Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Những đặc điểm chính của thị trường phân phối bán lẻ ở việt nam kể từ sau 1 1 2009

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.78 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ ĐỐI NGOẠI

-------***-------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA THỊ TRƯỜNG
PHÂN PHỐI BÁN LẺ Ở VIỆT NAM KỂ TỪ SAU
1/1/2009

Sinh viên thực hiện

: Lê Thị Chiêm

Lớp

: Nhật 7

Khóa

: 45G

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. Bùi Liên Hà

Hà Nội, tháng 05 năm 2010



LỜI CẢM ƠN

Em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Thạc sỹ Bùi Liên Hà và các
thầy cô giáo khác đã tận tình hướng dẫn rất chi tiết em trong suốt thời gian em làm
luận văn. Đồng thời, em cũng xin cảm ơn bố mẹ và gia đình luôn ở bên động viên
để em có thể hoàn thành tốt luận văn. Cuối cùng, xin cảm ơn các bạn của em đã
cùng em hào hứng học tập, thi cử và nghiên cứu trong suốt thời gian qua.


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ...................................................................................... 1
CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁN LẺ VÀ GIỚI
THIỆU THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ VIỆT NAM ................................... 4
I)Khái niệm, đặc điểm và chức năng ....................................................... 4
1)Khái niệm bán lẻ, thị trường bán lẻ .................................................... 4
1.1) Khái niệm bán lẻ ........................................................................ 4
1.2) Khái niệm thị trường bán lẻ ....................................................... 5
2)Vị trí của bán lẻ ................................................................................... 5
3) Đặc điểm của bán lẻ ........................................................................... 6
4) Chức năng của bán lẻ ........................................................................ 7
II) KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ CỦA VIỆT NAM
TRONG NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY ........................................................ 8
1) Doanh thu và tốc độ tăng trưởng ....................................................... 8
2) Chủ thể tham gia vào lĩnh vực phân phối bán lẻ ............................. 10
2.1) Các nhà phân phối bán lẻ trong nước ........................................ 11
2.2) Các doanh nghiệp bán lẻ nước ngoài hoạt động tại Việt Nam ... 15
2.3) Các hộ kinh doanh cá thể, buôn bán nhỏ trong nước ................. 16
3) Hàng hóa lưu thông trên thị trường ................................................ 17
4) Các hệ thống phân phối bán lẻ ........................................................ 18
4.1) Kênh phân phối bán lẻ truyền thống ......................................... 19

4.2) Kênh phân phối bán lẻ hiện đại................................................. 20
5) Sự cần thiết phát triển thị trường bán lẻ ở Việt Nam ...................... 22


CHƢƠNG II: NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHÍNH CỦA THỊ TRƢỜNG
BÁN LẺ Ở VIỆT NAM KỂ TỪ SAU 1/1/2009 ................................ 23
I) Các cam kết gia nhập WTO của Việt Nam trong lĩnh vực phân phối và
bán lẻ ....................................................................................................... 23
II) Thị trƣờng bán lẻ ở Việt Nam kể từ sau 1/1/2009 ........................... 25
1) Mức độ hấp dẫn và mức độ tăng trưởng ......................................... 25
1.1)Mức độ hấp dẫn của thị trường bán lẻ Việt Nam ....................... 25
2) Mức độ tăng trưởng ......................................................................... 30
2.1) Mức độ tăng trưởng .................................................................. 30
2.2) Nguyên nhân mức tăng trưởng giảm ......................................... 31
2.1) Sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài vào thị trường nội
địa .................................................................................................... 33
2.2) Nhiều nhà đầu tư nước ngoài sẽ gia nhập thị trường bán lẻ Việt
Nam trong thời gian tới .................................................................... 37
3) Các doanh nghiệp bán lẻ nội địa ..................................................... 38
3.1) Chiến lược mở rộng, nâng cao chất lượng dịch vụ mạng lưới bán
lẻ ..................................................................................................... 38
3.2) Chiến lược cửa hàng tiện ích .................................................... 41
3.3) Hướng tới thị trường nông thôn ................................................ 43
4) Mặt bằng kinh doanh ...................................................................... 45
5) Xu hướng tiêu dùng ......................................................................... 47
III) Đánh giá những tác động của việc mở cửa cho doanh nghiệp có
100% vốn nƣớc ngoài tham gia thị trƣờng bán lẻ Việt Nam ............... 51
1) Tác động tích cực ............................................................................. 51
1.1) Đối với người tiêu dùng ........................................................... 51
1.2) Các doanh nghiệp bán lẻ nội địa ............................................... 55



1.3) Đối với các nhà cung cấp và nhà sản xuất ................................. 56
2) Tác động tiêu cực ............................................................................. 57
2.1) Đe dọa sự tồn tại của kênh phân phối bán lẻ truyền thống ........ 57
2.2) Giành thị phần của các doanh nghiệp bán lẻ nội địa .................. 58

CHƢƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN THỊ TRƢỜNG
BÁN LẺ VIỆT NAM TRONG BỐI CẢNH MỞ CỬA VÀ HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ ............................................................. 61
I) Quan điểm, mục tiêu phát triển thị trƣờng bán lẻ ............................ 61
1) Quan điểm phát triển ....................................................................... 61
2) Mục tiêu phát triển ........................................................................... 62
2.1) Các chỉ tiêu tăng trưởng ............................................................ 62
2.2) Mục tiêu biểu hiện .................................................................... 63
2) Phương hướng phát triển ................................................................ 64
II) Một số giải pháp ................................................................................ 65
Về phía Chính phủ ............................................................................... 65
1) Về phía các doanh nghiệp bán lẻ nội địa ......................................... 71
2.1) Đào tạo nhân viên, nâng cao trình độ nhân lực ......................... 71
2.2) Áp dụng công nghệ phù hợp vào quản lý, điều hành doanh nghiệp
......................................................................................................... 72
2.3) Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng .................. 74
2.4) Mở rộng về thị trường nông thôn .............................................. 76
2.5) Tạo liên minh, liên kết phát huy vai trò của các lực lượng và hiệp
hội bán lẻ ......................................................................................... 77
2.6) Liên kết với các nhà bán lẻ và nhà sản xuất .............................. 79

KẾT LUẬN ........................................................................................ 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 82



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Vị trí của dịch vụ bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phối ................ 5
Bảng 2: Mười thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất Thế giới 2008 ...................... 9
Bảng 3: Mười thị trường bán lẻ hấp dẫn nhất Thế giới 2009 ..................... 26
Biểu đồ 1: Mối tương quan giữa tốc độ tăng trưởng kinh tế, tốc độ tăng bán lẻ
và tốc độ tăng giá tiêu dùng từ năm 1993 tới 2008 ..................................... 31


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT

BTA

: Hiệp định thương mại song phương Việt Nam – Hoa Kỳ

CP

: Cổ phần

GRDI

: Chỉ số phát triển bán lẻ toàn cầu (Global Retail
Development Index)

KCN

: Khu công nghiệp


TNS

: công ty nghiên cứu thị trường toàn cầu

TP. HCM

: Thành phố Hồ Chí Minh

WTO

: Tổ chức Thương mại Thế giới


LỜI MỞ ĐẦU
1) Tính cấp thiết của đề tài
Một quá trình đang xảy ra, nhanh chóng, và không thể kiểm soát được. Đó là
toàn cầu hóa. Khái niệm toàn cầu hoá đã đi vào tư duy và ngôn ngữ của nhân loại
như một xu thế tất yếu, không còn xa lạ, xu thế chủ đạo trong đời sống của các quốc
gia, dân tộc. Gia nhập thị trường toàn cầu, nếu chúng ta không theo kịp rất có thể bị
tụt hậu; nhưng chắc chắn nếu không mở cửa thị trường thì tụt hậu là điều không
tránh khỏi. Đó là một phần lý do Việt Nam gia nhập WTO.
Gia nhập tổ chức thương mại thế giới chúng ta sẽ có được những thời cơ và cả
thách thức đan xen. Một trong những cơ hội đó là mở rộng thị trường tiêu thụ sản
phẩm. Với nền kinh tế mở cửa, khuyến khích đầu tư nước ngoài, Việt Nam đã từng
bước mở rộng quan hệ thương mại với các nước khu vực ASEAN và trên thế giới.
Trong mối quan hệ thương mại này, nước ta với lợi thế là nguồn nhân lực dồi dào,
có trình độ tay nghề cao, chiếm ưu thế trong gia công sản phẩm xuất khẩu. Khi
tham gia WTO, Việt Nam có cơ hội tiếp cận thị trường quốc tế rộng lớn với khoảng
150 thành viên, và vị thế thị trường ngang nhau với tất cả các quốc gia đó. Hàng
hóa có thể thâm nhập thị trường khổng lồ này mà không gặp bất cứ trở ngại nào,

miễn là không vi phạm những quy chế và cam kết đã ký, đủ sức cạnh tranh với hàng
hóa cùng loại và hàng hóa thay thế. Tuy nhiên, cơ hội được mở rộng thị trường
cũng đồng nghĩa với việc các nhà phân phối nước ngoài có thể vào thị trường nước
ta dễ dàng hơn. Là một nước có dân số trên 85 triệu người, Việt Nam được đánh giá
là thị trường đầy tiềm năng đối với ngành bán lẻ. Đặc biệt kể từ 1/1/2009, nước ta
đã hoàn toàn mở cửa các nhà phân phối bán lẻ nước ngoài tham gia hoàn toàn tự do.
Thị trường bán lẻ đóng vai trò quan trọng đối với nền kinh tế mỗi quốc gia, có sự
tham gia của mọi thành phần kinh tế. Vì vậy, mở cửa thị trường bán lẻ cho các nhà
đầu tư 100% vốn nước ngoài sẽ thay đổi diện mạo của thị trường nội địa như thế
nào là một vấn đề đáng quan tâm. Chính sách mở cửa sẽ có ảnh hưởng gì tới các
doanh nghiệp và người tiêu dùng trong nước? Ai được? Ai mất? Các doanh nghiệp
của nước ta có đủ sức chống chọi với cơn sóng này?

