Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý Nhà nước về xuất khẩu lao động của nước ta trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.13 KB, 18 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của luận văn: Bên cạnh những thành tựu đã được trong
thời gian vừa qua, công tác quản lý nhà nước (QLNN) về xuất khẩu lao động
(XKLĐ) hiện nay cũng còn một số mặt hạn chế như: các chính sách, pháp luật về
XKLĐ nhiều nhưng chưa đồng bộ, chưa theo kịp với những biến động của tình
hình thực tế, sự phối hợp của các cơ quan chức năng chưa chặt chẽ, thiếu những
chiến lược ở tầm quốc gia về XKLĐ, thủ tục cấp phép hoạt động XKLĐ và chuyên
gia, công tác khai thác, định hướng phát triển thị trường lao động (LĐ) ngoài nước
còn nhiều hạn chế…Vì vậy, việc đánh giá thực trạng QLNN về XKLĐ của nước ta
và rút ra những nguyên nhân, đề xuất các biện pháp nhằm tăng cường công tác
QLNN về XKLĐ là một yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay, nhất là khi
chúng ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng hơn với kinh tế khu vực và thế giới.
Vì vậy, đề tài: “Một số giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về
XKLĐ của nước ta trong giai đoạn hiện nay” được lựa chọn và nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Hệ thống hoá lý luận về XKLĐ và công tác QLNN về XKLĐ;
- Đánh giá thực trạng công tác QLNN về XKLĐ của nước ta thời gian vừa
qua (giai đoạn 2000 đến 2006);
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về XKLĐ của
nước ta trong giai đoạn từ nay đến năm 2010.
3. Đối tƣợng nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những nội dung của công
tác QLNN về XKLĐ của nước ta trong giai đoạn hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu công tác QLNN về XKLĐ
của 3 thành phố lớn là Hà Nội, TP Hồ Chí Minh và TP Hải Phòng. XKLĐ, luận
văn chỉ nghiên cứu XKLĐ trực tiếp ra nước ngòai: công nhân nhà máy, lao động
phổ thông, giúp việc gia đình, khán hộ công.
- Về thời gian: Phân tích thực trạng từ năm 2000 đến năm 2006 và định
hướng đến năm 2010.



5. Phƣơng pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu
duy vật biện chứng; phương pháp thống kê; phương pháp chuyên gia, khảo sát để
phân tích, so sánh, tổng hợp.
6. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu
tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương:
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU
LAO ĐỘNG.

Chƣơng 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA NƢỚC TA.

Chƣơng 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRONG GIAI ĐOẠN
HIỆN NAY.

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG
Trong chương 1 luận văn tập trung làm rõ một số nội dung sau: các khái
niệm cơ bản, nội dung của công tác QLNN về XKLĐ, các nhân tố ảnh hưởng đến
công tác QLNN về XKLĐ, kinh nghiệm QLNN về XKLĐ của một số nước và sự
cần thiết phải nghiên cứu các giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước về
xuất khẩu lao động.
- Trong phần một số khái niệm cơ bản, luận văn đã đề cập đến các khái niệm
như: khái niệm quản lý nhà nước, khái niệm di dân và tính tất yếu của di dân, mối
quan hệ giữa di dân với xuất khẩu lao động, khái niệm quản lý nhà nước về xuất
khẩu lao động và khái niệm tăng cường, nhưng tác giả luận văn chỉ đi sâu nghiên
cứu khái niệm xuất khẩu lao động và quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động.
Theo luận văn, xuất khẩu lao động là: XKLĐ được hiểu là sự di chuyển LĐ đi
làm việc ở nước ngoài, chủ yếu là XKLĐ có tổ chức, hợp pháp thông qua những Hiệp
định Chính phủ, hoặc các tổ chức kinh tế được cấp giấy phép hoạt động cung ứng và



