụ, nếu xem là hợp
đồng dân sự thì sẽ không phù hợp với pháp luật hợp đồng kinh tế đối với trƣờng
hợp tổ chức tín dụng ký hợp đồng bảo lãnh với doanh nghiệp (bên nhận bảo lãnh)
để công ty cổ phần (bên đƣợc bảo lãnh) dự thầu. Căn cứ vào Pháp lệnh hợp đồng

Nguyễn Thu Trang

7

Lớp: Nhật 2 – K42


Khóa luận tốt nghiệp
kinh tế thì cả hợp đồng bảo lãnh ngân hàng và hợp đồng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng
đều thoả mãn điều kiện của hợp đồng kinh tế, vì các bản hợp đồng trên đều đƣợc ký
kết giữa các chủ thể kinh doanh, đều thoả mãn điều kiện là phải có một bên tham
gia ký kết hợp đồng đủ tƣ cách pháp nhân và đều nhằm mục đích kinh doanh.
Bên cạnh đó, mặc dù cùng mang tính phái sinh và phụ thuộc vào hợp đồng
đƣợc bảo đảm (hợp đồng chính), nhƣng do hợp đồng bảo lãnh ngân hàng và hợp
đồng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng có cơ cấu chủ thể mà các quyền, nghĩa vụ tƣơng
ứng mang tính độc lập, nên nếu xem tất cả các quan hệ từ các hợp đồng này phụ

thuộc vào hợp đồng chính sẽ không hợp lý. Chẳng hạn, nếu có tranh chấp phát sinh
giữa tổ chức tín dụng với bên nhận bảo lãnh đƣợc xem là tranh chấp mang tính phái
sinh, thì rõ ràng tổ chức tín dụng hoặc bên nhận bảo lãnh không thực hiện đƣợc
quyền khởi kiện một cách độc lập. Mặt khác, nếu các bên tham gia hợp đồng bảo
lãnh ngân hàng hoặc hợp đồng dịch vụ bảo lãnh ngân hàng không có quyền khởi
kiện độc lập và toà án không xem xét tranh chấp một cách độc lập với hợp đồng
chính, thì vấn đề đặt ra là họ tham gia tố tụng với tƣ cách gì? Nếu xem họ là đồng
nguyên đơn, đồng bị đơn hoặc chỉ với tƣ cách là ngƣời có quyền, nghĩa vụ liên quan
thì trong nhiều trƣờng hợp họ không thể chủ động thực hiện các hành vi trong tố
tụng nhƣ khởi kiện, tham gia phiên toà, kháng cáo để bảo vệ quyền lợi của mình.
Chẳng hạn, tổ chức tín dụng và bên đƣợc bảo lãnh tranh chấp về việc thực hiện
nghĩa vụ hoàn trả thì rõ ràng tranh chấp này có tính độc lập về quyền, nghĩa vụ với
hợp đồng chính nên có thể giải quyết một cách độc lập.
Chính vì những tranh cãi nhƣ vậy mà đòi hỏi cần phải có nghiên cứu cụ thể
về loại hình dịch vụ mới này để có thể giải quyết đƣợc các tranh chấp phát sinh,
thúc đẩy dịch vụ bảo lãnh phát triển, phát huy vai trò to lớn của chúng trong việc
tăng tốc độ luân chuyển các nguồn vốn đầu tƣ.
2. Đặc điểm cơ bản của bảo lãnh ngân hàng
2.1 Tính chất độc lập
Mặc dù nội dung của bảo lãnh đƣợc xây dựng trên cơ sở nội dung của hợp
đồng thƣơng mại, hợp đồng vay vốn hay hợp đồng đấu thầu nhƣng đặc trƣng nổi bật
của bảo lãnh đó là nó độc lập và tách biệt với các quan hệ thƣơng mại và vay nợ.
Nguyễn Thu Trang

