Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Mở rộng cho vay đối với ngành thuỷ sản tại chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Bình Định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.17 KB, 18 trang )

i

PHẦN MỞ ĐẦU
Đóng góp khoảng 0.71% trong tổng giá trị kim ngạch xuất khẩu thuỷ
sản cả nước, ngành Thuỷ sản Bình Định đang ngày càng nỗ lực vươn lên sau
gần một thời gian dài bị trì trệ do nhiều nguyên nhân khác nhau. Các cơ sở
thuỷ sản ngày càng tăng nhanh về số lượng và quy mô, đưa năng lực chế biến
và xuất khẩu thuỷ sản tăng bình quân 40%/năm.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Định là một chi
nhánh của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam. Thời
gian qua, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình
Định đã hỗ trợ cho các cơ sở thuỷ sản vay vốn để mở rộng quy mô sản xuất
kinh doanh của mình. Tuy nhiên, ngành Thuỷ sản Bình Định có năng lực cạnh
tranh kém hơn so với các đơn vị bạn tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long,
miền Đông Nam Bộ, Khánh Hoà,…về nguyên liệu đầu vào, năng lực chế biến
sản phẩm xuất khẩu cho nên vẫn chưa tạo được thương hiệu riêng cho thuỷ
sản Bình Định. Đó cũng là do chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Bình Định đầu tư vốn cho ngành Thuỷ sản còn ở thế cầm
chừng, phân tán làm ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển của ngành cả về
quy mô cũng như về chất lượng. Do vậy, trong thời gian tới cần phải tìm các
giải pháp nhằm mở rộng cho vay có hiệu quả, đáp ứng được yêu cầu vốn của
ngành Thuỷ sản cũng như nâng cao chất lượng hoạt động của chi nhánh.
Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nêu trên, đề tài: “Mở rộng cho vay
đối với ngành Thuỷ sản tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Bình Định” được đặt ra để nghiên cứu là mang tính cấp
thiết.


ii

CHƯƠNG 1


NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI NGÀNH THUỶ SẢN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.

Khái quát chung về ngành Thủy sản

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của ngành Thủy sản
Theo tập “Bài giảng Kinh tế thuỷ sản” của Trường Đại học Kinh tế
quốc dân Hà Nội: “Ngành Thuỷ sản là một ngành sản xuất vật chất độc lập và
cũng là ngành sản xuất vật chất hỗn hợp gồm nhiều ngành sản xuất chuyên
môn hoá hẹp”.
Đặc điểm của ngành Thuỷ sản: Đối tượng sản xuất là các sinh vật sống
trong nước; Thuỷ vực là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay thế; Ngành
Thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp, tính liên ngành cao; Sản
xuất kinh doanh thuỷ sản đòi hỏi đầu tư ban đầu lớn, độ rủi ro cao.
1.1.2. Các lĩnh vực hoạt động của ngành thủy sản
Gồm có: Lĩnh vực khai thác thủy sản, lĩnh vực nuôi trồng thủy sản, lĩnh
vực chế biến thủy sản, thương mại thủy sản, các lĩnh vực hoạt động khác,…
1.1.3. Vai trò của ngành Thủy sản đối với phát triển kinh tế - xã hội
- Ngành Thủy sản là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn của quốc
gia.
- Vai trò của ngành Thủy sản trong việc mở rộng quan hệ thương mại
quốc tế.
- Vai trò của ngành Thủy sản trong an ninh lương thực quốc gia, tạo
việc làm, xóa đói giảm nghèo.