tiếp nhận LĐ, hoặc thông qua các hợp đồng nhận thầu khoán công trình hoặc đầu tư
ở nước ngoài hoặc thông qua hợp đồng cá nhân.
Còn quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động là một dạng QLNN, mang tính
quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật nhà nước để điều chỉnh hành vi hoạt
động của con người trong lĩnh vực XKLĐ, nhằm thoả mãn nhu cầu hợp pháp của
con người, duy trì sự ổn định và phát triển của hoạt động XKLĐ nói riêng và của
nền kinh tế – xã hội nói chung, bao gồm:
Một là, hoạt động ban hành các loại văn bản pháp luật về XKLĐ như Luật,
Nghị định, Thông tư, chỉ thị…để QLNN về XKLĐ;
Hai là, hướng dẫn tổ chức thực hiện đưa các loại văn bản pháp luật về
XKLĐ vào thực tiễn QLNN về XKLĐ;
Ba là, thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về XKLĐ;
Bốn là, qua thực tiễn QLNN về XKLĐ tiến hành điều chỉnh hệ thống văn
bản pháp luật về XKLĐ cho ngày một phù hơn với yêu cầu của thực tế.
Công tác QLNN về XKLĐ là việc tổ chức QLNN về XKLĐ. Vì vậy, nội dung
công tác QLNN về XKLĐ bao gồm tổ chức bộ máy QLNN về XKLĐ để thực hiện 4
nội dung của QLNN về XKLĐ nêu trên.
Như vậy, qua phân tích các khái niệm cơ bản trên, luận văn đã đưa ra các nội
dung của công tác quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động bao gồm: Tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động; xây dựng pháp luật, thể chế kinh tế
và ban hành các chính sách về XKLĐ; Tổ chức thực hiện quản lý hoạt động
XKLĐ; Giám sát, kiểm tra hoạt động XKLĐ; Đánh giá và điều chỉnh văn bản pháp
luật về XKLĐ.
- Trong phần các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước về
XKLĐ, luận văn đã nêu ra các nhân tố bên ngoài như: cung cầu thị trường LĐ
quốc tế, sự cạnh tranh giữa các quốc gia, quan hệ chính trị, kinh tế của nước xuất
khẩu và nước nhập khẩu LĐ, phong tục tập quán của nước nhập khẩu LĐ, luật
pháp của nước nhập khẩu LĐ và các nhân tố bên trong như: quan điểm của nhà



nước về hoạt động XKLĐ, trình độ, cơ cấu LĐ, cơ cấu ngành nghề, luật pháp trong
quản lý và vai trò của Chính phủ trong quản lý nhà nước.
Bên cạnh đó luận văn đã tham khảo kinh nghiệm QLNN về XKLĐ của các
nước: Hàn Quốc, Philippines và Ấn Độ và đã rút ra được 4 bài học trong công tác
QLNN về XKLĐ bao gồm: Chủ trương và hành lang pháp lý đối với hoạt động
XKLĐ; về cơ chế tổ chức, cấp giấy phép, tuyển chọn và quản lý LĐ làm việc ở nước
ngoài; về chính sách thị trường, đa dạng hoá loại hình, xác định ngành nghề mũi nhọn
để đẩy mạnh XKLĐ; về chính sách đối với đào tạo nguồn nhân lực xuất khẩu, hỗ trợ
XKLĐ, khuyến khích chuyển thu nhập về nước.
Kết thúc chương 1, luận văn đã chỉ ra sự cần thiết phải nghiên cứu các giải
pháp tăng cường công tác QLNN về XKLĐ từ việc nêu tổng quan các nghiên cứu
trước đây có liên quan đến công tác QLNN về XKLĐ nhưng do cho đến nay tình
hình thực tế đã có nhiều thay đổi nên cần có sự tiếp tục nghiên cứu các giải pháp
nhằm tăng cường công tác QLNN về XKLĐ, đồng thời XKLĐ là tất yếu khách
quan đối với nền kinh tế của nước ta trong giai đoạn hiện nay, mang lại lợi ích
nhiều mặt. Hơn nữa, tăng cường công tác QLNN về XKLĐ nhằm ổn định và phát
triển hoạt động XKLĐ.


CHƢƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ
NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG CỦA NƢỚC TA.
Bảng 2.1: So sánh XKLĐ với việc làm trong nƣớc tạo ra hàng năm
2001

2002

2003


2004

2005

2006

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

Số lượng

(1000

(1000

(1000

(1000

(1000

(1000


người)

người)

người)

người)

người)

người)

Tổng số

1.400

1.420

1.525

1.557,5

1.610,6

1.650,8

Trong nước

1.364


1.374

1.450

1.490

1.540

1.572

Tỷ lệ (%)

(97,42)

(96,76)

(95,08)

(95,66)

(95,61)

(95,22)

Ngòai nước

36

46


75

67,5

70,6

78,8

Tỷ lệ (%)

(2,58)

(3,24)

(4,92)

(4,34)

(4,39)

(4,78)

Chỉ tiêu

(Nguồn: Bộ LĐTBXH)

Bảng 2.2: Số lƣợng LĐ đƣa đi phân theo thị trƣờng trọng điểm
(Đơn vị tính: người)

(1992-2006)


