Tải bản đầy đủ (.pdf) (49 trang)

Tìm hiểu hoạt động của xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu pisico

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (560.14 KB, 49 trang )

Báo cáo thực tập tổng hợp:

Tìm hiểu hoạt động của Xí nghiệp chế
biến lâm sản xuất khẩu PISICO

1


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .............................................................................................................. 4
PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LÂM SẢN
PISICO ........................................................................................................................... 6
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN ................................ 6
1.1.1. Tên, địa chỉ của Xí nghiệp ................................................................. 6
1.1.2. Thời điểm thành lập: ........................................................................... 6
1.1.3 Quy mô hiện tại của Xí nghiệp ........................................................... 7
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp ..................................................... 8
1.2.1 Các lĩnh vực, nhiệm vụ của Xí nghiệp .............................................. 8
1.2.2 Giớ thiệu hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của Xí nghiệp....................... 9
1.3 Bộ máy tổ chức của Xí nghiệp ................................................................. 11
1.3.1 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý......................................... 11
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản lý ........................ 12
1.4 Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất .......................... 14
1.4.1 Quy trình sản xuất ............................................................................... 14
1.4.2 Mô tả nội dung cơ bản của các bước trong quy trình ................... 15
1.5 Khái quát kết quả và hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp ................... 16
1.5.1. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận, năng xuất bình quân, Thu nhập
bình quân của Xí nghiệp................................................................................... 17
1.5.2. Tỉ xuất lợi nhuận ................................................................................ 20
PHẦN II: PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP ....................... 22
2.1. Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phảm và công tác marketing ......... 22


2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp .................................. 22
2.1.2 Một số đối thủ cạnh tranh của Xí nghiệp ....................................... 25
2.2. Phân tích công tác lao động, tiền lương ................................................ 30
2.2.1. Cơ cấu lao động của Xí nghiệp ....................................................... 30
2.2.2. Tình hình Sử dụng thời gian lao động ........................................... 31
2.2.3. Tuyển dụng lao động......................................................................... 32
2.2.4. Đào tạo lao động ................................................................................ 34
2.2.5. Các hình thức trả công lao động ở Xí nghiệp ............................... 34
2.3. Phân tích công tác quản lý sản xuất ....................................................... 37
2.3.1. Hình thức tổ chức sản xuất............................................................... 37
2


2.3.2. Sơ đồ kết cấu sản phẩm của Xí nghiệp .......................................... 39
2.3.3. Trình bày chức năng, nhiệm vụ và cơ sở vật chất kỹ thuật của
các bộ phận ......................................................................................................... 42
2.4 Phân tích công tác kế toán tại Xí nghiệp ................................................ 44
2.4.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán ........................................................ 44
2.4.2 Phân loại chi phí ở Xí nghiệp ........................................................... 45
PHẦN III: ĐÁNH GIÁ CHUNG VÀ CÁC ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN ......... 46
3.1. Đánh giá chung .......................................................................................... 46
3.1.1 Những ưu điểm .................................................................................... 46
3.1.2 Những hạn chế ..................................................................................... 47
3.2. Các đề xuất hoàn thiện .............................................................................. 48
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 49

