Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của ngân hàng nnptnt việt nam trong xu thế hội nhập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.25 KB, 20 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI
--------O0O-------

Ơ

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG
NÔNG NGHỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
TRONG XU THẾ HỘI NHẬP

Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Hồng Linh

Lớp

: Anh 11

Khóa

: K45 – KTĐN

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Thị Thanh Minh

Hà Nội - Tháng 5 - 2010




MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI TRONG BỐI CẢNH
HỘI NHẬP QUỐC TẾ .......................................................................................... 4
1.1 Lý thuyết chung về Ngân hàng thƣơng mại ................................................... 4
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại ......................................................... 4
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng Thương mại................................................ 5
1.2 Khái quát về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM ........ 8
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh............................................................. 8
1.2.2 Năng lực cạnh tranh của NHTM và đặc trưng về cạnh tranh của
NHTM ............................................................................................................10
1.2.3 Hệ thống các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM.........11
1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của NHTM .............18
1.3 Yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế đối với lĩnh vực NHTM của Việt Nam20
1.3.1 Lộ trình hội nhập của hệ thống NHTM Việt Nam: ...............................20
1.3.2 Cơ hội và thách thức cho ngành NHTM Việt Nam trong hội nhập ......23
1.4 Kinh nghiệm của Trung Quốc về nâng cao năng lực cạnh tranh của NHTM
trong bối cảnh hội nhập .......................................................................................27
1.4.1 Chiến lược phát triển hệ thống NHTM của Chính phủ Trung Quốc: ..27
1.4.2 Chiến lược “xi măng và con chuột” của các NHTM Trung Quốc: ......29
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP...........................................................................31
2.1. Tổng quan về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ......................................................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức ......................................................................................34
2.1.3 Các sản phẩm chủ yếu cuả NHNo& PTNT Việt Nam...........................34

2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 ..............................................35


2.2 Thực trạng năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT Việt Nam trong thời kỳ
hội nhập quốc tế....................................................................................................36
2.2.1 Năng lực tài chính ................................................................................36
2.2.2 Nguồn nhân lực ....................................................................................42
2.2.3 Năng lực công nghệ...............................................................................44
2.2.4 Năng lực quản trị điều hành .................................................................45
2.2.5 Mạng lưới kênh phân phối và dịch vụ, sản phẩm .................................47
2.2.6 Thương hiệu Agribank ..........................................................................50
2.3 Đánh giá năng lực cạnh tranh của của NHNo&PTNT qua mô hình SWOT .......53

2.3.1 Điểm mạnh: ........................................................................................53
2.3.2 Điểm yếu: ..............................................................................................53
2.3.3 Cơ hội: ...................................................................................................54
2.3.4 Thách thức: ...........................................................................................54
CHƢƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH
TRANH CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ............................................56
3.1 Quan điểm của Nhà nƣớc về nâng cao năng lực cạnh tranh của hệ thống
Ngân hàng thƣơng mại Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế. ................56
3.2 Định hƣớng phát triển năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT Việt Nam .57
3.2.1 Mục tiêu phát triển Agribank năm 2010 ...............................................57
3.2.2 Định hướng phát triển nâng cao năng lực cạnh tranh của
NHNo&PTNT Việt Nam trong bối cảnh hội nhập .........................................57
3.3 Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của NHNo&PTNT Việt Nam 59
3.3.1 Nâng cao tiềm lực tài chính...................................................................59
3.3.2 Nâng cao chất lượng nhân sự ...............................................................64
3.3.3 Nâng cao năng lực quản trị điều hành..................................................66

3.3.4 Nâng cao trình độ công nghệ ................................................................69
3.3.5 Mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng
phục vụ khách hàng .......................................................................................71
3.2.6 Phát triển thương hiệu của hệ thống ngân hàng Agribank ..................75


3.3.7 Các giải pháp hỗ trợ từ phía Chính phủ, NHNN Việt Nam và các Bộ
ngành có liên quan .........................................................................................78
KẾT LUẬN ............................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................ 85


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Tên Tiếng Anh

Tên Tiếng Việt

ASEAN

ASEAN Association of
Southeast

Hiệp hội các quốc gia Đông
Asian Nation Nam Á

BTA


Biteral Trade Agreement

AFTA

Asean free trade

ADB
ABA
ATM
ECD
EU
FED
GATS
IMF
MFN
NT
ROE
ROA
WTO
WB
SWIFT

Asian Development bank

Hiệp định Thương mại song
phương
Khu vực mậu dịch tự do
Đông Nam Á
Ngân hàng phát triển
Châu Á