iii


1.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ở Việt Nam, theo Điều 20 Luật các tổ chức tín dụng năm 1997, được
sửa đổi bổ sung năm 2004 thì Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được
thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan.
Trong đó, hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng số tiền này để
cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán.
1.2.2. Hoạt động cơ bản của Ngân hàng thương mại
Các ngân hàng thương mại cung cấp cho thị trường một nhóm dịch vụ
được coi là “truyền thống” vì đã hình thành từ lâu và bất cứ ngân hàng nào
cũng cung cấp. Tuy mỗi dịch vụ đã có nhiều biến đổi và rất khác so với ban
đầu nhưng cốt lõi của dịch vụ vẫn không có gì thay đổi. Mỗi dịch vụ như vậy
nên được gọi là nhóm (sản phẩm) dịch vụ thì đúng hơn, vì thực tế ngân hàng
phải thiết kế các dịch vụ của mình để đáp ứng nhu cầu rất đa dạng cho từng
loại khách hàng. Danh mục các dịch vụ truyền thống bao gồm: Mua bán
ngoại tệ, nhận tiền gửi tiết kiệm, chiết khấu thương phiếu và cho vay thương
mại, dịch vụ bảo quản vật có giá, cung cấp các tài khoản giao dịch – thanh
toán, cung cấp các dịch vụ uỷ thác, tài trợ cho các hoạt động của Chính
phủ…
1.2.3. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Tại mục 2, Điều 3 của Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN ngày
31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy chế
cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng chỉ rõ: “Cho vay là một hình
thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một
khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo thỏa thuận với


iv


nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thời hạn nhất định ở đây chính là thời
hạn cho vay”.
Dựa vào mục đích nghiên cứu mà người ta phân chia hoạt động cho vay
theo nhiều căn cứ khác nhau.
1.3.

Cho vay của Ngân hàng thương mại đối với ngành Thuỷ sản

1.3.1. Vai trò cho vay của ngân hàng thương mại đối với ngành Thuỷ sản
- Cũng như các ngành kinh tế khác, ngành Thuỷ sản muốn tiến hành
sản xuất kinh doanh thì cần phải có các tư liệu lao động như: máy móc thiết
bị, cơ khí, nhà xưởng, tư liệu sinh học, các điều kiện vật chất phục vụ cho quá
trình sản xuất và một khoản tiền để mua một số yếu tố đầu vào cho sản xuất,
tất cả các yếu tố chỉ có thể đáp ứng được khi có vốn.
- Sự cung cấp vốn đầy đủ, kịp thời theo nhu cầu của ngân hàng sẽ tạo
điều kiện cho ngành Thuỷ sản phát triển thuận lợi, không bị tắc nghẽn trong
quá trình sản xuất kinh doanh…
- Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại đã giúp ngành thủy sản
đang dần khôi phục lại tiềm năng vốn có của mình.
- Ngân hàng là tổ chức thường xuyên phải làm việc với nhiều đối tượng
khách hàng, có cơ hội thu thập được nhiều thông tin có ích cho ngành. Chính
sự tiếp xúc qua lại giữa hai bên đã tạo điều kiện cho ngành Thủy sản có thể có
được những thông tin thuận lợi, cần thiết cho hoạt động của mình.
1.3.2. Các hình thức cho vay đối với ngành Thuỷ sản của ngân hàng
thương mại

- Theo khách hàng thì gồm có cho vay doanh nghiệp, cho vay hộ sản
xuất (cá nhân).
- Theo thời hạn cho vay gồm có cho vay ngắn, trung và dài hạn.