8

Lớp: Nhật 2 – K42


Khóa luận tốt nghiệp

Điều này có nghĩa là thƣ bảo lãnh độc lập và tách rời khỏi cơ sở hình thành ra nó.
Trong bất kỳ một bảo lãnh nào cũng tồn tại ít nhất ba mối quan hệ của ba hợp đồng,
và tính chất độc lập của của nó đƣợc thể hiện rõ nét trong từng mối quan hệ giữa
các bên liên quan.
Thứ nhất là quan hệ giữa ngƣời đƣợc bảo lãnh và ngƣời nhận bảo lãnh
(ngƣời thụ hƣởng) trong hợp đồng thƣơng mại, hợp đồng vay nợ hay đấu thầu. Đây
là hợp đồng đóng vai trò cốt yếu và là cơ sở cho việc xây dựng hai hợp đồng còn lại.
Thứ hai là quan hệ giữa ngƣời đƣợc bảo lãnh và ngân hàng phát hành bảo
lãnh trong hợp đồng cung cấp dịch vụ hay tài trợ giữa khách hàng và ngân hàng.
Thứ ba là quan hệ giữa ngƣời thụ hƣởng và ngân hàng phát hành bảo lãnh
thể hiện qua cam kết bảo lãnh của ngân hàng đối với khách hàng của mình (ngƣời
đƣợc bảo lãnh).
Nhƣ vậy các hợp đồng đƣợc hình thành xuất phát từ những mối quan hệ giữa
các đối tƣợng riêng biệt, đồng thời do đƣợc chi phối bởi các mục đích khác nhau
nên tính pháp lý cũng nhƣ quyền lợi của các bên liên quan hoàn toàn mang tính độc
lập. Mặc dù giữa các hợp đồng đều có sự ràng buộc theo quan hệ liên đới, mỗi hợp
đồng vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của nhau, song ngân hàng với vai trò là
ngƣời cung cấp dịch vụ và cam kết thanh toán sẽ phải thự hiện nghiệp vụ bảo lãnh
của mình trên cơ sở độc lập về quyền và nghĩa vụ riêng biệt trong hai hợp đồng.
Tuy nhiên tính độc lập của bảo lãnh không chỉ giới hạn ở quan hệ giữa các
bên liên quan mà còn thể hiện trong trách nhiệm thanh toán của ngân hàng phát
hành. Trách nhiệm này hoàn toàn độc lập với quan hệ giữa ngân hàng phát hành và
ngƣời đƣợc bảo lãnh. Mặc dù, mục đích của bảo lãnh là nhằm bồi hoàn cho Ngƣời
thụ hƣởng những thiệt hại từ việc không thực hiện hợp đồng đó. Nhƣng việc thanh
toán hoàn toàn chỉ căn cứ vào các điều khoản và điều kiện đã đƣợc quy định ở trong
bảo lãnh. Do vậy, Những vấn đề nảy sinh giữa các bên trong hợp đồng thƣơng mại
nhƣ các tranh chấp hợp đồng, hay các quyền kháng nghị từ hợp đồng đều không hề
ảnh hƣởng đến mối quan hệ giữa ngân hàng và bên ngƣời thụ hƣởng. Giữa ngân
hàng và bên thụ hƣởng chỉ có mối ràng buộc ở các điều kiện bảo lãnh. Một khi điều
kiện bảo lãnh của ngân hàng đƣợc tuân thủ thì ngân hàng phát hành không thể vì bất