1


Nhận thấy đây là một đề tài cấp thiết mang tính thời sự hiện nay, người viết
mạnh dạn chọn đề tài “Những đặc điểm chính của thị trường phân phối bán lẻ
Việt Nam kể từ 1/1/2009” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2) Mục tiêu nghiên cứu
Để giúp người đọc có cái nhìn tổng thể và sâu sắc về những biến đổi của thị
trường bán lẻ Việt Nam kể từ sau khi hoàn toàn mở cửa đối với các doanh nghiệp
bán lẻ nước ngoài, khóa luận tập trung nghiên cứu các nội dung sau:
- Đánh giá thực trạng phát triển lĩnh vực phân phối bán lẻ của Việt Nam .
- Nghiên cứu thực trạng mở cửa thị trường bán lẻ tại Việt Nam, đặc biệt kể từ
1/1/2009; Từ đó đưa ra các đặc điểm chính gồm những điều đã làm được và những
tồn tại.
- Đưa ra những giải pháp nhằm phát triển thị trường bán lẻ tại Việt Nam trong
bối cảnh mới, nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp bán lẻ nội địa
trước sự tấn công của các tập đoàn bán lẻ đa quốc gia.

3) Đối tƣợng nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu thực tiễn mở cửa hoàn toàn thị trường bán lẻ
Việt Nam với những thời cơ và thách thức đối với kênh bán lẻ hiện đại và kênh bán
lẻ truyền thống khi các doanh nghiệp bán lẻ 100% vốn nước ngoài gia nhập, trong
đó, chủ yếu đi sâu về các kênh bán lẻ hiện đại.
4) Phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu thị trường bán lẻ Việt Nam với những tác động đối với người tiêu
dùng và doanh nghiệp trong nước trong bối cảnh mở cửa hoàn toàn cho các nhà
phân phối bán lẻ nước ngoài xâm nhập từ ngày 1/1/2009.
5) Phƣơng pháp nghiên cứu
Nghiên cứu này được thực hiện chủ yếu dựa trên các phân tích, đánh giá định
lượng và định tính thông qua một số phương pháp tổng hợp – phân tích, biểu đồ để
làm sáng tỏ, phong phú thêm lý luận nhằm giải quyết các nhiệm vụ đã đề ra.
6) Kết cấu khóa luận
Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận gồm 3 chương:

2


Chương I: Những vấn đề chung về bán lẻ và giới thiệu thị trường bán lẻ Việt
Nam .
Chương II: Những đặc điểm chính của thị trường bán lẻ Việt Nam kể từ sau
1/1/2009.
Chương III: Các kiến nghị để mở cửa thị trường bán lẻ Việt Nam trong bối
cảnh mở cửa và hội nhập.

3


CHƢƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ BÁN LẺ VÀ GIỚI

THIỆU THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ VIỆT NAM
I)Khái niệm, đặc điểm và chức năng
1)Khái niệm bán lẻ, thị trƣờng bán lẻ
1.1) Khái niệm bán lẻ
Hiện nay trên thế giới tồn tại khá nhiều định nghĩa khác nhau về bán lẻ, trong đó
có thể kể đến một vài định nghĩa được thừa nhận và sử dụng khá rộng rãi như sau:
Trong cuốn “ Quản trị Marketing”, Philip Kotler đã định nghĩa: “Bán lẻ là
mọi hoạt động nhằm bán hàng hóa hay dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối
cùng để họ sử dụng vào mục đích cá nhân, không mang tính thương mại”1
Từ điển bách khoa toàn thư Wikipedia đưa ra định nghĩa: Bán lẻ bao gồm việc
bán hàng hóa cho cá nhân hoặc hộ gia đình để tiêu dùng, tại một địa điểm cố định,
hoặc không tại một địa điểm cố định qua các dịch vụ liên quan.
Theo khoản 8, Điều 13 Nghị định 23/2007/NĐ- Chính phủ ngày 12/2/2007
quy định chị tiết Luật thương mại về hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động
liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam: Bán lẻ là hoạt động bán hàng hóa trực tiếp cho người tiêu dùng
cuối cùng.
Còn trong giáo trình Marketing lý thuyết của Đại học Ngoại Thương lại đưa ra
khái niệm: Hoạt động bán lẻ bao gồm tất cả các hoạt động phân phối hàng hóa hoặc
dịch vụ trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng, nhằm thỏa mãn nhu cầu sử dụng cá
nhân, phi thương mại.
Như vậy, ta có thể hiểu nói chung bán lẻ là hoạt động kinh doanh trong đó nhà
bán lẻ mua với số lượng lớn từ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, hoặc nhà bán sỉ rồi