Nước tiếp nhận
TT

Năm

Tổng số

Đài

Nhật

Hàn

Loan

Bản

Quốc

Malaysia

Nước
khác

1

1992

810


0

0

210

0

600

2

1993

3.960

0

164

3.318

0

478

3

1994


10.150

0

382

4.781

0

4.987

4

1995

7.187

0

286

5.270

0

1.631

5


1996

12.950

0

1.046

7.826

0

4.087

6

1997

18.470

191

2.227

4.880

0

11.172


7

1998

12.240

1.697

1.896

1.500

7

7.140

8

1999

21.810

558

1.856

4.518

1


14.877


9

2000

31.500

8.099

1.497

7.316

239

14.349

10

2001

36.168

7.782

3.249


3.910

23

21.204

11

2002

46.122

13.191

2.202

1.190

19.965

9.574

12

2003

75.000

29.069


2.256

4.336

38.227

1.112

13

2004

67.447

37.144

2.752

4.779

14.567

8.205

14

2005

70.594


22.784

2.955

12.102

24.605

8.148

15

2006

78.855

14.127

5.360

10.577

37.941

10.850

493.272 134.642

28.128


76.513

5,70

15,51

Tổng
% tổng số

100,00

27,30

135.557 118.414
27,48

24,01

(Nguồn: Báo cáo hàng năm của Cục Quản lý LĐ ngòai nước)

Bảng 2.3: Số tiền ngƣời lao động đi xuất gửi về so với kim ngạch xuất
khẩu hàng năm (2000 - 2006)
Tổng số
Năm

Xuất khẩu

Người LĐ gửi vể

Số tiền


Tỷ lệ

Số tiền

Tỷ lệ

Số tiền

Tỷ lệ

(Tỷ USD)

(%)

(Tỷ USD)

(%)

(Tỷ USD)

(%)

2000

15,733

100

14,483


92,05

1,25

7,95

2001

16,429

100

15,029

91,48

1,4

8,52

2002

18,156

100

16,706

92,01


1,45

7,99

2003

21,649

100

20,149

93,07

1,5

6,93

2004

28,053

100

26,503

94,47

1,55


5,53

2005

33,873

100

32,223

95,13

1,65

4,87

2006

41,305

100

39,605

95,88

1,7

4,12


(Nguồn: Tổng hợp báo cáo hàng năm của Cục QLLĐNN- Bộ LĐTBXH,
Ngân hàng Nhà nước và Website của Bộ Thương mai: )


Trong chương này, trước tiên luận văn nêu tổng quan hoạt động XKLĐ của
Việt Nam, bắt vào năm 1980, cơ chế XKLĐ của ta đã chuyển đổi từ cơ chế bao cấp
sang cơ chế thị trường theo sự thay đổi chung của nền kinh tế đất nước, đã có
những kết quả khả quan với những bước đi phù hợp với từng giai đoạn phát triển
của đất nước. Nếu năm 1992 chúng ta mới chỉ đưa đi được 810 LĐ, thì đến cuối
năm 2000 đã đạt 31.500 LĐ và đến năm 2006 đã đạt 78.855 LĐ (xem bảng 2.2), tỷ
trọng việc làm do XKLĐ tạo ra cũng tăng đều đặn hàng năm so với tạo việc làm
trong nước, từ 2,8% năm 2001 lên 4,78% năm 2006 (xem bảng 2.1). Sau khi trừ
các khoản tiền chi phí trước khi đi nước ngoài và chi phí ở ngoài nước, kết thúc
hợp đồng LĐ 2 năm, tùy theo từng thị trường, người LĐ có thể tích luỹ được
khoảng 5.000 - 10.000 USD trong đó phí dịch vụ phải nộp là 01 tháng lương cơ
bản/1 năm hợp đồng. Hàng năm Nhà nước có được nguồn thu kiều hối từ XKLĐ
trên hơn 1,5 tỷ USD, mặc dù về tỷ lệ hàng năm có giảm so với kim ngạch xuất
khẩu song về số tuyệt đối thì lượng kiều hồi thu về do XKLĐ vẫn tăng hàng năm
(xem bảng 2.3).
Tiếp theo luận văn đã tập trung đánh giá thực trạng công tác QLNN về
XKLĐ với các nội dung sau:
- Phân tích tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xuất khẩu lao động và đội

ngũ cán bộ QLNN về XKLĐ.
Bảng 2.4. Phân tích đội ngũ cán bộ của Cục QLLĐNN
(Số liệu tính đến tháng 4 năm 2007)
1.

