Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

tài liệu ôn thi môn quản lý nhà nước về văn hóa giáo dục y tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.02 KB, 30 trang )

Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

Câu1: Tại sao nói văn hoá là động lực, là mục tiêu phát triển kinh tế xã hội
là công cụ hoàn thiện con người và xã hội?
*Văn hoá là động lực phát triển kinh tế xã hội vì:
-Văn hoá cho chúng ta cách nhìn là sự chuyển biến của xã hội là sự chuyển biến
về văn hoá.
-Văn hoá cho chúng ta cách nhìn lịch sử 1 cách biện chứng và chính xác hơn
(đây là mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ) và có cách nhìn khác với lịch sử.
-Văn hoá lại khẳng định văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội.
Văn hoá công cụ hoàn thiện con người và xã hội là vì xã hội. Thông qua các
chức năng của mình đã tác động lại với con người với rất nhiều mặt tích cực làm
con người ngày càng hoàn thiện hơn, cụ thể:
-Con người nhận thức về vũ trụ, trời đất, nghĩa là văn hoá nhận thức, ở
đây văn hoá đã trang bị cho con người những chi thức cần thiết để làm chủ thiên
nhiên, xã hội và bản thân. Hơn nữa bằng các hoạt động văn hoá giúp con người
tự sáng tạo, nâng cao trình độ nhận thức cũng là tự hoàn thiện mình.
-Ở chức năng giáo dục của văn hoá, thì thông qua các hoạt động sản phẩm
tác động 1 cách có hệ thống lên tinh thần và thể chất con người làm cho con
người có được phẩm chất và năng lực như xã hội yêu cầu. Mặt khác văn hoá tạo
thành những giá trị chuẩn mực để con người học tập, nhờ đó văn hoá đóng vai
trò quyết định trong việc hình thành nhân cách con người.
-Ở chức năng thẩm mỹ của văn hoá, nó hướng con người hoàn thiện ở góc
độ cần có lối ứng xử xã hội thích hợp, ngăn ngừa những hành vi phi văn hoá để
tạo lên lối ứng xử văn hoá phù hợp với tiến bộ xã hội.
-Văn hoá còn hoàn thiện con người ở chức năng giải trí của nó nghĩa là
khi con người hưởng thụ nền văn hoá nghiêm túc thì giúp họ lấy được tinh thần,
họ được nghỉ ngơi để có thể bắt đầu công việc mới, giúp con người phát triển
toàn diện và sáng tạo hơn lao động có hiệu quả hơn.
Câu 2: Trình bày các quan điểm của Đảng về văn hóa , những yêu
cầu của QLNN về lĩnh vực này.


Quan điểm về phát triển văn hóa theo chiến lước phát triển vh từ
2010 đến 2020

Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

Từ trước đến nay, Đảng ta luôn luôn khẳng định vị trí và tầm quan trọng
của văn hoá trong cách mạng giải phóng dân tộc, trong cách mạng xã hội chủ
nghĩa, nhất là trong thời kỳ đổi mới từ Đại hội VI đến nay. Đặc biệt, trong Nghị
quyết Trung ương 5 (khoá VIII), Đảng ta đã xác định năm quan điểm chỉ đạo cơ
bản sự nghiệp xây dựng và phát triển văn hoá của nước ta:
- Văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu, vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Nền văn hoá chúng ta xây dựng là nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc.
- Nền văn hoá Việt Nam là nền văn hoá thống nhất mà đa dạng trong cộng
đồng các dân tộc Việt Nam.
- Xây dựng và phát triển văn hoá là sự nghiệp của toàn dân do Đảng lãnh
đạo, trong đó đội ngũ trí thức giữ vai trò quan trọng.
- Văn hoá là một mặt trận; xây dựng và phát triển văn hoá là một sự nghiệp
cách mạng lâu dài đòi hỏi phải có ý chí cách mạng và sự kiên trì, thận trọng.
Nghị quyết Trung ương 5 (khoá VIII) không những chỉ ra những nhiệm vụ
cấp bách trước mắt, mà còn có ý nghĩa chiến lược về xây dựng và phát triển văn
hoá của nước ta trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Năm quan điểm chỉ
đạo cơ bản đó, cùng với những quan điểm về sự gắn kết giữa nhiệm vụ phát
triển kinh tế là trung tâm, xây dựng, chỉnh đốn Đảng là then chốt với không
ngừng nâng cao văn hoá – nền tảng tinh thần của xã hội của Kết luận Hội nghị
Trung ương 10 (khoá IX) và Nghị quyết Đại hội lần thứ X của Đảng là những

quan điểm chỉ đạo và được quán triệt trong Chiến lược phát triển văn hoá đến
năm 2020. Trong quá trình tổ chức thực hiện Chiến lược, cần tiếp tục nghiên
cứu làm sâu sắc thêm, vận dụng, cụ thể hoá những quan điểm quan trọng này
vào trong thực tiễn xây dựng và phát triển văn hoá trong thời kỳ mới.
Định hướng của Đảng về Văn hóa theo văn kiện lần thứ 12 của Đảng:

Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về văn hóa. Phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, giữ gìn bản
sắc tốt đẹp của dân tộc. Chủ động hợp tác và giao lưu quốc tế về văn hóa, quảng
Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

bá văn hoá Việt Nam, tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, đáp ứng
yêu cầu hội nhập và phát triển. Xây dựng con người Việt Nam phát triển toàn
diện và môi trường văn hoá lành mạnh, văn minh trên tất cả các lĩnh vực của đời
sống xã hội, khắc phục các biểu hiện xuống cấp về đạo đức xã hội. Nâng cao
hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa. Xây dựng và nhân rộng các mô
hình gia đình văn hóa tiêu biểu, tăng cường sự phối hợp giữa gia đình, nhà
trường và xã hội.
Khuyến khích tự do sáng tạo trong hoạt động văn hóa, văn học - nghệ thuật
đi đôi với đề cao trách nhiệm công dân, trách nhiệm xã hội của văn nghệ sĩ, các
nhà văn hóa. Làm tốt công tác bảo vệ bản quyền tác giả. Thực hiện tốt các chính
sách về dân tộc, tôn giáo và bảo đảm tự do tín ngưỡng, tôn giáo.
Phát triển hiệu quả, lành mạnh hệ thống báo chí, xuất bản, phát thanh,
truyền hình đáp ứng yêu cầu xây dựng, bảo vệ đất nước và nhu cầu thụ hưởng
ngày càng cao của nhân dân.
Những yêu cầu của QLNN về lĩnh vực này:
Văn hoá là 1 lĩnh vực hết sức nhậy cảm như vấn đề dân tộc và tôn giáo do

vậy trong quá trình quản lý nhà nước về văn hoá phải có quy tắc riêng biệt và
đặc biệt là phải có yêu cầu để đảm bảo việc quản lý văn hoá có thể thực hiện 1
cách hiệu quả:
-Quản lý nhà nước về văn hoá và công tác tư tưởng gắn liền với quyền lực
nhà nước và hơn bất cứ lĩnh vực nào thì văn hoá càng cần có sự quản lý và lãnh
đạo của nhà nước, quốc gia nào cũng có cơ cấu quản lý nhà nước về các hoạt
động văn hoá, đặt ra yêu cầu này là vì: trước hết là do sự cần thiết phải quản lý
nhà nước về văn hoá, nhà nước có nhiệm vụ quản lý và lãnh đạo tất cả các
ngành, lĩnh vực trong đó không loại trừ lĩnh vực văn hoá, hơn nữa nhà nước
tham gia vào quản lý văn hoá là nhằm làm cho văn hoá ngày 1 phát triển đúng
hướng, đúng với lòng mong muốn của nhân dân, và bảo vệ nền văn hoá dân tộc
không bị mai một hoặc bị pha trộn hỗn tạp. Ta có thể thấy rõ yêu cầu này là cần
thiết qua ví dụ sau: đó là bản quyền tác giả nếu không có sự quản lý của nhà
nước thì quyền lợi của các tác giả sẽ không được tồn trọng các tác phẩm của họ
sẽ bị sử dụng bừa bãi.

Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

-Tăng cường trách nhiệm của nhà nước trong việc trực tiếp quản lý các
công trình văn hoá và những cơ sở phục vụ nhucầu văn hoá của người dân. Đảm
bảo cho văn hoá có cơ sở vật chất vững chắc, đồng thời là trách nhiệm của cả
cộng đồng trong sự nghiệp phát triển văn hoá xã hội hoá các hoạt động văn hoá,
văn nghệ, đây là 1 yêu cầu quan trọng vì nước ta có nền kinh tế chưa phát triển
vì vậy nền văn hoá chưa tự thân hoạt động mà nó vẫn dựa vào nguồn tài chính từ
nhà nước để hoạt động như các lĩnh vực truyền hình, điển ảnh… Mặt khác tăng
cường trách nhiệm của nhà nước trong việc quản lý các công trình để bảo vệ các
công trình này tránh tình trạng "Cha dung không ai khóc" như việc bảo tồn và

duy trì các đền chua miếu mạo là các di tích lịch sử và nghệ thuật truyền thống
hay như các môn nghệ thuật trưyền thống như múa rối nước hiện nay đang dần
mai một nếu Nhà nước không đứng ra sưu tầm và bảo tồn thì chỉ ít lâu nữa nó
thất lạc và mai một đi, và Việt Nam mất đi một nét đẹp văn hoá.
-Văn hoá thuộc nhân dân, mọi người đều có quyền hưởng thụ và có nghĩa
vụ đóng góp bảo vệ nền văn hoá dân tộc. Trong việc quản lý văn hoá ngoài nhà
nước ra cần khuyến khích các hình thức tự quản của nhân dân trong việc vệ và
phát triển văn hoá, bảo đảm tính đa dạng của văn hoá và đáp ứng nhu cầu của
người dân các đoàn thể quần chúng, hiệp hội nghề nghiệp có vai trò to lớn trong
việc bảo vệ và phát triển văn hoá.
+Văn hoá thuộc nhân dân là vì chính nhân dân là những người từng bước
xây dựng nền văn hoá như ngày nay, qua nhiều thời kỳ họ đúc kết lại những nét
đẹp văn hoá truyền thống và lưu giữ lại cho đời sau, chính vì thế mà họ cũng là
người có quyền hưởng thụ sản phẩm do chính mình làm ra, nhưng chính họ
cũng phải tích cực bảo vệ và tiếp tục phát huy nó để nó ngày càng giầu đệp hơn.
+Ngày nay việc bảo vệ văn hoá không chỉ là nhiệm vụ của nhà nước mà
nó là nhiệm vụ của tất cả mọi người vì văn hoá rất đa dạng và phong phú, nó tồn
tại ở khắp mọi nơi xung quanh cuộc sống của con người vì vậy người dân là
người bảo vệ hữu hiệu cho nền văn hoá của chính mình.
+Trong thực tế thì người dân thực hiện các hương ước, tham gia xây dựng
làng, xóm, gia đình văn hoá là đang phát triển và bảo vệ văn hoá.
-Văn hoá Việt Nam là văn hoá đa dân tộc, với 54 dân tộc anh em và cùng với
bằng ấy nền văn hoá đã tạo nên 1 nền văn hoá tổng hợp đa dạng của văn hoá
Việt Nam. Chính vì sự đa dạng này nên ngành văn hoá nước ta cần phải đặc biệt
chú ý đến các biện pháp quản lý riêng biệt cho phù hợp với nền văn hoá của
Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế


từng dân tộc thiểu số, sao cho vẫn giữ gìn được bản sắc văn hoá riêng trong các
văn hoá chung của cả dân tộc.
-Kết hợp hiệu quả kinh tế và hiệu quả chính trị trong hoạt động văn hoá,
đây là yêu cầu cần thiết trước hết là hiệu quả kinh tế cần kết hợp với văn hoá là
vì ngành văn hoá tuy được nhà nước cung cấp ngân sách nhưng bản thân ngân
sách chưa đủ để phát triển mà ngành văn hoá phải tự thân vận động để tạo nên
nguồn lực hoạt động và mang lại lợi nhuận cho nhà nước, ta có thể thấy hiệu quả
kinh tế thông qua việc phát triển du lịch tại các làng nghề truyền thống, kết hợp
các nghệ thuật cổ như hát quan họ múa rối, nhã nhạc cung đình Huế với du lịch
sẽ mang lại hiệu quả cao, tổ chức lễ hội để thu hút du khách.
-Còn hiệu quả chính trị, thì nhà nước ta với văn hoá là 1 mặt trận quan
trọng trong công tác dân vận, thông qua văn hoá chúng ta có thể lồng ghép các
chủ trương đường lối của nhà nước để tuyên truyền đến dân nhân. Như thông
qua các vở kịch, cuốn sách bộ phim để truyền tải tư tưởng của nhà nước.
Như vậy để quản lý nhà nước về văn hoá có hiệu lực và hiệu quả thì nhất thiết
phải đảm bảo đồng bộ các yêu cầu trên.
Câu 3: Các công cụ quản lý vĩ mô đối với văn hóa?
Gồm có 2 công cụ là Pháp luật và hệ thống chính sách
*Xây dựng thể chế: Để quản lý tốt hoạt động văn hoá trong quá trình xã
hội hoá văn hoá thì nhà nước cần chú trọng xây dựng thể chế văn hoá. Trong nội
dung xây dựng thể chế thì nhà nước chú trọng tới việc xây dựng thể chế mềm và
thể chế cứng.
-Thể chế cứng: nghĩa là nhà nước quản lý văn hoá bằng pháp luật. Trong
lĩnh vực này lại bao gồm 2 nội dung nhỏ đó là quản lý trên bình diện quốc tế thì
có đề cập tới những bộ luật, điều luật có tính quốc tế về văn hoá mà Việt Nam
tham gia đó là công ước quốc tế về quyền tác giả, luật bảo hộ sản xuất bằng đĩa,
và Việt Nam cũng cần tích cực tham gia vào các điều ước này để tạo thuận lợi
cho việc hợp tác quốc tế về văn hoá.
+Trên bình diện quốc gia, hầu hết các quốc gia đều có những điều luật về
văn hoá, ở Việt Nam cũng vậy sự quản lý nhà nước về văn hoá thể hiện ngay

trong Hiến Pháp-văn bản pháp luật cao nhất của nước ta, và hàng loạt các đạo
luật riêng đối với 1 số hoạt động văn hoá như luật về tổ chức bộ máy quản lý
văn hoá, luật bảo vệ di sản văn hoá, bảo vệ quyền tác giả, luật xuất bản, báo
Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

chí… tóm lại nội dung quản lý nhà nước về văn hoá của Việt Nam được tóm lại
ở 12 lĩnh vực cơ bản và các văn bản này đã tạo 1 hành lang pháp lý cho hoạt
động văn hoá khi thực hiện xã hội hóa hoạt động văn hoá trong nền kinh tế thị
trường.
+Trong quản lý nhà nước về văn hoá, cũng đặt ra những vùng cấm trong
hoật động văn hoá như nghiêm cấm các hoạt động về chính trị làm tiết lộ bí mật
quốc gia, thất thoát di sản văn hoá quốc gia, xâm phạm quyền tác giả, đặc biệt là
nghiêm cấm làm băng hoạiđạo đức phá hoại nhân phẩm.
-Thể chế mềm là quản lý nhà nước về văn hoá bằng quy ước vì hoạt động
văn hoá là loại hoạt động dân sự, gắn với xã hội nên áp dụng thể chế này sẽ có
hiệu quả hơn.
+Ngày nay Đảng và nhà nước ta đã đề ra 1 số nội dung quản lý văn hoá
đó là việc xây dựng đời sống văn hoá ở cở sở phù hợp với từng điều kiện của địa
phương, và từ đó chúng ta chú trọng xây dựng quy ước tập trung vào 1 số lĩnh
vực sau:
#thông tin tuyên truyền, các cầu lạc bộ; Thư viện, sách báo, giải trí, thể
thao; Văn nghệ quần chúng.; Xây dựng gia đình văn hoá và nếp sống văn hoá.
Bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, giáo dục truyền thống.
+Ngoài ra nhà nước ta còn xây dựng các quy ước về nếp sống như lễ hội,
tết, cưới xin, ma chay, cũng như các quy ước về gia đình văn hoá, làng văn hoá.
Nhà nước ta làm như vậy là để tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc
quản lý các hoạt động văn hoá.