Asian bankers Association

Hiệp hội ngân hàng Châu Á

Automated teller machine

Máy giao dịch tự động

Electronic cash drawer

Máy rút tiền điện tử

European Union

Liên minh Châu Âu

Federal Resenve System

Cục dự trữ liên bang Mỹ

General Agreement on Trade Hiệp định chung về thương
in Services
mại dịch vụ
International Monetary Fund

Quỹ tiền tệ quốc tế

Most favoured nation


Tối huệ quốc

National Treatment

Chế độ đãi ngộ quốc gia

Return on Equity

Thu nhập trên vốn cổ phần

Return on Assers

Thu nhập trên tổng tài sản

World trade Organnization

Tổ chức thương mại thế giới

World Bank

Ngân hàng thế giới

Society for Worldwide
interbank Financial
Telecommunication

Hiệp hội truyền thông tài
chính liên ngân hàng toàn
cầu



CBTD

Cán bộ tín dụng

DNNN

Doanh nghiệp Nhà nước

NH

Ngân hàng

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHNo&PTN
T
NHTM

Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn
Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại cổ
phần
Ngân hàng thương mại Nhà
nước
Ngân hàng nước ngoài
Ngân hàng thương mại cổ

phần Ngoại thương Việt
Nam
(Vietcombank)
Sản phẩm dịch vụ
Tổ chức tín dụng
Thanh toán quốc tế
Trung ương

NHTM CP
NHTM NN
NHNNg
NHNT(VCB)
SPDV
TCTD
TTQT
TW
XNK

Xuất nhập khẩu


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Biểu 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Việt Nam .................................34
Biểu 2: Biểu đồ tăng trưởng tổng nguồn vốn Agribank 2006-2009 ......................38
Biểu 3: Biểu đồ tăng trưởng tổng dư nợ Agribank 2006-2009 ..............................38
Biểu 4: Biểu đồ tăng trưởng vốn chủ sở hữu Agribank qua các năm...................39
Biểu 5: Một số chỉ tiêu chính các ngân hàng năm 2008 .......................................40
Biểu 6: Thị phần cho vay ác ngân hàng năm 2008 ...............................................42
Biểu 7: Thị phần tiền gửi các ngân hàng năm 2008 .............................................42
Biểu 8: Cơ cấu nguồn ngân lực NHNo&PTNT Việt Nam ....................................43

Biểu 9: Mô hình tổng thể bộ máy quản lý điều hành ............................................47


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thế giới đang bước vào kỷ nguyên của hội nhập kinh tế và xu hướng toàn cầu hoá
diễn ra rộng khắp. Sự xuất hiện các khối kinh tế và mậu dịch trên thế giới là một tất
yếu khách quan, một nấc thang phát triển mới trong quá trình toàn cầu hoá nền kinh tế.
Khi gia nhập vào các tổ chức thương mại trong khu vực và trên thế giới, mỗi quốc gia
đều muốn hướng tới một nền kinh tế phát triển, một xã hội văn minh, hiện đại, đời
sống được cải thiện.
Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, hệ thống tài chính – ngân hàng Việt Nam cạnh
tranh và mở cửa là hệ thống tài chính tốt nhất cho phát triển kinh tế. Sự xâm nhập ngày
càng sâu rộng của các ngân hàng nước ngoài vào thị trường Việt Nam, cũng như cam
kết về mở cửa khu vực ngân hàng trong tiến trình hội nhập đã làm cho cuộc cạnh tranh
giữa các Ngân hàng Thương mại Việt Nam ngày càng trở nên gay gắt và khốc liệt hơn.
Không nằm ngoài xu thế đó, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam dù đã có những lợi thế trong cạnh tranh so với các Ngân hàng thương mại
khác vẫn còn tồn tại không ít những yếu kém, cũng như đang phải đối mặt với những
khó khăn và thách thức phía trước.
Để đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, người viết đã chọn đề tài “Nâng cao
năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt
Nam trong xu thế hội nhập” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu những yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế và phân tích
năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng nói chung và Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam nói riêng, khoá luận nhằm mục đích đưa ra các giải
pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam, hướng tới phát triển bền vững trong tình hình hội nhập kinh tế quốc tế