Nguyễn Thu Trang

9

Lớp: Nhật 2 – K42


Khóa luận tốt nghiệp
kỳ một lý do nào đó nhƣ: ràng buộc giữa Ngƣời đƣợc bảo lãnh và ngân hàng phát
hành không chặt chẽ, Ngƣời đƣợc bảo lãnh bị phá sản, Ngƣời đƣợc bảo lãnh vẫn
còn nợ ngân hàng phát hành, Ngƣời đƣợc bảo lãnh và Ngƣời thụ hƣởng đang tranh
cãi về hình thức vi phạm và mức độ thiệt hại…mà từ chối hay cố tình trì hoãn việc
thanh toán. Trách nhiệm này đòi hỏi ngân hàng phải thực sự thận trọng và cân nhắc
kỹ trƣớc khi đƣa ra quyết định cung cấp dịch vụ bảo lãnh cho một khách hàng nào
đó. Đồng thời cũng vì lý do này mà ngƣời đƣợc bảo lãnh để đƣợc ngân hàng bảo
lãnh cần tuân thủ chặt chẽ các cam kết của mình với bên yêu cầu bảo lãnh và với
ngân hàng bảo lãnh. Ngân hàng sau khi xem xét, kiểm tra các chứng từ cần thiết sẽ
phải thanh toán rồi mới đòi bồi hoàn từ ngƣời đƣợc bảo lãnh.
Tuy nhiên, tuỳ từng hình thức bảo lãnh mà đặc trƣng này đƣợc thể hiện rõ
nét hay không. Nếu điều kiện đòi tiền là do chính ngƣời thụ hƣởng lập và ghi
“Tuyên bố vi phạm”(Statement of default), thì tính chất độc lập ở đây là gần nhƣ
tuyệt đối. Ngƣợc lại, nếu bảo lãnh quy định xuất trình chứng từ từ phía bên thứ ba
nhƣ chứng thực của một cơ quan độc lập về sự vi phạm của ngƣời đƣợc bảo lãnh,
quyết định của trọng tài, thậm chí phán quyết của toà án hay văn bản của ngƣời
đƣợc bảo lãnh thì tính độc lập của nghiệp vụ bảo lãnh cũng đã ít nhiều bị điều chỉnh.
2.2.Bảo lãnh là một hoạt động ngoại bảng
Bảo lãnh ngân hàng là một hoạt động ngoại bảng nhưng lại được quản lý
như một nghiệp vụ tín dụng
Bản chất của bảo lãnh là một hình thức tài trợ thông qua uy tín. Khi phát hành
một cam kết bảo lãnh, bảng cân đối tài sản của ngân hàng không hề bị thay đổi. Do

vậy, nghiệp vụ bảo lãnh đƣợc coi là một hoạt động ngoại bảng. Tuy nhiên, trong
trƣờng hợp bên đƣợc bảo lãnh vi phạm hợp đồng theo các điều khoản đƣợc nghi
trong cam kết bảo lãnh, ngân hàng buộc phải sử dụng nguồn vốn của mình để thực
hiện nghĩa vụ bảo lãnh đối với bên nhận bảo lãnh. Nếu bên đƣợc bảo lãnh chƣa
hoàn trả ngay cho ngân hàng, ngân hàng sẽ cấp một khoản tín dụng bắt buộc cho
bên đƣợc bảo lãnh. Khi đó, nghiệp vụ bảo lãnh sẽ tác động đến bảng cân đối tài sản
của ngân hàng, ảnh hƣởng đến khả năng thanh khoản và các chỉ tiêu tài chính của

Nguyễn Thu Trang

10

Lớp: Nhật 2 – K42


Khóa luận tốt nghiệp
ngân hàng. Bởi vây, tuy là một hoạt động ngoại bảng, bảo lãnh vẫn phải đƣợc giám
sát và quản lý một cách chặt chẽ nhƣ các hình thức cấp tín dụng khác.
2.3 Tính chất nội địa và quốc tế
So với nghiệp vụ thanh toán tín dụng chứng từ trong thập niên 30, hoạt động
bảo lãnh chỉ mới đƣợc áp dụng từ giữa những năm 60 bắt đầu từ thị trƣờng nội địa
của Hoa Kỳ. Tuy nhiên, từ năm 1970, bảo lãnh đã đƣợc sử dụng rộng rãi trong giao
dịch quốc tế nhƣ là một công cụ đảm bảo hữu hiệu góp phần thúc đẩy mậu dịch
giữa các nƣớc. Các đối tác làm ăn ở các quốc gia khác nhau thƣờng sử dụng nghiệp
vụ bảo lãnh của ngân hàng nhƣ là một hình thức đảm bảo, hạn chế các ruỉu ro
thƣờng gặp do sự thiếu thông tin, sự khác biệt về không gian, văn hoá, tôn giáo hay
do những biến động về môi trƣờng chính trị và xã hội khác nhau. Hàng loạt các quy
chế quốc tế về bảo lãnh nhƣ URCG 325 (1978), URDG 458 (1992) lần lƣợt xuất
hiện, góp phần đảm bảo việc áp dụng thống nhất các tập quán trên trên cơ sở bình
đẳng của các bên liên quan.