v

1.3.3. Lãi suất, hạn mức tín dụng
Lãi suất cho vay đối với ngành Thuỷ sản cũng được ngân hàng áp dụng
theo các mức khác nhau tuỳ theo kỳ hạn (ngắn, trung và dài hạn), tuỳ theo đối
tượng khách hàng.
Xây dựng hạn mức tín dụng phù hợp với từng đối tượng khách hàng
hoạt động ở từng lĩnh vực khác nhau vì ngành Thuỷ sản là một ngành hoạt
động rất đa dạng.
1.4. Mở rộng cho vay đối với ngành Thuỷ sản
Mở rộng cho vay được hiểu là việc ngân hàng có những biện pháp
nhằm đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng tăng của khách hàng.
1.4.1. Tiêu chí phản ánh mở rộng cho vay
Người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau để đánh giá mở rộng cho vay
đối với ngành Thuỷ sản tại Ngân hàng thương mại:
Tăng dư nợ cho vay đối với ngành Thuỷ sản, doanh số cho vay, thu nợ
đối với ngành Thuỷ sản.
Tăng số lượng cơ sở thuỷ sản vay vốn và thị phần cho vay đối với
ngành Thuỷ sản tại ngân hàng: Số lượng cơ sở thuỷ sản vay vốn, thị phần cho
vay đối với ngành Thuỷ sản.
Giảm nợ quá hạn.
Tăng tỷ trọng dư nợ.
1.4.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay
- Nhân tố thuộc về Ngân hàng, gồm có: Chính sách tín dụng của ngân
hàng thương mại, quy trình cho vay, quy mô Ngân hàng, năng lực đội ngũ cán
bộ nhân viên, cơ sở vật chất kỹ thuật, công nghệ, hệ thống thông tin,…
- Các nhân tố khác: Các chính sách vĩ mô, đặc điểm kinh tế - chính trị xã hội địa phương,…



vi

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI NGÀNH
THUỶ SẢN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN BÌNH ĐỊNH

2.1. Khái quát về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Bình Định
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Nghị định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ) ra đời đánh dấu bước phát triển mới của hệ thống Ngân hàng Việt
Nam, từ đây hệ thống Ngân hàng Việt Nam được chia thành 2 cấp. Hệ thống
Ngân hàng Phát triển nông nghiệp Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân
hàng Phát triển nông nghiệp Bình Định nói riêng là một trong các ngân hàng
chuyên doanh ra đời và đi vào hoạt động từ tháng 07/1988. Gần 20 năm qua
là một chặng đường phấn đấu đầy khó khăn, gian khổ. Quá trình đó đã ghi
nhận sự phát triển và trưởng thành của Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp tỉnh
Bình Định.
Tháng 06/1998 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phê chuẩn
điều lệ và các chi nhánh thành viên của NHNo&PTNT Việt Nam, Chủ tịch
Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam ra Quyết định số 203/QĐ-NHNo02 thành lập lại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tỉnh Bình Định cho đến ngày hôm nay.
Hoạt động của Agribank Bình Định trong những năm qua đã góp phần
thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển, tạo được niềm tin với cấp uỷ, chính
quyền tỉnh, giữ được tín nhiệm trong kinh doanh, xứng đáng là ngân hàng góp
phần vào sự ổn định và phát triển nông nghiệp, nông thôn.


vii


2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh
Sau gần 20 năm hoạt động (1988 – 2008) trong lĩnh vực tín dụng – ngân
hàng, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Định
không chỉ khẳng định vị thế là tổ chức tín dụng nhà nước đóng vai trò chủ lực
trong đầu tư phát triển kinh tế nông nghiệp, nông thôn mà còn là kênh quan
trọng tài trợ vốn cho các doanh nghiệp thuộc các ngành, lĩnh vực, các thành
phần kinh tế nhằm phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
Nguồn vốn huy động của Agribank Bình Định ngày càng tăng, trung
bình 29.34%/năm. Có thể nói huy động vốn luôn là một nghiệp vụ cơ bản và
quan trọng đối với bất kỳ một ngân hàng nào. Do vậy chi nhánh đã tập trung
cao nhất cho công tác huy động nguồn vốn tại địa phương để mở rộng kinh
doanh.
Trong tổng thu hoạt động ngân hàng hiện nay, nguồn thu từ tín dụng
chiếm tỷ trọng rất lớn (90%), có tính quyết định đến quỹ thu nhập của chi
nhánh.
Trong thời gian qua, cùng với việc cơ cấu, sắp xếp lại tổ chức và các
hoạt động nghiệp vụ truyền thống như huy động vốn, đầu tư tín dụng cho nền
kinh tế, chi nhánh đã tiếp cận và phục vụ tận tình để thu hút các tổ chức kinh
tế mở tài khoản tiền gửi, đồng thời mở ra nhiều hình thức huy động tiền gửi
dân cư, đặc biệt là hình thức phát hành kỳ phiếu với nhiều kỳ hạn và lãi suất
hấp dẫn, áp dụng nhiều phương thức trả lãi hàng tháng, trả lãi trước, trả lãi khi
đến hạn… phù hợp với nhiều đối tượng khách hàng.
Lợi nhuận của chi nhánh qua các năm nhìn chung rất khả quan. Kết quả
này phải kể đến sự nỗ lực của toàn chi nhánh trong suốt những năm qua.