1


3. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá lý thuyết về ngân hàng thương mại, năng lực cạnh tranh, cạnh
tranh trong lĩnh vực ngân hàng và hội nhập quốc tế.
- Phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam, những kết quả đạt được và những yếu kém, tìm ra
nguyên nhân của những yếu kém.
- Hình thành giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: Lý thuyết và thực tiễn về hội nhập kinh tế quốc tế, năng
lực cạnh tranh, năng lực cạnh tranh của ngành ngân hàng và năng lực cạnh tranh của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động và năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam giai đoạn 2007-2009.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận có sử dụng các pháp duy vật biện chứng, kết hợp với các phương pháp
thống kê, so sánh phân tích tổng hợp nhằm làm rõ vấn đề nghiên cứu. Các số liệu thứ
cấp được thu thập từ các báo cáo thường niên, Bản công bố thông tin, từ cơ quan thống
kê, tạp chí …và được xử lý trên máy tính.
5. Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được kết
cấu thành 3 chương, bao gồm:
- Chương I: Khái quát về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
ngân hàng thương mại trong bối cảnh hội nhập quốc tế.
- Chương II: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam


2


- Chương III: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Tác giả xin được gửi lời cảm ơn đến Viện Kinh tế - Chính trị Thế giới, Thư viện
Quốc gia, Thư viện Trường Đại học Ngoại Thương, và đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm
ơn chân thành nhất đến cô giáo Nguyễn Thị Thanh Minh, người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để tác giả thực hiện khóa luận này. Do khuôn khổ hạn
hẹp của bài viết và do thời gian nghiên cứu có hạn, khóa luận này chắc chắn không
tránh khỏi những hạn chế, thiếu sót, tác giả rất mong nhận được ý kiến đóng góp phê
bình của các thầy, cô giáo và các bạn.

Hà Nội, ngày 15/05/2010
Sinh viên
Lê Thị Hồng Linh

3


CHƢƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
TRONG BỐI CẢNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1 Lý thuyết chung về Ngân hàng thƣơng mại
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại
Ngân hàng Thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có vị trí quan
trọng nhất trong nền kinh tế, nó là một loại hình doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ - tín dụng. Theo pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của Hội đồng Nhà
nước xác định: "Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động

chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và
sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện
thanh toán".
Như vậy NHTM làm nhiệm vụ trung gian tài chính đi vay để cho vay qua đó thu
lời từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, nó thực sự là một loại hình doanh
nghiệp dịch vụ tài chính, mặc dù giữa NHTM và các tổ chức tài chính trung gian khác
rất khó phân biệt sự khác nhau, nhưng người ta vẫn phải tách NHTM ra thành một
nhóm riêng vì những lý do rất đặc biệt của nó như tổng tài sản có của NHTM luôn là
khối lượng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng, hơn nữa khối lượng séc hay tài
khoản gửi không kì hạn mà nó có thể tạo ra cũng là bộ phận quan trọng trong tổng
cung tiền tệ M1 của cả nền kinh tế. Cho thấy NHTM có vị trí rất quan trọng trong hệ
thống ngân hàng cũng như trong nền kinh tế quốc dân.
Tính đến 30/6/2009, hệ thống Ngân hàng thương mại Việt Nam bao gồm 5
NHTMNN, 39 NHTMCP, 40 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, 5 ngân hàng liên doanh. Mạng lưới hoạt động của các ngân hàng đã trải
rộng tới nhiều tỉnh, thành phố trên cả nước. Đa số các Ngân hàng vẫn tiếp tục có nhu
cầu mở rộng mạng lưới. Giữa trụ sở và các chi nhánh về cơ bản đã được kết nối trực
tuyến, do đó chất lượng quản lý trong hệ thống của nội bộ từng TCTD đã có sự cải
thiện đáng kể.

4


1.1.2 Chức năng của Ngân hàng Thương mại
1.1.2.1 Ngân hàng Thương mại là trung gian tín dụng
Đây là chức năng cơ bản và đặc trưng nhất của NHTM và có ý nghĩa đặc biệt
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hóa phát triển. Thực hiện chức năng
này, một mặt NHTM huy động và tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế như vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tổ chức kinh tế, cơ quan đoàn thể, tiền tiết
kiệm của dân cư để hình thành nguồn vốn cho vay, mặt khác trên cơ sở nguồn vốn đa