1

Philip Kotler (2003), “Quản trị Marketing” NXB Thống Kê, tr.314

4



chia nhỏ và bán cho người tiêu dùng (bằng cách trực tiếp hay gián tiếp ở tại cửa
hàng, ngoài phố hay tại nhà riêng…) nhằm phục vụ nhu cầu cá nhân hay gia đình.
1.2) Khái niệm thị trường bán lẻ
Từ cách hiểu về bán lẻ như trên, ta có thể rút ra định nghĩa thị trường bán lẻ
như sau:
Thị trường bán lẻ là nơi diễn ra sự trao đổi giữa người mua và người bán để
trao đổi hàng hóa. Trong đó, người bán có thể là nhà sản xuất, nhà nhập khẩu, nhà
bán sỉ hoặc nhà bán lẻ; người mua là người tiêu dùng cuối cùng; hàng hóa được
mua với mục đích tiêu dùng, chứ không phải nhằm mục tiêu thương mại.
2)Vị trí của bán lẻ
Vị trí của bán lẻ trong ngành phân phối dịch vụ:
Theo phân ngành dịch vụ của WTO, dịch vụ phân phối được chia thành 5 tiểu
ngành, bán lẻ là một trong 5 tiểu ngành đó. 5 phân ngành gồm: dịch vụ đại lý hoa
hồng, dịch vụ bán buôn, dịch vụ bán lẻ, dịch vụ cấp phép và các dịch vụ khác.
Tuy nhiên, theo danh mục phân loại ngành dịch vụ của tài liệu số
MTN.GNS/W/120 được xây dựng trong vòng đàm phán Urugoay được hầu hết các
thành viên WTO sử dụng làm cơ sở cho việc xây dựng lộ trình cam kết, thì bán lẻ là
một trong 4 nhóm dịch vụ chính của dịch vụ phân phối.
Bảng 1: Vị trí của dịch vụ bán lẻ trong ngành dịch vụ phân phối

(Nguồn : Bảng phân ngành dịch vụ của WTO)
Khi hàng hóa được sản xuất ra sẽ được đưa đến tay người tiêu dùng thông qua
các kênh phân phối, và bán lẻ luôn nằm ở vị trí cuối cùng của kênh phân phối đó.
Nói cách khác nhà bán lẻ là cầu nối giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng. Như vậy,

5


nhà bán lẻ sẽ tiếp nhận hàng từ nhà sản xuất, nhà nhập khẩu và nhà bán sỉ rồi

chuyển tới người tiêu dùng. Nhà bán lẻ là mắt xích cung cấp trong chuỗi giá trị. Vai
trò của nbán lẻ là cực kỳ quan trọng bởi chính ngay tại điểm bán lẻ, người tiêu dùng
có cơ hội chọn mua sản phẩm và thương hiệu mà mình ưa chuộng. người bán lẻ là
người am hiểu nhất nhu cầu của người tiêu dùng, thị hiếu của người tiêu dùng, có
thể thực hiện một số hoạt động có tác động lên quyết định mua hàng của người tiêu
dùng; đồng thời người bán lẻ cũng chính là người nắm bắt được sát thực những thay
đổi trong xu hướng tiêu dùng của khách hàng.
3) Đặc điểm của bán lẻ
Hoạt động bán lẻ mang 1 số đặc điểm cơ bản sau:
Một là hàng hóa được mua để tiêu dùng chứ không phải để kinh doanh hay
cho bất kỳ mục đích thương mại nào. Người mua hàng đồng thời là người tiêu dùng
cung cấp. Hàng hóa sau khi được trao đổi mua bán sẽ không còn cơ hội quay trở lại
thị trường. Đây là đặc điểm cơ bản nhất của bán lẻ, nói lên bản chất của bán lẻ.
Hai là người bán thường cung cấp hàng hóa đa dạng chủng loại, mẫu mã:
Phần lớn các nơi bán lẻ cung cấp nhiều loại hàng hóa khác nhau có thể với những
mức giá từ thấp tới cao, vừa đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng, vừa tăng
cường hiệu quả kinh doanh trong từng kỳ. Thậm chí trong các cửa hàng chuyên
doanh, tùy theo chủng loại sản phẩm nhà sản xuất còn đa dạng hóa thành nhiều mặt
hàng có kích cỡ chất lượng màu sắc, kiểu dáng… khác nhau để khách hàng được
đáp ứng nhu cầu tốt nhất, hài lòng nhất. Vì vậy, khách hàng có thể đi một địa điểm
mà mua được đầy đủ hàng hóa mình cần.
Ba là khách hàng chủ động và độc lập trong quyết định mua hàng: Dù người
bán lẻ có ít nhiều tác động tới hành vi mua hàng của khách hàng thì họ vẫn có khả
năng tài chính, có động cơ mua hàng cụ thể và có quyết định mua tương đối độc
lập. Vì vậy, để duy trì sự tăng trưởng bền vững, trong quá trình tiếp xúc, người bán
hàng phải nhạy cảm với nhu cầu và xây dựng mối quan hệ lâu dài với họ.
Bốn là nhiều hình thức và cạnh tranh rất mạnh mẽ: thị trường bán lẻ là nơi
cung cấp những hàng hóa tiêu dùng cần thiết thậm chí là thiết yếu cho toàn bộ
người tiêu dùng ở mọi nơi của cả quốc gia nên nhu cầu rất cao và vững, ổn định. Vì