viii

2.2. Tổng quan chung về ngành thủy sản Bình Định

2.2.1. Giới thiệu chung về tỉnh Bình Định
Tỉnh Bình Định nằm ở khu vực Duyên Hải Nam Trung Bộ, có diện tích
tự nhiên 6,025.6 km2 với nhiều đảo, vũng, vịnh và bãi tắm. Bình Định có vị trí
địa lý và điều kiện giao thông khá thuận lợi, nằm trên ngã ba của hai hành
lang Quốc lộ 1A theo hướng Bắc – Nam và quốc lộ 19 theo hướng Đông –
Tây, đồng thời là cửa ngõ ra biển Đông của Tây Nguyên, Đông – Bắc
Campuchia và Hạ Lào. Ngoài đường hàng không với sân bay Phù Cát, tỉnh
còn có cảng Quy Nhơn, một trong những cảng biển lớn và quan trọng của cả
nước.
Với bờ biển dài và vùng lãnh hải, đặc quyền kinh tế rộng lớn, Bình
Định có nguồn lợi hải sản phong phú và có giá trị kinh tế cao như: cá thu, cá
ngừ đại dương, tôm, mực, yến sào, tôm hùm, cua huỳnh đế... Số lượng tàu
thuyền đánh cá gắn máy hiện có trên 5,700 chiếc, tổng công suất gần 230,000
CV có khả năng khai thác hàng năm 80,000 tấn hải sản. Ngoài ra với hàng
ngàn ha diện tích mặt nước lợ, nước ngọt tự nhiên rất thuận lợi cho việc nuôi
tôm cá.
2.2.2. Khái quát chung về ngành thủy sản Bình Định
Trong những năm qua, ngành Thuỷ sản Bình Định luôn giữ vững được
nhịp độ tăng trưởng để từng bước ổn định và phát triển. Kinh tế thuỷ sản đã
tạo việc làm và thu nhập cho trên 70,000 lao động nghề cá. Sản lượng khai
thác hải sản tăng bình quân 4.88%/năm (Năm 2006 đạt 10,700 tấn), sản lượng
NTTS tăng bình quân 9,5%/năm (Năm 2006 đạt 4,204 tấn, trong đó tôm
2,309 tấn, cá nước ngọt 1,032 tấn), kim ngạch xuất khẩu đạt 16.5 triệu USD
tăng 20% so với năm 2005. NTTS đã phát triển ở khắp các vùng mặt nước,
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc và chuyển từ sản xuất phục vụ nhu
cầu thực phẩm tại chỗ cho nhân dân trở thành một ngành sản xuất hàng hoá,