3


LỜI NÓI ĐẦU

Việt Nam nằm trong khu vực có khí hậu Nhiệt đới ẩm gió mùa, vì vậy có
một hệ sinh thái phong phú đạc biệt là các tài nguyên về rừng, tạo điều kiện
cho ngành Chế biến lâm sản phát triển manh mẽ. Hiện nay nước ta có khoảng
4000 doanh nghiệp chế biến gỗ, trong đó co khoảng 470 doanh nghiệp chế
biến gỗ xuât khẩu.
Việt Nam là nước Nền kinh tế đang vận động và phát triển theo qui luật
của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Các chính sách mở
cửa, hội nhập kinh tế của Đảng, của Nhà nước đã mang lại cho các doanh
nghiệp nhiều cơ hội mới. Đó là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp không
ngừng cải tiến, đổi mới và hợp lý hoá qui trình sản xuất, sử dụng tốt các
nguồn lực, phấn đấu hạ thấp giá thành. Doanh nghiệp thu được lợi nhuận tức
là sản phẩm của doanh nghiệp đã được thị trường chấp nhận (cả về số lượng
lẫn giá cả). Để đạt được mục tiêu đó thì doanh nghiệp phải có đội ngũ quản lý
có trình độ cao .
Để đem lại hiệu quả sau một kỳ kinh doanh nhà quản lý phải năng động
lựa chọn những bước đi thích hợp, tận dụng tối đa những nguồn nhân lực sẵn
có, tiết kiệm hay nói đúng hơn là kiểm soát chặt chẽ các chi phí phát sinh.
Doanh nghiệp phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá đầy đủ chính xác mọi
diễn biến và kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh. Tìm các mối liện hệ
giữa doanh nghiệp với bên ngoài có như vậy thì hoạt động kinh doanh mới có
hiệu quả.
Xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu PISICO là một đơn vị hoạt động
kinh doanh chế biến gỗ tinh chế xuất khẩu nhằm phục vụ thị trường trong và
ngoài nước. Tuy nhiên trong năm qua xí nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn
trong việc tiêu thụ sản phẩm và sự cạnh tranh của các đối thủ cùng ngành.
Dưới sự lãnh đạo của Ban Giám đốc, xí nghiệp đã đạt được nhiều thành công,
xứng đáng là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực xuất khẩu tại tỉnh Bình Định.
Qua thời gian thực tập tại xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu PISICO
đã giúp tôi củng cố lượng kiến thức của mình, và giúp tôi có được cơ hội để
so sánh giữa lý thuyết và thực tiễn. Sau khi phân tích về các mặt hoạt động

của xí nghiệp, tôi xin trình bày tóm lược qua bài báo cáo của mình.
Nội dung báo cáo gồm 3 phần :
- Phần I : Khái quát chung về Xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu
Pisico
- Phần II : Phân tích hoạt động tại Xí nghiệp
4


- Phần III : Đánh giá chung và cá vấn đề hoàn thiện
Tuy trong quá trình thực tập dù đã cố gắng tìm hiểu hoạt động sản xuất
kinh doanh của xí nghiệp nhưng do trình độ nhận thức và thời gian có hạn nên
báo cáo này không tránh những sai sót, kính mong được sự hướng dẫn và góp
ý của thầy cô cũng như các anh chị ở xí nghiệp để báo cáo hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Xí nghiệp chế biến lâm sản
xuất khẩu PISICO, các anh chị trong Xí nghiệp và thầy cô đã tạo điều kiện
thuận lợi, tận tình giúp đỡ và cung cấp những tài liệu để tôi hoàn thành báo
cáo này.
Quy Nhơn, Ngày 20 Tháng 5 Năm 2014
Sinh viên thực hiên
Võ Trùng Dương

5


PHẦN I : KHÁI QUÁT CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LÂM SẢN
PISICO
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
1.1.1. Tên, địa chỉ của Xí nghiệp
 Tên: XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LÂM SẢN XUẤT KHẨU PISICO
 Tên giao dịch: PISICO Export Porrost Prucduct Processingen

Company
 Địa chỉ: Khu vực 7, P.Nhơn Phú, Tp.Quy Nhơn, Tỉnh Bình Định.
 Mã số thuế: 41002589870011
 Số tài khoản: 005.100.0000.210. Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.
 Điện thoại: 056.3841927
 Fax: 056.3841828
 Email:
 Website:
1.1.2. Thời điểm thành lập:
Xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu pisico là đơn vị trực thuộc Tổng
Công ty Đàu tư và Dịch vụ Bình Định. Xí nghiệp được thành lập vào tháng 12
năm 1985 dưới sự chỉ đạo của Thường vụ Tỉnh ủy, Thường trực UBNN tỉnh
Nghĩa Bình (cũ) nay là tỉnh Bình Định theo Quyết định số 1619/QĐ-UB
29/8/1985 của HĐNN-UBNN tỉnh Nghĩa Bình.
Sự ra đời của Xí nghiệp dựa trên liên kết của 3 thành viên là:
- Sở Lâm nghiệp Nghĩa Bình (nay là Sở Nông nghiệp & Phát tiển nông
thôn Bình Định).
- Công Ty tổng hợp khai thác chế biến lâm sản Nghĩa Bình.
- Công Ty khai thác lâm sản RATANAKIRI (Campuchia).
Đầu năm 1992, Nhà nước cấm xuất khẩu gỗ tròn mà phải qua chế biến
nhằm tăng giá trị kinh tế tài nguyên đất nước, tạo điều kiện giải quyết công ăn
việ làm cho người lao động, góp phần thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo, đồng thời khuyến khích trồng cây gây rừng phủ xanh đất trống đồi trọc
và cải tạo môi trường. Theo Quyết định số 1866/QĐ-UB của UBNN tỉnh
Bình Định đã thành lập các cơ sỏ của Xí nghiệp và sát nhập các cơ sở như
sau:
- Xí nghiệp Chế biến gỗ Bình Định 07/1993.
- Xí nghiệp gỗ Quy Nhơn 04/1994.
- Xí nghiệp sẻ gỗ Bồng Sơn 04/1995.