Cùng với sự phát triển của bảo lãnh quốc tế thì bảo lãnh cũng ngày càng phổ
biến trong thị trƣờng nội địa vì tính đa dạng của nó. Nếu nhƣ tín dụng thƣ chỉ đƣợc
sử dụng trong lĩnh vực thƣơng mại nhƣ là một phƣơng tiện thanh toán an toàn cho
cả hai phía, thì bảo lãnh thƣ là một công cụ đƣợc sử dụng rất năng động, có thể đáp
ứng các nhu cầu về thƣơng mại và phi thƣơng mại, tài chính và phi tài chính..Tại
Việt Nam hiện nay, hoạt động bảo lãnh đã thực sự phát huy lợi thế của mình trong
mạng lƣới giao dịch đang diễn ra trên khắp đất nƣớc. Nghiệp vụ bảo lãnh rất thông
dụng không chỉ trong hoạt động ngân hàng (bảo lãnh trả nợ vay, bảo lãnh rut quá số
dƣ…) mà còn trong các giao dịch ở mọi lĩnh vực khác nhƣ trong lĩnh vực xây dựng
(bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh duy tu), thuế (bảo lãnh trả thuế), hoặc hải quan (bảo
lãnh hàng tạm nhập, tái xuất hay tạm xuất tái nhập)
3. Chức năng của bảo lãnh ngân hàng
3.1 Chức năng phòng ngừa rủi ro
Đây là chức năng cơ bản của nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng. Xuất phát từ sự
thiếu tin tƣởng lẫn nhau giữa các đối tác, sự rủi ro do khách quan cũng nhƣ chủ
quan, do đó bảo lãnh ngân hàng có chức năng là công cụ bảo đảm cho các giao dịch
Nguyễn Thu Trang

11

Lớp: Nhật 2 – K42


Khóa luận tốt nghiệp
diến ra.Tuy nhiên chức năng này không hoàn toàn trùng khớp với chức năng phòng
ngừa rủi ro trong hoạt động bảo hiểm. Điều này đƣợc thể hiện rõ nét trong mục đích
và hình thức của bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng không bù đắp toàn bộ thiệt hại khi
có rủi ro mà nó chỉ trƣớc hết tạo ra sự đảm bảo tín nhiệm giữa các đối tác trong giao
dịch và cam kết đền bù ở một mức độ cụ thể đƣợc ghi trong thƣ bảo lãnh.
3.2 Chức năng đảm bảo pháp lý

Đây chính là mục tiêu và là chức năng tối quan trọng của nghiệp vụ bảo lãnh,
đó là cung cấp một sự đảm bảo cho ngƣời thụ hƣởng, không chỉ là bảo đảm về
thanh toán mà còn bảo đảm việc thực hiện hợp đồng và nhờ đó đảm bảo sự công
bằng về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng: trong mối quan hệ dân
sự cũng nhƣ kinh tế, ai không thực hiện nghĩa vụ của mình thì ngƣời đó phải chịu
hậu quả phát sinh. Bảo lãnh tạo lập sự đảm bảo về nghĩa vụ tài chính và phi tài
chính., trong đó nghĩa vụ tài chính đó là ngƣời đi vay phải trả nợ cho ngân hàng
theo hợp đồng tín dụng, ngƣời mua phải trả tiền hàng cho ngƣời bán, chủ công trình
phải trả tiền thi công cho nhà thầu… còn nghĩa vụ phi tài chính đó là ngƣời bán phải
giao hàng theo hợp đồng thƣơng mại cho ngƣời mua hay nghĩa vụ nhà thầu phải
thực hiện đúng tiến độ xây dựng.
Nhƣ vậy có thể nói bảo lãnh ngân hàng thực chất là hình thức đảm bảo pháp
lý trong giao dịch chứ không hoàn toàn chỉ mang chức năng thanh toán. Đặc biệt
các thƣ bảo lãnh dùng trong hợp đồng thi công, hợp đồng bảo hành sản phẩm, dự
thầu công trình… là những thoả thuận không mang tính chất mua bán hay thanh
toán. Với chức năng đảm bảo pháp lý này, bảo lãnh có tác dụng đem lại sự tín
nhiệm cũng nhƣ an tâm cho các nhà cung cấp vốn, nhà tài trợ trong giao dịch với
đối tác.
3.3 Chức năng thúc đẩy
Trong nghiệp vụ bảo lãnh, ngân hàng chỉ đứng ra đảm bảo cho việc thực hiện
nghĩa vụ của các doanh nghiệp, tức là chức năng đảm bảo pháp lý. Và nhƣ vậy, bản
thân các doanh nghiệp sẽ tự mình quyết định cách thức thực hiện các nghĩa vụ đó,
tính toán sao cho có hiệu quả cũng nhƣ phải chịu trách nhiệm trƣớc những hành vi
vi phạm của mình. Điều này đã ảnh hƣởng trực tiếp đến quyền lợi của n gƣời xin
Nguyễn Thu Trang