ix


góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế ở nông thôn, giải quyết việc làm, phát
triển kinh tế xã hội và nâng cao đời sống vật chất tinh thần của ngư dân, xây
dựng nông thôn mới văn minh hiện đại, đồng thời kết hợp phát triển kinh tế
xã hội với củng cố quốc phòng, bảo vệ an minh trên biển.
2.3. Thực trạng hoạt động cho vay đối với ngành thủy sản tại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Định
2.3.1. Chính sách tín dụng cho vay đối với ngành Thuỷ sản tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Hiện nay Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
chưa có chính sách tín dụng riêng để phục vụ cho vay đối với ngành Thuỷ
sản. Do đó, chính sách tín dụng của Ngân hàng khi cho vay đối với ngành
Thuỷ sản có thể được áp dụng thông qua chính sách tín dụng cho vay kinh tế
hộ vì đối tượng khách hàng của ngành Thuỷ sản chiếm phần lớn là các hộ gia
đình, cơ sở sản xuất, chế biến nhỏ…
2.3.2. Quy trình cho vay đối với ngành thủy sản
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước và nội dung nghiệp
vụ phải được thực hiện đối với cán bộ lãnh đạo và cán bộ nghiệp vụ, quan hệ
tác nghiệp giữa các đơn vị trong quá trình cấp tín dụng ngắn hạn, trung và dài
hạn dưới hình thức cho vay, chiết khấu chứng từ có giá của ngân hàng.
2.3.3. Tình hình cho vay đối với ngành Thuỷ sản Bình Định
Có thể khái quát tình hình cho vay đối với ngành Thuỷ sản tại chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Định trong thời
gian qua như sau:


x

Về hình thức cho vay
Hình thức cho vay ngắn hạn đối với ngành Thuỷ sản được áp dụng phổ
biến tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Định

là cho vay từng lần. Cho vay trung hạn là chủ yếu được ngân hàng áp dụng
đối với ngành Thuỷ sản nhằm cung cấp vốn để sửa chữa, đóng mới tàu
thuyền, thay máy tàu, đắp bờ, cải tạo ao, làm cửa thoát nước, mua máy móc
chế biến,…
Tăng trưởng dư nợ cho vay đối với ngành Thuỷ sản
Dư nợ của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bình Định đối với ngành Thuỷ sản năm 2005 là 118,868 triệu đồng (chiếm
7.72% tổng dư nợ), năm 2006 là 74,785 triệu đồng (chiếm 4.57% tổng dư nợ)
và năm 2007 là 81,528 triệu đồng (chiếm 3.62% tổng dư nợ).
Dư nợ cho vay ngành Thuỷ sản của chi nhánh Agribank Bình Định
năm 2007 chiếm 38.36% so với tổng dư nợ cho vay đối với ngành Thuỷ sản
trên toàn tỉnh.
Khách hàng chủ yếu của ngân hàng khi mở rộng cho vay đối với ngành
Thuỷ sản chủ yếu là các hộ gia đình, các cơ sở thuỷ sản nhỏ lẻ.
Tăng trưởng doanh số cho vay, doanh số thu nợ đối với ngành Thuỷ
sản
Doanh số cho vay vừa không ổn định vừa chiếm tỷ trọng rất thấp.
Doanh số cho vay đối với ngành Thuỷ sản tăng nhưng so với doanh số cho
vay trong toàn chi nhánh thì tỷ trọng chiếm không đáng kể. Doanh số thu nợ
là một trong những chỉ tiêu rất quan trọng thể hiện quy mô hoạt động cho vay
tại ngân hàng. Năm 2007, ngân hàng chủ yếu thu được nợ ở các đối tượng
khách hàng khác còn công tác thu hồi nợ đối với đối tượng khách hàng ngành
Thuỷ sản thì giảm sút.


xi

Tăng trưởng số lượng và thị phần cho vay đối với ngành Thuỷ sản
Trong những năm qua, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Bình Định đã cho vay đối với ngành Thuỷ sản, khách hàng chủ yếu

