Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Quản lý công ty cổ phần theo quy định của pháp luật việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (363.75 KB, 20 trang )

Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
CHUYÊN NGÀNH LUẬT KINH DOANH QUỐC TẾ

--------o0o-------

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài:

QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN THEO QUY ĐỊNH
CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Sinh viên thực hiện

: Thành Hiền Lƣơng

Lớp

: Anh 3

Khóa

: 45

Giáo viên hướng dẫn

: TS. Nguyễn Minh Hằng

HÀ NỘI – 5/2010



Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT


Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN ................ 4
I. Giới thiệu chung về CTCP ............................................................................. 4
1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP ........................................... 4
2. Khái niệm và đặc điểm của CTCP ............................................................... 6
2.1. Khái niệm .............................................................................................. 6
2.2. Đặc điểm của CTCP .............................................................................. 7
3. Những ưu thế của CTCP............................................................................. 9
II. Tổng quan về quản lý CTCP theo quy định của Pháp Luật Việt Nam .... 13
1. Khái niệm quản lý CTCP........................................................................... 13
1.1. Định nghĩa ........................................................................................... 13
1.2. Đặc trưng của việc quản lý CTCP ........................................................ 14
1.3. Trọng tâm của quản lý CTCP............................................................... 15
2. Nguồn luật điều chỉnh việc quản lý CTCP ở Việt Nam ............................. 15
2.1. Các văn bản luật và dưới luật do nước CHXHCN Việt Nam ban hành . 15
2.2. Các Điều ước quốc tế ........................................................................... 16
3. Khái quát chung về quản lý CTCP theo quy định của LDNVN 2005 ...... 16
3.1. Đại hội đồng cổ đông ........................................................................... 17
3.2. Hội đồng quản trị................................................................................. 18
3.3. Giám đốc hoặc Tổng giám đốc............................................................. 21
3.4. Ban Kiểm soát ...................................................................................... 21
III. Tham khảo mô hình quản lý CTCP theo quy định của một số nƣớc trên thế
giới..................................................................................................................... 22

1. Mô hình quản lý CTCP của Nhật Bản ...................................................... 23
2. Mô hình quản lý CTCP của Đức ............................................................... 24
3. Mô hình quản lý CTCP ở Mỹ .................................................................... 26
4. Bình luận các mô hình quản lý CTCP trên thế giới và mối liên hệ của
chúng tới mô hình quản lý CTCP ở Việt Nam. ............................................. 28

Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT


Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN THEO QUY
ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................... 30
I. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về cổ đông ............................................... 30
1. Cổ đông sáng lập ....................................................................................... 32
2. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về các quyền của cổ đông nói chung .... 36
2.1. Quyền dự họp ĐHĐCĐ ........................................................................ 37
2.2. Quyền biểu quyết ................................................................................. 37
2.3. Quyền bổ, miễn nhiệm, bãi nhiệm thành viên HĐQT và kiểm soát viên 39
2.4. Quyền tiếp cận thông tin ...................................................................... 41
2.5. Quyền khởi kiện của cổ đông ............................................................... 42
3. Thực trạng bảo vệ các cổ đông thiểu số .................................................... 44
4. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về nghĩa vụ của các cổ đông................. 48
II. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về cuộc họp ĐHĐCĐ ............................ 50
1. Về loại hình và thẩm quyền triệu tập họp ĐHĐCĐ .................................. 50
2. Về việc triệu tập họp ĐHĐCĐ ................................................................... 51
3. Về chương trình và nội dung họp ĐHĐCĐ: ............................................. 52
4. Về điều kiện tiến hành họp ........................................................................ 53
5. Về việc thông qua quyết định của ĐHĐCĐ ............................................... 54
III. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về HĐQT ............................................. 55

1. Sự xác lập địa vị trung tâm của HĐQT trong cơ cấu quản lý CTCP ........ 55
2. Tiêu chuẩn, số lượng thành viên HĐQT ................................................... 56
3. Về quyền và nghĩa vụ của thành viên HĐQT ............................................ 57
3.1. Về quyền của các thành viên HĐQT..................................................... 57
3.2. Nghĩa vụ của các thành viên HĐQT ..................................................... 58
4. Trách nhiệm pháp lý của các thành viên HĐQT ...................................... 59
5. Cuộc họp HĐQT........................................................................................ 61
IV. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về GĐ/TGĐ.......................................... 63
1. Khái niệm, địa vị và trách nhiệm pháp lý của GĐ/TGĐ trong CTCP ....... 63
2. Quyền và nhiệm vụ của GĐ/TGĐ.............................................................. 64
3. Sự phân nhiệm giữa TGĐ và Chủ tịch HĐQT .......................................... 65

Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT


Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

V. Thực trạng điều chỉnh pháp luật về Ban Kiểm Soát ................................. 66
1. Địa vị pháp lý của BKS.............................................................................. 66
2. Cơ chế bổ nhiệm thành viên BKS.............................................................. 66
3. Quyền và nhiệm vụ của BKS ..................................................................... 68
VI. Một số thực trạng khác trong quản lý CTCP hiện nay ............................ 70
1. Nhìn lại chế độ quản lý nội bộ của DNNN và ảnh hưởng của nó tới thực
trạng quản lý các công ty cổ phần hóa từ DNNN. ........................................ 70
2. Thực trạng kiểm soát các giao dịch của công ty với các bên có liên quan..... 71
3. Thực trạng điều chỉnh các quy định pháp luật về thỏa thuận giữa các cổ
đông với nhau và giữa cổ đông với công ty ................................................... 72
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP
LUẬT VỀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN..................................................... 74
I. Nhận xét chung về thực trạng quản lý CTCP tại Việt Nam hiện nay ........ 74