12

Lớp: Nhật 2 – K42



Khóa luận tốt nghiệp
bảo lãnh, buộc họ và các bên có liên quan phải nỗ lực trong việc thực hiện đúng các
nghĩa vụ theo yêu cầu của hợp đồng. Mặt khác, ngay cả đối với ngƣời đƣợc thụ
hƣởng bảo lãnh, họ sử dụng bảo lãnh chỉ nhƣ là một công cụ để đảm bảo việc thực
hiện hợp đồng của Ngƣời đƣợc bảo lãnh, hạn chế rủi ro nên cho dù họ có quyền
yêu cầu ngân hàng phát hành bảo lãnh thanh toán khi ngƣời đƣợc bảo lãnh vi phạm
hợp đồng, nhƣng về thực chất trƣớc và sau khi ký kết, ngƣời thụ hƣởng vẫn luôn
mong muốn ngƣời đƣợc bảo lãnh thực hiện đúng theo hợp đồng chứ không trông
chờ vào một khoản bồi hoàn tài chính từ phía ngân hàng phát hành bảo lãnh. Nên
chức năng đảm bảo thực hiện hợp đồng của bảo lãnh thƣờng đƣợc thực hiện hơn
chức năng đảm bảo tài chính.
3.4 Chức năng tài trợ
Chức năng này đƣợc thể hiện rõ nét trong việc cấp bảo lãnh cho ngƣời xin
bảo lãnh. Không phải bất cứ yêu cầu bảo lãnh nào cũng đƣợc ngân hàng chấp nhận,
nó còn phụ thuộc và nhiều điều kiện cụ thể. Do đó bảo lãnh ngân hàng có chức năng
tài trợ gián tiếp để các doanh nghiệp có đủ điều kiện thực hiện các giao dịch, đƣợc
nhận các khoản tiền ứng trƣớc, nhận đƣợc các khoản tín dụng hàng hoá và tín dụng
tiền tệ. Bên cạnh đó, do bảo lãnh chủ yếu đƣợc sử dụng trong các hợp đồng thi công
và thậm chí một số hợp đồng buôn bán lớn, có tính phức tạp nhƣ các hợp đồng bảo
lãnh liên quan đến các công trình xây dựng lớn, hay các mua bán vật tƣ, thiết bị sản
xuất theo phƣơng thức trả chậm với các đối tác quốc tế...Hầu hết các hợp đồng này
đều đòi hỏi phải có một khoảng thời gian dài mới hoàn tất. Nên Ngƣời đƣợc bảo
lãnh sẽ gặp nhiều rủi ro và gặp nhiều rủi ro về tài chính, cho nên khi một ngân hàng
đứng ra phát hành bảo lãnh thanh toán hay bảo lãnh hoàn tiền ứng trƣớc, bảo lãnh
vay vốn cho Ngƣời đƣợc bảo lãnh đồng nghĩa với việc ngân hàng cung cấp một
công cụ tài trợ, giúp Ngƣời đƣợc bảo lãnh có đƣợc khoản tài trợ ngắn hạn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh. Điều này thể hiện rất rõ trong việc thi công công trình
xây dựng, ngƣời thi công sẽ rất khó khăn về tài chính và chịu nhiều rủi ro nếu nhƣ
phải làm hoàn tất công trình hay từng hạn mục công trình thì mới nhận đƣợc thanh

toán của ngƣời chủ công trình và công ty xây dựng, do vậy ngƣời thi công sẽ đề
nghị chủ công trình và công ty xây dựng ứng trƣớc cho một khoản tiền, ngân hàng
Nguyễn Thu Trang