-


Tiêu chí
Độ tuổi
- Dưới 30
- 30 - 40
- 40 –50
- 50+
2. Giới tính
Nam
Nữ
2. Trình độ học vấn:

Số người
75
21
15
16
23
75
45
30
75

Tỷ lệ (%)
100
28,00
20,00
21,33
30,67
100

60,00
40,00
100


-

Trung cấp, cao đẳng
Kỹ sư, cử nhân
Thạc sỹ
Tiến sỹ
3. Kinh nghiệm công tác:
Dưới 5 năm
Từ 5 năm trở lên
4. Trình độ ngoại ngữ (Anh, Trung, Nga…)
Dưới trình độ C
Trình độ C trở lên
5. Khả năng sử dụng tin học trong quản lý
Thành thạo
Trung bình
ít thành thạo

4
56
13
2
75
18
57
75

32
43
75
42
23
10

5,33
74,66
17,33
2,68
100
24,00
76,00
100
42,66
57,34
100
56,00
30,66
13,34

Thời kỳ trước năm 1991: QLNN về XKLĐ mang nặng tính bao cấp, cồng
kềnh và kém hiệu quả, chưa có sự tách biệt giữa chức năng QLNN vĩ mô với chức
năng hoạt động kinh doanh của các tổ chức có nhiệm vụ cung ứng trực tiếp LĐ
xuất khẩu.
Thời kỳ từ năm 1991 đến nay: Tổ chức bộ máy và cơ chế quản lý hoạt động
XKLĐ được phân chia theo hai chức năng chủ yếu: Chức năng quản lý vĩ mô của
Nhà nước và chức năng quản lý vi mô của các tổ chức kinh tế trực tiếp đưa LĐ đi
làm việc có thời hạn ở nước ngoài.

Ở Trung ương: Chính phủ thống nhất QLNN về XKLĐ và giao cho Bộ
LĐTBXH là đầu mối quản lý, còn các Bộ, ngành khác có liên quan có trách nhiệm
phối hợp với Bộ LĐTBXH. Các địa phương, ở cấp tỉnh đơn vị trực tiếp QLNN về
XKLĐ là Sở LĐTBXH, ở cấp huyện là Phòng lao động tiền lương phụ trách. Ngoài
ra, ở các cấp từ tỉnh đến huyện đều thành lập Ban Chỉ đạo XKLĐ.
Bộ LĐTBXH mà trực tiếp là Cục QLLĐNN trực tiếp thực hiện công tác
QLNN về XKLĐ. Qua bảng 2.4 cho thấy, về trình độ chuyên môn của cán bộ trong
Cục QLLĐNN là tương đối cao nhưng có độ tuổi tương đối cao, 30,67% số cán bộ
của tuổi hơn 50.


- Đánh giá hoạt động ban hành văn bản pháp luật về xuất khẩu lao động.
Thời gian vừa qua, chúng ta đã ban hành được một khối lượng văn bản để kịp thời
đáp ứng yêu cầu thực tế.
- Phân tích tổ chức thực hiện quản lý xuất khẩu lao động: Thời gian qua
cùng với chính sách khuyến khích và mở rộng việc cấp giấy phéo hoạt động
XKLĐ, quy định rõ chế độ tài chính liên quan đến hoạt động XKLĐ, áp dụng mô
hình liên thông trong XKLĐ và tăng cường công tác quản lý lao động ở nước
ngòai, Nhà nước không ngừng quan tâm chỉ đạo khai thác, củng cố và mở rộng thị
trường các khu vực, những nước và địa bàn đang cần LĐ nước ngòai như Hàn
Quốc, Đài Loan, Malaysia. Vì vậy, số lao động đi làm việc ở nước ngoài được
tăng đều đặn qua các năm, thể hiện qua biểu đồ 2.1.
Thị trường Malaysia (xem biểu 2.2): Đến nay, chúng ta có 115 DN XKLĐ
được phép đưa LĐ sang làm việc tại Malaysia với khoảng 9 vạn LĐ Việt Nam
đang làm việc tại Malaysia, thu nhập bình quân của người LĐ khoảng 2-2,5 triệu
đồng/tháng.
Thị trường Đài Loan (xem biểu 2.3): Hiện nay, Việt Nam có hơn 70.000 LĐ
hợp pháp đang làm việc tại Đài Loan. Tuy nhiên, phía Đài Loan đã ngừng tiếp
nhận LĐ Việt Nam làm giúp việc gia đình và chăm sóc người bệnh tại gia đình từ
ngày 20/01/2005. Nguyên nhân là do tỷ lệ LĐ bỏ trốn khỏi nơi làm việc tương đối

cao ở mức 10,13%.