6


Đầu năm 1996, Xí ngiệp đã thành lập với tên gọi là Xí nghiệp chế biến
lâm sản xuất khẩu Bình Định. Ngay sau khi thành lập, Xí nghiệp đã không
ngừng phát triển các mặt hàng xuất khẩu và mở rộng các thị trường qua các
nước châu âu. Những năm gần đây, Nhà nước đã đổi mới chính sách nhập
khẩu đã tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển, các Công ty,
Doanh nghiệp, Công ty TNHH ra đời hàng loạt.
Điều đó đã đặt ra những thử thách lớn để có thể tồn tại và phát triển
trong mỗi Doanh nghiệp. Trước tình hình đó ngày 07/03/2001 dưới sự chỉ
đạo của Tổng công ty PISICO, Xí nghiệp đã sát nhập với Xí nghiệp gỗ Nhơn
Phú thành lập Xí nghiệp Chế biến lâm sản xuất khẩu PISICO và lấy mặt bằng
của Xí nghiệp May xuất khẩu (trụ thuộc Tông công ty ĐT & DV XNK Bình
Định) làm cơ sở chính. Đến ngày 15/01/2004, Tổng công ty sản xuất đầu tư
và dịch vụ xuất khẩu Bình Định Quyết định sát nhập Xí nghiệp Song mây sản
xuất Pisico với Xí nghiệp CBLSXK Pisico với tổng nguồn vốn là
365.009.347 Đồng
Với việc sát nhập này đã tạo điều kiện cho Xí nghiệp phát triển một cách
vững mạnh hơn.
Hiện nay Xí nghiệp có hai cơ sở đều nằm trong thành phố Quy Nhơn đó
là:
- Cơ sở 1: Khu vực 7, P.Nhơn Phú, Tp.Quy Nhơn, Bình Định
- Cơ sở 2: 166 Tây Sơn, P.Quang Trung, Tp.Quy Nhơn, Bình Định
Bước đầu thành lập, cơ sở vật chất thiếu thốn, kho khăn về vốn đầu tư ít,
chủ yếu vốn dựa vào ngân sách, qua những năm hoặt động, Xí nghoeepj đã
vượt qua những khó khăn và khẳng định vị trí của mình trên thị trường. Xí
nghiệp đã góp phần làm tăng tỉ trọng cho tổng công ty, giải quyết việc làm
cho người lao động và đống góp cho ngân sách địa phương hàng tỷ đồng. Quá
trình sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp ngày càng mở rộng, đấp ứng được

phần lớn nhu cầu trông nước và ngước ngoài nên chỉ trong thời gian ngắn Xí
nghiệp đã gặt hái những thành công đáng kể.
Xí nghiệp không ngừng mở rộng quy mô, tăng năng suất lao động, giảm
chi phí đến mức thấp nhất có thể để làm cho giá thành sản phẩm giảm. Đồng
thời, Xí nghiệp cũng nghiên cứu nhu đa dạng các mặt hàng, cải tiến sản phẩm
tăng vị thế trên thị trường làm cho Xí nghiệp vững mạnh
1.1.3 Quy mô hiện tại của Xí nghiệp
Hiện nay, Xí nghiệp hoặt động trên mặt bàng có tổng diện tích khoảng
5ha, mức doanh thu năm hàng năm đạt 88 tỷ đồng, Số lượng lao động hiên
7