huy động được, ngân hàng sử dụng cho vay để đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế.
Khi thực hiện chức năng làm trung gian tín dụng, NHTM đã huy động triệt để được các
khoản vốn nhàn rỗi, điều hòa vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu, kích thích quá trình luân
chuyển vốn của toàn xã hội và thúc đẩy quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp.
Thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM thực sự là một cầu nối giữa
những người có tiền muốn cho vay hoặc muốn gửi ở ngân hàng với những người thiếu
vốn cần vay. NHTM góp phần tạo lợi ích công bằng cho cả ba bên trong quan hệ:
người gửi tiền, ngân hàng và người vay.
- Đối với người gửi tiền: họ sinh lời được vốn tạm thời nhàn rỗi của mình bởi lãi
suất tiền gửi mà ngân hàng trả cho họ hoặc họ được ngân hàng tạo ra cho họ các tiện
ích như sự an toàn hoặc cung cấp cho họ các phương tiện thanh toán.
- Đối với người vay: sẽ thỏa mãn được nhu cầu kinh doanh hoặc chi tiêu, thanh
toán mà khỏi tốn nhiều công sức, thời gian cho việc tìm kiếm nơi vay tiền tiện lợi, chắc
chắn và hợp pháp.
- Đối với ngân hàng thương mại: sẽ tìm kiếm được lợi nhuận cho bản thân mình
từ chênh lệch lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi hoặc hoa hồng môi giới. Lợi nhuận
này chính là cơ sở tồn tại và phát triển của ngân hàng thương mại. Ngày nay, có thể nói
mọi quan hệ kinh tế xã hội của loài người đều thông qua quan hệ tiền tệ và chủ yếu
thông qua hoạt động của ngân hàng bên cạnh hoạt động của tổ chức phi ngân hàng.

5


1.1.2.2 Ngân hàng thương mại là trung gian thanh toán:
Theo Mác “công việc của người thủ quỹ chính là ở chỗ làm trung gian để thanh
toán. Khi ngân hàng xuất hiện thì chức năng này được chuyển giao sang cho ngân
hàng”. Trong chức năng này, xuất phát từ việc ngân hàng là người thủ quỹ của các
doanh nghiệp, khiến cho ngân hàng có thể thực hiện các dịch vụ thanh toán theo sự ủy
nhiệm của khác hàng. Trong quá trình thanh toán, ngân hàng sử dụng giấy bạc ngân
hàng thay cho vàng trong quá trình lưu thông, và sau đó là sử dụng những công cụ lưu

thông tín dụng thay cho giấy bạc ngân hàng. Khi khách hàng gửi tiền vào ngân hàng,
họ sẽ được ngân hàng đảm bảo an toàn trong việc cất giữ tiền và thực hiện thu chi một
cách nhanh chóng, tiện lợi. Trong khi làm trung gian thanh toán, ngân hàng tạo ra các
công cụ lưu thông tín dụng và độc quyền quản lý các công cụ đó (séc, giấy chuyển tiền,
thẻ thanh toán…) tiết kiệm cho xã hội rất nhiều chi phí về lưu thông.
Với chức năng trung gian thanh toán cũng cho phép NHTM tạo ra bút tệ để mở
rộng quy mô tín dụng đối với nền kinh tế, vừa tiết kiệm được lượng tiền mặt vừa đáp
ứng được những biến động thường xuyên của họat động kinh tế. Trong một nền kinh tế
phát triển, quy mô thanh toán, số lượng các khoản thanh toán và khoảng cách giữa
khách hàng với nhau ngày càng tăng lên nhanh chóng. Việc thanh toán trực tiếp giữa
các khách hàng sẽ không thể nào thỏa mãn được yêu cầu của nền kinh tế nếu không có
hệ thống NHTM làm chức năng trung gian thanh toán cho các chủ thể của nền kinh tế.
1.1.2.3 Chức năng tạo tiền
Chức năng tạo tiền không giới hạn trong hành động in thêm tiền và phát hành tiền
mới của Ngân hàng Nhà nước. Bản thân các NHTM trong quá trình thực hiện các chức
năng của mình vẫn có khả năng tạo ra tiền tín dụng (hay tiền ghi sổ) thể hiện trên tài
khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tại ngân hàng thương mại. Đây chính là một
bộ phận của lượng tiền được sử dụng trong các giao dịch. Từ khoản tích trữ ban đầu,
thông qua hành vi cho vay bằng chuyển khoản, hệ thống NHTMcó khả năng tạo nên số
tiền gửi (tức tiền tín dụng) gấp nhiều lần số dự trữ tăng thêm ban đầu. Mức mở rộng
tiền gửi phụ thuộc vào hệ số mở rộng tiền gửi. Hệ số này đến lượt nó chịu tác động bởi