BiÓu 2.1: Sè l-îng lao ®éng xuÊt khÈu qua c¸c n¨m (1992-2006)
90000

78855

75000

80000

67447

70000

70594

60000
46122

50000
40000

31500

30000

21810


18470

20000

10150

10000

810

3960

12959

36168

12240

7187

0
1992

1993

1994

1995

1996


1997

1998

1999

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

(Nguồn: Báo cáo hàng năm của Cục Quản lý LĐ ngòai nước)
Cụ thể một số thị trường như sau:
BiÓu 2.2: Sè lao ®éng xuÊt khÈu sang Malaysia (1998-2006)

45000
38227

40000


37941

35000
30000
24605

25000
19965
20000
14567

15000
10000
5000
7

1

239

23

1998

1999

2000

2001


0
2002

2003

2004

(Nguồn: Cục Quản lý LĐ ngòai nước)

2005

2006


BiÓu 2.3: sè l-îng lao ®éng ViÖt Nam xuÊt khÈu sang §µi Loan
(1997-2006)
37144

40000
35000

29069

30000

22784

25000
20000


10000
5000

14127

13191

15000

191

1697

8099

7782

2000

2001

558

0
1997

1998

1999


2002

2003

2004

2005

2006

(Nguồn: Báo cáo hàng năm của Cục Quản lý LĐ ngòai nước)
Bảng 2.5 : Số liệu thống kê về LĐ nƣớc ngòai làm việc tại Đài Loan
Đơn vị tính: người
Năm

Tổng

Indonesia Malaysia Philippines

Thái

Việt

Mông

Lan

Nam

Cổ


1994

151.989

6.020

2.344

38.476

105.152

-

-

1995

198.051

5.430

2.071

54.647

126.903

-


-

1996

236.555

10.206

1.489

83.630

141.230

-

-

1997

248.936

14.648

736

100.295

132.717


-

-

1998

270.620

22.058

940

114.255

133.367

-

-

1999

294.967

41.224

158

113.928


139.526

131

-

2000

326.515

77.830

113

98.161

142.665

7.746

-

2001

304.605

91.132

46


72.779

127.732

12.916

-

2002

303.684

93.212

35

69.426

111.538

29.473

-

2003

300.150

56.437


27

81.355

104.728

57.603

-

2004

314.034

27.281

22

91.150

105.281

90.241

59

2005

327.396


49.094

13

95.703

98.322

84.185

79

2006

338.755

85.223

12

90.054

92.894

70.536

36

(Nguồn: Báo cáo hàng năm của Cục Quản lý LĐ ngòai nước)

Bảng 2.6 : Cơ cấu ngành nghề lao động nƣớc ngoài làm việc


tại Đài Loan tính đến hết năm 2006
Tổng

Ngành

Indonesia Malaysia Philippines

Thái Lan Việt Nam Mông
Cổ

Thuyền

3.356

1.832

-

816

14

694

-

SXCT


170.902

8.178

11

58.704

80.925

23.064

20

Xây dựng

11.782

45

-

1.132

9.675

730

-


Dịch vụ

155.831

78.872

-

28.566

2.300

46.079

14

Tổng

341.871

88.927

11

89.418

92.914

70.567


34

viên

(Nguồn: Cục Quản lý LĐ ngòai nước)
Thị trường Hàn Quốc (xem biểu 2.4): Hiện nay có khoảng hơn 30.000 tu
nghiệp sinh và LĐ Việt Nam làm việc tại Hàn Quốc, phần lớn làm việc trong lĩnh
vực sản xuất công nghiệp tại các xí nghiệp vừa và nhỏ.
BiÓu 2.4: Sè lao ®éng xuÊt khÈu sang hµn quèc qua c¸c n¨m (1992-2006)

14000
12102
12000
10577
10000
7826

8000
6000

4781

4000

5270

7316

4880


4518

3381
1500

2000

4336

3910

4779

1190

210
0
1992

1993

1994

1995 1996

1997 1998

1999 2000


2001 2002

2003

2004 2005

2006

(Nguồn: Cục Quản lý LĐ ngòai nước)
Thị trường Nhật Bản: Hiện nay có khoảng 19.000 tu nghiệp sinh Việt Nam
đang làm việc tại Nhật Bản, có khoảng 50 DN XKLĐ đang cung cấp tu nghiệp
sinh cho thị trường Nhật Bản. Nhật Bản cũng rất quan tâm đến việc tiếp nhận LĐ
kỹ thuật từ Việt Nam.