1. Những thành công .................................................................................... 74
2. Những khó khăn ....................................................................................... 74
II. Những yêu cầu về việc tiếp tục hoàn thiện các quy định về quản lý CTCP .. 75
III. Một số giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về quản lý CTCP ở
Việt Nam........................................................................................................... 76
1. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về cổ đông ......................... 76
1.1. Về quyền thành lập CTCP một cổ đông ................................................ 76
1.2. Về quyền dự họp ĐHĐCĐ .................................................................... 77
1.3. Về quyền ưu đãi biểu quyết .................................................................. 78
1.4. Về quyền tiếp cận thông tin .................................................................. 78
1.5. Về quyền khởi kiện của cổ đông ........................................................... 79
1.6. Về cơ cấu cổ đông trong CTCP ............................................................ 80
1.7. Về việc bảo vệ quyền lợi của các cổ đông thiểu số ............................... 80
2. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về cuộc họp ĐHĐCĐ......... 82
3. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về HĐQT ........................... 83
4. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về GĐ/TGĐ ....................... 83

Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT


Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

5. Gải pháp hoàn thiện các quy định về việc minh bạch hóa các thỏa thuận
giữa các cổ đông với nhau và giữa cổ đông với công ty ................................ 83
6. Giải pháp hoàn thiện các quy định pháp luật về BKS .............................. 84
7. Giải pháp hoàn thiện mô hình quản lý CTCP qua tham khảo mô hình
quản lý CTCP của Nhật Bản ......................................................................... 84
8. Một số giải pháp khác ............................................................................... 86
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT


Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. Công ty cổ phần

: CTCP

2. Công ty Trách nhiệm hữu hạn

: CTTNHH

3. Doanh nghiệp tư nhân

: DNTN

4. Doanh nghiệp nhà nước

: DNNN

5. Luật doanh nghiệp Việt Nam năm 2005

: LDN 2005

6. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ương


: CIEM

7. Đảng Cộng sản Việt Nam

: ĐCSVN

8. Đại hội đồng cổ đông

: ĐHĐCĐ

9. Hội đồng quản trị

: HĐQT

10. Giám đốc/Tổng giám đốc

: GĐ/TGĐ

11. Ban Kiểm soát

: BKS

12. Kiểm soát viên

: KSV

13. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh

: GCNĐKKD


14. Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

: CHXHCNVN

15. Tổ chức Thương mại thế giới

: WTO

16. Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế

: OECD

17. Chương trình phát triển Liên Hợp Quốc

: UNDP

Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT


Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

DANH MỤC HÌNH VẼ
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP của Việt Nam
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP của Nhật Bản
Sơ đồ 3: Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP của Đức
Sơ đồ 4: Cơ cấu tổ chức quản lý CTCP của Mỹ

Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT



Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Công ty cổ phần (CTCP) là một loại hình doanh nghiệp có nhiều ưu việt và vai
trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển nền kinh tế ở các nước trên thế giới
nói chung và ở Việt Nam nói riêng nhất là khi nước ta đang hội nhập ngày càng sâu
rộng với quốc tế.
Tuy nhiên, ở Việt Nam, việc quản lý CTCP còn là một vấn đề khá mới mẻ nếu
so với hàng trăm năm phát triển của nó ở các nước Châu Âu. Là nước đi sau, mặc
dù có lợi thế lớn trong việc học tập kinh nghiệm của các nước đi trước nhưng việc
quản lý CTCP ở nước ta vẫn còn nhiều khó khăn, bất cập, chưa thể bứt ra khỏi
những ảnh hưởng nặng nề của cơ chế kế hoạch hóa tập trung trước đây. Chẳng hạn
như những khó khăn, bất cập xuất phát từ việc ban lãnh đạo công ty can thiệp vào
quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của cổ đông; một số cổ đông lớn (chủ yếu là
cổ đông nhà nước) nắm giữ quyền khống chế công ty, xâm hại vào quyền lợi của đa
số cổ đông thiểu số; Ban Kiểm soát mang tính hình thức, không phát huy được chức
năng giám sát, v.v. Có thể nói, những thực trạng nêu trên đã ảnh hưởng rất lớn tới
sự lành mạnh hóa việc quản lý CTCP ở nước ta trong thời gian qua, do đó, đòi hỏi
phải có sự quan tâm, nghiên cứu thấu đáo việc quản lý CTCP về mặt lý luận cũng
như thực tiễn đồng thời đưa ra các biện pháp về mặt pháp lý để giải quyết những
thực trạng đó.
2. Mục đích của đề tài
Đề tài được thực hiện nhằm đạt được các mục đích cụ thể như sau:
Thứ nhất, chỉ ra thực trạng pháp luật về quản lý CTCP tại Việt Nam, phân tích
bình luận những quy định của pháp luật về quản lý CTCP và đánh giá tác động, ảnh
hưởng của chúng trong thực tiễn quản lý CTCP.
Thứ hai, trên cơ sở phân tích thực trạng, đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện các quy định của pháp luật về quản lý CTCP.


Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT

1


Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của khóa luận là các vấn đề pháp lý về quản lý CTCP, đặc
biệt là quản lý các CTCP đã niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Hiện nay, trong các CTCP không chỉ có việc quản lý mà có đến ba lĩnh vực liên
quan đến việc điều hành công ty: (i) Một là, Quản lý CTCP: Đây là cách thức tổ
chức các cơ quan quyền lực của công ty và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ quan
đó (hay còn gọi là cơ cấu quản lý CTCP); (ii) Hai là, Cơ cấu tổ chức trong công ty –
tức là cách thức sắp xếp các đơn vị khác nhau của công ty thành các phòng, ban, tổ,
v.v; (iii) Ba là, Quản trị công ty (corporate governance): Theo Tổ chức Hợp tác và
Phát triển Kinh tế (OECD), “Quản trị công ty là một hệ thống các cơ chế và hành vi
quản lý. Cơ chế này xác định việc phân chia các quyền và nghĩa vụ giữa các cổ
đông, hội đồng quản trị, các chức danh quản lý và những người có lợi ích liên quan,
quy định trình tự ban hành các quyết định kinh doanh. Bằng cách này, công ty tạo ra
một cơ chế xác lập mục tiêu hoạt động, tạo ra phương tiện thực thi và giám sát việc
thực hiện các mục tiêu đó”1.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài được giới hạn trong việc quản lý CTCP với
những vấn đề như: mô hình quản lý CTCP, cách thức tổ chức các cơ quan quyền lực
trong công ty và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ quan đó.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận sử dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, thống kê, phân tích, so
sánh để đánh giá các số liệu và thông tin thu thập được liên quan đến các vấn đề
pháp lý về quản lý CTCP ở Việt Nam cũng như một số nước trên thế giới. Bên cạnh
đó trong phần thực trạng, khóa luận sử dụng chủ yếu số liệu từ cuộc Điều tra thực tế

về quản trị CTCP do Tiến sỹ Nguyễn Đình Cung – Trưởng Ban cứu Chính sách
Kinh tế Vĩ mô, Phó Viện trưởng Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung ương thực
hiện vào cuối năm 2007 được trình bày trong cuốn sách “Công ty vốn, quản lý và
tranh chấp”2 kết hợp với thông tin thu thập được qua các cuộc hội thảo tổng kết thực
tiễn thi hành LDN vào các năm 2008-2009 liên quan đến quản lý CTCP. Các
1

OECD (2004), OECD Principles of Corporate Governance
Nguyễn Ngọc Bích, Nguyễn Đình Cung (2009), Công ty Vốn, Quản lý và Tranh chấp, Nxb Tri Thức, Hà
Nội.
2

Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT

2


Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

phương pháp nghiên cứu trên sẽ giúp khóa luận làm sáng tỏ những luận cứ khoa
học trong phạm vi nghiên cứu của đề tài và tăng tính thuyết phục cho các đề xuất
giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý CTCP.
5. Bố cục của khóa luận
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, hình vẽ, danh mục tài liệu
tham khảo, phụ lục, nội dung của khóa luận bao gồm 3 chương:
Chƣơng I: Cơ sở lý luận về quản lý Công ty cổ phần
Chƣơng II: Thực trạng quản lý công ty cổ phần theo quy định của pháp luật
Việt Nam hiện nay.
Chƣơng III: Một số giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về quản lý
công ty cổ phần.

Trên đây là những thông tin khái quát về nội dung khóa luận tốt nghiệp của em.
Qua đây, em xin chân thành cảm ơn Tiến sĩ Nguyễn Minh Hằng đã tận tình giúp đỡ
em hoàn thành khóa luận này. Do còn nhiều hạn chế về kiến thức nên chắc chắn
khóa luận của em còn nhiều thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp quý báu của các thầy cô để em có được những bài học kinh nghiệm cho
mình về sau.

Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT

3


Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN
I. Giới thiệu chung về CTCP
1. Quá trình hình thành và phát triển của CTCP
Trên thế giới, CTCP đã ra đời và phát triển từ rất sớm, góp phần quan trọng cho
sự nghiệp phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Một số học giả cho rằng, Công ty
Đông Ấn Anh Quốc thành lập ngày 31/10/1600 và Công ty Đông Ấn Hà Lan là tổ
tiên của CTCP hiện đại. Theo khảo cứu, Pháp là quốc gia đầu tiên trên thế giới công
nhận CTCP về mặt pháp lý. Chế độ CTCP được quy định trong Bộ Luật Thương
mại Pháp năm 1807 (Bộ Luật Napoleon), theo đó CTCP tồn tại dưới loại hình
société en commandite par actions (Công ty giao vốn), cho phép những người
không tham gia vào việc quản lý công ty được hưởng chế độ trách nhiệm hữu hạn.
Ở Mỹ, CTCP cũng ra đời từ sớm và phát triển rất mạnh. Lúc đầu là để phục vụ cho
việc xây dựng đường sắt, sau là để thiết lập mạng lưới phân phối và bán lẻ trên toàn
lãnh thổ Mỹ. Chính từ yêu cầu tài trợ cho các công ty xây dựng đường sắt mà thị
trường chứng khoán ở New York đã phát triển. Năm 1811, bang New York đã ban
hành luật về tính trách nhiệm hữu hạn dành cho các công ty sản xuất. Nhờ có luật

