Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng và chuyển giao kỹ thuật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (235.81 KB, 17 trang )

i

TÓM TẮT LUẬN VĂN
Cạnh tranh là tất yếu trong nền kinh tế thị trường, do đó nâng cao năng
lực cạnh tranh là vấn đề sống còn trong hoạt đông kinh doanh và phát triển của
doanh nghiệp. Môi trường kinh doanh càng có nhiều cơ hội hoặc xuất hiện các
nguy cơ thì cạnh tranh để tồn tại và phát triển ngày càng trở nên gay gắt giữa các
doanh nghiệp. Cạnh tranh không phải sự huỷ diệt mà là sự thay đổi, thay thế
những doanh nghiệp không biết đón nhận cơ hội kinh doanh bằng những doanh
nghiệp biết nắm bắt thời cơ và phát huy tối đa sức mạnh của mình. Chính vì vậy,
cạnh tranh là động lực phát triển không những của mỗi doanh nghiệp mà suy
rộng ra còn cho cả mỗi quốc gia.
Công ty Cổ phần Xây dựng và Chuyển giao kỹ thuật là một doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xây lắp, là doanh nghiệp có quy mô vừa. Tham gia vào
thị trường xây dựng từ năm 1988, qua gần hai thập kỷ, đơn vị không ngừng gia
tăng tốc độ tăng trưởng cả về quy mô và chất lượng tăng trưởng. Tuy nhiên, với
đặc thù là một doanh nghiệp Nhà nước, trực thuộc Tổng Công ty Xây dựng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, trong những năm qua năng lực cạnh tranh
của Công ty còn những hạn chế nhất định.
Chính vì thế việc nghiên cứu có hệ thống các vấn đề cạnh tranh và năng
lực cạnh tranh của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây lắp nhằm xây
dựng và đưa ra các giải pháp đồng bộ giúp các doanh nghiệp nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường là một yêu cầu bức xúc trước mắt và lâu dài cả về mặt
lý luận và thực tiễn. Với ý nghĩa đó, đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh
của Công ty Cổ Phần Xây dựng và Chuyển giao kỹ thuật” được lựa chọn
làm luận văn tốt nghiệp cao học Quản trị kinh doanh.
Kết cấu của Luận văn bao gồm các nội dung sau:
Chương 1: Mở đầu
Chương 2: Lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây dựng và
Chuyển giao kỹ thuật


Chương 4: Giải pháp và kiến nghị nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ
phần Xây dựng và Chuyển giao kỹ thuật


ii

CHƯƠNG 2: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
Trong cuộc chạy đua để các doanh nghiệp tồn tại, phát triển và tối đa hóa
lợi nhuận, có rất nhiều phương diện cạnh tranh cần xem xét: Cạnh tranh giữa các
nhà sản xuất với nhau, cạnh tranh giữa các nhà sản xuất với nhà cung ứng, cạnh
tranh giữa các nhà sản xuất hàng truyền thống với các nhà sản xuất hàng thay
thế, cạnh tranh giữa các nhà sản xuất với khách hàng.
Các doanh nghiệp khi tham gia vào thị trường thì phải chấp nhận cơ chế
thị trường: Có nghĩa là phải đưa ra thị trường và được thị trường chấp nhận hàng
hóa đó, kết quả cuối cùng phải trang trải chi phí sản xuất và thu lợi nhuận. Để
đạt được điều đó, họ phải làm sao thỏa mãn nhu cầu khách hàng một cách tốt
nhất so với các đối thủ cạnh tranh khác và cuộc cạnh tranh không mong muốn
đã xảy ra. Trong cuộc chiến này có kẻ thắng, người thua nhưng khách hàng lại
được đề cao và hưởng lợi.
Khái niệm năng lực cạnh tranh (competitiveness) là khả năng tạo cho
doanh nghiệp một lợi thế cạnh tranh tuyệt đối và tương đối so với các đối thủ
khác với mục tiêu chiếm được thị phần và tối đa hóa lợi nhuận, đưa doanh
nghiệp phát triển về quy mô và ảnh hưởng của mình trong thị trường.
Có rất nhiều khái niệm về năng lực cạnh tranh đã được nói đến trong các
giáo trình. Tuy nhiên, có thể nói khái niệm nổi tiếng nhất thế giới về năng lực
cạnh tranh là của Michael Porter. Ông đã đưa ra rất nhiều khái niệm nhưng “ suy
cho cùng năng lực cạnh tranh chính là năng suất – productivity”.
Năng lực cạnh tranh được đánh giá dựa trên năng suất, giá trị của hàng
hoá và dịch vụ làm ra tính trên một đơn vị nhân lực, vốn, tài nguyên của một

quốc gia. Năng suất cao tạo ra mức lương cao (cho người làm công), đồng tiền
mạnh (cho một quốc gia), lợi nhuận hấp dẫn trên nguồn vốn và cuối cùng là mức
sống cao cho người dân.
Cạnh tranh có thể được xem xét dưới nhiều khía cạnh, hình thức khác
nhau như: Cạnh tranh tự do; cạnh tranh thuần túy; cạnh tranh hoàn hảo; cạnh
tranh không hoàn hảo; cạnh tranh lành mạnh; cạnh tranh không lành mạnh... Các
hình thức cạnh tranh phụ thuộc vào tính chất của thị trường và bản chất của nền
kinh tế.