BiÓu 2.5: sè lao ®éng xuÊt khÈu sang nhËt b¶n (1992-2006)
6000
5360
5000
4000
3249
2752

3000

2955

2202 2256

2227

1896 1856

2000

1497
1046

1000
0

164

382

286

0
1992 1993 1994 1995

1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003 2004 2005 2006

(Nguồn: Cục Quản lý LĐ ngòai nước)
Ngoài các thị trường trên chúng ta đang tích cực khai thác mở rộng các thị
trường như: thị trường Lào, thị trường Trung Đông, thị trường lao động trên biển,
Hoa Kỳ, Canada, Úc,..
- Phân tích công tác thanh tra, kiểm tra trong hoạt động XKLĐ
Bảng 2.7 : Số lƣợt DN đƣợc thanh, kiểm tra và xử lý hàng năm
Năm

Số DN thanh, kiểm tra


Số lượt DN bị xử lý

2000

31

2

2001

53

2

2002

52

12

2003

76

101

2004

75


54

2005

49

08

2006

49

06

(Nguồn: Thanh tra Bộ LĐTBXH và Cục Quản lý LĐ ngòai nước)
Qua thanh tra, kiểm tra phát hiện các vi phạm, tùy vào mức độ vi phạm mà
Bộ LĐTBXH sẽ áp dụng biện pháp xử lý như: thu hồi giấy phép, xử phạt vi phạm
hành chính cảnh cáo hoặc phạt tiền, đình chỉ có thời hạn hoạt động XKLĐ hoặc
đình chỉ thực hiện hợp đồng…


- Phân tích công tác đánh giá và điều chỉnh văn bản pháp luật về xuất khẩu
lao động. Trong quá trình thực hiện, các văn bản quản lý đã được thay đổi, bổ
sung, sửa đổi nhằm dần hòan chỉnh hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
XKLĐ nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý.
Qua việc phân tích thực trạng nêu trên, luận văn đã nêu những kết quả và
những hạn chế trong công tác QLNN về XKLĐ, đặc biệt là những hạn chế với
những nét chính sau:
+ . Về nhận thức: Nhận thức xã hội về XKLĐ chưa rõ nét, chưa xuất phát

từ lợi ích chung, chưa coi trọng lợi ích hài hòa giữa người LĐ, DN và Nhà nước,
suy nghĩ phiến diện, suy diễn, quan niệm ngành nghề theo kiểu cũ.
+ Về pháp luật và chính sách: Hệ thống văn bản pháp luật còn chưa đầy đủ,
thiếu một số chính sách như hỗ trợ doanh nghiệp phát triển..
+ Về tổ chức thực hiện: Các Bộ, ngành, địa phương chưa quan tâm quản lý,
chỉ đạo các DN trực thuộc làm XKLĐ, còn có hiện tượng cạnh tranh không lành
mạnh, Công tác quản lý, bảo vệ quyền và lợi ích của người LĐ ở nước ngoài của
các DN còn yếu.
+ Về công tác thanh tra, kiểm tra và điểu chỉnh văn bản pháp luật. Việc tổ
chức quản lý trong nước còn lỏng lẻo, thiếu sự phối hợp kiểm tra, kiểm soát giữa
các cơ quan chức năng, qua công tác QLNN về XKLĐ chưa kịp thời rút ra những
kinh nghiệm và những hạn chế của chính sách và pháp luật về XKLĐ để điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế.
Luận văn cũng đã chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế nêu trên, bao
gồm:
Nguyên nhân khách quan như: XKLĐ là một lĩnh vực kinh tế đối ngoại
đặc thù, ta chưa có nhiều kinh nghiệm; phải cạnh tranh với nhiều nước trong
khu vực vốn có rất nhiều kinh nghiệm và các nước nhập khẩu LĐ đã quen với
việc sử dụng LĐ của các nước này; xu hướng cũng như chính sách tiếp nhận
LĐ của các nước có sự thay đổi nhanh chóng mà chính sách của nhà nước và
hoạt động nghiệp vụ của các DN XKLĐ chưa theo kịp.