này, tiền ùn ùn đổ về New York và tính hữu hạn đó trở thành phổ biến bởi vì bang
nào không dùng đến nó thì không thu hút được vốn. Từ sự phát triển kinh tế của
Mỹ, các nước Châu Âu thấy cần phải đuổi theo; vì vậy, họ đã giảm bớt sự kiểm soát
đối với các công ty. Tại Anh, Luật CTCP được ban hành vào năm 1844, theo đó các
CTCP muốn được thành lập không phải xin phép mà chỉ cần đăng ký. Quy định này
đã tạo động lực mạnh mẽ cho các CTCP ở Anh phát triển, góp phần đáng kể đưa
nước Anh trong thời kỳ đó trở thành bá chủ về hàng hải và là một cường quốc trên
thế giới.
Trải qua hàng trăm năm phát triển, cho đến nay, cùng với quá trình toàn cầu hóa,
hình thức CTCP đã có sức bật mới với sự xuất hiện của các loại hình CTCP “đa
quốc gia”, “xuyên quốc gia” có tầm hoạt động rộng lớn và khả năng cạnh tranh cao.
Ở Việt Nam, so với các nước trên thế giới, loại hình CTCP ra đời muộn và chậm
phát triển hơn. Cột mốc đánh dấu sự ra đời của CTCP ở Việt Nam là vào ngày

Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT

4


Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

21/12/1990 khi Quốc hội khóa VIII thông qua hai đạo luật quan trọng là: Luật công
ty và Luật doanh nghiệp tư nhân. Việc ban hành hai đạo luật này đã đặt cơ sở pháp
lý cho việc hình thành và phát triển hệ thống doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở Việt
Nam như: CTCP, CTTNHH, DNTN. Tuy nhiên, sau gần mười năm thực hiện, nhiều
nội dung của hai đạo luật trên đã tỏ ra bất cập, không đáp ứng được nhu cầu điều
chỉnh hoạt động của các loại hình doanh nghiệp nên rất cần phải sửa đổi bổ sung
cho phù hợp với yêu cầu của thời kỳ mới.
Đáp ứng nhu cầu đó, trên cơ sở hợp nhất có sửa đổi, bổ sung Luật Công ty và
Luật doanh nghiệp tư nhân, Luật Doanh Nghiệp Việt Nam (LDNVN) năm 1999 đã

ra đời và bắt đầu có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2000. LDN năm 2000 là nền
tảng quan trọng nhất cho sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân đặc biệt là sự
phát triển của CTCP tại Việt Nam. Theo số liệu thống kê của Cục Phát triển Doanh
nghiệp nhỏ và vừa (Bộ Kế hoạch và Đầu tư), từ đầu năm 2000 đến hết năm 2006, số
lượng các CTCP ở Việt Nam đã liên tục tăng lên, tăng từ khoảng 7% tổng số các
doanh nghiệp thành lập năm 2000 lên trên 20% năm 2006.
Vào năm 2005-2006 dưới áp lực và nhu cầu mạnh mẽ của việc gia nhập Tổ chức
Thương mại Thế giới WTO, hàng loạt các luật có liên quan phải ban hành mới hoặc
sửa đổi, bổ sung; trong đó có các luật về đầu tư và doanh nghiệp. LDN 2005 đã ra
đời trong hoàn cảnh đó, nó thay thế cho LDN 2000, Luật DNNN năm 2003, các quy
định về doanh nghiệp của Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam và bắt đầu có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/07/2006. Kể từ khi LDN 2005 có hiệu lực, lần đầu tiên
chúng ta có một LDN duy nhất, áp dụng thống nhất và không phân biệt đối xử đối
với tất cả các loại hình doanh nghiệp, không phân biệt tính chất sở hữu, người trong
nước cũng như người nước ngoài có quyền tự chủ lựa chọn bất kỳ loại hình nào
trong bốn loại hình doanh nghiệp do luật quy định (bao gồm: DNTN, công ty hợp
danh, CTTNHH và CTCP). Ngoài ra, LDN 2005 đã xác định thời hạn bốn năm kể
từ khi Luật này có hiệu lực để các doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành
CTTNHH hay CTCP nhằm góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, thúc
đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế.

Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT

5


Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Như vậy, cùng với các loại hình doanh nghiệp khác, CTCP ở Việt Nam ra đời
khá muộn so với các nước trên thế giới, được hình thành và phát triển cùng với sự