6


các yếu tố: tỷ lệ dự trữ bắt buộc, tỷ lệ dự trữ vượt mức và tỷ lệ giữ tiền mặt so với tiền
gửi thanh toán của công chúng.
Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là
chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng,
ngân hàng sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách

hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền
gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ
sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM
đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán,
chi trả của xã hội. Rõ ràng khái niệm về tiền hay tiền giao dịch không chỉ là tiền giấy
do NHTW phát hành mà còn bao gồm một bộ phận quan trọng là lượng tiền ghi sổ do
các NHTM tạo ra.
Chức năng này cũng chỉ ra mối quan hệ giữa tín dụng ngân hàng và lưu thông tiền
tệ. Một khối lượng tín dụng mà NHTM cho vay ra làm tăng khả năng tạo tiền của ngân
hàng thương mại, từ đó làm tăng lượng tiền cung ứng.
1.1.2.4 Ngân hàng thương mại làm trung gian trong việc thực hiện chính sách
kinh tế quốc gia.
Hệ thống NHTM mặc dù mang tính chất độc lập nhưng nó luôn luôn chịu sự quản
lý chặt chẽ của NHTW về mọi mặt. Đặc biệt NHTM phải luôn tuân theo các quyết định
của ngân hàng trung ương về việc thực hiện chính sách tiền tệ. Để ổn định giá trị đối
nội và đối ngoại của đồng tiền, lượng tiền cung ứng trong nền kinh tế phải phù họp với
giá trị hàng hóa lưu thông, do đó, ngân hàng trung ương sử dụng công cụ của chính
sách tiền tệ để điều hòa khối lượng tiền tệ trong lưu thông và bắt buộc các NHTM chấp
hành. Như vậy các NHTM là các chủ thể đóng vai trò quan trọng trong quá trình thực
hiện chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
Để gia tăng tốc đọ tăng trưởng kinh tế, tín dụng phát ra từ các NHTM phải mang
lại hiệu quả, việc thu hút vốn nước ngoài thông qua các NHTM cũng được sử dụng
đúng mục đích, yêu cầu của nền kinh tế… Tín dụng trên cơ sở cho vay mở rộng sản

7


xuất, phát triển ngành nghề, tạo ra công ăn việc làm cho người lao động, góp phần thực
hiện các mục tiêu và chính sách xã hội của đất nước.
1.2 Khái quát về năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của NHTM

1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Mặc dù có rất nhiều các công trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh song cho
đến nay, tất cả các nhà nghiên cứu đều thống nhất rằng rất khó có thể đưa ra một định
nghĩa chuẩn về khái niệm năng lực cạnh tranh đúng cho mọi trường hợp.
Ở cấp độ vi mô, có quan điểm cho rằng “Những doanh nghiệp có khả năng cạnh
tranh là những doanh nghiệp đạt được mức tiến bộ cao hơn mức trung bình về chất
lượng hàng hóa và dịch vụ và/hoặc có khả năng cắt giảm các chi phí tương đối cho
phép họ tăng được lợi nhuân (doanh thu – chi phí) và/hoặc thị phần…” [14,tr.19]. Về
ưu điểm, định nghĩa như trên phản ánh được năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp một
cách tương đối toàn diện. Nó chỉ rõ được mục tiêu của cạnh tranh (lợi nhuận, thị phần)
và những đặc điểm cơ bản của cạnh tranh thành công. Tuy nhiên, cách định nghĩa này
không giải thích được khả năng cạnh tranh đó của doanh nghiệp do đâu mà có. Vì nếu
một doanh nghiệp có được ưu thế hơn các doanh nghiệp khác nhờ sự bảo hộ, ưu đãi
của nhà nước thì có được coi là có khả năng cạnh tranh hay không? Thêm vào đó, định
nghĩa trên khiến cho khái niệm cạnh tranh mang tính tĩnh trong khi trên thực tế, đây là
một khái niệm động. Một doanh nghiệp tại thời điểm này có được lợi thế cạnh tranh
nhờ những ưu thế như nguồn lao động, gần nguồn nguyên liệu nhưng tại thời điểm
khác có thể sẽ đánh mất lợi thế của mình khi các doanh nghiệp khác phát triển những
lợi thế trên cơ sở tiến bộ khoa học kỹ thuật hay mở rộng quy mô. Vì thế, một doanh
nghiệp có khả năng cạnh tranh còn phải là một doanh nghiệp có khả năng duy trì và
liên tục tăng cường khả năng cạnh tranh của mình.
Trong các tác phẩm của mình, Micheal Porter cũng thừa nhận, không thể đưa ra
một định nghĩa tuyệt đối về khái niệm năng lực cạnh tranh. Theo ông, “Để có thể cạnh
tranh thành công, các doanh nghiệp phải có được lợi thế cạnh tranh dưới hình thức
hoặc là có được chi phí sản xuất thấp hơn hoặc là có khả năng khác biệt hóa sản phẩm
để đạt được những mức giá cao hơn trung bình. Để duy trì lợi thế cạnh tranh, các
8