của của ngân hàng chủ yếu là các hộ sản xuất kinh doanh (cơ sở) khai thác,
nuôi trồng và chế biến thuỷ sản xuất khẩu; số lượng các doanh nghiệp hoạt
động trong ngành Thuỷ sản vay vốn tại ngân hàng rất ít (chiếm khoảng 0.07%
tổng số cơ sở thuỷ sản vay vốn tại chi nhánh).
Số lượng cơ sở thuỷ sản tăng bình quân là 4%/năm. Nhận thấy được sự
phát triển ổn định và ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động của các cơ sở
thuỷ sản, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình
Định đã có những chính sách thích hợp nhằm thu hút khách hàng thuộc ngành
Thuỷ sản qua từng năm, trong giai đoạn từ năm 2005 – 2007 thị phần trung
bình cho vay đối với ngành Thuỷ sản là 20.33%.
Tuy nhiên, thị phần của ngành Thuỷ sản tại chi nhánh chỉ chiếm có
20.86% trong toàn tỉnh, mặc dù đứng đầu về thị phần cho vay đối với ngành
Thuỷ sản trên địa bàn nhưng như thế vẫn là quá ít so với khả năng của chi
nhánh. Như vậy cần thiết phải mở rộng cho vay đối với ngành Thuỷ sản tại
chi nhánh Agribank Bình Định.
Giảm nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh tập trung
nhất về chất lượng tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Nhìn chung chất
lượng tín dụng của chi nhánh là tương đối tốt, rủi ro được kiểm soát thích
đáng. Song tỷ lệ nợ quá hạn trong tín dụng cho vay đối với ngành Thuỷ sản
cao hơn cho vay các ngành kinh tế khác, tiềm ẩn nhiều nguy cơ rủi ro cho
ngân hàng khi mở rộng cho vay đối với ngành Thuỷ sản.


xii

2.4. Đánh giá thực trạng cho vay đối với ngành thủy sản tại Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Bình Định
2.4.1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, hoạt động cho vay đối với ngành Thuỷ sản tại

chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Định đã đạt
được những kết quả như sau: Số lượng khách hàng thuộc ngành Thuỷ sản vay
vốn tại chi nhánh tăng lên đáng kể; Dư nợ cho vay đối với ngành Thuỷ sản
tăng. Cơ cấu dư nợ theo thời hạn tăng và có sự chuyển hướng tăng tỷ trọng dư
nợ ngắn hạn; Chất lượng tín dụng đối với ngành Thuỷ sản hiện nay tại ngân
hàng nhìn chung rất khả quan; Đặc điểm của ngành Thuỷ sản là hoạt động
trên nhiều lĩnh vực không chỉ có nuôi trồng, khai thác và chế biến thuỷ sản
mà còn có cả đóng mới, sửa chữa tàu thuyền, sản xuất thức ăn, vận tải thuỷ
sản…chính đặc điểm này đã làm cho hoạt động cho vay của ngân hàng trở
nên phong phú hơn; Góp phần đa dạng hoá các hình thức huy động vốn đối
với ngành Thuỷ sản.
Như vậy, trong thời gian qua mặc dù quy mô vốn tín dụng mà chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Định cho vay
đối với ngành Thuỷ sản chỉ ở mức rất khiêm tốn nhưng đã góp phần thúc đẩy
ngành phát triển, thực hiện đúng chức năng của Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân
2.4.2.1. Hạn chế
- Số lượng cơ sở thuỷ sản có quan hệ tín dụng với ngân hàng chiếm tỷ
trọng thấp so với các cơ sở thuỷ sản hiện có trong toàn tỉnh.
- Dư nợ cho vay đối với ngành Thuỷ sản thay đổi không ổn định qua
các năm và chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ của toàn ngân hàng.
- Tỷ lệ nợ xấu của ngành Thuỷ sản có xu hướng giảm qua các năm.


xiii

- Thời gian trả nợ cho ngân hàng thường là không đúng hạn dẫn tới nợ
quá hạn ngày càng tăng.
2.4.2.2. Nguyên nhân của hạn chế