thừa nhận nền kinh tế thị trường có điều tiết, thể hiện sự thay đổi sâu sắc trong tư
duy lãnh đạo kinh tế của Đảng và Nhà nước ta.
2. Khái niệm và đặc điểm của CTCP
2.1. Khái niệm
CTCP là một trong bốn loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay cho nên để
tìm hiểu khái niệm CTCP trước tiên cần tìm hiểu khái niệm và đặc điểm của một
doanh nghiệp nói chung.
Theo khoản 1 Điều 4 LDN 2005, Doanh nghiệp được định nghĩa là “tổ chức
kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”. Như vậy, một doanh nghiệp nói chung có những đặc điểm pháp lý cơ bản
sau đây:
 Thứ nhất, là tổ chức kinh tế, có tư cách chủ thể pháp lý độc lập;
 Thứ hai, được xác lập tư cách (thành lập và đăng ký kinh doanh) theo thủ tục
do pháp luật quy định;
 Thứ ba, có nghề nghiệp kinh doanh.
Do CTCP là một trong bốn loại hình doanh nghiệp theo LDN 2005 nên ngoài
mang các đặc điểm nói chung của một doanh nghiệp thì trên cơ sở các dấu hiệu đặc
trưng về số lượng thành viên, cơ cấu góp vốn, trách nhiệm pháp lý của cổ đông, tư
cách pháp nhân của công ty, việc chuyển nhượng vốn và phát hành chứng khoán,
CTCP theo điều 77 LDN 2005 còn được định nghĩa như sau:
“CTCP là doanh nghiệp, trong đó:
-

Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

-

Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không
hạn chế số lượng tối đa;


-

Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT

6


Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

-

Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ
trường hợp đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được
chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác và hạn chế quyền tự do chuyển
nhượng cổ phần phổ thông trong thời hạn 3 năm kể từ ngày CTCP được cấp
GCNĐKKD đối với các cổ đông sáng lập theo quy định tại khoản 3 Điều 81 và
khoản 5 Điều 84 của LDN 2005;

- Có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
- Có quyền phát hành chứng khoán các loại để huy động vốn”.
2.2. Đặc điểm của CTCP
Thứ nhất, về số lượng thành viên: Hầu hết pháp luật các nước đều quy định số
lượng thành viên tối thiểu mà không giới hạn số lượng tối đa đối với CTCP. Ở nước
ta, Luật Công ty năm 1990 quy định số lượng thành viên tối thiểu trong suốt quá
trình hoạt động của CTCP là 7 và theo LDN năm 1999 và LDN năm 2005 thì số
lượng này là 3. Đặc điểm này thể hiện đặc trưng cơ bản của CTCP là loại hình công

ty đối vốn nên có sự liên kết của nhiều thành viên tham gia góp vốn vào CTCP.
Thứ hai, về hình thức góp vốn: Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều
phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu,
người mua cổ phiếu gọi là cổ đông, lợi nhuận có được hàng năm từ cổ phần gọi là
cổ tức. Việc góp vốn vào CTCP được thực hiện bằng cách mua cổ phiếu, mỗi cổ
đông có thể mua một hoặc nhiều cổ phiếu. Đăc điểm này cũng thể hiện đặc trưng cơ
bản của CTCP là loại hình công ty đối vốn, nghĩa là khi thành lập và trong suốt quá
trình hoạt động, các thành viên công ty hoàn toàn không quan tâm đến nhân thân
người góp vốn mà chỉ quan tâm đến phần vốn góp của họ. Bởi vì đối với loại hình
công ty này tư cách thành viên công ty và các quyền của cổ đông trong việc quyết
định các vấn đề liên quan đến cơ cấu tổ chức và hoạt động của công ty được quyết
định trước hết bởi số lượng các cổ phiếu của công ty mà người đó nắm giữ.
Thứ ba, về huy động vốn: Trong quá trình hoạt động của mình, CTCP được
quyền phát hành chứng khoán ra công chúng để huy động vốn theo qui định của
pháp luật về phát hành chứng khoán. Luật Công ty năm 1990, LDN năm 1999 và
LDN năm 2005 đều qui định rõ: đối với CTTNHH khi muốn tăng vốn điều lệ của

Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT

7


Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

mình thì chỉ được thực hiện bằng cách hoặc tăng thêm phần vốn góp của các thành
viên, hoặc kết nạp thêm thành viên mới. Trong khi đó khả năng huy động vốn để
tăng thêm vốn điều lệ của CTCP là rất lớn, bất cứ lúc nào khi hội đủ các điều kiện
theo luật định thì CTCP cũng có quyền phát hành cổ phiếu mới để kêu gọi vốn đầu
tư từ các cổ đông mới. Với tính chất này, CTCP là một hình thức tổ chức đặc biệt,
năng động có thể sử dụng để huy động vốn thông qua các giao dịch trên thị trường

chứng khoán.
Thứ tư, về chuyển nhượng phần vốn góp: Trong CTCP, phần vốn góp của các cổ
đông được thể hiện dưới hình thức cổ phiếu. Các cổ phiếu do CTCP phát hành là
“hàng hóa” nên người sở hữu các “hàng hóa” này có thể tự do chuyển nhượng một
cách dễ dàng mà không bị ràng buộc bất kỳ điều kiện nào. Các cổ đông muốn
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số cổ phiếu của mình trong CTCP cho các
cổ đông khác đều được thực hiện một cách dễ dàng theo quy định của điều lệ công
ty, trừ trường hợp đối với cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết không được
chuyển nhượng cổ phần đó cho người khác và hạn chế quyền tự do chuyển nhượng
cổ phần phổ thông trong thời hạn 3 năm kể từ ngày CTCP được cấp GCNĐKKD
đối với các cổ đông sáng lập. Đối với CTTNHH, việc chuyển nhượng phần vốn góp
bị hạn chế hơn, tức là nếu thành viên muốn chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ
phần vốn góp của mình thì trước tiên phải chào bán phần vốn góp đó cho các thành
viên còn lại theo tỷ lệ tương ứng với phần vốn góp của họ trong công ty với cùng
điều kiện.
Như vậy, so sánh với các loại hình công ty khác thì CTCP có nhiều ưu điểm
hơn, khắc phục được những hạn chế của loại hình công ty đối nhân và CTTNHH,
phù hợp với nền kinh tế thị trường. Với loại hình CTCP, công ty có thể huy động
được nguồn vốn lớn thỏa mãn nhu cầu kinh doanh miễn là sản xuất kinh doanh của
công ty có hiệu quả, mức cổ tức đủ sức hấp dẫn những người có vốn, đồng thời chia
sẻ rủi ro cho các thành viên. Tuy vậy, do CTCP thường có quy mô kinh doanh lớn,
số lượng thành viên đông nên việc quản lý, điều hành sẽ gặp nhiều phức tạp. Kết
quả hoạt động của công ty ảnh hưởng nhiều đến sự ổn định xã hội vì công ty được
công khai phát hành cổ phiếu huy động vốn trong xã hội và số đông các thành viên

Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT

8



Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

góp vốn có thể là người lao động. Mặc dù công ty chịu trách nhiệm hữu hạn nhưng
để bảo đảm an toàn cho xã hội và hoạt động của công ty có hiệu quả nhà nước phải
có nhiều ràng buộc chặt chẽ về tổ chức, hoạt động của loại hình công ty này.
3. Những ưu thế của CTCP
So với các loại hình doanh nghiệp khác ở nước ta hiện nay thì CTCP có nhiều
ưu thế hơn. Những ưu thế này xuất phát từ chính đặc điểm của CTCP và được thể
hiện ở những khía cạnh sau:
Thứ nhất, CTCP là tổ chức có tư cách pháp nhân độc lập: Tức là sự tồn tại của
công ty không phụ thuộc vào một người chủ sở hữu hay một số cổ đông nào. Với tư
cách chủ thể là pháp nhân độc lập, CTCP có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo quy
định, và thông qua người đại diện theo quy định của pháp luật, CTCP có thể trở
thành nguyên đơn hoặc bị đơn dân sự trong các quan hệ tranh tụng tại tòa án. Trong
quá trình hoạt động, công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ bằng chính tài sản
của mình. Khi mua sắm các tài sản mới thì tài sản đó thuộc sở hữu của công ty còn
các cổ đông chỉ được sở hữu cổ phần trong công ty mà không có bất kỳ quyền sở
hữu nào đối với tài sản của công ty.
Thứ hai, Các cổ đông trong CTCP chịu trách nhiệm hữu hạn: Khi một tổ chức
hay cá nhân mua cổ phiếu của CTCP tức là họ đã chuyển dịch vốn của mình theo
những phương thức nhất định vào công ty và phần vốn đó trở thành tài sản thuộc sở
hữu công ty, đồng thời cổ đông sẽ được hưởng các quyền và nghĩa vụ phát sinh từ
việc góp vốn. Với tư cách là một pháp nhân độc lập, các quyền và nghĩa vụ của
CTCP hoàn toàn tách biệt khỏi các quyền và nghĩa vụ của cổ đông. Vốn thuộc sở
hữu của CTCP chính là giới hạn sự rủi ro tài chính của các cổ đông trên toàn bộ số
vốn đã đầu tư vào CTCP nên trách nhiệm của những cổ đông đối với các nghĩa vụ
của công ty được hạn chế trong phạm vi mà họ đã đầu tư vào cổ phiếu. Xét trên
phương diện sự tách bạch về tài sản thì các cổ đông không có quyền đối với tài sản
của CTCP nên họ không chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ của CTCP; CTCP chịu
trách nhiệm bằng chính tài sản của mình. Cả CTCP lẫn chủ nợ của công ty đều

không có quyền kiện đòi tài sản của cổ đông trừ trường hợp cổ đông nợ công ty do
chưa đóng đủ tiền góp vốn hoặc chưa thanh toán đủ cho công ty số tiền mua cổ

Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT

9


Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

phiếu phát hành. Đây là điểm khác nhau cơ bản về trách nhiệm của các chủ thể kinh
doanh giữa CTCP với các loại hình công ty đối nhân. Đối với công ty hợp danh hay
doanh nghiệp tư nhân theo quy định của pháp luật Việt Nam và đối với công ty đối
nhân hay doanh nghiệp một chủ theo quy định của hầu hết các nước thì các thành
viên hợp danh và chủ doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm cá nhân vô hạn về các
nghĩa vụ của công ty hay của doanh nghiệp bằng tài sản của mình bất kể tài sản đó
có liên quan đến hoạt động kinh doanh hay không.
Như vậy, khi đầu tư vào CTCP nếu mức độ rủi ro chỉ giới hạn trong số lượng
giá trị cổ phiếu mà các cổ đông đã đầu tư, thì ngược lại, khi đầu tư vào công ty hợp
danh hay doanh nghiệp tư nhân mức độ rủi ro là vô hạn. Với tính chất chịu trách
nhiệm hữu hạn như trên, CTCP thu hút được nhiều nhà đầu tư hơn so với các loại
hình doanh nghiệp khác mà ở đó nhà đầu tư phải chịu trách nhiệm vô hạn. Chính
nhờ lợi thế này nên các CTCP có khả năng huy động lớn các nguồn vốn đầu tư của
xã hội vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình.
Thứ ba, Việc chuyển nhượng các phần vốn góp được thực hiện một cách tự do:
Hầu hết pháp luật về công ty của các nước trên thế giới đều quy định và cho phép
chuyển nhượng một cách dễ dàng và tự do các loại cổ phiếu do CTCP phát hành từ
cổ đông sang chủ sở hữu mới. Vì khác với các loại hình công ty khác, vốn điều lệ
của CTCP được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần. Giá trị của mỗi cổ
phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Việc góp vốn vào CTCP được thực hiện bằng cách