nay là 700 lao động. nguồn vốn kinh doanh là 53.181.268.888 đồng. Đây là
tiền đề để Xí nghiệp phát triển vững mạnh trông tương lai
1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Xí nghiệp
1.2.1 Các lĩnh vực, nhiệm vụ của Xí nghiệp
1.2.1.1 Lĩnh vực, chức năng
Xí nghiệp kinh doanh và chế biến hàng lâm sản, sản xuất những mặt
hàng gỗ tinh chế dùng cho xuất khẩu, sản phẩm chính là bàn ghế ngoài trời và
Xí nghiệp đang mở rộng thêm sản xuất và xuất khẩu bàn ghế nội thất. Xí
nghiệp là thành viên của Tổng công ty Pisico và có các chức năng như sau:
thu mua nguyên vật liệu liên quan đến quá trình chế biến gỗ tinh chế, đồ mộc
xuất khẩu và gỗ xây dựng cơ bản nội địa, tối đa hóa lợi nhuận nhằm đảm bảo
sự sống cho doanh nghiệp, đảm bảo việc làm cho người lao động và hoàn
thành nghĩa vụ đối với nhà nước. Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của đất
nước.
1.2.1.2 Nhiệm vụ
Xí nghiệp có ngành nghề kinh doanh đặc thù là chế biến lâm sản xuất
khẩu chủ yếu là đồ gỗ nên có các nhiêm vụ cơ bản như sau:
- Kinh doanh đúng ngành nghề đang ký.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất trên cơ sở do Tổng công ty đề ra,
chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về kết quả hoạt động kinh doanh của Xí
nghiệp và với khách hàng của mình.
- Có trách nhiệm đảm bảo nguồn vốn và thực hiện nghĩa vụ với Tổng
công ty, Đồng thời tăng tích luy vốn và mở rộng sản xuất.
- Ưu tiên sủ dụng lao động trong địa phương. Thực hiện đúng các chính
sách và pháp luật đối với người lao động. Tạo điều kiện cho việc bồi dưỡng,
nâng cao trình độ cho cán bộ, nhân viện trong Xí nghiệp nhằm nâng cao hiệu
quả lao động.
- Bảo vệ môi trường và trật tự an ninh xã hội trong khu vực.
- Nộp thuế và các khoản khác theo quy định của pháp luật.
- Ghi chép sổ sách đầy đủ và quyết toán đúng theo quy định của pháp
luật.
- Thự hiện các chế độ, chính sách quản lý theo quy định pháp luật.
- Thực hiên quản lý tài sản, chính sách cán bộ, tài chính tiền lương công
bằng trong thu nhập.
Ngoài ra Xí nghiệp còn có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường tiềm kiếm
bạn hàng trong nước và nước ngoài để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm…làm thế
8


nào để tối đa hóa lợi nhuận nhằm đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Xi
nghiệp.
1.2.2 Giớ thiệu hàng hóa, dịch vụ chủ yếu của Xí nghiệp
Hiện nay, Xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu Pisico đang kinh doanh
các mặt hàng gỗ phục vụ trong nhà và ngoài trời, các loại bàn tròn, bàn chữ
nhật…các loại ghế như: Ghế đứng, ghế nằm, ghế tắm nắng, ghế dài… Ngoài
ra Xí nghiệp còn kinh doanh các loại sản phẩm kết hợp với gỗ như: nhôm,
vải…Các mặt hàng mà Xí nghiệp đang kinh doanh rất đa đạng về mẫu mã
phong phú về sản phẩm, phù hợp với người tiêu dùng.

Với lực lượng tương đối lớn, Xí nghiệp đã trang bị hệ thống máy móc
hiện đại để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Dây chuyền máy móc
này chủ yếu được nhập từ các nước Ý, Đài Loan, Mỹ…
Xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu Pisico cũng như tất cả các công ty
chuyên chế biến hàng lâm sản xuất khẩu khác, xí nghiệp chuyên chế biến bàn
ghế đủ các loại với mẫu mã đa dạng, kiểu dáng phong phú. Các loại bàn ghế
này được sử dụng cả ngoài trời lẫn trong nhà và nó đã có mặt cả trong lẫn
ngoài nước. Các sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp có thể biết được dưới dạng:
Các loại bàn ghế: ghế có tay, ghế không tay, bàn vuông, bàn tròn, bàn oval,
bàn chữ nhật, bàn bát giác, bàn lục giác, ghế một chỗ, ghế hai chỗ, ghế ba chỗ…
Các sản phẩm khác: Nhà dù, ghế xích đu, ghế nằm, xe đẩy trà…
Xu thế tiêu dùng của khách hàng hiện nay rất thích sử dụng các hàng hóa
dân dụng bằng gỗ như các loại bàn, ghế ngoài trời và trong nhà, giường, tủ.
Do đó, Xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu Pisico không ngừng phấn đấu
đưa ra thị trường những sản phẩm phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng và
luôn được thị trường chấp nhận.