6


thế, thật không ngạc nhiên khi những nhà cung cấp đua nhau mọc lên, tiến hành
kinh doanh theo nhiều quy mô lớn nhỏ khác nhau, đa dạng và linh hoạt. Bán lẻ còn
tập trung theo các khu vực chuyên doanh về một số loại hàng hóa giống nhau hoặc
tương tự, các gian hàng lớn nhỏ nằm cạnh nhau. Vì vậy cạnh tranh trong thị trường
bán lẻ diễn ra rất gay gắt giữa các công ty thương mại, giữa các cửa hàng với nhau.
Hiệu quả kinh doanh cao hay thấp và có được lâu dài hay không phụ thuộc lớn vào
chiến lược kinh doanh, khả năng nhanh nhạy của người bán hàng.
4) Chức năng của bán lẻ
Nếu như sản xuất cung cấp hàng hóa vật phẩm cho nền kinh tế thì hệ thống
phân phối chính là dòng chảy lưu thông, duy trì sự sống cho nền kinh tế ấy. Trong
hệ thống phân phối, bán lẻ là kênh cuối cùng đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng,
giải quyết vấn đề đầu ra cho sản phẩm, thúc đẩy hoạt động sản xuất nên nó có vai
trò rất quan trọng. Nhìn chung, bán lẻ có các chức năng cơ bản sau:
Thứ nhất, bán lẻ là cầu nối quan trọng giữa nhà sản xuất và người tiêu dùng:
Người sản xuất chuyên sâu vào hoạt động sản xuất làm tăng năng suất và khó có thể
công ty nào cũng bao quát được toàn bộ mạng lưới người tiêu dùng. Trong khi đó,
không chỉ đóng vai trò là người trung gian chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất tới
người tiêu dùng mà các nhà bán lẻ còn có cơ hội tiếp xúc trực tiếp và thường xuyên
nhất với người tiêu dùng nên họ có thể thu thập dễ dàng các thông tin về nhu cầu,
thị hiếu thói quen mua sắm của khách hàng. Đây là những thông tin hết sức quan
trọng và cần thiết cho nhà sản xuất để có thể nắm bắt những phản hồi của khách
hàng kịp thời cải tiến sản phẩm, dịch vụ cho phù hợp với nhu cầu thị trường phát
triển các sản phẩm có lợi thế, nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường .
Thứ hai, ngược lại trong quá trình bán, nhà bán lẻ có trách nhiệm cung cấp
thông tin, giải đáp các thắc mắc về hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng. Đồng thời họ
còn đóng vai trò là người truyền tải thông điệp quảng cáo hay các thông tin khuyến
nghị của nhà sản xuất đến với người tiêu dùng. Do vậy có thể nói người bán lẻ

chính là người trực tiếp thực hiện công việc tạo dựng và duy trì mối quan hệ giữa
nhà sản xuất với người tiêu dùng.

7


Thứ ba, hoàn thiện hàng hóa, kích thích tiêu dùng: nhà bán lẻ có thể làm cho
hàng hóa đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người mua, sắp xếp hàng hóa hợp thẩm mỹ
thu hút, định hướng tương đối thị hiếu của người tiêu dùng. Tại các cửa hàng bán lẻ
như siêu thị, số lượng mặt hàng có thể lên tới hàng chục nghìn loại từ hàng trăm các
nhà sản xuất khác nhau. giúp người tiêu dùng được lựa chọn một danh mục sản
phẩm đa dạng về kiểu dáng, chất lượng, giá cả. Bên cạnh đó, dù các nhà bán lẻ có
thể nhận hàng hóa đã hoàn thiện từ nhà sản xuất hay nhà bán buôn nhưng do đặc thù
ngành bán lẻ, họ vẫn tiến hành sơ chế, đóng gói, bảo quản để đưa sản phẩm tới tay
người tiêu dùng trong điều kiện tốt nhất và hình thức phù hợp nhất.
Thứ tư, lưu trữ sẵn hàng hóa: Nhà bán lẻ có thể lưu trữ hàng hóa, làm cho
hàng hóa lúc nào cũng sẵn có mỗi khi người tiêu dùng đến. Người bán lẻ thông
thường không chỉ dự trữ một vài mặt hàng với số lượng lớn, ngược lại có xu hướng
trữ nhiều mặt hàng với khối lượng nhỏ trong một thời gian. Nhờ vậy, khách hàng
luôn được đáp ứng kịp thời hễ có nhu cầu. Ngoài ra, một số hoạt động sản xuất có
tính tiêu thụ, còn tiêu dùng lại diễn ra quay năm. Hưởng lợi từ chức năng của nhà
bán lẻ, khách hàng không phải cất giữ nhiều sản phẩm trong nhà mà chỉ cần mua đủ
hàng sử dụng lúc đó.
Thứ năm, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ: Với đời sống ngày càng đi lên, công
nghệ thông tin phát triển tạo điều kiện cho nhà bán lẻ cung cấp các dịch vụ cho
người tiêu dùng dễ dàng hơn khi mua và sử dụng sản phẩm bằng các biện pháp như
cho người mua trả chậm, trả góp, mời sử dụng thử, tư vấn và sẵn sàng cung cấp
thêm thông tin về sản phẩm. Không chỉ chấp nhận thanh toán bằng các loại thẻ tín
dụng thông thường, nhiều nhà bán lẻ còn sẵn sàng phát hành thẻ tín dụng của riêng
mình, cung cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng nhất định để có thể mua hàng

trước và trả tiền sau.
II) KHÁI QUÁT VỀ THỊ TRƢỜNG BÁN LẺ CỦA VIỆT NAM TRONG
NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
1) Doanh thu và tốc độ tăng trƣởng
Mức độ hấp dẫn của thị trường bán lẻ Việt Nam nhìn chung tăng nhanh trong
vòng một số năm trở lại đây đặc biệt kể từ khi Việt Nam ra nhập WTO. Nếu năm