mua cổ phiếu nên cổ phiếu được xem là hình thức thể hiện phần vốn góp của các cổ
đông. Các cổ phiếu do CTCP phát hành là “hàng hóa” nên các cổ đông khi sở hữu
cổ phiếu có thể tự do chuyển nhượng; hơn thế nữa trách nhiệm của các cổ đông chỉ
giới hạn trong phạm vi giá trị các cổ phiếu mà họ sở hữu nên khi họ muốn rút lui
khỏi công việc kinh doanh hay muốn bán cổ phiếu của mình cho người khác thì họ
thực hiện rất dễ dàng. Đó là lý do giải thích vì sao có rất nhiều người muốn đầu tư
vào CTCP chứ không muốn đầu tư vào các loại hình doanh nghiệp khác. Đây cũng
là một trong những yếu tố cần thiết cho việc hình thành và phát triển thị trường
chứng khoán.

Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT

10


Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

Thứ tư, CTCP có cơ cấu vốn và tài chính linh hoạt, có thể huy động được vốn
theo yêu cầu kinh doanh: CTCP không thể được thành lập và không thể hoạt động
nếu không có vốn. Vốn quyết định và chi phối toàn bộ hoạt động, quan hệ nội bộ
cũng như quan hệ với các đối tác bên ngoài. Trong quan hệ nội bộ, vốn của công ty
được xem là cội nguồn của quyền lực. Với đặc trưng là loại hình công ty đối vốn,
quyền lực trong CTCP sẽ thuộc về những ai nắm giữ phần lớn số vốn trong công ty.
Trong quan hệ với bên ngoài, vốn của CTCP là một dấu hiệu chỉ rõ thực lực tài
chính của công ty. Tuy nhiên, khác với nhiều yếu tố khác, vốn trong CTCP là yếu tố
năng động nhất. Các quy luật kinh tế thị trường chỉ ra rằng cùng với sự lưu thông
hàng hóa là sự lưu thông tiền tệ, tức là sự chu chuyển các nguồn vốn. Sự phát triển
của CTCP tỷ lệ thuận với sự luân chuyển các nguồn vốn trong nền kinh tế. Sự vận
động của vốn trong CTCP vừa chịu sự chi phối khách quan của các qui luật kinh tế,
vừa bị ảnh hưởng bởi ý chí chủ quan của con người. Điều này đặt ra một đòi hỏi là

con người phải tạo ra cách góp vốn, cách tổ chức và quản lý vốn để có thể đáp ứng
được sự vận động linh hoạt của vốn. Sự linh hoạt trong vận động của vốn vừa phải
thích ứng với yêu cầu đòi hỏi đa dạng của nhà đầu tư, vừa không mất đi bản chất
vốn có của CTCP. Điều đó có nghĩa là phải tạo cho bản thân CTCP khả năng
chuyển nhượng các phần vốn góp một cách dễ dàng song tư cách pháp nhân của
công ty không vì sự chuyển nhượng đó mà bị thay đổi.
LDNVN 2005 quy định một CTCP có thể qui định và phát hành nhiều loại cổ
phiếu khác nhau như: cổ phiếu phổ thông, cổ phiếu ưu đãi (trong cổ phiếu ưu đãi
có: cổ phiếu ưu đãi biểu quyết, cổ phiếu ưu đãi cổ tức, cổ phiếu ưu đãi hoàn lại và
các loại cổ phiếu ưu đãi khác) và các loại trái phiếu. Đây sẽ là những loại chứng
khoán được phát hành rộng rãi ra công chúng nhằm tăng khả năng thu hút vốn đầu
tư cho kinh doanh của CTCP. Ngoài ra, với việc xác lập mệnh giá của cổ phiếu thấp
đã tạo điều kiện thuận lợi cho những nhà đầu tư dù cho khả năng tài chính không
nhiều nhưng vẫn có khả năng tham gia đầu tư vốn vào CTCP.
Thứ năm, Tính ổn định trong hoạt động kinh doanh và không hạn chế về thời
gian tồn tại: Đối với các loại hình doanh nghiệp tư nhân hay công ty hợp danh, sự
tồn tại của các doanh nghiệp này luôn luôn gắn liền với tư cách của chủ sở hữu

Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT

11


Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp

doanh nghiệp hay các thành viên hợp danh bởi vì hoạt động kinh doanh của các
doanh nghiệp này có thể sẽ bị kết thúc cùng với cái chết hay sự rút lui của chủ
doanh nghiệp tư nhân hay của một trong các thành viên hợp danh công ty. Khác với
các loại hình doanh nghiệp trên, hoạt động kinh doanh của CTCP hoàn toàn không
phụ thuộc vào bất kỳ điều gì có thể xảy ra đối với các cổ đông trong CTCP; bởi vì