Nguyên nhân chủ quan thuộc về chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Bình Định
Trình độ của đội ngũ cán bộ nhân viên trong chi nhánh còn nhiều hạn
chế. Hình thức cho vay đối với ngành Thuỷ sản của ngân hàng còn đơn điệu,
hình thức cho vay chủ yếu hiện nay là cho vay trực tiếp từng lần. Quy trình
tín dụng rườm rà. Chưa có mức lãi suất ưu đãi chung khi cho vay đối với các
đối tượng khách hàng ngành Thuỷ sản. Chiến lược marketing của ngân hàng
tiếp xúc với khách hàng ngành Thuỷ sản còn nhiều hạn chế…
Nguyên nhân thuộc về phía ngành Thuỷ sản
Phần lớn khách hàng của ngân hàng là các cơ sở thuỷ sản với quy mô
hoạt động sản xuất kinh doanh nhỏ bé, manh mún, trình độ văn hoá thấp, có
nguồn gốc làm nghề giỏi, chưa qua trường lớp đào tạo nào, kiến thức chủ yếu
do cha truyền con nối hoặc do học hỏi kinh nghiệm lẫn nhau… ảnh hưởng
đến việc đáp ứng các đòi hỏi của ngân hàng. Số lượng cơ sở thuỷ sản hoạt
động sản xuất kinh doanh đảm bảo tư cách pháp nhân rất ít. Vốn tự có thực tế
tham gia vào các dự án, phương án của các cơ sở thuỷ sản chiếm tỷ lệ rất nhỏ
so với tổng vốn mà dự án cần phải có vì khả năng của các cơ sở thuỷ sản là có
hạn. Do đó, nhu cầu vốn vay được đáp ứng thường là không được đầy đủ như
yêu cầu được vay vốn. Hầu hết các cơ sở thuỷ sản không đủ tài sản đảm bảo
cho việc vay vốn.
Một số nguyên nhân khác
Thiên tai, địch hoạ, dịch bệnh, … trong khoảng thời gian rất dài đã ảnh
hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành Thuỷ sản. Các
hình thức tín dụng không chính thức vẫn tồn tại và đóng vai trò quan trọng


xiv

trong việc cung cấp vốn cho sự phát triển của ngành. Sự gia tăng chóng mặt
của giá cả đã làm cho giá nguyên vật liệu đầu vào, nhiên liệu,… tăng lên

nhanh chóng đã ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm, làm chậm nhịp độ sản
xuất kinh doanh của ngành.


xv

CHƯƠNG 3
MỞ RỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI NGÀNH THUỶ SẢN TẠI
CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN BÌNH ĐỊNH ĐẾN NĂM 2010
3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Bình Định đến năm 2010
Một số chỉ tiêu cụ thể giai đoạn 2008 – 2010:
- Nguồn vốn huy động tăng bình quân 20 – 22%/năm, trong đó tiền gửi
dân cư chiếm tỷ trọng 60% trong tổng nguồn huy động.
- Dư nợ cho vay tăng bình quân 18 – 20%/năm. Riêng cho vay kinh tế
hộ tăng 20 – 22%/năm và chiếm tỷ trọng 65 – 70% trong tổng dư nợ cho vay
của chi nhánh.
- Tỷ lệ nợ xấu dưới 3% so với tổng dư nợ.
3.2. Dự báo nhu cầu vay vốn của ngành Thuỷ sản Bình Định đến năm
2010 và tầm nhìn 2020
3.2.1. Định hướng phát triển ngành Thuỷ sản Bình Định trong thời gian
tới
- Lấy định hướng phát triển một nghề cá khai thác, nuôi trồng và dịch
vụ mang tính công nghiệp làm chủ đạo.
- Phát triển sản xuất thuỷ sản rộng khắp trong mọi vùng sinh thái của
tỉnh nhằm tận dụng những tiềm năng tạo ra nhiều công ăn việc làm, tạo thêm
thu nhập cho đông đảo nhân dân và tăng thêm dinh dưỡng, góp phần vào công
cuộc xoá đói giảm nghèo.
- Xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật cho nghề cá của tỉnh góp phần vào

công cuộc công nghiệp hoá và hiện đại hoá nông thôn.