9


Bảng 1.1: Doanh mục sản phẩm của Xí nghiệp
THEO LOẠI GỖ
1
Sản phẩm keo
2
Sản phẩm Kuynh điệp
3
Sản phẩm Chò
4
Sản phẩm Teck

THEO DOANH MỤC SẢN PHẨM
1
Ghế ngồi
76 loại
2
Bàn
34 loại
3
Bộ bàn ghế
19 loại
4
Ghế nằm
09 loại
5
Sản phẩm khác
16 loại
(Nguồn:

Ghế PS07CS-1B

Bộ bàn ghế 10 ghế xếp

Bàn mặt trời

Ghế nằm tắm nắng

10


Hộp đệm


Hình 1.1: Một số hình ảnh sản phẩm của Xí nghiệp
Xí nghiệp sử dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000 và hệ
thống COC, sản phẩm đảm bảo chất lượng. Đồng thời với giá cạnh tranh và
dịch vụ tốt, Xí nghiệp đạt được thành công lớn trong hộp nhập kinh tế quốc
tế.
Với sự khéo léo, tinh xảo của đội ngũ cán bộ nhân viên, sản phẩm của Xí
nghiệp ngày càng phong phú và đa dạng về chủng loại, chất lương được nâng
cao đáp úng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng khó tính trên trên thế giới.
1.3 Bộ máy tổ chức của Xí nghiệp
1.3.1 Mô hình tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý
Cơ cấu tổ chức của Xí nghiệp là tổng hợp là tổng hợp các bộ phận khác
nhau, có quan hệ phụ thuộc lẫn nhau được chuyên môn hóa và có tính trách
nghiệp quyền hạn nhất định theo từng cấp nhằm đảm bảo chức năng quản lý
của Xí nghiệp.
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức
năng, được phân thành ba cấp. Các hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
nghiệp do Tổng công ty chỉ đạo chủ trương và giao hoàn toàn trách nghiệm
cho giám đốc điều hành, với kiểu cơ cấu này đảm bảo cho giám đốc chỉ đạo
các hoạt động kinh doanh của đơn vị thông qua giám đốc và các phòng ban
chức năng. Mỗi phòng ban chức năng có trách nhiệm nhiệm vụ mà giám đốc
giao phó, đồng thời đóng góp ý kiến cho giám đốc hoàn thiện bọ máy quản lý
của Xí nghiệp.

11


Sơ đồ 1.1: Cơ cấu quản lý của Xí nghiệp
GIÁM ĐỐC


PHÓ GIÁM
ĐỐC SẢN
XUẤT

Bộ phận
sản xuất

Phong kế
hoạch – kinh
doanh

PHÓ GIÁM ĐỐC
KỸ THUẬT

Phòng kế
toán- tài vụ

Phòng tổ
chức-hanh
chính

Phòng kỹ
thuật

(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
Chú thích:
Quan hệ tuyến tính
Quan hệ chức năng
Bộ máy quản lý của Xí nghiệp được thiết lập từ trên xuống, các phòng
ban có mối quan hệ chức năng và quan hệ phối hợp, có một ban kiểm soát

chung cho toàn bộ hệ thống. Giám đốc không thâu tóm quyền lực mà phân
quyền cho các phó giám đốc, vì thế Xí nghiệp vừa tận dụng được năng lực
của cán bộ cấp dưới vừa tránh được sự chồng chéo trông thi hành nhiệm vụ
của các phòng ban, giúp cho việc quản lý dễ dàng, chặt chẽ và khoa học hơn.
Các phòng chức năng chỉ có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc. Vì thế, nên
Xí nghiệp có ba cấp quản lý.
1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ cơ bản của bộ máy quản lý
 Giám đốc: là người điều hành và quyết định mọi hoạt động của Xí
nghiệp, đại diện cho Xí nghiệp trước pháp luật và Tổng công t, chiu trách
nhiệm về hoạt động sản xuất kinh doanh, có trách nhiệm với toàn thể nhân
viện và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp
 Phó giám đốc sản xuất: Chịu trách nhiệm trước Giám đốc, giúp
Giám đốc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, giám sát và chỉ đạo quá trình sản
xuất, tìm kiếm các đối tác, khách hàng quan trọng.
 Phó giám đốc kỹ thuật: Chịu trách nhiệm trước giám đốc, giám sát
và kiểm tra hoạt động của phòng kỹ thuật, tìm ra các thiết bị cũng như máy
móc tối ưu hiệu quả hoạt động của Xí nghiệp.
12