Đồng thời do những nguyên nhân chủ quan, đó là sự phối hợp giữa các
cơ quan chức năng, các DN không thống nhất dẫn tới việc chậm trễ trong việc
giải quyết các tranh chấp nảy sinh trong quan hệ LĐ và dân sự ở nước ngoài;
nhận thức của người LĐ chưa đúng; các DN nước ta chưa đủ lực (kể cả con
người và vốn) để khai thác các thị trường mới; công tác đào tạo và chuẩn bị
nguồn LĐ cho xuất khẩu như đào tạo ngoại ngữ, giáo dục định hướng còn chưa
tương xứng; một bộ phận người LĐ quan niệm đi làm việc ở nước ngoài là dễ

kiếm tiền nên khi không đạt được mong muốn thì tỏ ra vô kỷ luật, bỏ hợp đồng
đi làm nơi khác; Công tác thông tin, tuyên truyền về XKLĐ còn ít tập trung
vào việc xây dựng nhận thức xã hội, ý thức chuẩn bị các điều kiện cần và đủ
của người LĐ để tham gia XKLĐ, có trường hợp đưa tin chưa chính xác, thiếu
khách quan, một chiều.
CHƢƠNG 3:
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ XUẤT KHẨU LAO ĐỘNG TRONG THỜI GIAN TỚI.

Chương 3, cùng với những cơ sở lý luận của chương 1 và kết quả phân tích
thực tiễn và khảo sát thực tế ở chương 2, luận văn đã chỉ ra những thuận lợi và khó
khăn của hoạt động XKLĐ trong thời gian tới, đồng thời nhận thức rõ những quan
điểm và định hướng chiến lược của Nhà nước về XKLĐ để từ đó đề xuất một số
giải pháp nhằm tăng cường công tác QLNN về XKLĐ của nước ta trong thời gian
tới:
- Hoàn thiện bộ máy và cơ chế quản lý nhà nƣớc về xuất khẩu lao động.

Cần được đổi mới theo hướng tinh giản đầu mối trung gian, tập trung chức năng
QLNN vào một cơ quan của Chính phủ là Bộ LĐTBXH, các Bộ, ngành liên quan
có trách nhiệm phối hợp với Bộ LĐTBXH theo chức năng QLNN của mình. Tăng
cường công tác chỉ đạo và phối hợp của các ngành, các cấp. Ngoài chức năng xác
định chủ trương, định hướng chiến lược, xây dựng các chính sách hỗ trợ cho
XKLĐ phát triển, Chính phủ còn có vai trò hết sức to lớn trong phát triển thị
trường LĐ ngoài nước, cũng là khâu mang tính quyết định trong quy trình XKLĐ
của bất kỳ nước nào. Tăng cường vai trò của Hiệp hội xuất khẩu lao động. Hiệp


hội cũng cần đẩy mạnh việc quan hệ với các tổ chức phi chính phủ trên thế giới,
với các hiệp hội XKLĐ của các nước để trao đổi, thông tin, phối hợp đấu tranh bảo
vệ quyền lợi người LĐ, cung cấp thông tin về thị trường và các điều kiện khác cho

các DN XKLĐ.
- Hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về xuất khẩu lao
động. Tiếp tục đẩy mạnh chính sách cho vay tín dụng từ các nguồn vốn quốc gia
do Bộ LĐ-TBXH quản lý, ban hành chính sách tiếp nhận trở lại LĐ hoàn thành
hợp đồng ở nước ngoài về nước; Nhà nước đầu tư và hỗ trợ vốn cho các DN
XKLĐ tham gia đấu thầu; cho phép các DN áp dụng phí môi giới theo thông lệ
quốc tế hiện nay.
- Tăng cƣờng công tác khai thác, tìm kiếm và phát triển thị trƣờng lao
động ngoài nƣớc. Trong giai đoạn tới chúng ta cần tập trung vào các thị truờng trọng
điểm theo hướng sau: Củng cố và phát triển thị trường châu Á. Một là,Tiếp tục phát
triển thị trường Malaysia: Hai là, ổn định và coi Đài Loan là thị trường trọng điểm; Ba
là, giữ vững và phát triển mạnh thị trường Nhật Bản; Bốn là, xử lý nghiêm lao động
bỏ trốn để phát triển thị trường Hàn Quốc cần thực hiện thật nghiêm túc và chặt chẽ
hoạt động tuyển chọn và quản lý LĐ sang Hàn Quốc làm việc, đặc biệt là vấn đề
chống trốn. Tăng cường việc đưa chuyên gia và lao động sang các nước Trung Đông
và châu Phi. Để có thể thâm nhập thị trường khu vực này, về phía Nhà nước cần đẩy
mạnh tiến trình đàm phán để ký kết các thỏa thuận đưa lao động Việt Nam sang các
thị trường này. Tiếp tục phát triển các thị trường có nhiều tiềm năng khác. Như hư thị
trường Lào, các nước Đông Âu, thị trường lao động trên biển, Hoa Kỳ, Canada, úc...
- Phát triển toàn diện về doanh nghiệp xuất khẩu lao động, chất lƣợng lao
động đƣa đi và quản lý lao động ở ngoài nƣớc. Theo phương châm: Mở rộng phạm vi
về thành phần kinh tế tham gia XKLĐ, đồng thời đa dạng hóa hình thức và ngành nghề
đưa đi. Đối với các nước đứng đầu về XKLĐ, khu vực tư nhân đóng vai trò quan trọng. Đa
dạng hóa ngành nghề, công việc trong XKLĐ giai đoạn tới đối với nước ta là một giải
pháp mang tính chủ trương lớn và có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển hoạt động
XKLĐ; Đồn thời tăng cường năng lực cho doanh nghiệp xuất khẩu lao động. Đầu tư xây
dựng một số DN mạnh, có đủ điều kiện phát triển thị trường, cạnh tranh, đấu thầu quốc tế;