doanh nghiệp cần ngày càng đạt được những lợi thế cạnh tranh tinh vi hơn, qua đó có

thể cung cấp những hàng hóa hay dịch vụ có chất lượng cao hơn hoặc sản xuất có hiệu
suất cao hơn”.(15)
Quan niệm của Porter đã đề cập đến vấn đề năng lực cạnh tranh còn bao hàm cả
việc doanh nghiệp phải liên tục duy trì lợi thế cạnh tranh của mình. Nói cách khác,
doanh nghiệp phải duy trì lợi nhuận trên cơ sở bám sát với nhịp độ phát triển của thị
trường hoặc thậm chí chủ động tạo lập nên sự phát triển của thị trường. Việc hạ thấp
giá thành sản phẩm để nâng cao năng lực cạnh tranh theo quan niệm mang tính dài hạn
này của Porter cũng như đại đa số các nhà nghiên cứu khác không bao gồm việc hạ
thấp giá thành bằng những biện pháp có tính tiêu cực như cắt giảm lương nhân viên,
cắt giảm các chi phí bảo hộ lao động, chi phí phúc lợi, chi phí môi trường…Năng lực
cạnh tranh ở đây cần phải được gắn liền với khái niệm phát triển bền vững, sử dụng
hiệu quả các nguồn lực của xã hội.
Có thể nói, ở góc độ vi mô, các nhà nghiên cứu vẫn chưa đưa ra được một định
nghĩa thống nhất về khái niệm năng lực cạnh tranh, song dù có đưa ra được khái niệm
năng lực cạnh tranh thì cũng phải lưu ý rằng khái niệm năng lực cạnh tranh là một khái
niệm động, và vì thế các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh cũng không phải là một
hệ thống chỉ tiêu cố định. Đó phải là một hệ thống các chỉ tiêu không chỉ phản ánh
được năng lực cạnh tranh ở hiện tại mà còn phản ánh được khả năng duy trì và phát
triển lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong tương lai. Việc xác định được hệ thống
các chỉ tiêu này có ý nghĩa thực tiễn rất quan trọng cho mỗi doanh nghiệp để có định
hướng xây dựng, khai thác và phát triển lợi thế cạnh tranh của mình.
Ở góc độ vĩ mô, khái niệm năng lực cạnh tranh của một quốc gia cũng chưa được
thống nhất. Báo cáo đánh giá về năng lực cạnh tranh toàn cầu định nghĩa năng lực cạnh
tranh của một quốc gia là “khả năng nước đó đạt được những thành quả nhanh và bền
vững về mức sống, nghĩa là đạt được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định
bằng thay đổi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo thời gian". [15,tr.6].
Báo cáo đầu tiên về Năng lực cạnh tranh của Công nghiệp Châu Âu (CEC 1996a) cũng