iii

Những chỉ tiêu để đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây
dựng. Khi đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng, cần lưu ý
các khía cạnh sau:
- Phải lấy yêu cầu của khách hàng làm chuẩn mực.
- Thực lực của doanh nghiệp…….
- Việc đánh giá năng lực cạnh tranh nếu chỉ căn cứ vào yếu tố định tính
thì không tránh được các yếu tố cảm tính, bởi vậy phải cố gắng lượng hóa. Tuy
nhiên khó có được một chỉ tiêu tổng hợp đo lường năng lực cạnh tranh, do đó
phải có một hệ thống chỉ tiêu:
* Chỉ tiêu về kết cấu tài chính:
Tỷ suất nợ và tỷ suất vốn tự tài trợ: là chỉ tiêu đánh giá mức độ độc lập
hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, mức độ tự tài trợ của doanh
nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất vốn tự tài trợ càng lớn chứng
tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, tính độc lập cao đối với các chủ nợ do đó
không bị ràng buộc hoặc sức ép của các khoản nợ vay.
Tỷ suất

=


Nợ phải trả

nợ
Tỷ suất

x 100%

Nguồn vốn
=

Vốn chủ sở hữu

vốn tự tài trợ

x 100%

Nguồn vốn

* Chỉ tiêu về khả năng thanh toán:
- Hệ số thanh toán hiện hành (H1): là mối quan hệ giữa tài sản ngắn hạn
với các khoản nợ ngắn hạn, thể hiện mức độ đảm bảo tài sản ngắn hạn đối với
nợ ngắn hạn, là chỉ tiêu đánh giá tốt nhất khả năng thanh toán ngắn hạn.
Hệ số thanh (H1) =

Tài sản ngắn hạn

toán hiện hành

Nợ ngắn hạn


* Chỉ tiêu về khả năng sinh lời:
Khi phân tích về vấn đề tài chính của các doanh nghiệp, ta phải đặc biệt
quan tâm đến khả năng sử dụng một cách hiệu quả tài sản để mang lại nhiều lợi
nhuận nhất cho doanh nghiệp.
Các tỷ suất doanh lợi luôn được các nhà kinh doanh, các nhà đầu tư quan
tâm. Nó phản ánh tính hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh và là cơ sở
quan trọng có ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
+ Hệ số doanh lợi bao gồm:


iv

Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu =
Tỷ lệ lợi nhuận trên vốn =

Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Tổng vốn chủ sở hữu

chủ sở hữu (ROE)
ơ

Các hệ số này phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Hệ số này càng cao thì hiệu quả sản xuất kinh doanh càng lớn.
Hai chỉ tiêu này biểu hiện cứ 100 đồng doanh thu thì sinh ra bao nhiêu
đồng lợi nhuận sau thuế và cứ 100 đồng vốn hoạt động bình quân trong kỳ sẽ
mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Tỷ suất này càng cao chứng tỏ
doanh nghiệp có vốn sử dụng tốt và ngược lại.

* Các chỉ tiêu riêng:
+ Giá trị trúng thầu và số lượng công trình thắng thầu:
Chỉ tiêu này cho biết một cách khái quát tình hình kết quả dự thầu của
doanh nghiệp. Qua đó có thể đánh giá được chất lượng, hiệu quả của công tác dự
thầu trong năm và quy mô của các công trình đã trúng thầu.
+ Xác suất trúng thầu:
Tính theo số hợp đồng:
P1 =

 Htt

x 100%

 Hdt
Tính theo giá trị hợp đồng:
P2 =

 Gtt

x 100%

 Gdt
Trong đó: P1: Xác suất trúng thầu theo số hợp đồng
Htt: Số hợp đồng trúng thầu
Hdt: Số hợp đồng tham gia dự thầu
P2: Xác suất trúng thầu theo giá trị hợp đồng.
Gtt: Giá trị hợp đồng trúng thầu
Gdt: Giá trị hợp đồng tham gia dự thầu
+ Thị phần và uy tín của doanh nghiệp:
Đây là chỉ tiêu đánh giá một cách khái quát năng lực cạnh tranh của

doanh nghiệp. Uy tín của doanh nghiệp liên quan đến tất cả các chỉ tiêu trên và
các yếu tố khác như: chất lượng công trình, tổ chức doanh nghiệp, tổ chức các


v

dự án thi công, marketing,…
Các phương thức cạnh tranh của doanh nghiệp xây dựng hiện nay. Thông
thường theo 4 phương thức như cạnh tranh bằng trình độ, kinh nghiệm và năng
lực, các cam kết về chất lượng và giải pháp thực hiện, thương hiệu của doanh
nghiệp, cạnh tranh bằng giá dự thầu.

CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ CHUYỂN GIAO KỸ THUẬT
Tiền thân của Công ty là Trung tâm Xây dựng và Chuyển giao kỹ thuậttrực thuộc Viện Thiết kế kiến trúc Nông nghiệp- Bộ Nông nghiệp -được thành
lập năm 1988. Năm 1993 được tổ chức lại thành Công ty Xây dựng và Chuyển
giao kỹ thuật. Theo chủ trương sắp xếp và đổi mới doanh nghiệp của Chính phủ
về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước thành Công ty cổ phần, năm 2005
Công ty đã chính thức mang tên Công ty Cổ Phần Xây dựng và Chuyển giao
kỹ thuật.
Trong suốt 19 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, Công ty đã trải
qua nhiều thăng trầm trong thời kỳ chuyển đổi cơ chế, tuy nhiên với sự nỗ lực
của Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty đã phát triển từng bước
vững chắc đóng vai trò là một đơn vị xây lắp mạnh của Bộ Nông nghiệp trong
những năm 1990-1996.
Ngành nghề kinh doanh chính
- Xây dựng công nghiệp, dân dụng, trang trí nội thất.
- Kinh doanh bất động sản và phát triển xây dựng nhà ở.
- Xây dựng công trình thuỷ lợi, xây dựng giao thông.
- Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng….

- Xây dựng các công trình cấp thoát nước đô thị và nông thôn, các công
trình đường dây và trạm biến thế điện.
- Kinh doanh nhà hàng, khách sạn.
- …..
Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý
Các phòng chức năng:
- Phòng Kế hoạch- Thị trường
- Phòng Kỹ thuật và Quản lý dự án
- Phòng Tài chính- Kế toán


vi

- Phòng Tổ chức- Hành chính
Các đơn vị trực thuộc Công ty:
- Chi nhánh Tây Nguyên
- Chi nhánh Móng Cái-Quảng Ninh
- Chi nhánh Đăklăk
- Chi nhánh Quảng Bình
- Các đội xây lắp
Công ty Cổ Phần Xây dựng và Chuyển giao kỹ thuật với bộ máy lãnh đạo, tổ
chức điều hành gọn nhẹ, năng động thích ứng tốt với cơ chế thị trường; đội ngũ
cán bộ, kỹ sư giàu kinh nghiệm, công nhân kỹ thuật lành nghề, chuyên nghiệp
tương đối đáp ứng được các yêu cầu trong thi công xây dựng.
Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty
1.Khả năng về tài chính
Nhìn chung tình hình sản xuất kinh doanh 03 năm qua của Công ty đạt
hiệu quả chưa cao. Các chỉ số về khả năng sinh lời và đòn bẩy tài chính thấp.
Chỉ số vòng quay tài sản, vòng quay hàng tồn kho và vòng quay các khoản phải
thu đều thấp dẫn đến số ngày tồn kho và số ngày phải thu kéo dài.

Nguyên nhân chủ yếu là do:
- Sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng cơ bản ngày càng xuất
hiện nhiều yếu tố cạnh tranh gay gắt. Thị trường giá cả vật liệu xây dựng luôn
biến động theo chiều hướng tăng làm cho tiến độ một số công trình chững lại.
- Việc nợ đọng của một số chủ đầu tư chưa thanh toán hết khi công trình
thi công xong gây thiếu vốn và hạn chế khả năng quay vòng của đồng vốn, ảnh
hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Thông qua việc phân tích một số chỉ tiêu về tài chính của công ty, có thể
thấy khả năng về tài chính của công ty là ở mức trung bình, hiệu quả sản xuất
kinh doanh không phải là cao, khả năng tự chủ về mặt tài chính còn thấp. Về cơ
cấu và nguồn vốn chủ sở hữu của công ty còn bộc lộ nhiều tồn tại yếu kém. Tuy
nhiên, trong những năm tới công ty sẽ khắc phục được nếu như có những giải
pháp kịp thời và hữu hiệu.


vii

Biểu 3.1: Kết quả sản xuất kinh doanh 2005-2007 của Công ty Cổ phần Xây
dựng và Chuyển giao kỹ thuật
Đơn vị tính: triệu đồng
Chỉ tiêu
2005
2006
2007
Doanh thu bán hàng và
141,543,315,597
cung cấp dịch vụ
138,214,898,073 128,077,244,258
Các khoản giảm trừ


-957,568

-2,421,381

Doanh thu thuần

138,215,855,641 128,077,244,258

141,545,736,978

Giá vốn hàng bán

132,450,026,258 122,442,162,428

135,757,524,380

Lợi nhuận gộp

5,765,829,383

5,635,081,830

5,788,212,598

Chi phí bán hàng
222,051,406
Chi phí quản lý doanh
nghiệp
4,317,236,896
Lợi nhuận thuần từ

hoạt động sản xuất kinh
doanh
1,226,541,081
Doanh thu hoạt động
tài chính
108,682,437
Chi phí hoạt động tài
chính
1,414,612,926
Lợi nhuận từ hoạt động
tài chính
-1,305,930,489