sửa đổi cơ chế, chính sách nhằm tạo điều kiện cho các DN chủ động điều chỉnh, sắp xếp

lại, bảo đảm hoạt động có hiệu quả về XKLĐ và chuyên gia.. và Nâng cao chất lượng
nguồn lao động bằng cách xây dựng và củng cố hệ thống trường nghề gắn với xuất khẩu
lao động. Nhà nước cần đầu tư xây dựng và phát triển một số trường, trung tâm đào tạo
trọng điểm nguồn LĐ xuất khẩu của Nhà nước tại các khu vực, vùng trong nước nhằm
nâng cao chất lượng XKLĐ, cùng với Tăng cường công tác quản lý lao động ngoài nước.
Cần tăng cường cả về khâu cán bộ lẫn đầu tư vật chất cho các Ban Quản lý lao động ở
nước ngòai.
- Phổ biến chính sách pháp luật về XKLĐ đến các cấp, các ngành và
ngƣời dân. Tăng cường hợp tác chặt chẽ với các cơ quan thông tin đại chúng để
thông tin đầy đủ, kịp thời về: chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các
quy định pháp luật về XKLĐ và chuyên gia nhằm tạo ra nhận thức đúng đắn trong
các cấp, các ngành và người LĐ.
- Đổi mới công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động xuất khẩu lao động và
kịp thời điều chỉnh văn bản pháp luật phù hợp với tình hình thực tế. Đẩy
mạnh công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động XKLĐ của các DN, phát huy những
yếu tố tích cực trong hoạt động XKLĐ; đồng thời có biện pháp xử lý đối với
những DN có hành vi vi phạm về XKLĐ. Tập trung thanh tra, kiểm tra những DN
có nhiều phát sinh, sai phạm… Đi kèm với thanh tra, kiểm tra cần có những chế tài
xử lý sai phạm một cách nghiêm khắc. Đồng thời, qua các đợt thanh tra, kiểm tra
cần tổ chức tổng kết, đánh giá nhằm nắm bắt được tình hình thực hiện pháp luật
trong lĩnh vực XKLĐ và các kiến nghị của DN và địa phương để kịp thời điều
chỉnh, bổ sung hệ thống văn bản pháp luật cho phù hợp với yêu cầu thực tế của
công tác quản lý.

KẾT LUẬN
Luận văn đã tập trung giải quyết những vấn đề cơ bản và có những đóng góp
sau:
1. Hệ thống hóa toàn diện những lý luận cơ bản về XKLĐ và những nội dung
QLNN về XKLĐ như: khái niệm về quản lý, QLNN, khái niệm di dân, XKLĐ và



hợp tác quốc tế về LĐ, QLNN về XKLĐ, sự cần thiết phải tăng cường công tác
QLNN về XKLĐ.
2. Nghiên cứu học tập kinh nghiệm của một số quốc gia châu á trong công
tác QLNN về XKLĐ như Philippines, ấn Độ, Hàn Quốc để rút ra bài học đối với
Việt Nam.
3. Phân tích, đánh giá thực tiễn hoạt động XKLĐ và QLNN về XKLĐ của Việt
Nam từ năm 1980 trở lại đây (tập trung giai đoạn từ 2000 đến nay). Qua đó chỉ ra
những hạn chế trong công tác QLNN của nước ta trong thời gian vừa qua.
4 Trên cơ sở bám sát chủ trương, đường lối chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với công tác XKLĐ trong thời gian trước mắt, kết quả nghiên cứu lý luận
và thực tiễn, luận văn đã nêu bật quan điểm mới, và đề xuất một hệ thống toàn diện
gồm 06 nhóm giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại nêu trên nhằm tăng cường
công tác QLNN về XKLĐ./.



×