Tải bản đầy đủ (.doc) (5 trang)

Hội chứng nhiễm trùng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.2 KB, 5 trang )

Hội chứng nhiễm trùng

HỘI CHỨNG NHIỄM TRÙNG
Mục tiêu
1.Nêu được những điều cần thiết khi hỏi bệnh sử một bệnh nhân nhiễm trùng.
2.Ap dụng vào thực hành khám thực thể một bệnh nhân có nhiễm trùng.
3.Chỉ định các xét nghiệm cần làm ở bênh nhân nhiễm trùng.
4.Phát hiện được hội chững ác tính của những bệnh nhiễm trùng.
Như các bệnh lý khác, với những bệnh lý nhiễm trùng để có một chẩn đoán
chính xác cần phải thực hiện đầy đủ theo trình tự: Hỏi bệnh sử, khám thực thể và
những xét nghiệm cận lâm sàng.
I. HỎI BỆNH SỬ
Trong bệnh lý nhiễm trùng, hỏi bệnh cần phải tỉ mỉ, toàn diện, đặc biệt lưu ý đến
4 điểm sau:
1. Những triệu chứng nào làm cho người bệnh khó chịu phải đi khám bệnh ?
Những triệu chứng này có thể thuộc hệ hô hấp, tiêu hoá, thần kinh, tiết niệu hay
những triệu chứng toàn thân. Trong số những triệu chứng toàn thân có 3 biểu hiện
thường gặp và có giá trị trong bệnh nhiễm trùng là:
- Sốt : Là triệu chứng chính khiến bệnh nhân có hội chứng nhiễm trùng đến khám
bệnh, cần theo dỏi nhiệt độ nhiều lần để ghi nhận biểu đồ nhiệt độ nhằm phát hiện các
dạng sốt.
- Rét run: Thường là dấu khởi đầu của bệnh lý nhiễm trùng, rét run chỉ thường thấy
trong những sốt khởi đầu đột ngột. Nếu rét run tái diễn nhiều lần cần phải nghĩ đến
chẩn đoán nhiễm trùng huyết.
- Đổ mồ hôi: Xuất hiện khi thận nhiệt giảm. Trong lúc sốt, đổ mồ hôi nhiều có thể
hướng đến một số chẩn đoán: bệnh Hodgkin, Brucellose ...
2. Tiền sử cá nhân
Đặc biệt là tiền sử nhiễm trùng
Phần lớn những bệnh lý nhiễm trùng đều có tính miễn dịch như trong bệnh sởi,
có thể vĩnh viễn hoặc chỉ ngắn hạn, như bệnh lao hoặc những bệnh do tụ cầu sau khi
được chữa lành vài tháng, hoặc vài năm có thể bị bệnh trở lại nếu có sự xâm nhập của


vi trùng mới.
3. Tiêm chủng
Tùy loại tiêm chủng có thể cho miễn dịch vĩnh viễn (như vaccin uốn ván) hoặc
chỉ cho miễn dịch tạm thời.
4. Đường vào của nhiễm trùng
Cần phải được nghiên cứu cẩn thận
148


Hội chứng nhiễm trùng

4.1. Truyền bệnh bằng đường tiêu hoá (sò, ốc ...) da, niêm mạc, mắt
4.2.Truyền bệnh giữa người với người
Người thân, người xung quanh của bệnh nhân vừa mắc bệnh, hoặc bệnh nhân
vừa sống ở vùng dịch tể trở về.
4.3.Truyềnbệnh từ súc vật: Tiếp xúc với chuột trong bệnh xoắn khuẩn (Leptospirose),
với mèo trong bệnh Lympho-Reticulose.
II. KHÁM THỰC THỂ
Cần khám đầy đủ, toàn diện nhưng đặc biệt lưu ý đến khám da, niêm mạc thật
kỹ.
Khám da
Khám cẩn thận từng phần, không quên da đầu. Khám da để tìm những hồng ban,
những vết nhiễm trùng, nang nhiễm trùng, nốt nhiễm trùng, nhọt mủ, đinh râu, hậu bối
và các vết sẹo.
2. Khám niêm mạc
Khám niêm mạc vùng miệng có thể mang lại nhiều giá trị.
- Mặt trong má: Dấu Koplick
- Lưỡi: Viêm lưỡi trong bệnh tinh hồng nhiệt (Scarlatine), viêm lưỡi do dùng thuốc
kháng sinh.
- Hầu, họng: Đỏ trong viêm họng