311,302,941

262,663,221

4,516,312,486

4,480,152,058

807,466,403

1,045,397,319

1,977,454,565

741,158,902

2,275,286,568


513,144,304

-297,832,003

228,014,598

Thu nhập khác

113,832,826

33,958,143

Chi phí khác

36,064,000

22,512,232

Lợi nhuận khác

77,768,826

0

11,445,911

Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp


-1,620,582

509,634,400

1,284,857,828

142,697,632

359,760,192

Lợi nhuận sau thuế

-1,620,582

366,936,768

925,097,636

(Nguồn: Báo cáo tài chính của Công ty qua các năm)

2. Công tác đấu thầu
Tỷ lệ trúng thầu của công ty năm 2007 là 75%, là con số tương đối cao
nhưng không phản ánh đúng thực trạng công tác đấu thầu ở công ty. Nguyên
nhân là các công trình công ty tham gia có một số công trình được chỉ định thầu,
nhiều công trình có giá trị xây lắp nhỏ theo quy định cũng được phép chỉ định


viii


thầu và một số công trình có giá trị tương đối lớn thì lại ở vùng sâu, vùng xa
hoặc khó thi công nên các doanh nghiệp mạnh không tham gia đấu thầu. Trong
tương lai công ty phải nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể thắng thầu ở
những thị trường tiềm năng, có các điều kiện thuận lợi trong việc tổ chức thi
công và có khả năng thu được lợi nhuận cao hơn, chi phí giá thành thấp hơn.
Công tác đấu thầu năm 2007 tại công ty:
Dự thầu
Số lượng Giá trị
28 gói

480 tỷ

Trúng thầu

Tỷ lệ trúng thầu

Số lượng

Giá trị

Số lượng

Giá trị

21 gói

240 tỷ

75%


50%

3. Nguồn nhân lực và công tác đào tạo bồi dưỡng
Về bằng cấp: Theo thống kê, số tốt nghiệp đại học trở lên chiếm 37%.
Trung cấp, sơ cấp chiếm 45%, còn lại số chưa qua đào tạo chiếm 18%. Trong đó
số cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật làm công tác chuyên môn của công ty có
trình độ cao đẳng, đại học và sau đại học đạt 100%.
Về kinh nghiệm: Tỷ lệ kỹ sư cao cấp trung bình là 35 tuổi, các kiến trúc
sư, kỹ sư chủ yếu ở độ tuổi 25-40, độ tuổi có óc sáng tạo tốt chiếm 80% số cán
bộ, cán bộ ở độ tuổi 40-60 chiếm 20%, là những người có năng lực và nhiều
kinh nghiệm.
4. Tình hình máy móc, thiết bị công nghệ và ứng dụng công nghệ thông tin
Công ty đã trang bị được nhiều loại thiết bị với năng lực hoạt động tiên
tiến, là điều kiện thuận lợi để có thể triển khai các dự án lớn. Tuy nhiên, do giá
thiết bị xây dựng cao, địa bàn của công ty trải rộng nên số máy móc thiết bị
không thể đáp ứng được yêu cầu sử dụng, bởi nếu đầu tư đủ thì hiệu suất sử
dụng sẽ rất thấp do đặc điểm của các loại máy phục vụ công tác xây dựng là rất
cồng kềnh, thời gian di chuyển lâu, chi phí di chuyển lớn, chính vì vậy công ty
cần có chiến lược cho công tác thiết bị công nghệ thi công phù hợp với từng địa
bàn trên cơ sở gắn thi công hiện đại với hiệu quả kinh tế.
Về ứng dụng công nghệ thông tin, công ty đã có tiến bộ trong công tác
làm thầu, tư vấn thiết kế, quản lý tài chính nhờ có trang bị hệ thống máy tính
hiện đại giúp việc tự động hoá được cao hơn, tính toán chuẩn xác hơn…
Tuy nhiên, hầu hết các phần mềm hiện đang sử dụng đều không có bản


ix

quyền. Mới chỉ có một số phần mềm thường xuyên với chi phí thấp được trang
bị là có bản quyền như phần mềm kế toán, phần mềm dự toán. Đây là một vấn