8


2007, như hãng tư vấn Mỹ A.T.Kearney công bố báo cáo thường niên về chỉ số phát
triển bán lẻ toàn cầu (GRDI – Global Retail Development Index), Việt Nam chỉ xếp
thứ 4 trong số những thị trường bán lẻ tiềm năng nhất Thế giới thì năm 2008 Việt
Nam đã chiếm ngôi vị trí số 1 của Ấn Độ trở thành điểm đến hấp dẫn nhất đối với
các nhà đầu tư nước ngoài
Bảng 2: Mƣời thị trƣờng bán lẻ hấp dẫn nhất Thế giới 2008
Mức độ rủi Độ hấp dẫn
ro quốc gia thị trường

Độ bão hòa
thị trường

Áp lực
thời gian

Xếp hạng

Quốc gia

Điểm GRDI Thay đổi so

với năm 2007

1

Việt Nam

57

34

67

99

88

3

2

Ấn Độ

29

39

78

93


80

-1

3

Nga

31

52

50

90

72

-1

4

Trung Quốc

36

50

45


82

67

-1

5

Ai Cập

22

34

90

64

66

9

6

Ma-rốc

26

36


80

68

66

9

7

Ả Rập Xê Út

49

40

63

50

62

3

8

Chilê

44


52

45

58

60

-2

9

Brazil

23

60

60

54

60

11

10

Thổ Nhĩ Kỳ


20

53

59

64

58

3

(Nguồn: A.T. Kearney Global Retail Development Index, 2008)
Việc chiếm ngôi của Ấn Độ trong bảng danh sách mới này được một số hãng
tin quốc tế bình luận là rất ấn tượng , bởi Ấ n Độ từng là quốc gia ba năm liên tiếp
đứng đầu danh sách Chỉ số Phát triển bán lẻ toàn cầu . Ấn Độ cũng là chủ sở hữu
của một thị trường bán lẻ có quy mô tới 510 tỷ $.
Các chuyên gia của A.T.Kearney ước tính quy mô thị trường bán lẻ Việt Nam
2008 vào khoảng 20 tỷ $. Song theo số liệu công bố trong nước, doanh số bán lẻ

9


2008 tăng 20,5% so với 2007, đạt mức 975.000 tỷ đồng tương đương 54,3 tỷ $.
Mức lưu chuyển hàng hóa trong giai đoạn 2006 -2008 ước tính đạt 25%/năm.
A.T.Kearney cũng đưa ra một số thống kê cho thấy thị trường bán lẻ Việt
Nam đang có nhiều lợi thế, khi người tiêu dùng tại đây thuộc hàng trẻ nhất ở châu Á
với 79 triệu người, ở tuổi dưới 65 và mức tiêu thụ đã tăng 75% trong giai đoạn từ
năm 2000 - 2007. Trong năm 2007, người Việt Nam đã chi gần 45 tỷ $ cho mua
sắm và tiêu dùng . Trong khi đó 5 nhà bán lẻ hàng đầu ở Việt Nam hiện chỉ có dưới

3% thị phần [24]
Cùng với một số dân đông thứ 13 thế giới, có thể nói Việt Nam có tiềm năng
khá lớn đối với ngành bán lẻ. Đồng thời, hiện hệ thống bán lẻ hàng hóa ở Việt Nam
đã phát triển tương đối mạnh về số lượng và quy mô, với sự hiện diện của hàng nghìn
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hàng chục nghìn
doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH , hàng chục nghìn hợp tác xã cùng hàng triệu
hộ kinh doanh lớn nhỏ, đã phần nào thỏa mãn nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng,
tác động tích cực tới quá trình chuyển đổi nền kinh tế thị trường ở Việt Nam.
2) Chủ thể tham gia vào lĩnh vực phân phối bán lẻ
Trong thời gian qua đã có sự tham gia đáng kể của các chủ thể sản xuất và
kinh doanh vào hệ thống phân phối bán lẻ. Với mục tiêu tăng trưởng bình quân
GDP thời kỳ 2001-2010 là 7-7.5%/năm thì quy mô về tổng mức lưu chuyển hàng
hóa bán lẻ và dịch vụ của thị trường trong nước vào năm 2010 dự kiến sẽ vượt mức
10000 tỷ đồng. Chắc chắn với một thị trường bán lẻ tiềm năng như nước ta, trong
thời gian tới sẽ có sự gia tăng lớn các chủ thể kinh tế vào hệ thống phân phối hàng
hóa của Việt Nam thuộc các thành phần kinh tế khác nhau.
Nếu như trước đây nền thương mại chủ yếu là do nhà nước độc quyền thì giờ
đây đã chuyển sang một nền kinh tế tư nhân, sự xuất hiện các nhà đầu tư có vốn
nước ngoài và quá trình CP hóa các doanh nghiệp nhà nước đã làm cho ngành
thương mại biến đổi sâu sắc. Xét trong cơ cấu tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh
thu dịch vụ tiêu dùng theo nền kinh tế: tỷ trọng kinh tế nước ngoài liên tục giảm
xuống và hiện còn chiếm tỷ lệ thấp (năm 2007 là 10,2%). Kinh tế ngoài nhà nước
chiếm tỷ trọng cao (năm 2007 là 85,9%). Trong đó, kinh tế tập thể chiếm tỷ trọng