9



chỉ ra rằng “Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả năng quốc gia đó tạo ra mức
tăng trưởng phúc lợi cao và gia tăng mức sống cho người dân của mình”.
Trong tác phẩm Lợi thế cạnh tranh của các quốc gia, Micheal Porter cũng chỉ ra
rằng, rất khó đưa ra một định nghĩa chuẩn về năng lực cạnh tranh. Song ông cũng cho
rằng, việc tìm ra được một định nghĩa chuẩn cho khái niệm năng lực cạnh tranh của
một quốc gia cũng không phải là điều tối quan trọng: “mục tiêu cơ bản đối với một
quốc gia trong vấn đề phát triển kinh tế chính là nhằm tạo ra một mức sống cao và
ngày càng tăng cho người dân nước đó”.(15) Khả năng thực hiện mục tiêu đó không
phụ thuộc vào việc có đưa ra được một định nghĩa chuẩn vể khái niệm năng lực cạnh
tranh hay không mà phụ thuộc vào năng suất lao động mà quốc gia đó đạt được trên cơ
sở khai thác các nguồn lực mà quốc gia đó có được. Một quốc gia nào càng có khả
năng tạo ra được nhiều của cải hơn với cùng một nguồn lực, quốc gia đó càng có khả
năng phát triển hơn.
Từ những luận điểm trên ta thấy rằng, việc cố gắng đưa ra một định nghĩa chuẩn
về năng lực cạnh tranh ở tầm vĩ mô hay vi mô đều không phải là một việc làm có hiệu
quả. Tuy nhiên, đối với từng đối tượng nghiên cứu, phạm vi và mục đích nghiên cứu,
vẫn cần phải đưa ra được một định nghĩa về năng lực cạnh tranh và một hệ thống các
chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh (bao gồm cả vị thế cạnh tranh hiện tại lẫn khả
năng duy trì và phát triển vị thế đó trong tương lai) của một quốc gia, một ngành hay
một doanh nghiệp một cách chính xác làm căn cứ khoa học cho việc đưa ra những
chính sách, giải pháp hợp lý và hiệu quả.
1.2.2 Năng lực cạnh tranh của NHTM và đặc trưng về cạnh tranh của NHTM
Xét dư ớ i góc độ

kinh tế , NHTM là cũng mộ t loạ i hình doanh

nghiệ p, do đó cũng hư ớ ng đế n mụ c đích cuố i cùng là lợ i nhuậ n
hay thị


phầ n. Để đạ t đư ợ c mụ c đích đó, các NHTM cầ n phả i tạ o

ra và duy trì đư ợ c lợ i thế

(hay năng lự c) cạ nh tranh củ a mình

so vớ i các đố i thủ , đặ c biệ t trong bố i cả nh cạ nh tranh khố c
liệ t hiệ n nay, khi mà thị

trư ờ ng ngày càng xuấ t hiệ n nhiề u các
10


ngân hàng vớ i nhiề u loạ i hình sả n phẩ m dị ch vụ

mớ i và khách

hàng ngày càng có nhiề u lự a chọ n hơ n.
Năng lực cạnh tranh của một NHTM được định nghĩa là "khả năng ngân hàng đó
tạo ra, duy trì và phát triển những lợi thế nhằm duy trì mà mở rộng thị phần; đạt được
mức lợi nhuận cao hơn mức trung bình của ngành và liên tục tăng đồng thời đảm bảo
sự hoạt động an toàn và lành mạnh, có khả năng chống đỡ và vượt qua những biến
động bất lợi của môi trường kinh doanh”.[1,tr.22]
Giống như các doanh nghiệp khác trong kinh tế thị trường, các NHTM
luôn phải đối mặt với cạnh tranh từ các đối thủ để tranh giành thị phần lẫn
nhau. Nhưng so với các loại hình kinh tế khác, cạnh tranh trong lĩnh vực NH có
những đặc thù riêng:
- Do hoạt động NH mang tính hệ thống rất cao, nếu năng lực cạnh tranh
của một NH yếu dẫn đến khó khăn, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến thị trường tiền
tệ, và có thể ảnh hưởng xấu đến nền kinh tế. Vì vậy, hoạt động cạnh tranh của

các NH phải tuân thủ theo pháp luật.
- Hoạt động NH có liên quan đến nhiều tổ chức kinh tế, chính trị, xã hội và
các cá nhân. Nếu một NH bị đỗ vỡ sẽ ảnh hưởng đến các NH khác. Vì thế
trong hoạt động của các NH, đi liền với cạnh tranh lẫn nhau là sự hợp tác với
nhau nhằm hướng đến một môi trường cạnh tranh lành mạnh hơn.
- Từ 02 đặc thù trên, để tránh những nguy cơ đỗ vỡ cả hệ thống, NHTW
phải có sự giám sát chặt chẽ thị trường tiền tệ, nhằm có những giải pháp can
thiệp kịp thời tránh những yếu tố có thể làm suy yếu và thôn tính lẫn nhau
trong hoạt động của các NHTM.
- Mặt khác, hoạt động NH không giới hạn phạm vi trong nước mà liên
quan đến các nước khác trong hoạt động kinh tế đối ngoại. Do vậy hoạt động
của NH còn chịu sự chi phối của các yếu tố nước ngoài. Vì thế, sự cạnh tranh
của các NHTM đòi hỏi nhũng chuẩn mực rất cao và cần phải tuân thủ nghiêm.
1.2.3 Hệ thống các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của NHTM
11