Phòng tổ chức – hành chính: Là bộ phận tham mưu giúp việc cho giám
đốc về công tác nhân sự và tuyên dụng lao động cần thiết, xây dựng định múc
tiền lương cho sản phẩm hoàn thành, lập kế hoạch tổ chức thi nâng bậc lương
cho cán bộ nhân viên, thanh toán tiền lương cho cán bộ tổ chức theo sản phẩm
hoàn thành. Tổ chức công tác thống kê, kế toán của xí nghiệp phù hợp với
pháp luật. Cung cấp đầy đủ chính xác các tài liệu về cung ứng, dự trữ, sử
dụng các loại tài sản để góp phần quản lý và sử dụng các tài sản đó được hợp
lý. Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức tiêu hao nguyên vật liệu lao
động, các dự đoán chi phí phục vụ và quản lý sản xuất nhằm thúc đẩy sử dụng
hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu. Tổ chức hệ thống sổ sách kế toán, ghi

chép đúng thể lệ, chế độ tài chính của nhà nước. Cung cấp thông tin về tình
hình tài chính, về kết quả kinh doanh làm cơ sở cho ban lãnh đạo ra quyết
định. Định kỳ lập báo cáo tường minh cho giám đốc và các ban ngành chức
năng, báo cáo với giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh,
tình hình thu mua cung ứng nguyên vật liệu….kịp thời. Đề xuất các biện pháp
giải quyết các trường hợp bất hợp lý về hoạt động tài chính của xí nghiệp, đề
ra các kế hoạch luân chuyển vốn nhanh để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của xí nghiệp.
 Phòng kế toán – tài vụ: Có nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo công tác kế
toán, tài chính. Hàng ngày kế toán phải ghi chép kịp thời, chính xác, đầy đủ
các nghiệp vụ kế toán phát sinh, đinh kỳ lập báo cáo trinh lên giám đốc và
Phòng kế toán của tổng công ty.
 Phòng kế hoạch – kinh doanh: Có nhiệm vụ thiết lập kế hoạch sản
xuất kinh doanh hàng năm cho Xí nghiệp. Xây dựng, giám sát và kiểm tra các
mức tiêu hao nguyên vật liệu, vật tư cho từng sản phẩm dựa trên đơn đặt hàng
và thị trường tiêu thụ. Quản lý nhập khẩu nguyên vật liệu, lập kế hoạch tìm
kiếm thị trường.
 Bộ phận sản xuất: Là nợi trược tiếp sản xuất ra sản phẩm và có số
lượng lao động đông nhất Xí nhiệp, có nhiều tổ, mỗi tổ đảm nhiệm một công
việc, chức năng sản xuất khác nhau. Chịu trách nhiệm nhận kế hoạch sản xuất,
tổ chức điều hành thực hiện đạt kế hoạch sản xuất đảm bảo kỷ thuật, chất lượng
sản phẩm, năng suất trước Giám đốc xí nghiệp. Chịu trách nhiệm thực hiện tốt
các nội qui của xí nghiệp, của công ty về công tác quản lý lao động, quản lý tài sản
và quản lý sản xuất, vệ sinh công nghiệp. Tổ chức thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của xưởng theo qui định của Giám đốc xí nghiệp, kịp thời nhanh
chóng đúng qui trình, qui định. Kiểm soát nhập xuất tồn kho. Thường xuyên
13


kiểm tra việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, hàng hoá vật tư trong kho được