13

Lớp: Nhật 2 – K42


Khóa luận tốt nghiệp
sẽ phát hành một bảo lãnh đảm bảo hoàn lại khoản tiền đó cho công ty xây dựng và
chủ công trình. Nhƣ vậy ngƣời thi công sẽ đƣợc tài trợ một khoản tài chính nhất
định khi thực hiên bảo lãnh ngân hàng.
Sự tài trợ này cũng có thể đƣợc cung cấp trực tiếp do uy tín và quan hệ lâu
dài của khách hàng với ngân hàng, hoặc do sự chỉ định của chính phủ để doanh
nghiệp có thể thực hiện đƣợc các dự án lớn, phát triển các ngành mũi nhọn trong
toàn bộ cơ cấu nền kinh tế.

II. PHÂN LOẠI BẢO LÃNH NGÂN HÀNG

1. Theo mối quan hệ giao dịch
1.1 Bảo lãnh trực tiếp
Bảo lãnh trực tiếp là loại bảo lãnh trong đó ngân hàng phát hành cam kết
không huỷ ngang, trực tiếp trả tiền cho ngƣời thụ hƣởng hay nói cách khác chịu mọi
trách nhiệm và nghĩa vụ trực tiếp đối với ngƣời nhận bảo lãnh. Bảo lãnh trực tiếp
thƣờng đƣợc ngân hàng ngƣời xin bảo lãnh phát hành. Trong trƣờng hợp ngƣời
nhận bảo lãnh ở một nƣớc khác, bảo lãnh sẽ đƣợc thông báo qua ngân hàng đại lý
tại nƣớc sở tại của ngân hàng phát hành. Ngân hàng này chỉ đóng vai trò là ngân
hàng thông báo và chuyển nội dung thƣ bảo lãnh chứ không đƣợc coi là ngân hàng
thanh toán, không chịu trách nhiệm về nội dung thƣ bảo lãnh và các tranh chấp phát

sinh nếu có sau này.

Nguyễn Thu Trang

14

Lớp: Nhật 2 – K42


Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ Bảo lãnh trực tiếp
Ngân hàng
phát hành
(Issuing bank)

Bảo lãnh

(2) Yêu

(3) cam kết
bảo lãnh

cầu phát
hành bảo
lãnh

Bên đƣợc
bảo lãnh
(Principal)


(1) Hợp đồng
thƣơng mại

Ngân hàng
Thông báo
(Advising bank)
Thông
báo

Bên thụ hƣởng
(Beneficiary)

Trƣờng hợp đặc biệt của phƣơng thức bảo lãnh trực tiếp là bảo lãnh phát
hành trái phiếu. Ngân hàng phát hành cũng có nghĩa vụ trực tiếp với công ty thực
hiện phát hành trái phiếu nhƣng ngƣời yêu cầu bảo lãnh và ngƣời thụ hƣởng là một.
Ngân hàng và công ty phát hành trái phiếu sẽ ký kết hợp đồng bảo lãnh thanh toán
qua trái phiếu đối với ngƣời mua. Nếu công ty không thu đủ số tiền cần huy động
trong lần phát hành trái phiếu, ngân hàng sẽ bù đắp. Loại hình bảo lãnh này hiện
đang đƣợc sử dụng phổ biến và thông dụng không chỉ trong giao dịch tại thị trƣờng
nội địa mà cả trong giao dịch quốc tế. Tuy nhiên, bảo lãnh trực tiếp dễ gây rủi ro do
khoảng cách xa xôi và thủ tục đòi tiền phức tạp.
1.2 Bảo lãnh gián tiếp
Bảo lãnh gián tiếp là một bảo lãnh mà trong đó ngân hàng bảo lãnh đã phát
hành bảo lãnh theo chỉ thị của một nhân hàng trung gian phục vụ cho ngƣời đƣợc
bảo lãnh dựa trên một bảo lãnh khác gọi là bảo lãnh đối ứng. Ngƣời đƣợc bảo lãnh
không chịu trách nhiệm bồi hoàn trực tiếp cho ngân hàng phát hành mà chính ngân
hàng trung gian chịu trách nhiệm bồi hoàn. Cũng tƣơng tự nhƣ bảo lãnh trực tiếp,
ngân hàng phát hành bảo lãnh có thể thông báo trực tiếp tới ngƣời hƣởng thụ hay
thông qua một ngân hàng thông báo.
Ngân hàng thứ nhất (hay còn gọi là ngân hàng chỉ dẫn) đồng ý phát hành một