đề cần phải được giải quyết khi Việt Nam hội nhập quốc tế nhưng phải có sự
giúp đỡ của Nhà nước bởi chi phí yêu cầu cao nên không có điều kiện tiến hành.
5. Kỹ thuật, chất lượng
Hầu hết các công trình của công ty đã đáp ứng được về mặt kỹ thuật
chất lượng được chủ đầu tư đánh giá cao. Vì vậy, uy tín của công ty là khá cao,
được chủ đầu tư tin tưởng nên năng lực cạnh tranh của công ty ở mặt này là
không thể phủ nhận. Tuy nhiên, điểm yếu về năng lực kỹ thuật của công ty có
thể gây ảnh hưởng không tốt đến chất lượng và tiến độ công trình đó là số
lượng, chất lượng, chủng loại máy móc chưa đầy đủ nên không đáp ứng được
yêu cầu kỹ thuật phức tạp.
6. Tiến độ thi công
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã tham gia thi công và hoàn thành rất
nhiều các công trình trong lĩnh vực xây lắp dân dụng, công nghiệp, hạ tầng kỹ
thuật. Vì vậy, về cơ bản các công trình công ty đã thi công đáp ứng được các
yêu cầu của chủ đầu tư.
7. Giá cả
Thông qua các dự án mà công ty đã tham gia dự thầu, kể cả những dự án
trúng thầu và không trúng thầu ta thấy rằng chiến lược xây dựng giá thầu của
công ty chưa phải là một điểm mạnh khi tham gia dự thầu trọng về điểm giá nên
giá dự thầu thường cao hơn so với các công ty khác dẫn đến việc không thắng
thầu. Vì vậy, trong thời gian tới, đòi hỏi công ty phải quan tâm hơn nữa về vấn
đề này nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty trong thời kỳ công nghệ
mới, hội nhập mới.
Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Chuyển
giao kỹ thuật
+ Những điểm mạnh
- Công nghệ thi công tương đối hiện đại.
- Khả năng liên doanh, liên kết với các đối tác tốt.
- Trình độ lập hồ sơ dự thầu khá cao.
+ Những điểm yếu

- Nguồn nhân lực có chất lượng chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu phát


x

triển của doanh nghiệp trong những năm tới.
- Trình độ công nghệ và ứng dụng khoa học kỹ thuật còn hạn chế.
- Còn ít kinh nghiệm trong việc đấu thầu và thi công các công trình về thuỷ
điện, chung cư cao cấp và các dự án mang tính chuyên ngành.
- So với các doanh nghiệp lớn, tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Xây
dựng và Chuyển giao kỹ thuật còn rất hạn chế. Khả năng tự tài trợ về vốn và khả
năng thanh toán nhanh còn ở mức thấp vì vậy doanh nghiệp chưa chủ động được
nguồn vốn kinh doanh. Khó khăn trong việc điều hoà vốn, không phát huy được
sức mạnh tập trung tài chính của toàn công ty nhằm đầu tư chiến lược định
hướng lâu dài. Chưa phát huy được tính chủ động trong sản xuất kinh doanh của
các đơn vị thành viên, chưa đẩy mạnh được hợp tác trên tinh thần tự giác vì lợi
ích chung của các đơn vị thành viên với nhau.
- Trang thiết bị còn chưa hiện đại và đồng bộ dẫn đến tính kỹ thuật, mỹ thuật
của sản phẩm chưa cao, chưa đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu của những chủ
đầu tư khó tính.
- Các đơn vị trong công ty chưa chủ động lập chiến lược phát triển lâu dài,
chưa quan tâm đúng mức đến việc phát triển thương hiệu và nâng cao uy tín của
công ty trên thị trường.
+ Cơ hội
- Công ty đã tích luỹ được nhiều bài học kinh nghiệm trong tổ chức sản xuất,
chỉ đạo điều hành thi công công trình…
- Công ty đã chuyển thành Công ty Cổ phần. Điều đó chắc chắn sẽ mang lại
một luồng gió mới, một cơ hội mới thuận lợi để công ty có thể cạnh tranh được
trong điều kiện hội nhập mới.
+ Nguy cơ

- Chưa đáp ứng được nhiệm vụ sản xuất với quy mô công nghiệp
- Năng lực về tài chính của công ty chưa đảm bảo.
- Đối với các công trình lớn, các dự án về cầu, đường, thuỷ điện, các dự án
chuyên ngành công ty chưa có đủ năng lực để có thể cạnh tranh so với các đối
thủ mạnh vì thế dễ để mất thị phần trong lĩnh vực này.
- Lực lượng cán bộ, công nhân viên có năng lực để có thể hội nhập được
trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt hiện nay là không đảm bảo.
- Khả năng chiếm lĩnh thị phần còn yếu, thị trường hiện nay của công ty có


xi

thể nói là còn manh mún, chắp vá, chưa có thị trường mục tiêu nên chi phí sản
xuất thường là cao hơn so với các doanh nghiệp khác.
Vị thế cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Chuyển giao kỹ thuật
trên thị trường xây dựng
Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty được đánh
giá dựa trên các số liệu thực tế của Công ty đồng thời so sánh các nhân tố ảnh
hưởng với đối thủ cạnh tranh. Các số liệu của từng nhân tố so sánh:
Các Công ty này được thành lập từ các Tổng Công ty uy tín và đã có
nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng. Các công ty này có sản lượng khá
cao, đã và đang tiếp cận với các công trình có quy mô khác nhau với các chủ
đầu tư ở các lĩnh vực của nền kinh tế. Các đơn vị đã được giao thi công nhiều
công trình lớn như sân bay, bến cảng, các công trình giao thông…, trong đó kể
cả các công trình liên doanh với các nhà thầu nước ngoài, các công trình đấu
thầu quốc tế…có quy mô và chất lượng cao.
So sánh năng lực cạnh tranh của các công ty qua các chỉ tiêu tài chính
Để đánh giá năng lực của Công ty Cổ phần Xây dựng và Chuyển giao kỹ thuật
hiện tại bằng cách so sánh một số chỉ tiêu tài chính của công ty với một số đối
thủ cạnh tranh khác.