xvi

- Nghề cá Bình Định được đặt trong một môi trường quản lý tốt, hiện
đại nhằm giữ cho nghề cá được phát triển bền vững.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế bỏ vốn đầu tư, kinh doanh và cải
tạo nghề cá.
- Tăng cường hợp tác với các tỉnh để phát triển thuỷ sản toàn diện.
3.2.2. Dự báo nhu cầu vốn vay của ngành Thuỷ sản đến năm 2010 và giai
đoạn 2010 – 2020
Tổng số vốn đầu tư xây dựng và sản xuất giai đoạn 2005 – 2010 còn lại
khoảng 1,084,224 triệu đồng, trong đó vốn đầu tư xây dựng cơ bản: 340,524
triệu đồng, vốn lưu động: 743,700 triệu đồng.
3.3. Giải pháp mở rộng cho vay đối với ngành Thuỷ sản tại chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Định
Đổi mới nhận thức của chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Bình Định về mở rộng cho vay đối với ngành Thuỷ sản. Nâng cao
chất lượng của đội ngũ cán bộ nhân viên tại chi nhánh. Đa dạng hoá các hình
thức cho vay. Hoàn thiện quy trình cho vay đối với ngành Thuỷ sản. Áp dụng
mức lãi suất cạnh tranh. Xác định thời gian cho vay hợp lý. Thay đổi các quy
định về bảo đảm tiền vay. Hoàn thiện công tác thu nợ và xử lý nợ. Chú trọng
công tác marketing ngân hàng.
3.4. Kiến nghị
3.4.1. Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Đẩy nhanh chương trình cải cách đổi mới ngân hàng, đặc biệt chú trọng
hoàn thiện quy trình cho vay đối với từng ngành nghề cụ thể. Ngân hàng nên
có chính sách lãi suất ưu đãi hợp lý hoặc có thể cho phép chi nhánh có thể
thay đổi lãi suất cho vay trong một biên độ giới hạn nhất định.



xvii

3.4.2. UBND tỉnh Bình Định, Sở Thuỷ sản Bình Định
- Nhanh chóng ban hành các chính sách khuyến khích phát triển sản
xuất thuỷ sản tỉnh Bình Định.
- Quy hoạch lại các khu dân cư nghề cá làm cơ sở để xây dựng các làng
cá văn minh của tỉnh.
3.4.3. Kiến nghị với Nhà nước
- Nhà nước cần có nhiều chính sách hỗ trợ ngành Thuỷ sản những khó
khăn về chuyên môn kỹ thuật, về khắc phục hậu quả do thiên tai, địch hoạ
mang lại cho ngành Thuỷ sản.
- Giảm bớt và loại trừ dần các thủ tục hành chính phiền hà để tạo thuận
lợi cho ngành Thuỷ sản phát triển.
- Nhà nước nên xây dựng một chính sách tiền tệ ổn định nhằm kiểm
soát tình hình biến động giá cả, lãi suất dẫn đến lạm phát cao như hiện nay.


xviii

KẾT LUẬN

Ngành Thuỷ sản là một ngành kinh tế kĩ thuật đặc thù bao gồm nhiều
lĩnh vực hoạt động mang những tính chất công nghiệp, nông nghiệp, thương
mại và dịch vụ, cơ cấu thành một hệ thống thống nhất có liên quan chặt chẽ
và hữu cơ với nhau. Trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động cho vay đối
với ngành Thuỷ sản tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Bình Định, tác giả đã đánh giá những mặt được và những mặt còn hạn
chế, đưa ra nguyên nhân của những hạn chế trên và giải quyết những hạn chế

đó bằng những giải pháp cụ thể. Với mong muốn đóng góp phần kiến thức
nhỏ bé của mình, đề tài: “Mở rộng cho vay đối với ngành Thuỷ sản tại chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Định” đã
được tác giả lựa chọn để nghiên cứu.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của quý thầy
cô giáo đặc biệt là quý thầy cô giáo khoa Ngân hàng Tài chính trường Đại học
Kinh tế quốc dân, của ban lãnh đạo cùng các anh chị nhân viên chi nhánh
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Bình Định, đặc biệt em xin
bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến cô giáo PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, người đã
tận tình hướng dẫn chỉ bảo em hoàn thành được luận văn này.

TÀI LIỆU THAM KHẢO



×