*Hệ thống các chính sách về văn hoá: đây là 1 nội dung có ý nghĩa to
lớn trong điều kiện nề kinh tế thị trường nhằm điều chỉnh những bất bình đẳng
trong văn hoá do thị trường tạo ra, khích lệ hỗ trợ cho những xu hướng văn hoá
vì chính sách văn hoá là sự thể chế hoá các quan điểm và phương hướng phát
triển văn hoá, nhằm tác động lên các nhóm cộng đồng văn hoá, cộng đồng chính
trị và cộng đồng dân cư để giải quyết các vấn để phát sinh trong quá trình văn
hoá.
+Hầu hết các chính sách văn hoá của nhà nước đều thể hiện dưới hình
thức các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan pháp luật và nhà nước.

Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

+Khi thực hiện chính sách văn hoá cần phải có sự tăng cường hợp tác với
các cơ quan công quyền ở mọi cấp đặc biệt là ở địa phương vì đặc biệt phải đáp
ứng được mối quan tâm của 3 nhóm cộng đồng.
+Hiện nay các chính sách văn hoá của chính phủ Việt Nam đều tập trung
vào 1 số các mục tiêu cơ bản như sau:
Mục tiêu về sự phát triển văn hoá ở cơ sở; Hoạt động sáng tạo văn hoá,
nghiên cứu sưu tầm, bảo tồn và phát huy văn hoá truyền thống.
Mục tiêu về phát triển đội ngũ cán bộ văn hoá, về sự quản lý và phân cấp quản.
Câu 4: Tại sao nói rằng quản lý theo pháp luật là hình thức quản lý
cơ bản, quan trọng nhất trong quản lý nhà nước về văn hoá. Nhà nước ta
cần làm gì để nâng cao hiệu quả của công cụ pháp luật trong quản lý văn
hoá.
*Nói tới quản lý Nhà nước thì không thể không đề cập tới công cụ pháp
luật là 1 công cụ quan trọng và cơ bản hàng đầu trong quản lý nhà nước nói
chung và cả quản lý nhà nước về văn hoá nói riêng. Người ta cho rằng quản lý

bằng pháp luật là phương thức quan trọng và cơ bản nhất đó là nói lên vai trò to
lớn của công cụ pháp luật. Điều này thể hiện ở những quan điểm sau đây:
-Văn hoá là 1 khái niệm rộng lớn, đa dạng, nó có mặt ở khắp mọi nơi, mọi
lúc ở mọi tầng lớp do đó rất khó có thể quản lý nó 1 cách hiệu quả nếu không có
pháp luật, chỉ pháp luật mới đủ sức tạo nên 1 hành lang pháp lý đầy đủ và khoa
học để làm cơ sở cho các biện pháp quản lý văn hoá khác, nếu không có pháp
luật là phương thức quản lý chủ yếu thì các phương thức quản lý khác càng
không mang lại kết quả như mong muốn.
-Hơn nữa hiện nay văn hoá đã bị tấn công, sự xâm phạm của rất nhiều tư
tưởng, luồng văn hoá ngoại lai độc hại, đã làm cho bản sắc văn hoá truyền thống
bị mai một, mất dần đó và thay vào đó là văn hoá lai căng, phương Tây, và để
trấn áp xu hướng này ngoài việc tuyên truyền thì chúng ta phải dùng pháp luật
để giữ vững bản sắc văn hoá truyền thống, hạn chế sự lệnh hướng của văn hoá
nước nhà.
-Cùng với sự phát triển của kinh tế thị trường thì đã có rất nhiều kiểu văn
hoá mặt trái du nhập vào nước ta như bằng đĩa lậu, văn hoá phẩm đồ truỵ, bạo
lực được đưa vào nước ta với số lượng ngày càng nhiều nếu pháp luật không ra

Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

tay xử lý thì tình trạng này sẽ làm băng hoại đạo đức của giới trẻ, tương lai củ xã
hội chúng ta.
-Ngày nay tình trạng vi phạm các di tích lịch sử, cách mạng ngày càng
nhiều, các tội phạm văn hoá gia tăng làm tăng tính bất ổn cho văn hoá, nạn ăn
cắp và buôn bán cổ vật bất hợp pháp vẫn diễn ra khắp mọi nơi, vì vậy phải có
khung hình phạt pháp luật nghiêm khắc để từng phạt ngững người vi phạm.
-Quản lý bằng pháp luật là phương thức cơ bản nhất bởi lẽ nó là phương

pháp nên tảng, là cơ sở để từ đó nhà nước ta xây dựng nên các phương pháp
quản lý khác như chính sách, đầu tư, thanh tra, các phương pháp này để thực
hiện tốt cần được xây dựng trên một cơ sở pháp luật chắc chắn.
Câu 5: Vì sao Chính sách VH có vị trí đặc biệt quan trọng trong
QLNN về văn hóa? Nêu ra và phân tích một ví dụ.
Chính sách VH là sự thể chế hóa các quan điểm và phương hướng phát
triển VH, nhằm tác động lên nhóm cộng đồng Văn hóa, cộng đồng chính trị và
cộng đồng dân cư để giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình văn hóa.
Thứ nhất, VH là sự vun trồng, bồi đắp trong hoạt động tinh thần của con
người. Xuất phát từ đặc điểm này của VH mà chính sách VH trong hoạt động
QLHC là thể hiện sự vun trồng, quan tâm của NN đến phát triển VH.
Thứ hai, CSVH nói riêng, CSXH nói chung có ý nghĩa rất to lớn trong
điều kiện nền kinh tế thị trường nhằm điều chỉnh những bất bình đẳng trong văn
hóa do thị trường tạo ra, khích lệ, hỗ trợ cho những xu hướng văn hóa có nhiều
triển vọng, vì chúng tiêu biểu cho sức mạnh dân tộc. cho sự định hướng nhu cầu
VH của dân tộc.
Ví dụ: Hiện nay, nước ta đang trong tiến trình hội nhập kinh tế với thế
giới nên không thể tránh khỏi sự hòa nhập về văn hóa, tuy nhiên nhiều nền VH
không thực sự phù hợp với nền văn hóa bản địa nước ta nên quan điểm của đảng
đưa ra : “Chủ động hợp tác và giao lưu quốc tế về văn hóa, quảng bá văn hoá
Việt Nam, tiếp nhận có chọn lọc tinh hoa văn hóa thế giới, đáp ứng yêu cầu hội
nhập và phát triển”.
Câu 6: Nội dung QLNN đối với VH?
*Xây dựng thể chế: Để quản lý tốt hoạt động văn hoá trong quá trình xã
hội hoá văn hoá thì nhà nước cần chú trọng xây dựng thể chế văn hoá. Trong nội
Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế


dung xây dựng thể chế thì nhà nước chú trọng tới việc xây dựng thể chế mềm và
thể chế cứng.
-Thể chế cứng: nghĩa là nhà nước quản lý văn hoá bằng pháp luật. Trong
lĩnh vực này lại bao gồm 2 nội dung nhỏ đó là quản lý trên bình diện quốc tế thì
có đề cập tới những bộ luật, điều luật có tính quốc tế về văn hoá mà Việt Nam
tham gia đó là công ước quốc tế về quyền tác giả, luật bảo hộ sản xuất bằng đĩa,
và Việt Nam cũng cần tích cực tham gia vào các điều ước này để tạo thuận lợi
cho việc hợp tác quốc tế về văn hoá.
+Trên bình diện quốc gia, hầu hết các quốc gia đều có những điều luật về
văn hoá, ở Việt Nam cũng vậy sự quản lý nhà nước về văn hoá thể hiện ngay
trong Hiến Pháp-văn bản pháp luật cao nhất của nước ta, và hàng loạt các đạo
luật riêng đối với 1 số hoạt động văn hoá như luật về tổ chức bộ máy quản lý
văn hoá, luật bảo vệ di sản văn hoá, bảo vệ quyền tác giả, luật xuất bản, báo
chí… tóm lại nội dung quản lý nhà nước về văn hoá của Việt Nam được tóm lại
ở 12 lĩnh vực cơ bản và các văn bản này đã tạo 1 hành lang pháp lý cho hoạt
động văn hoá khi thực hiện xã hội hóa hoạt động văn hoá trong nền kinh tế thị
trường.
+Trong quản lý nhà nước về văn hoá, cũng đặt ra những vùng cấm trong
hoật động văn hoá như nghiêm cấm các hoạt động về chính trị làm tiết lộ bí mật
quốc gia, thất thoát di sản văn hoá quốc gia, xâm phạm quyền tác giả, đặc biệt là
nghiêm cấm làm băng hoạiđạo đức phá hoại nhân phẩm.
-Thể chế mềm là quản lý nhà nước về văn hoá bằng quy ước vì hoạt động
văn hoá là loại hoạt động dân sự, gắn với xã hội nên áp dụng thể chế này sẽ có
hiệu quả hơn.
+Ngày nay Đảng và nhà nước ta đã đề ra 1 số nội dung quản lý văn hoá
đó là việc xây dựng đời sống văn hoá ở cở sở phù hợp với từng điều kiện của địa
phương, và từ đó chúng ta chú trọng xây dựng quy ước tập trung vào 1 số lĩnh
vực sau:
#thông tin tuyên truyền, các cầu lạc bộ; Thư viện, sách báo, giải trí, thể
thao; Văn nghệ quần chúng.; Xây dựng gia đình văn hoá và nếp sống văn hoá.

Bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, giáo dục truyền thống.
+Ngoài ra nhà nước ta còn xây dựng các quy ước về nếp sống như lễ hội,
tết, cưới xin, ma chay, cũng như các quy ước về gia đình văn hoá, làng văn hoá.
Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

Nhà nước ta làm như vậy là để tăng cường vai trò của cộng đồng trong việc
quản lý các hoạt động văn hoá.
*Hệ thống các chính sách về văn hoá: đây là 1 nội dung có ý nghĩa to
lớn trong điều kiện nề kinh tế thị trường nhằm điều chỉnh những bất bình đẳng
trong văn hoá do thị trường tạo ra, khích lệ hỗ trợ cho những xu hướng văn hoá
vì chính sách văn hoá là sự thể chế hoá các quan điểm và phương hướng phát
triển văn hoá, nhằm tác động lên các nhóm cộng đồng văn hoá, cộng đồng chính
trị và cộng đồng dân cư để giải quyết các vấn để phát sinh trong quá trình văn
hoá.
+Hầu hết các chính sách văn hoá của nhà nước đều thể hiện dưới hình
thức các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan pháp luật và nhà nước.
+Khi thực hiện chính sách văn hoá cần phải có sự tăng cường hợp tác với
các cơ quan công quyền ở mọi cấp đặc biệt là ở địa phương vì đặc biệt phải đáp
ứng được mối quan tâm của 3 nhóm cộng đồng.
+Hiện nay các chính sách văn hoá của chính phủ Việt Nam đều tập trung
vào 1 số các mục tiêu cơ bản như sau:
Mục tiêu về sự phát triển văn hoá ở cơ sở; Hoạt động sáng tạo văn hoá,
nghiên cứu sưu tầm, bảo tồn và phát huy văn hoá truyền thống.
Mục tiêu về phát triển đội ngũ cán bộ văn hoá, về sự quản lý và phân cấp quản.
*Đầu tư tài chính cho văn hoá: Đây là 1 nội dung cần thiết vì hầu hết tất
cả các quốc gia trên thế giới đều có khoản đầu tư này để xây dựng 1 nền văn hoá
cho cả đất nước. Ở nước ta cơ cấu đầu tư cho văn hoá bao gồm phần ngân sách

cho giáo dục, khoa học, nghệ thuật và những công việc văn hoá, phát thành
truyền hinh báo chí, thể dục thể thao…
-Nguồn đầu tư hiện nay cho văn hoá chủ yếu là lấy từ ngân sách nhà nước
do bộ văn hoá thông tin quản lý ở cấp vĩ mô, còn sở ch quản lý ở các địa
phương. Ngoài ra còn có các nguồn đầu tư từ các tổ chức và cá nhân.
-Khi đầu tư ngân sách cho văn hoá thì chính phủ cũng áp dụng những
nguồn tài chính trong đầu từ để đạt được mục tiêu quản lý nhà nước về văn hoá.
Câu 7: Khái niệm và vai trò của giáo dục đối với sự phát triển XH?

Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

Khái niệm: Giáo dục là quá trình trang bị và nâng cao kiến thức, hiểu
biết về thế giới khách quan, khoa học, kỹ thuật, kỹ năng, kỹ xảo trong hoạt động
nghề nghiệp cũng như trong thế giới của con người.
Giáo dục diễn ra thường xuyên, liên tục ở nhiều môi trường hoạt động của
con người (trong gia đình, nơi làm việc, trong nhà trường, trong quan hệ XH…).
Trong chương này đối tượng được nghiên cứu là giáo dục trong môi trường nhà
trường.
Vai trò:
Trong đời sống xã hội, giáo dục và đào tạo là lĩnh vực có vai trò quan
trọng đối với mọi quốc gia, dân tộc ở mọi thời đại. Trong xu thế phát triển tri
thức ngày nay, giáo dục - đào tạo được xem là chính sách, biện pháp quan trọng
hàng đầu để phát triển ở nhiều quốc gia trên thế giới và Việt Nam không phải là
ngoại lệ.
Con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực cho sự phát triển xã hội,
muốn phát triển xã hội phải chăm lo nhân tố con người về thể chất và tinh thần,
nhất là về học vấn, nhận thức về thế giới xung quanh để họ có thể góp phần xây

dựng và cải tạo xã hội. Bác Hồ đã từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc
yếu” bởi không có tri thức, hiểu biết về xã hội, tự nhiên và chính bản thân mình,
con người sẽ luôn lệ thuộc, bất lực trước những thế lực và sức mạnh cản trở sự
phát triển của dân tộc, đất nước mình.
Giáo dục góp phần nâng cao dân trí ở mọi quốc gia, dân tộc. Ngày nay,
giáo dục và đào tạo còn góp phần tạo ra hệ thống giá trị xã hội mới. Trong nền
kinh tế tri thức hiện nay, tri thức là sản phẩm của giáo dục và đào tạo, đồng thời
là tài sản quý giá nhất của con người và xã hội. Sở hữu tri thức trở thành sở hữu
quan trọng nhất được các nước thừa nhận và bảo hộ. Nguồn lực phát triển kinh
tế - xã hội ở mỗi quốc gia, dân tộc từ tài nguyên, sức lao động cơ bắp là chính
chuyển sang nguồn lực con người có tri thức là cơ bản nhất.
Giáo dục và đào tạo góp phần bảo vệ chế độ chính trị của mỗi quốc gia,
dân tộc bởi giáo dục - đào tạo góp phần xây dựng đội ngũ lao động có trình độ
cao làm giàu của cải vật chất cho xã hội đồng thời có bản lĩnh chính trị vững
vàng, đủ sức đề kháng chống lại các cuộc “xâm lăng văn hóa” trong chính quá
trình hội nhập quốc tế và toàn cầu.

Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

Giáo dục - đào tạo cung cấp nguồn nhân lực có trình độ góp phần phát
triển kinh tế của mỗi quốc gia. Việt Nam đang tiến hành phổ cập giáo dục trung
học cơ sở, trình độ lao động phổ thông còn thấp, ít được đào tạo nghề, vẫn còn
khoảng gần 60% lao động nông nghiệp, nên hiện mới bước đầu xây dựng kinh tế
tri thức. Giáo dục - đào tạo nhằm phát huy năng lực nội sinh “đi tắt, đón đầu” rút
ngắn thời gian công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Việt Nam khẳng định
giáo dục - đào tạo cùng với khoa học - công nghệ là quốc sách hàng đầu, là điều
kiện phấn đấu để đến năm 2020 Việt Nam cơ bản trở thành nước công nghiệp.