* Chỉ tiêu thứ 1: Chỉ tiêu về kết cấu tài chính-Tính toán dựa vào việc đánh
giá tỷ suất nguồn vốn tự tài trợ
Qua biểu tính toán, ta thấy nguồn vốn các công ty nào có tỷ suất Nợ phải
trả/ Nguồn vốn (Hệ số nợ), điều đó chứng tỏ nguồn vốn chủ sở hữu của các
doanh nghiệp là ít, nên bị ràng buộc và bị sức ép lớn của các khoản nợ vay.
So sánh Công ty Cổ phần Xây dựng và Chuyển giao kỹ thuật với các công
ty khác thì Công ty Cổ phần Xây dựng và Chuyển giao kỹ thuật có tỷ suất vốn
tự tài trợ ở mức tương đối cao (chiếm khoảng 20,42% trong tổng số vốn), tuy
tương đối cao nhưng cũng chưa thể đáp ứng được việc chủ động về tài chính
trong kinh doanh, điều này không chỉ là khó khăn của công ty mà là khó khăn
chung của các doanh nghiệp xây dựng hiện nay vì sau nhiều năm kinh doanh,
chi phí mà các chủ đầu tư giữ lại chờ quyết toán và bảo hành công trình là rất
lớn nên trong thực tế các doanh nghiệp không có đủ vốn tự tài trợ như thống kế
ở trên.


xii

* Chỉ tiêu thứ 2: Chỉ tiêu về khả năng thanh toán - Ta đánh giá thông qua
chỉ tiêu hệ số thanh toán hiện hành
Hệ số này thường xuyên biến động từ 0,5 đến 1. Trong bảng này ta thấy
công ty có hệ số = 0,53>0,5, như vậy công ty có khả năng trong việc thanh toán
nợ, song hệ số này đang ở mức thấp nhất so với các doanh nghiệp đang nghiên
cứu. Tuy rằng sự khác biệt là không lớn vì hệ số thanh toán nhanh của các Công
ty là tương đối xấp xỉ nhau.
* Chỉ tiêu thứ 3: Chỉ tiêu về khả năng sinh lời
Đây là chỉ tiêu quan trọng bởi vì nó phản ánh tính hiệu quả của quá trình
sản xuất kinh doanh và là cơ sở quan trọng có ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp.
Hai chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu thuần và chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn

chủ sở hữu phản ánh hiệu quả thực sự của sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu lợi
nhuận trên doanh thu thuần của Công ty đạt 2,37% và chỉ tiêu lợi nhuận trên vốn
chủ sở hữu đạt 5.8% là ở mức thấp so với các công ty khác, hơn nữa giá trị tuyệt
đối cũng không cao.
* Chỉ tiêu thứ 4: Các chỉ tiêu riêng: Giá trị trúng thầu, số lượng các công
trình thắng thầu và thị phần, uy tín của công ty
Để đánh giá được vị thế và thị phần của công ty hiện nay ta có thể phân tích theo
phương pháp:
● Thống kê các gói thầu của công ty Cổ phần Xây dựng và Chuyển giao kỹ
thuật và các công ty khác trong 3 năm gần đây từ 2005-2007(chỉ xét với những
gói thầu có giá trị >10tỷ đồng vì thực ra những gói thầu nhỏ không thể hiện
được vị thế của doanh nghiệp, hơn nữa nó cũng ít ảnh hưởng đến doanh thu của
các doanh nghiệp).
● Các thông số: tổng giá trị các gói thầu đối với từng doanh nghiệp, số lượng
gói thầu và giá trị bình quân của gói thầu sẽ phản ánh vị thế và thị phần tương
đối mà doanh nghiệp chiếm lĩnh được.
Qua các số liệu tổng hợp trên, nhìn chung công ty có giá trị sản lượng và
giá trị trung bình của gói thầu ở mức dưới trung bình so với các doanh nghiệp
được so sánh. Có thể đánh giá Công ty thuộc nhóm các Công ty có vị thế thấp
hơn về thị phần trên thị trường ít hơn các doanh nghiệp được so sánh. Tuy
nhiên, các doanh nghiệp đưa ra để so sánh đều là những doanh nghiệp tương đối