10


không đáng kể (0,7%). Kinh tế cá thể chủ yếu là chợ và các cửa hàng nhỏ lẻ vẫn
còn chiếm tỷ trọng khá lớn (56,1%)[6] , đây chính là thị phần sẽ có nhiều thay đổi
trong thời gian tới bởi cả nền kinh tế tư nhân và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài

đều muốn “thu phục”. kinh tế tư nhân mới hình thành từ 15 năm nay, đặc biệt phát
triển trong 7, 8 năm trở lại đây, nhưng hiện đã chiếm tới 29,1%, phần lớn các siêu
thị , các trung tâm thương mại, các cửa hàng tiện ích đều do khu vực này quản lý
hoặc liên kết với hợp tác xã hay cá thể để hình thành.
Riêng khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài hiện còn chiếm tỷ trọng thấp
(2,6% năm 2009[6]) nhưng chắc chắn sẽ tăng mạnh trong vài ba năm tới tới. Thị
phần vào năm 2010 của khu vực này cũng chỉ chưa tới 5%, do đây là giai đoạn các
nhà đầu tư vẫn đang tiến hành nghiên cứu, thăm dò thị hiếu, lựa chọn địa điểm đầu
tư. Sau đó thị phần của khu vực này sẽ bắt đầu tăng nhanh từ 2010: 4 tháng đầu năm
2010 khu vực kinh tế trong nước (bao gồm khu vực kinh tế trong nước và khu vực
kinh tế ngoài nhà nước) chiếm khoảng 97% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
chiếm khoảng 3%[5]. Tỷ trọng này đến năm 2020 tương ứng là 80% và 20%.
Dưới đây ta sẽ tìm hiểu cụ thể hơn về các nhóm đối tượng chính tham gia vào
thị trường bán lẻ Việt Nam .
2.1) Các nhà phân phối bán lẻ trong nước
Các nhà phân phối bán lẻ trong nước gồm có các chợ đã được hình thành một
cách tự nhiên trong đời sống dân cư và các doanh nghiệp phân phối bán lẻ cần đăng
ký giấy phép kinh doanh.
*) Chợ truyền thống:
Hệ thống chợ Việt Nam có thể được hình thành từ lâu đời hoặc quy mô rất to
hoặc chỉ đơn giản cung cấp lương thực thiết yếu hàng ngày. Ta có thể kể tới tên của
một số chợ nổi tiếng như sau:
Chợ Bến Thành: rất đỗi quen thuộc với người dân Việt và du khách quốc tế
khi đến tham quan du lịch TP.HCM, là một trung tâm buôn bán lớn không chỉ của
TP.HCM mà còn của các tỉnh phía Nam. Hiện nay, chợ Bến Thành gồm có những
quầy sạp được thiết kế như sau: Quầy ăn, quầy bán vải sợi dành cho tư nhân, bách
hóa, mỹ phẩm, quầy bán hàng vải hợp doanh, hàng bánh kẹo quốc doanh, quầy