3. Khám mô dưới da
Tìm những vùng nung mủ dưới da.
4. Khám bụng
Rất có giá trị trong sốt thương hàn (dấu óc ách hố chậu phải), khám bụng cũng
có giá trị trong các nguyên nhân nhiễm trùng khác.
5. Khám phổi
Phải được khám một cách có hệ thống vì những bệnh nhiễm trùng có thể khởi
nguồn từ phổi, mặt khác sau khi nhiễm khuẩn huyết, đặc biệt là tụ cầu vàng, tiêu điểm
thứ phát ở phổi là thường gặp.
6. Khám tim mạch
Phải được thăm khám hàng ngày vì có thương tổn tim mạch là một bệnh cảnh
nặng (hội chứng ác tính). Có hai khả năng xảy ra khi kết hợp những thương tổn ở tim
và sốt:
- Nếu xuất hiện sốt ở bệnh nhân có sẵn bệnh van tim phải nghĩ ngay lập tức đến chẩn
đoán bệnh Osler.
- Trong giai đoạn nhiễm trùng huyết, nếu xuất hiện một tiếng thổi bệnh lý ở tim hướng
tới chẩn đoán viêm nội tâm mạc cấp.
7. Khám hệ thần kinh
149


Hội chứng nhiễm trùng

Ở một bệnh nhân có sốt, khám thần kinh phải lưu ý khảo sát:
- Nếu có hội chứng màng não thì phải có chỉ định chọc dịch não tuỷ.
- Liệt vận động kiểu ngoại biên gợi ý chẩn đoán viêm tuỷ.
III. KHÁM XÉT CẬN LÂM SÀNG
Nói chung có 2 nhóm khám xét chính:
- Xét nghiệm để phát hiện vi khuẩn gây bệnh đó là loại xét nghiệm vi trùng học.
- Xét nghiệm để phát hiện những thay đổi thể dịch và tế bào xuất hiện khi nhiễm trùng,

đó là những xét nghiệm về huyết học, huyết thanh học về phản ứng da.
1. Xét nghiệm vi trùng học
Tuỳ theo định hướng trên lâm sàng để quyết định lấy bệnh phẩm làm xét
nghiệm vi trùng học.
1.1. Cấy máu
Lưu ý cấy máu khi chưa dùng kháng sinh là tốt nhất, vi khuẩn có thể mọc sau
72 giờ. Kết quả cấy máu sẽ cho chẩn đoán chắc chắn vi trùng gây bệnh, mặt khác có
thể làm kháng sinh đồ giúp cho điều trị tốt hơn.
Cấy các bệnh phẩm
Tuỳ theo cơ quan gợi ý nhiễm khuẫn có thể lấy mủ ở nhọt, ở họng, đàm, nước
tiểu, phân, dịch não tuỷ.
Bệnh phẩm được cấy để tìm vi khuẩn gây bệnh, cũng có thể soi tươi nhuộm
gram cho một gợi ý sớm về vi khuẩn gây bệnh.
2. Xét nghiệm huyết học
Làm xét nghiệm công thức máu, đặc biệt là công thức bạch cầu, tìm ký sinh
trùng sốt rét, xét nghiệm tốc độ lắng máu.
3. Xét nghiệm huyết thanh học
Trong các bệnh nhiễm trùng, bắt đầu từ tuần thứ hai hoặc tuần thứ ba sẽ xuất
hiện trong huyết thanh của bệnh nhân những kháng thể, vì vậy có thể dựa vào định
lượng lượng kháng thể này để chẩn đoán bệnh.
Tốt nhất là làm xét nghiệm hai lần, lần đầu sau 2, 3 tuần mắc bệnh, lần hai sau
lần đầu 10 ngày. Nếu lượng kháng thể lần hai cao hơn lần đầu thì có giá trị chẩn đoán.
Huyết thanh chẩn đoán thường được dùng trong bệnh thương hàn (phản ứng Widal )
trong bệnh xoắn khuẩn Leptospirose (phản ứng Martin và Petit) trong bệnh do nhiễm
liên cầu (định lượng ASLO).
4. Phản ứng bì
Thường được dùng nhất là:
- Phản ứng bì đối với tuberculine (IDR) trong bệnh lao.
- Phản ứng Dick để chẩn đoán bệnh tinh hồng nhiệt, Scarlatine.
- Phản ứng Shick (trong bệnh bạch hầu)