xiii

mạnh trên thị trường hiện nay nên trong thực tế công ty vẫn ở tốp các công ty
mạnh. Song xét về các điều kiện thực tại của công ty thì hoàn toàn có thể phấn
đấu để bằng và vượt qua các doanh nghiệp được đưa ra để so sánh. Năng lực
cạnh tranh của công ty vẫn còn thấp so với các doanh nghiệp mạnh khác. Vì
vậy, muốn có sự bứt phá thực sự, đòi hỏi công ty phải có nhiều giải pháp để

nâng cao năng lực cạnh tranh, thực hiện các chiến lược kinh doanh để phát huy
ưu thế cạnh tranh đối với các công ty mạnh khác trên thị trường.
* Một số chỉ tiêu khác
+ Trình độ nguồn nhân lực và công tác tổ chức quản lý
Về tổ chức quản lý, công ty đang áp dụng theo mô hình công ty gồm các
phòng quản lý, phòng nghiệp vụ và các đơn vị kinh doanh hạch toán phụ thuộc.
Vận dụng mô hình này, công ty đã thành lập nhiều đơn vị trực thuộc, cho đến
nay công ty hoạt động với các đơn vị đầu mối trực thuộc hoạt động trên khắp ba
miền của đất nước, các đơn vị này hạch toán phụ thuộc, cộng với các đơn vị
thành lập theo xu thế đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh, trên cơ sở mỗi đơn vị
thành viên đều có bộ máy quản lý hành chính riêng và chiến lược kinh doanh
tương đối độc lập.
+ Về máy móc thiết bị
Qua bảng máy móc thiết bị, công nghệ có thể thấy, mặc dù công ty đã có
sự đầu tư khá lớn nhưng tỷ trọng máy móc thiết bị và phần mềm máy tính mới
chỉ đạt 4,4%, xếp vị trí cuối cùng. Tuy nhiên giá trị tuyệt đối là tương đối lớn
(>12tỷ) cũng là một cố gắng rất lớn, và với đặc thù là doanh nghiệp Nhà nước
nên việc đầu tư là rất khó khăn. Hơn nữa, giá thiết bị xây dựng hiện nay đang
còn quá cao nên chi phí rất lớn. Do vậy, đến nay công ty vẫn chưa đầu tư được
nhiều thiết bị thi công.
+ Khả năng liên doanh, liên kết
Do nhận thức được mối quan hệ liên doanh, liên kết có tác động hết sức
quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty, Công ty đã liên kết chặt
chẽ với các công ty xây dựng trong ngành và các doanh nghiệp thi công xây lắp.
Công ty cũng có quan hệ tốt với các cấp chính quyền địa phương nơi có công
trình xây dựng mà mình thi công để khai thác được các nguồn lực, tài nguyên tại
chỗ phục vụ việc thi công xây dựng công trình.


xiv


CHƯƠNG 4: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ
CHUYỂN GIAO KỸ THUẬT
1. Sắp xếp, củng cố tổ chức và hoàn thiện quy chế quản lý và điều hành sản
xuất kinh doanh
- Sau khi cổ phần hoá, việc sắp xếp và tổ chức lại các đơn vị của công ty
ít còn phụ thuộc vào cấp trên do đặc thù của hình thái công ty cổ phần. Vì vậy,
công ty phải sớm có phương án để chủ động thực hiện, sao cho có thể phát huy
tốt nhất các nguồn lực hiện có, tinh giản biên chế và phối hợp tốt hơn trong quản
lý điều hành.
2. Hoàn thiện cơ chế quản lý của công ty
Cần phân chia khu vực thị trường đối với các đơn vị thành viên, tiêu chí
để phân chia có thể là vùng địa lý, nguồn vốn đầu tư, cũng có thể là tính chất của
dự án tương tự, có thể là đối tác quản lý…. hoặc kết hợp hai hay nhiều tiêu chí
trên. Việc phân chia như vậy sẽ tạo được sức mạnh cho toàn doanh nghiệp và có
điều kiện để mở rộng thị trường hiện tại, khai thác triệt để thị trường truyền
thống cũng như có thể xâm nhập vào các thị trường tiềm năng.
3. Giải pháp về vốn kinh doanh
- Có giải pháp hữu hiệu và kịp thời để có thể huy động nguồn vốn kinh
doanh, khắc phục tình trạng yếu kém về khả năng thanh toán, làm ảnh hưởng
lớn đến việc duy trì vị thế cạnh tranh hiện tại và hiệu quả sản xuất kinh doanh
của công ty.
- Công ty phải kiểm tra, rà soát và đánh giá lại nguồn vốn kinh doanh một
cách chính xác, đồng thời xác định được các nguồn vốn tín dụng mà công ty có
thể huy động được, như vậy công ty có thể chắc chắn được tổng nguồn vốn kinh
doanh của công ty. Trên cơ sở tính toán tốc độ luân chuyển vốn hàng năm
phương pháp nội suy dựa vào kết quả tổng kết một số năm vừa qua kết hợp với
một số dự báo từ việc nghiên cứu khách hàng. Qua đó, sẽ chỉ ra được nguồn vốn
kinh doanh đó có đáp ứng được kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty hay