11



hàng bán trái cây cao cấp, các quấy trái cây và hàng khô, quầy guốc dép và dụng cụ
gia đình, quầy hoa tươi, quầy cá, thịt gà, quầy thịt heo, gà, bò, giò, chả, quầy gà vịt
sống...
Chợ Đồng Xuân: Nằm cạnh ga đầu cầu Long Biên, lại ở ngay sát sông Hồng,
chợ Ðồng Xuân là điểm thuận lợi để hàng hoá bốn phương dồn về đây cũng như từ
đây toả đi các nơi. Ở chợ Đồng Xuân hầu như có đủ tất cả các mặt hàng phục vụ đời
sống và sản xuất đồng thời nó là chợ bán buôn lớn nhất miền Bắc. Ngày nay chợ
Ðồng Xuân được xây dựng lại với qui mô lớn hơn gồm 3 tầng khang trang, rộng rãi
nhưng vẫn giữ lại một phần kiến trúc mặt tiền của chợ cũ.
*)Các doanh nghiệp phân phối bán lẻ trong nước, bao gồm cả các doanh
nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp ngoài nhà nước:
Đây đa phần là các công ty, tổng công ty hoạt động trong lĩnh vực phân phối,
có trình độ chuyên nghiệp và mạng lưới phân phối bán lẻ rộng khắp trên nhiều tỉnh,
thành phố trên cả nước. Có thể kể ra một vài doanh nghiệp tiêu biểu:
Liên hiệp HTX Thương mại và Dịch vụ TP.HCM (Sài Gòn Co.op): được
thành lập từ năm 1988, đến nay Saigon Co.op đã có khoảng 40 siêu thị tại TP. HCM
và các tỉnh lân cận với thị thương hiệu quen thuộc Co.op Mart. Mạng lưới Co.op dự
kiến sẽ được đưa lên con số 50 siêu thị trong năm nay và 100 siêu thị vào năm
2015[19] nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài khi Việt Nam mở cửa
hoàn toàn thị trường bán lẻ. Năm 2008, Saigon Co.op đạt tổng doanh thu là 6.350 tỉ
đồng, trong đó doanh thu từ chuỗi siêu thị Co.op Mart là 6,167 tỉ đồng, chiếm
97,1% tổng doanh số của Saigon Co.op. Trong năm 2009, tổng doanh số của Saigon
Co.op là hơn 8.571 tỉ đồng, tăng 34,9%, trong đó hoạt động thương mại bán lẻ
thuộc hệ thống siêu thị Co.opMart đạt 8.307 tỉ đồng (chiếm 96,9%). Trong năm nay
2010, Saigon Co.op đặt mục tiêu đạt tổng doanh thu là 11.500 tỉ đồng, tăng trên
34% so với năm trước, trong đó tổng doanh số chuỗi Co.opMart là 11.200 tỉ đồng,
tăng gần 35%[8].
Tổng công ty thương mại Sài Gòn (Satra): với một hệ thống chợ trung tâm và
hơn 284.000 m2 cửa hàng, siêu thị, trung tâm mua bán, trung tâm thương mại ở

TP.HCM và mối quan hệ mua bán rộng khắp cả nước, với tinh thần ủng hộ, khuyến

12


khích “người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam, có thể nói Satra là một trong
những tập đoàn mạnh nhất ở khu vực phía Nam Việt Nam về lĩnh vực thương mại
và phân phối bán lẻ. Với mục tiêu mở rộng hệ thống phân phối sỉ và lẻ khắp cả
nước, Satra đã đầu tư xây dựng nhiều công trình trọng điểm như Khu thương mại
Bình Điền, chợ cửa khẩu Mộc Bài, chợ trái cây Quốc Gia Tiền Giang. Ngày
27/9/2008, Satra khai trương siêu thị Satra Bầu Cát ở quận Tân Bình, TP.HCM, mở
đầu cho kế hoạch phát triển thương hiệu Satramart.
Công ty Siêu thị Hà Nội ( tiền thân là công ty Bách Hóa Số 5 Nam Bộ) trực
thuộc tổng công ty thương mại Hà Nội với chuỗi hơn 50 siêu thị và nhiều cửa hàng
tiện ích, cửa hàng chuyên doanh mang tiếng Hapromart tại Hà Nội và các tỉnh thành
phía Bắc, dưới hình thức sở hữu 100% vốn của tổng công ty, liên doanh hoặc CP,
nhượng quyền thương hiệu. Hiện tại, Công ty Siêu thị Hà Nội kinh doanh đa dạng
với nhiều lĩnh vực như: kinh doanh bán lẻ, bán buôn, cho thuê mặt bằng, gian hàng,
văn phòng, kinh doanh các dịch vụ thương mại, ăn uống, thẩm mỹ.... Trong lĩnh vực
bán lẻ, Hapromart có diện tích kinh doanh lên tới 9.424 m2. Với đội ngũ hơn 1.500
cán bộ, công nhân viên Hapromart sẵn sàng thoả mãn nhu cầu của người tiêu dùng
vào tất cả các ngày trong tuần. Vốn đầu tư trung bình của mỗi siêu thị vào khoảng
10 tỷ đồng, doanh thu mỗi năm tăng từ 20-30%, lợi nhuận tăng xấp xỉ 15%. Mục
tiêu của Hapro là năm 2010 sẽ có 5 đại siêu thị, 70 siêu thị, 800 cửa hiệu tiện ích
mang thương hiệu Hapromart trên toàn quốc.
Công ty CP Tập đoàn Phú Thái (Phú Thái Group): được thành lập năm 1993,
đến nay công ty đã trở thành một mô hình kinh doanh và phân phối hàng tiêu dùng
hàng đầu tại Việt Nam . Với 2000 nhân viên, Phú Thái đã xây dựng được mạng lưới
phân phối với hơn 50.000 đại lý gồm các nhà phân phối phụ, đại lý bán buôn, bán
lẻ, siêu thị và hơn 5000 khách hàng trực tiếp gồm các nhà hàng, khách sạn, cơ quan,

người tiêu dùng. Công ty có gần 30 đơn vị trực thuộc gồm các công ty thành viên,
trung tâm phân phối và kho vận trên toàn quốc. Với định hướng chiến lược đúng
đắn, Phú Thái đã đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm trên 40%.
Tập đoàn dệt may Việt Nam với hệ thống siêu thị Vinatex mart: là hệ thống
siêu thị trải rộng trên cả nước. Hệ thống siêu thị Vinatex Mart có nhiệm vụ chính là

13



×