Giáo dục - đào tạo bồi dưỡng nhân tài, xây dựng đội ngũ lao động có
trình độ chuyên môn, tay nghề cao. Đào tạo nhân lực có trình độ cao góp phần
quan trọng phát triển khoa học công nghệ là yếu tố quyết định của kinh tế tri
thức. Kinh tế tri thức được hiểu là kinh tế trong đó có sự sản sinh, truyền bá và
sử dụng tri thức là yếu tố quyết định tăng trưởng kinh tế, làm giàu của cải vật
chất, nâng cao chất lượng cuộc sống. Tất cả các quốc gia phát triển đều có chiến
lược phát triển giáo dục. Trong “Báo cáo giám sát toàn cầu giáo dục cho mọi
người”, tổ chức UNESCO cũng đã khuyến khích các nước phải chi tiêu ít nhất
6% GDP cho giáo dục.
Nhận thức rõ vai trò của giáo dục - đào tạo đối với sự phát triển, Đảng và
Nhà nước ta khẳng đinh: “Giáo dục là quốc sách hàng đầu”. Việc đổi mới giáo
dục trong giai đoạn hiện nay đang là mối quan tâm của các cấp, ngành, các nhà
khoa học và toàn xã hội. Chọn khoa học và giáo dục làm khâu đột phá cho phát
triển. Chọn giáo dục làm tiền đề, làm xương sống của phát triển bền vững là xác
định đúng đắn và khoa học.
Câu 8: Hệ thống giáo dục quốc dân ở nước ta?
Theo điều 4, Luật giáo dục năm 2005, sửa đổi năm 2009 thì:
Điều 4. Hệ thống giáo dục quốc dân
1. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường
xuyên.
2. Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân bao
gồm:
a) Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
b) Giáo dục phổ thông có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

c) Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề;

d) Giáo dục đại học và sau đại học (sau đây gọi chung là giáo dục đại học)
đào tạo trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ.
Câu 9: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển giáo dục – đào tạo?.
-

Chính sách nhà nước về GD-ĐT của quốc gia.

- Cơ sở vật chất – kỹ thuật cho GD và ĐT
- Đội ngũ giáo viên, giảng viên, các nhà quản lý giáo dục.
- Mức độ đầu tư cho giáo dục.
Câu 10: Khái niệm và vai trò QLNN về GD-ĐT.
Quản lý nhà nước về giáo dục - đào tạo là sự tác động có tổ chức và điều
chỉnh bằng quyền lực nhà nước, trên cơ sở pháp luật đối với các hoạt động giáo
dục - đào tạo, do các cơ quan nhà nước từ trung ương đến cơ sở tiến hành để
thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước uỷ quyền nhằm phát triển sự
nghiệp giáo dục và đào tạo, duy trì trật tự, kỉ cương,thoả mãn nhu cầu giáo dục
- đào tạo của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục và đào tạo của nhà nước
đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.
Trong khái niệm QLNN về GD&ĐT nổi lên 3 bộ phận chính, đó là chủ
thể của QLNN về GD&ĐT; Khách thể cua QLNN về GD&ĐT; Mục tiêu giáo
dục và đào tạo.
. Chủ thể QLNN về GD&ĐT là các cơ quan có thầm quyền (cơ quan lập
pháp. hành pháp) được quy định ở điều 87 của Luật Giáo dục.
. Khách thể của QLNN về GD&ĐT là HIGDQD và mọi hoạt động GDĐT trong phạm vi toàn xã bội.
. Mục tiêu GD&ĐT: về tổng thể đó là việc bảo đảm trật tự kỷ cương
trong các hoạt động GD-ĐT, để thực hiếm được mục tiêu nâng cao dân trí, đào
tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho xã hội, hoàn thiện và phát triển nhân
cách của công dân; Tuy nhiên ở mỗi cấp học, bậc học đã được cụ thể hoá mục
tiêu trong Luật GD và điều lệ các nhà trường
+ Trong khái niệm QLNN về GD&ĐT còn phải kể tới 2 yếu tố quan

trọng trong việc điều hành, điều chỉnh các hoạt động giáo dục, đó là công cụ
và phương pháp trong quản lý hành chính nhà nước về GD&ĐT:
. Công cụ chủ yếu trong QLHCNN là hệ thống các văn bản pháp luật, do
đó công tác thể chế tạo ra hành lang pháp lý cho các hoạt động QLNN vế GDHọ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

ĐT
. Phương pháp QLHCNN chủ yếu là phương pháp Hành chính,
tổ chức.
Như vậy ta có thể hiểu khái niệm QLNN về GD-ĐT dưới dạng
phát biếu khác.
QLNN về GD-ĐT là sự quản lý của các cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, của bộ giáo dục từ trung ương đến cơ sở lên HTGĐQD và các hoạt
động GD của xã hội nhằm nâng cao dân trí - đào tạo lực- bồi dưỡng nhân
tài cho đất nước và hoàn thiện nhân cách cho công dân.
Cần lưu ý rằng, QLNN là việc thực thi ba quyền : Lập pháp - Hành pháp
- Tư pháp để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội và hành vi của công dân. Còn
QLNN về GD&ĐT thực chất là thực thi quyền hành pháp để tổ chức, điều
hành và điều chỉnh mọi hoạt động giáo dục trong phạm vi toàn xã hội. Tuy
nhiên, để quản lý có hiệu lực và hiệu quả, việc sử dụng quyền hành pháp phải
kết hợp với quyền lập pháp, lập qui và hoạt động thanh tra, kiểm tra trong các
hoạt động của toàn bộ hệ thống.

Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế


Vai trò: vai trò QLNN về GD – ĐT trước hết xuất phát từ vai trò “quốc sách
hàng đầu” của GD –ĐT đối với sự phát triển của Quốc gia. Đây là lĩnh vực quản
lý luôn có vị trí quan trọng của NN vì qua đó tạo lập và phát triển được nguồn
nhân lực quyết đinh nhất cho sự phát triển, đó là nguồn lực con người được giáo
dục, đào tạo tốt.
QLNN về GD-DDT là tạo những tiền để, điều kiện cho sợ phát triển GDĐT:
- Làm cho sự phát triển GD-ĐT đúng hướng, đáp ứng các mục tiêu chiến
lược giáo dục đào tạo trong từng giai đoạn phát triển.
- Làm cho tất cả các hoạt động giáo dục đào tạo đi vào kỷ cương, trật tự.
- Đảm bảo công bằng trong giáo dục – đào tạo thông qua hệ thống chính
sách về giáo dục đào tạo, tạo cơ hội cho mọi người có điều kiện tham gia
vào quá trình giáo dục – đào tạo.
- Đảm bảo điều kiện vật chất to lớn cho giáo dục đào tạo phát triển, NN là
người đầu tư và cũng là những người đặt hàng lớn nhất cho giáo dục –
đào tạo.
Câu 11: Nội dung cơ bản của QLNN về giáo dục:
- Nhà nước ban hành hệ thống văn bản pháp luật về giáo dục – đào tạo để
quản lý vè điều tiết thống nhất toàn bộ hoạt động giáo dục đào tạo trên
phạm vi cả nước trong phạm vi toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân tạo
ra hành lang pháp lý cho hoạt động giáo dục đòa tạo của các cơ sở giáo
dục đào tạo:
- Luật giáo dục năm 2005 được sửa đổi bổ sung năm 2009.
- Xây dựng kế hoạch, chương trình phát triển sự nghiệp giáo dục – đào
tạo.
- Đầu tư cho sự nghiệp giáo dục đào tạo
- Phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực giáo dục.
- Quản lý các cơ sở giáo dục thuộc tất cả các thành phần
- Kiểm tra, kiểm soát của NN đối với hoạt động giáo dục đào tạo.
Câu 12: Quan điểm, định hướng của Đảng về giáo dục?
Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1



Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

Quan điểm theo chiến lược phát triển giáo dục từ 2010- 2020
1. Phát triển giáo dục phải thực sự là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của
Đảng, Nhà nước và của toàn dân. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý
của Nhà nước, nâng cao vai trò các tổ chức, đoàn thể chính trị, kinh tế, xã hội trong
phát triển giáo dục. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư phát triển. Thực hiện các chính
sách ưu đãi đối với giáo dục, đặc biệt là chính sách đầu tư và chính sách tiền lương;
ưu tiên ngân sách nhà nước dành cho phát triển giáo dục phổ cập và các đối tượng
đặc thù.
2. Xây dựng nền giáo dục có tính nhân dân, dân tộc, tiên tiến, hiện đại, xã hội
chủ nghĩa, lấy chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng. Thực
hiện công bằng xã hội trong giáo dục, nâng cao chất lượng giáo dục vùng khó để đạt
được mặt bằng chung, đồng thời tạo điều kiện để các địa phương và các cơ sở giáo
dục có điều kiện bứt phá nhanh, đi trước một bước, đạt trình độ ngang bằng với các
nước có nền giáo dục phát triển. Xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội bình đẳng để ai
cũng được học, học suốt đời, đặc biệt đối với người dân tộc thiểu số, người nghèo,
con em diện chính sách.
3. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại
hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa, hội nhập quốc tế, thích ứng với nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển giáo dục gắn với phát triển khoa học và
công nghệ, tập trung vào nâng cao chất lượng, đặc biệt chất lượng giáo dục đạo
đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành để một mặt đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, đảm
bảo an ninh quốc phòng; mặt khác phải chú trọng thỏa mãn nhu cầu phát triển của
mỗi người học, những người có năng khiếu được phát triển tài năng.
4. Hội nhập quốc tế sâu, rộng về giáo dục trên cơ sở bảo tồn và phát huy bản
sắc dân tộc, giữ vững độc lập, tự chủ, định hướng xã hội chủ nghĩa. Mở rộng giao

lưu hợp tác với các nền giáo dục trên thế giới, nhất là với các nền giáo dục tiên tiến
hiện đại; phát hiện và khai thác kịp thời các cơ hội thu hút nguồn lực có chất lượng.
Theo văn kiện đại hội Đảng lần thứ XII – Báo cáo chính trị
Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo theo hướng mở, hội nhập,
xây dựng xã hội học tập, phát triển toàn diện năng lực, thể chất, nhân cách, đạo
đức, lối sống, ý thức tôn trọng pháp luật và trách nhiệm công dân. Đổi mới khung
chương trình, quan tâm hơn đến yêu cầu tăng cường kỹ năng sống, giảm tải nội
dung trong các bậc học phổ thông; nâng cao kiến thức chuyên sâu và tác phong
công nghiệp trong đào tạo nghề; phát huy tư duy sáng tạo, năng lực tự nghiên cứu ở
bậc đại học. Đổi mới mục tiêu, nội dung, hình thức kiểm tra, thi và đánh giá kết quả
giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh phân luồng, liên thông trong giáo dục, đào tạo. Phát
triển giáo dục đại học theo hướng hình thành cơ sở giáo dục đại học định hướng
nghiên cứu, cơ sở giáo dục đại học định hướng ứng dụng và cơ sở giáo dục đại học
định hướng thực hành. Phát triển đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý đáp ứng yêu cầu
đổi mới. Gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và thu hút
các nhà khoa học tham gia giảng dạy.
Phát triển hợp lý và bảo đảm bình đẳng giữa giáo dục công lập và giáo dục ngoài
công lập. Ngân sách nhà nước bảo đảm cho giáo dục phổ cập; tiếp tục kiên cố hóa
trường, lớp học công lập. Khuyến khích xã hội hóa đầu tư phát triển các trường
chất lượng cao ở tất cả các cấp học và trình độ đào tạo. Giao quyền tự chủ cho các
cơ sở giáo dục, đào tạo, nhất là các trường đại học, trường dạy nghề. Thí điểm
chuyển đổi mô hình trường công lập sang cơ sở giáo dục do cộng đồng, doanh
nghiệp quản lý và đầu tư phát triển. Đẩy mạnh dạy nghề và gắn kết đào tạo với
doanh nghiệp. Phân cấp quản lý hợp lý trong đào tạo nghề. Quan tâm phát triển
giáo dục, dạy nghề trong đồng bào dân tộc thiểu số và các vùng khó khăn. Hoàn

thiện chính sách tín dụng ưu đãi cho học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn.
Khuyến khích hình thành các quỹ học bổng giúp học sinh, sinh viên nghèo vượt
khó, học giỏi. Có cơ chế đặc thù để tuyển chọn và trọng dụng nhân tài.
Câu 12: Tổ chức BMNN QL về giáo dục?

Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

Câu 13: Các chỉ tiêu đánh giá hoạt động giáo dục đào tạo?
1. Tỷ lệ biết chữ của người lớn và ngược lại tỷ lệ mù chữ của người lớn.
tính chung và riêng cho nam, nữ.
2. Tỷ lệ đi học chung các loại (phổ thông, chuyên nghiệp). Tính riêng cho
nam, nữ.
3. Tỷ lệ đi học riêng trong từng độ tuổi.
- Tiểu học.
- Trung học cơ sở.
- Trung học phổ thông.
4. Số sinh viên trên 10 vạn dân, tính chung và riêng cho nam, nữ
5. Số cán bộ khoa học, kỹ thuật nghiên cứu và triển khai trên 10 vạn dân.
6. Tỷ lệ đầu tư cho giáo dục và đào tạo
- Tỷ lệ % GNP (tổng sản phẩm quốc dân).
Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

- Tính theo % đầu tư nhà nước.
- Tính theo % chi ngân sách.

Câu 13: Quan điểm cho rằng: “Nước nào có trình độ giáo dục cao, đầu tư
mạnh cho giáo dục thì nhất định sẽ đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Điều
này đúng hay sai? Hãy giải thích và nêu ví dụ.
Nước nào có trình độ giáo dục cao, đầu tư mạnh cho giáo dục thì nhất
định sẽ đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Đây là quan điểm hoàn toàn đúng và
rất khoa học. Điều này có thể giải thích cụ thể như sau:
Trước hết là trình độ giáo dục cao thì sẽ có tốc độ tăng trưởng cao bởi lẽ
giáo dục là lĩnh vực truyền bá cung cấp và trang bị những tri thức, khoc học cho
con người nhằm phát triển trí tuệ, nâng cao trình độ, lối sống và xây dựng kỹ
năng lao động, thông qua đó con người có thể vận dụng trí tuệ này để làm việc
phục vụ cuộc sống của bản thân và cho toàn xã hội.
-Giáo dục ở trình độ cao, hiện đại thì sẽ có năng lực để đào tạo ra một
nguồn nhân lực có trình độ cao, có khả năng thích ứng với môi trường và được
áp lực công việc. Đây sẽ là 1 nhân tố thúc đẩy trực tiếp tạo nên sự tăng trưởng
cao cho nền kinh tế. Mặt khác giáo dục ở trình độ cao sẽ có khả năng cao trong
việc phát huy hết được tiềm năng của con người vào phục vụ cuộc sống, thúc
đẩy sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế xã hội.
-Giáo dục ở trình độ cao sẽ giúp cho người học tiếp cận được với các tri
thức mới, khoa học công nghệ hiện đại, luôn luôn được cập nhật thông tin nhanh
chóng bằng các phương tiện hiện đại điều này sẽ tạo nên nền kiến thức cơ bản
và tri thức đầy đủ cho con người phục vụ cho việc phát triển đất nước.
Điều nay đã có rất nhiều trong thực tế nền giáo dục các quốc gia trên thế
giới mà điểm hình là Hoa Kỳ, đây là 1 quốc gia có thể nói có trình độ giáo dục
cao nhất của thế giới với hệ thống giáo dục khá hoàn thiện với đầy đủ các cấp
học, đặc biệt là giáo dục ở trình độ cao của Hoa Kỳ rất phát triển như từ bậc đại
học trở lên. Nếu giáo dục của Hoa Kỳ không chỉ hợp lý về cơ cấu, trình độ đào
tạo hợp lý đáp ứng nhu cầu của thị trường về nguồn nhân lực mà nó còn rất đa

Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1



Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

dạng để mọi người có thể tham gia vào 1 loại hình giáo dục nào đó. Giáo dục
được trang bị cơ sở hạ tầng, thiết bị giảng dậy hết sức hiện đại.
Như vậy chúng ta có thể thấy giáo dục của Hoa Kỳ là rất phát triển và
tương quan với sự phát triển của giáo dục là sự phát triển kinh tế vào bậcnhất thế
giới, đã trở thành 1 nền kinh tế vững mạnh và rất phát triển.
Đầu tư mạnh cho giáo dục thì cũng đạt được sự tăng trưởng kinh tế cao. Đầu tư
cho giáo dục được coi là đầu tư có hiệu quả nhất cho tương lai. Đầu tư mạnh cho
giáo dục là tạo nguồn cơ sở vật chất, kinh phí cho giáo dục để tạo nên 1 nền giáo
dục có chất lượng cao, hiện đại thì sẽ tạo nên nguồn nhân lực có năng lực, sẽ là
động lực hết sức quan trọng trong kinh tế tăng trưởng. Mặc dù đây là 1 loại hình
đầu tư dài hạn, khó có thể thấy ngay được kết quả của vốn đầu tư nhưng nó lại
có thể tác động lâu dài và rất hiệu quả
.-Đầu tư cho giáo dục là sẽ giúp cho giáo dục có khả năng cập nhật tri
thức để cung cấp cho người học thì sẽ là điều kiện quan trọng cho giáo dục hỗ
trợ cho việc phát triển kinh tế.
Điều này cũng đã được thể hiện rất nhiều trên thực tế, như nước Đức là 1
quốc gia vừa có nền giáo dục hiện đại, là được chính phủ đầu tư rất nhiều, đây là
1 quốc gia nền giáo dục miễn phí, và luôn luôn được đầu tư tốt nhất cho thế hệ
tương lai, điều này đã mang lại hiệu quả rất cao cho đất nước này, đây cũng là 1
quốc gia có trình độ phát triển cao, khoa học kỹ thuật hiện đại, nền kinh tế tăng
trưởng mạnh và ổn định, đứng đầu trong liên minh Châu Âu, như vậy chúng ta


thể

thấy


đây



quan

điểm

hoàn

toàn

đúng

đắn.

Câu 14: Theo quan điểm của anh, chị, thách thức lớn nhất của giáo dục
Việt Nam hiện nay là gì? Tại sao? Nêu những giải pháp chính để tháo gỡ.
Nền giáo dục – đào tạo hiện nay của Việt Nam tuy đã có nhiều thành quả
và đã có nhiều đổi mới. Nhưng cùng với sự phát triển của đất nước và của riêng
của ngành giáo dục thì cũng đặt ra cho chúng ta rất nhiều những thách thức to
lớn cần vượt qua để có thể đưa nền giáo dục nước nhà đi theo đúng định hướng
và ngày càng phát triển có hiệu quả. Theo tôi các thách thức hiện nay của nền
giáo dục Việt Nam là:
Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

*Sự phát triển nhanh chóng của khoa học, công nghệ, giúp cho nhiều dân

tộc, quốc gia có cơ hoọi tiến nhanh về phía trước, nhưng có các quốc gia sẽ có
nguy cơ tụt hậu. Chúng ta hiện nay đang sống trong thời đại khoa học công nghệ
hiện đại, loài người ngày càng phát triển và nhiều loại công nghệ hiện đại phục
vụ cho cuộc sống của con người nói chung và cả của ngành giáo dục nói riêng,
như máy tính, máy chiếu, các công nghệ hiệ đại phục vụ cho việc nghiên cứu
của học sinh, sinh viên điều này đã tạo điều kiện cho các quốc gia nhậy bén, có
điều kiện tiến nhanh về phía trước, nắm bắt được các công nghệ hiện đại phục
vụ cho ngành giáo dục. Ví dụ như Nhật Bản là 1 quốc gia có những phát triển
thần kỳ trong kinh tế xã hội và giáo dục vì họ đã nắm bắt, đặt trọng tâm vào việc
phát triển giáo dục chất lượng cao, chú trọng phát triển khoa học công nghệ. Và
đây cũng là 1 thách thức to lớn đối với ngành giáo dục Việt Nam, Tuy chúng đã
đạt được nhiều thành tựu nhưng đã có 1 số biểu hiện lệnh lạc trong định hướng
giáo dục, chưa chú trọng đến chất lượng giáo dục, chưa đầu tư đúng mức cho
giáo dục hiệnrất có nguy cơ tụt hậu về giáo dục đặc biệt là các khu vực vùng
sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc, vì vậy để giải quyết các tháhc thức này thì Nhà
nước ta phải đẩy mạnh việc coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, tăng cường xã
hội hoá giáo dục, coi trọng việc cải cách giáo dục cho phù hợp và theo kịp với
nền giáo dục của các quốc gia trên thế giới.
*Sự

hội nhập đòi hỏi phải có

năng lực

cạnh tranh cao.

Việt Nam đang tham gia vào quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, vì vậy thách
thức đặt ra cho Việt Nam là năng lực cạnh tranh của ngành giáo dục, bởi lẽ nếu
ngành giáo dục mà không có năng lực thì sẽ không thực hiện tốt vai trò và chức
năng của ngành, không là nhân tố tác động tới sự phát triển của đất nước, Việt

Nam đã bắt đầu phải đối đầu với các thách thức này đặc biệt là đối với giáo dục
bậc đại học và đào tạo dậy nghề, năng lực cạnh tranh của giáo dục Việt Nam còn
yếu kém các trình độ đại học của Việt Nam, còn chưa được các quốc gia trên thế
giới công nhận và tín nhiệm. Như vậy để hạn ché thách thức này thì Nhà nước ta
cần chú trọng việc nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo thực chất hơn nữa và

Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

có kế hoạch phát triển bậc đại học 1 cách hợp lý để phù hợp với điều kiện thực
tế hơn nữa.
*Sức ép của dân số đông lên nếu giáo dục chưa phát triển đầy đủ của
nước ta. Việt Nam là quốc gia có dân số đông, lại có tốc độ phát triển nhanh, cơ
cấu dân số trẻ, nên số người đến trường hiện nay rất lớn, nhu cầu được đào tạo
ngày càng tăng nhưng năng lực của giáo dục Việt Nam lại chưa thể đáp ứng hết
được nhu cầu này, nên nó đã tạo cho ngành giáo dục 1 sức ép to lớn mà Nhà
nước ta cần nhanh chóng giải quyết vấn đề như tăng cường đầu tư các nguồn lực
cho nền giáo dục để đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu như hiện nay về lâu dài
Nhà nước cần phải có chiến lược phát triển dân số hợp lý để vừa có đủ nhân lực
phát triển đất nước và không tạo ra sức ép cho xã hội.
*Từ những tồn tại hiện nay của nền giáo dục Việt Nam sẽ tạo nên cho
chúng ta các thách thức trong tương lai. Hiện nay nền giáo dục của Việt Nam
còn rất nhiều tồn tại cần khắc phục như chất lượng đào tạo chưa cao còn nhiều
cơ cấu bất hợp lý đặc biệt là giáo dục bậc đại học và dậy nghề gây nên tình trạng
" Thừa thầy thiếu thợ " cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn gây khó khăn cho
việc phát triển giáo dục, và 1 tồn tại đáng báo động là việc quản lý lỏng lẻo của
ngành giáo dục gây nên những vấn đề bức xúc cho xã hội. Như vậy tất cả các
tồn tại này sẽ là thách thức to lớn trong tương lai không xa, do vậy Nhà nước ta

cần có biện pháp khắc phục những tồn tại này để tránh những thách thức cho
tương lai.
Câu 15: Anh, chị nêu và phân tích các biện pháp để tăng hiệu quả sử
dụng nguồn lực trong giáo dục.
Nguồn lực trong giáo dục được hiểu là toàn bộ đội ngũ cán bộ giáo viên,
cán bộ quản lý giáo dục và hệ thống cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật như trường
lớp và trang thiết bị phục vụ cho giáo dục. Đối với Việt Nam chúng ta đã có 1
nguồn lực để phát triển giáo dục khá vững chắc và đa dạng tạo nên thúc đẩy nền
giáo dục quốc dân phát triển mạnh. Nhưng trong thực tế do nhiều nguyên nhân
đã khiến cho việc sử dụng nguồn lực này chưa có hiệu quả cao, chưa khai thác

Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

hết năng lực tối đa của các nguồn lực này. Vì vậy chúng ta cần có các giải pháp
hữu hiệu để jgắc phục tình trạng này
Đối với nguồn lực là con người thì cần phải quan tâm nhiều hơn nữa vì
đây là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển của giáo dục. Và Đảng, Nhà
nước ta đã chỉ rõ "Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý giáo dục, sử dụng giáo viên đúng năng lực, đãi ngộ đúng công sức và
tài năng với tinh thần, ưu đãi và tôn vinh nghề dậy học " và để thực hiện được tư
tưởng chỉ đạo này chúng ta cần thực hiện ngay 1 số vấn đề sau đây:
Phát triển và nâng cao chất lượng của hệ thống các trường lớp đào tạo lực
lượng giáo viên cho các cấp, có các chính sách ưu đãi để thu hút những học sinh
giỏi vào các trường sư phạm, đào tạo đội ngũ giáo viên không chỉ chú trọng vào
số lượng mà còn đảm bảo chất lượng.
-Ban hành và thực hiện các chính sách khuyến khích vật chất và tinh thần
đối với giáo viên nói chung, đặc biệt quan tâm tới giáo viên ở vùng cao, sâu, xa,

hải đạo để đảm bảo họ yên tâm công tác.
-Sắp xếp lại đội ngũ giáo viên theo chức danh và tiêu chuẩn để tiêu chuẩn
hoá giáo viên, tổ chức bồi dưỡng thường xuyên nhằm nâng cao kiến thức và
phương pháp sư phạm cho đội ngũ giáo viên đang làm việc.
-Tổ chức đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý ở các cấp trong đó
chú trọng những cán bộ làm công tác nghiên cứu chính sách cán bộ thanh tra
giáo dục.
Đối với việc sử dụng có hiệu quả nguồn vật lực của nền giáo dục là toàn
bộ cơ sở vật chất, trang thiết bị dậy và học thì cần thực hiện các biện pháp sau
đây:
-Trước hết cần tăng cường đầu tư xây dựng mới, sửa chứa lại các cơ sở
này để nó thực sự có thể phục vụ hữu ích cho công tác giảng dậy của ngành giáo
dục.
-Phải có đội ngũ giáo viên giỏi có thẻ sử dụng và hướng dẫn sử dụng các
trang thiết bị hiện đại như máy tính, các phòng thứ nghiệm, xưởng sản xuất…

Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

-Phải có kế hoạch sử dụng các trang thiết bị này 1 cách hiệu quả tránh để
tình trạng bỏ không các nguồn vật lực cho giáo dục.
-Đầu tư có trọng điểm vào các khu vực đang thiếu nguồn lực để phát triển
giáo dục, để tạo hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cao.
Câu 16: Tại sao nói giáo dục là chiến lược hàng đầu của tất cả các
nước, đặc biệt là các quốc gia đang phát triển trong thời đại ngày nay.
Người ta cho rằng giáo dục là chiến lược hàng đầu của tất cả các nước,
đặc biệt là các quốc gia đang phát triển, nó cũng giống như chính phủ Việt Nam
coi giáo dục là quốc sách hàng đẩu đó là vì nó xuất phát từ vai trò và chức năng

quan trọng của giáo dục và đào tạo. Trước hết nó được coi là chiến lược hàng
đầu của các quốc gia trên thế giới là vì:
Giáo dục và đào tạo giúp phát triển tiềm năng con người, đóng góp vào sự
phát triển của mỗi cá nhân và họ có thể phát huy và vận dụng hết tiềm năng của
mình vào phục vụ cuộc sống. Điều này cũng có nghĩa là giáo dục đang thực hiện
công tác đào tạo ra đội ngũ nguồn nhân lực có chất lượng caôch đất nước, có
năng lực chuyên môn, khả năng thích nghi với thị trường, mà nhân tố con người
là hết sức quan trọng là động lực để thúc đẩy xã hội phát triển, do đó nó được
coi là chiến lược hàng quan trọng hàng đầu của các quốc gia.
-Giáo dục và đào tạo giúp cho con người tạo ra các tri thức mới, có điều
kiện tiếp cận và nhận biết tri thức mới do vậy đây là nhân tố chủ yếu để quyết
định sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, nếu con người không được đào
tạo, bổ sung kiến thức thì xã hội vẫn là thế không thể phát triển đi lên hay thay
đổi được.
-Giáo dục và đào tạo ngay từ bước đầu đã giáo dục cho con người có ý
thức và trách nhiệm công dân, đây là điều kiện tiên quyết để thực hiện nhân
quyền, dân chủ trong thời đại ngày nay, khi mọi người đều có trí tuệ, trình độ thì
họ mới tồn trọng và hợp tác bình đẳng với nhau.
-Và trên hết, hiện nay tất cả các quốc gia đều tất yếu coi giáo dục là quốc
sách hàng đầu của đất nước mình. Do vậy không thể phủ nhận vai trò to lớn này
của ngành giáo dục và đào tạo.
Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1


Tài liệu ôn thi môn Quản lý nhà nước về Văn Hóa – Giáo Dục – Y tế

Đây là đối với các quốc gia nói chung, còn riêng đối với các quốc gia
đang phát triển thì giáo dục trở thành nhu cầu bức thiết của toàn xã hội, bởi các
quốc gia này đang trong giai đoạn phát triển nên họ thiếu và cần rất nhiều thứ để
tạo thành nguồn lực phát triển đất nước, đặc biệt là họ cần giáo dục nhanh chóng

tạo ra cho họ nguồn nhân lực đầy đủ trình độ để phát triển đất nước mau chóng
đưa đất nước vươn lên. Là các quốc gia đang phát triển do vậy họ phải đi tắt đón
đầu, đặc biệt là với khoa học, kỹ thuật, công nghệ cao để họ đuổi kịp thế giới, để
làm được điều này thì đương nhiên họ phải phát triển giáo dục vì vậy là con
đường ngắn duy nhất đưa họ tiếp cận với tri thức của nhân loại, chứ các quốc gia
đang phát triển không thể đủ năng lực tạo ra hay mua các công nghệ, khoa học,
kỹ thuật này của các nước phát triển. Và chỉ với nền giáo dục hiện đại thì các
quốc gia đang phát triển này mới có đủ năng lực để tự bảo vệ đất nước mình
trước những mặt trái của xu thế toàn cầu hoá như hiện nay, mới có thể bảo vệ
đất nước trước sức ép của các quốc gia khác..
• Thực trạng về giáo dục – đào tạo theo văn kiện đại hội Đảng lần thứ 11:
Mạng lưới giáo dục, đào tạo được mở rộng, quy mô và chất lượng được
nâng lên, đáp ứng tốt hơn nhu cầu của xã hội. Nội dung, phương pháp giáo dục,
đào tạo, thi cử và kiểm định chất lượng có đổi mới. Cơ cấu đào tạo hợp lý hơn. Tập
trung đầu tư cơ sở vật chất và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong giáo
dục, đào tạo. Chú trọng giáo dục, đào tạo vùng khó khăn và đồng bào dân tộc thiểu
số. Đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý có bước phát triển. Xã hội hóa giáo dục, đào
tạo được đẩy mạnh. Tỉ lệ nhập học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở đạt mức
cao. Tỉ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 51,6% vào năm 2015. Dạy nghề cho lao
động nông thôn được quan tâm1.
PHẦN 3: QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ Ý TẾ.
Câu 17: Định hướng của Đảng về phát triển Y tế theo văn kiện đại
hội Đảng lần thứ 12?

1

Họ và tên: Trịnh Thị Mỹ Dung – KS14-TCNS 1



×