1.2.3.1 Năng lực tài chính
Năng lực tài chính là thước đo sức mạnh của một ngân hàng tại một thời điểm
nhất định. Năng lực tài chính thể hiện qua các chỉ tiêu:

- Vốn tự có:
Về

mặ t lý thuyế t, vố n điề u lệ

và vố n tự có đang đóng vai

trò rấ t quan trọ ng trong hoạ t độ ng ngân hàng. Vố n điề u lệ
sẽ giúp ngân hàng tạ o đư ợ c uy tín trên thị


cao

trư ờ ng và tạ o lòng

tin nơ i công chúng. Vố n tự có thấ p đồ ng nghĩa vớ i sứ c mạ nh tài
chính yế u và khả năng chố ng đỡ rủ i ro củ a ngân hàng thấ p. Theo
qui đị nh củ a Ủ y ban Bassel, vố n tự có củ a NHTM phả i đạ t tố i
thiể u 8% trên tổ ng tài sả n có rủ i ro chuyể n đổ i củ a ngân hàng
đó. Đó là điề u kiệ n đả m bả o an toàn cho hoạ t độ ng kinh doanh
củ a ngân hàng.
- Qui mô và khả năng huy động vốn:
Khả

năng huy độ ng vố n là mộ t trong nhữ ng tiêu chí đánh giá

tình hình hoạ t độ ng kinh doanh củ a các ngân hàng. Khả
độ ng vố n còn thể

năng huy

hiệ n tính hiệ u quả , năng lự c và uy tín củ a

ngân hàng đó trên thị

trư ờ ng. Khả năng huy độ ng vố n tố t cũng có

nghĩa là ngân hàng đó sử dụ ng các sả n phẩ m dị ch vụ , hay công cụ
huy độ ng vố n có hiệ u quả , thu hút đư ợ c khách hàng.
- Khả năng thanh khoản:

Theo chuẩ n mự c quố c tế , khả
thể

hiệ n qua tỷ

lệ

năng thanh toán củ a ngân hàng

giữ a tài sả n “có” có thể

và tài sả n “Nợ ” phả i thanh toán ngay. Chỉ
khả

năng ngân hàng có thể

thanh toán ngay

tiêu này đo lư ờ ng

đáp ứ ng đư ợ c nhu cầ u tiề n mặ t củ a

12


ngư ờ i tiêu dùng. Khi nhu cầ u về tiề n mặ t củ a ngư ờ i gử i tiề n
bị

giớ i hạ n, thì uy tín củ a ngân hàng đó bị


kể , kế t quả là NHTM đó sẽ bị

giả m mộ t cách đáng

phá sả n nế u để điề u này xả y ra.

- Khả năng sinh lời:
Khả năng sinh lờ i đư ợ c phân tích qua các thông số sau:
Thu nhậ p sau thuế
ROE =
Vố n chủ sở hữ u
ROE - Tỷ
hiệ n tỷ

lệ

thu nhậ p trên vố n tự có (return on equity): thể

lệ thu nhậ p củ a mộ t đồ ng vố n chủ sở hữ u
Thu nhậ p sau

ROA =

thuế
Tổ ng tài sả n

ROA - Tỷ

lệ


thu nhậ p trên vố n tổ ng tài sả n (return on

assets): thể hiệ n khả năng sinh lờ i trên tổ ng tài sả n- đánh giá
công tác quả n lý củ a ngân hàng, cho thấ y khả năng chuyể n đổ i tài
sả n củ a ngân hàng thành thu nhậ p ròng
- Mức độ rủi ro:
Mứ c độ rủ i ro củ a ngân hàng thư ờ ng đự ơ c đo lư ờ ng bằ ng 2
chỉ

tiêu cơ bả n: Hệ số an toàn vố n (CAR: capital adequacy ratio)

và Chấ t lư ợ ng tín dụ ng (tỷ

Hệ số CAR chính là tỷ

lệ nợ quá hạ n)
lệ

giữ a vố n chủ

sở hữ u trên tổ ng

tài sả n có rủ i ro chuyể n đổ i (theo Ủ y ban giám sát tín dụ ng
Basel). Theo chuẩ n quố c tế

thì CAR tố i thiể u phả i đạ t 8%. Tỷ
13




×