không?. Trong trường hợp nguồn vốn kinh doanh không đáp ứng được kế hoạch
sản xuất kinh doanh thì công ty phải có biện pháp để khắc phục. Việc khắc phục
có thể có các phương án:


xv

+ Một là: tiếp tục có chính sách huy động về phía công ty.
+ Hai là: phát hành thêm cổ phiếu để bổ sung ( nếu dùng phương pháp này công
ty phải tính toán kỹ là có thể đáp ứng cho việc trả cổ tức hay không).
+ Ba là: giao quyền tự chủ cho các đơn vị để họ có thể huy động vốn phục vụ
sản xuất kinh doanh của mình. Nếu sử dụng phương pháp này công ty cần tính
toán để giảm bớt chỉ tiêu thu lãi gộp và cần phải có biện pháp giám sát quá trình
sản xuất kinh doanh của các đơn vị để tránh tình trạng không quản lý được các
dòng tiền ra, vào ở các đơn vị.
4. Xây dựng mô hình chiến lược kinh doanh theo ma trận SWOT cho Công ty
Cổ phần Xây dựng và Chuyển giao kỹ thuật
Ma trận này sẽ chỉ ra được các cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu,
chiến lược kết hợp các điểm mạnh để tận dụng cơ hội, chiến lược khắc phục
điểm yếu để tận dụng cơ hội, chiến lược kết hợp điểm mạnh để hạn chế và né
tránh nguy cơ, kết hợp giảm thiểu mặt yếu và né tránh nguy cơ.
5. Xác định một số chiến lược bộ phận của Công ty Cổ phần Xây dựng và
Chuyển giao kỹ thuật
a. Chiến lược thị trường
Mở rộng và chiếm lĩnh các thị trường truyền thống.
Thu hẹp các thị trường chưa phù hợp với khả năng của công ty.
Xâm nhập vào các thị trường mới.
Thực hiện nhiều phương thức trong đấu thầu.
b. Chiến lược đa dạng hoá sản phẩm kinh doanh của Công ty
- Đầu tư xây dựng trụ sở Công ty mới và thực hiện đầu tư các dự án kinh doanh

nhà ở, khu đô thị mới tại Hà Nội.
- Đẩy mạnh đấu thầu và thi công các nhà cao tầng.
- Kinh doanh văn phòng cho thuê, khách sạn ở Móng Cái-Quảng Ninh…
- Xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị.
- Đa dạng hoá các loại hình thức nhận thầu: BT, BOT, EPC….
- Đẩy mạnh liên doanh, liên kết. Đầu tư trái phiếu, cổ phiếu vào các doanh
nghiệp có triển vọng thu được lợi nhuận cao như: các tổ chức Ngân hàng, Tài
chính; các tập đoàn kinh tế lớn như: Dầu khí, Viễn thông, Điện lực, Hàng
không, Vận tải biển, Đóng tàu….


xvi

c. Chiến lược đầu tư
Đầu tư thiết bị- công nghệ và kỹ thuật để tập trung tăng cường năng lực
thực hiện của công ty, đảm bảo sự chủ động trong sản xuất; hướng vào việc
nghiên cứu công nghệ mới sẽ được áp dụng vào xây dựng cơ bản ở nước ta đến
năm 2010 và những năm tiếp theo.
d. Chiến lược phát triển nguồn nhân lực
- Đào tạo công nhân kỹ thuật
- Đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật- quản lý
- Thu hút đội ngũ cán bộ quản lý giỏi và công nhân có tay nghề cao từ
doanh nghiệp khác.

KẾT LUẬN
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là cơ sở đảm bảo cho việc duy trì
sức mạnh của doanh nghiệp so với doanh nghiệp khác có cùng ngành nghề kinh
doanh, là nền tảng vững chắc cho việc đạt được mục tiêu kinh doanh của doanh
nghiệp (lợi nhuận, thị phần…). Vì vậy, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát
triển không còn cách nào khác họ phải năng động, không được bằng lòng với

những gì đã đạt được, tức là họ phải không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình.
Với ý nghĩa đó, luận văn đã hệ thống hoá và góp phần làm rõ những vấn
đề lý luận cơ bản về thị trường xây dựng, cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp xây dựng. Khảo sát và phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh
tranh của Công ty Cổ phần Xây dựng và Chuyển giao kỹ thuật trong thời điểm
hiện tại nhằm chỉ ra những điểm mạnh, điểm yếu, những tồn tại và nguyên nhân
ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của Công ty.
Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty
trong thời gian tới.
Hy vọng rằng, với những kết quả đã đạt được của luận văn sẽ đóng góp
một phần nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty xây dựng nói
chung và Công ty Cổ phần Xây dựng và Chuyển giao kỹ thuật nói riêng.


xvii



×