thƣ bảo lãnh theo chỉ thị của ngƣời xin bảo lãnh đến ngân hàng thứ hai thụ hƣởng,

Nguyễn Thu Trang

15

Lớp: Nhật 2 – K42


Khóa luận tốt nghiệp
đồng thời chỉ thị cho ngân hàng thứ hai (ngân hàng phát hành bảo lãnh trực tiếp)
phát hành thƣ bảo lãnh cho ngƣời thụ hƣởng. Quan hệ giữa ngân hàng thứ nhất và
ngân hàng thứ hai cũng tƣơng tự nhƣ quan hệ giữa ngân hàng thứ nhất và ngƣời
đƣợc bảo lãnh. Trong hình thức bảo lãnh này, ngân hàng thứ hai là ngân hàng cam
kết đảm bảo trực tiếp và chịu nghĩa vụ tài chính với ngƣời nhận bảo lãnh. Ngƣời
hƣởng không đƣợc quyền và không phải đòi tiền tại ngân hàng chỉ thị mà là tại ngân
hàng phát hành.
Khi nhận đƣợc đòi tiền, ngân hàng phát hành thanh toán cho ngƣời thụ
hƣởng và thu lại số tiền này từ tài khoản của ngân hàng chỉ thị theo cam kết trong
bảo lãnh đối ứng.
Sơ đồ Bảo lãnh đối ứng
Ngân hàng phát hành
(Issuing bank)

Bảo lãnh

Ngân hàng
Thông báo
(Advising bank)


(3) Bảo lãnh đối ứng
(4)Cam kết

Ngân hàng chỉ thị
(Instructing bank)

bảo lãnh

(2) Yêu cầu phát hành

Thông
báo
Bên thụ hƣởng
(Beneficiary)

Bên đƣợc bảo lãnh
(1) Hợp đồng
(Principal)
thƣơng mại
Bảo lãnh đối ứng đƣợc sử dụng chủ yếu trong trƣờng hợp Bên thụ hƣởng là
ngƣời nƣớc ngoài, Ngân hàng phát hành là ngân hàng đại lý của Ngân hàng chỉ thị
tại quốc gia của Bên thụ hƣởng. Bảo lãnh đối ứng cũng đƣợc sử dụng khi Ngân
hàng phát hành là do Bên thụ hƣởng chỉ định, nhƣng lại không có quan hệ với Bên
đƣợc bảo lãnh. Khi đó, Bên đƣợc bảo lãnh có thể yêu cầu ngân hàng phục vụ mình
phát hành một bảo lãnh đối ứng cho Ngân hàng phát hành.
1.3 Xác nhận bảo lãnh
Sau khi nhận đƣợc thƣ bảo lãnh từ Ngân hàng phát hành, ngân hàng phục vụ
bên thụ hƣởng đóng thêm xác nhận đảm bảo khả năng thanh toán vào thƣ bảo lãnh
trƣớc khi thông báo cho bên thụ hƣởng.
Trong trƣờng hợp Bên đƣợc bảo lãnh vi phạm các nghĩa vụ đã cam kết, Ngân

Nguyễn Thu Trang

16

Lớp: Nhật 2 – K42



×