150


Hội chứng nhiễm trùng

- Phản ứng bì Frei (trong bệnh Nicolas Favre)
IV.HỘI CHỨNG ÁC TÍNH CỦA NHỮNG BỆNH NHIỄM TRÙNG
1. Nguyên nhân
Bất kỳ do vi khuẩn hay virus gì cũng đều có thể khởi phát thành hội chứng ác tính.
2. Những yếu tố thuận lợi
Có hai yếu tố tạo thuận lợi xuất hiện hội chứng ác tính:
2.1. Những yếu tố gây bệnh nguy hiểm đặc biệt
Ví dụ: trong một vài dịch cúm, virus này có thể dẫn đến hội chứng ác tính.
2.2. Cơ địa của người bệnh: đóng một vai trò quan trọng
Người bệnh bị kiệt sức, thiếu dinh dưỡng, ít bị bệnh nhiễm trùng trước đó.
3. Cơ chế sinh bệnh
Do gắn những độc tố của vi khuẩn hoặc của virus lên hệ thống thần kinh, đặc
biệt trên hệ thần kinh thực vật.
4. Thương tổn về mặt giải phẫu
Những thương tổn giải phẫu liên quan đến thương tổn hệ thống thần kinh,
thương tổn này không phụ thuộc vào loại vi khuẩn gây bệnh. Thương tổn đặc trưng do
tình trạng dãn mạch những mạch máu nội tạng và thậm chí làm vỡ mạch máu.
5. Những triệu chứng lâm sàng
Những triệu chứng lâm sàng liên quan trực tiếp tới những thương tổn ở hệ thần
kinh và những thương tổn nội tạng, hầu hết tất cả nội tạng trong cơ thể đều bị mất
chức năng. Những triệu chứng chính bao gồm:
5.1. Tim mạch
Nhịp nhanh, rối loạn nhịp, hạ huyết áp.
5.2. Hô hấp
Khó thở, rối loạn nhịp

5.3. Tiêu hoá
Nôn, ỉa chảy, đau bụng, gan lớn, xuất huyết ruột.
5.4. Thần kinh
Mệt mỏi, lơ mơ, hôn mê, co giật.
5.5. Da
Da nhợt nhạt, ban xuất huyết, chấm xuất huyết, điểm nhiễm trùng.
5.6. Thận
Thiếu niệu, albumin niệu, trụ niệu, đái máu vi thể, tăng ure máu.
5.7. Máu
Thiếu máu, tăng bạch cầu, rối loạn chức năng đông máu.
151


Hội chứng nhiễm trùng

Tài liệu tham khảo
1. Giáo trình nội cơ sơ 1, Bộ môn nội, Trường Đại Học Y Huế.
2. Hội chứng nhiễm trùng, Triệu chứng học nội,Bộ môn nội, Trường Đại Học Y Hà
Nội.
3.Maurice Bariety (1990), Maladies infectieuses et parasitaires, Sémiologie médicale,
Masson, pp. 36-52.
4..Francois Aubert et Philippe Guittard (1995), Bacteriologie et Pathologie
infectieuse, l′ essentiel médical de poche, ellipses, p.p 430 -431.

152



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×