CTCP có tư cách pháp nhân độc lập nên nếu có bất kỳ sự rút lui, sự phá sản hoặc
thậm chí cái chết nào có thể xảy ra đối với các cổ đông thì CTCP vẫn tiếp tục tồn tại
và phát triển mà hoàn toàn không bị ảnh hưởng gì cả. Đây chính là một ưu điểm bảo
đảm cho việc kinh doanh của CTCP diễn ra một cách liên tục và ổn định. Mặt khác,
pháp luật công ty của một số nước đều không hạn chế về thời gian tồn tại của CTCP
trừ những trường hợp như: công ty phá sản hoặc các cổ đông cùng thỏa thuận chấm
dứt hoạt động hay vì một lý do nào khác mà điều lệ công ty quy định. Chính sự ổn
định trong kinh doanh và thời gian hoạt động lâu dài đã khiến CTCP được ưa
chuộng hơn so với các loại hình doanh nghiệp khác.
Thứ sáu, CTCP có cơ chế quản lý tập trung cao và minh bạch: Với tư cách là
một pháp nhân độc lập, ở CTCP có sự tách biệt giữa quyền sở hữu và việc quản lý
công ty. Trong CTCP, việc quản lý các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công
ty được giao cho ban giám đốc mà không trải đều cho tất cả các cổ đông. Sự tách
biệt giữa quyền sở hữu và việc quản lý còn được thể hiện ở chỗ Luật Công ty hiện
đại của một số nước còn qui định cho phép giám đốc quản lý công ty có thể không
phải là cổ đông của công ty. Giám đốc có thể là người đại diện theo pháp luật của
công ty và là người điều hành các hoạt động kinh doanh hàng ngày của công ty. Rõ
ràng việc quy định như vậy một mặt thu hút được những người quản lý chuyên
nghiệp được CTCP thuê làm công tác quản lý, mặt khác việc tách biệt vai trò chủ sở
hữu với chức năng quản lý đã tạo cho CTCP có được sự quản lý tập trung cao thông
qua cơ chế quản lý hiện đại, lành nghề nên rất phù hợp với điều kiện quản lý trong
các doanh nghiệp có quy mô lớn.

Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT

12


Quản lý Công ty cổ phần theo quy định của pháp luật Việt Nam: Thực trạng và giải pháp


II. Tổng quan về quản lý CTCP theo quy định của Pháp Luật Việt Nam
1. Khái niệm quản lý CTCP
Định nghĩa
Khi nói đến quản lý CTCP là nói đến các trung tâm hay cơ cấu quyền lực ở đó.
Theo quan niệm của luật học, quản lý CTCP là phương thức tổ chức các cơ quan
quyền lực trong công ty và mối quan hệ quyền lực giữa các cơ quan đó. Chính vì có
liên quan đến việc bố trí và tổ chức quyền lực, nên quản lý CTCP còn được gọi là
“Cơ cấu quản lý CTCP” (Corporate Governance Structure)1. Nhìn chung, trong các
CTCP thông thường thiết lập ba cơ quan có quyền lực chủ yếu là Đại hội đồng cổ
đông, Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát.
Theo nghĩa hẹp, quản lý CTCP có nghĩa là cách thức tổ chức và phân chia quyền
lực giữa ba cơ quan nêu trên và mối quan hệ giữa chúng. Luật Công ty Anh Quốc
(năm 1985) xác định quản lý công ty là một thiết chế pháp lý về mối quan hệ giữa
cổ đông, thành viên HĐQT và kiểm soát viên. Theo đó, các thành viên HĐQT là
người quản lý điều hành và lãnh đạo công ty thực hiện mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận; các cổ đông bảo đảm các thành viên HĐQT làm việc đúng hướng và đúng
luật pháp; và các kiểm soát viên thực hiện quyền và nhiệm vụ giám sát hoạt động
quản lý kinh doanh của HĐQT để bảo đảm công ty không có sai phạm về tài chính
và bảo đảm HĐQT được đề xuất báo cáo tài chính một cách chân thực và công
bằng.
Tại Việt Nam, khái niệm quản lý CTCP cũng tương tự như ở các nước khác.
Theo Tiến sỹ Phạm Ngọc Côn: “Cơ cấu quản lý doanh nghiệp là sự thiết lập, vận
hành của các cơ quan quyền lực trong doanh nghiệp và mối quan hệ giữa các cơ
quan quyền lực đó. Một cơ cấu quản lý doanh nghiệp có hiệu quả được thể hiện ở
sự hợp tác lâu dài giữa những người có quan hệ lợi ích trên cơ sở cân đối trách
nhiệm, quyền hạn và lợi ích”2. Ở đây, “doanh nghiệp” có thể được hiểu là CTCP.

1

Mai Thận Thực (2001), Luận về sự vận hành của cơ cấu quản lý công ty hiện đại, Nxb Pháp Chế, Trung

Quốc, tr.7.
2
Phạm Ngọc Côn (2002), Một số ý kiến nhằm hoàn thiện việc quản lý ở doanh nghiệp sau cổ phần hóa, Tạp
chí Kinh tế và Phát triển, số 3/2002, tr.49.

Thành Hiền Lương – Anh 3 – K45 - Luật KDQT

13



×