sắp xếp hợp lý chưa. Đối chiếu số liệu nhập xuất của thủ kho và kế toán. Trực
tiếp tham gia kiểm đếm số lượng hàng nhập xuất kho cùng thủ kho, bên giao,
bên nhận nếu hàng nhập xuất có giá trị lớn hoặc có yêu cầu của cấp có thẩm
quyền. Tham gia công tác kiểm kê định kỳ (hoặc đột xuất). Chịu trách nhiệm
lập biên bản kiểm kê, biên bản đề xuất xử lý nếu có chênh lệch giữa sổ sách
và thực tế, nộp về phòng tài vụ kế toán.
 Phòng kỹ thuật: Trục tiếp nhận nhiệm vụ từ phó giám đốc kỹ thuật.
Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật tại xí nghiệp, nghiên cứu sản xuất mẫu
mã, kỹ thuật sản xuất chi tiết hoàn thiện sản phẩm theo đơn đạt hàng. Ban
hành quy định quản lý kỹ thuật sản xuất, kiểm tra kỹ thuật sản xuất, chất
lượng sản phẩm, bán thành phẩm trên từng công đoạn. Tổ chức điều hành bộ
phận kỹ thuật phân xưởng, kỹ thuật sửa chữa.
Quan hệ giữa các phòng: Trong quá trình làm việc, các phòng sợ hỗ trợ,
phối hợp bổ sung cho nhau để hoàn thành nhiệm vụ được giao, các phòng có
nhiệm vụ thông tin qua lại các thông tin cần thiết. Đây là mối quan hệ được
yêu cầu quản lý của Xí nghiệp.
Nhìn vào sơ đồ tổ chức quản lý của Xí nghiệp chế biến lâm sản xuất
khẩu Pisico ta thấy đây là bộ máy quản lý có ba cấp. Cao nhất là giám đốc Xí
nghiệp, sau đó đến các phó giám đốc và các phòng ban trực thuộc giám đốc,
và sau cùng là tổ trưởng các phòng ban trực thuộc phó giám đốc. Qua đó đảm
bảo Xí nghiệp hoặt động nhịp nhàng, xuyên suốt qua tất cả các qua trình sản
xuất kinh doanh mang lai hiệu quả tốt dưới quyền quản lý của từng bộ phận
với chức năng và quyền hạn cụ thể đã được quy định. Cơ cấu này và độ nhạy
bén trong kinh doanh, nắm băt thị trường của ban lãnh đạo chắc chắn sẽ giúp
Xí nghiệp phát triển hơn nữa trong tương lai.
1.4 Đặc điểm sản phẩm và quy trình công nghệ sản xuất
1.4.1 Quy trình sản xuất

14



Sơ đồ 1.2: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gỗ tinh chế

Gỗ tròn

Mùn cưa, dăm
bào, ngyên
liệu lò sấy

Bộ phận xẽ gỗ

Hệ thống hút bụi

Khu vực buồng
chứa

Bộ phận sấy

Bộ phận tinh chế

Bộ phận ráp

Bộ phận làm
nguội

Bộ phận
phun màu,
nhúng dầu

Bộ phân đóng

gói sản phẩm

(Nguồn: Phòng tổ chức – hành chính)
1.4.2 Mô tả nội dung cơ bản của các bước trong quy trình
Quy trình công nghệ sản xuất gỗ tinh chế là quá trình khép kín và liên
tục, từ khâu chuẩn bị nguyên vật liệu đến việc chế biến ra các sản phẩm đạt
chất lượng theo yêu cầu của khách hàng. Xí nghiệp lựa chọn những nguyên
vật liệu có chất lượng, sử dụng công nghệ hiện đại dể chế biến và sản xuất.
Để đảm bảo lợi nhuận tối đa, Xí nghiệp đã nhiều quá trình để tận dụng hết
nguồn nguyên liệu. Quy trinh công nghệ khép kín nên luôn phải đảm bảo các
quan hệ chặt chẽ giũa các khâu với nhau, và tận dụng được phế liệu của khâu
này làm nguyên liệu của khâu khác.
Quy trình công nghệ chế biến gỗ tinh chế được thục hiện như sau:
Sau khi gỗ tròn được xẻ Xí nghiệp nhập vào kho và bảo quản. khi có nhu
cầu sản xuất Xí nghiệp xuất kho và đưa vào quy trình sản xuất.
+ Bộ phận xẻ gỗ: Gỗ tròn xẽ được đua vào bộ phận xẻ gỗ để xẻ phách
và ráp phách (phách là nhũng khúc gỗ được xẻ theo quy cách tuy theo
người sủ dụng phách đó và có độ dài và rộng thích hợp với chi tiết của
sản phẩm). Việc gắn mã phách giúp người sản xuất biết được đó là
loại gỗ nào. Khi xẻ gỗ sẽ có những mùn cưa, bào dăm được tận dụng
làm nguyên liệu cho là sấy.
+ Bộ phận sấy: Sau khi xẻ gỗ gần giống với hình dang các chi tiết của
sản phẩm, phách được chuyển vào bộ phận sấy nhằm tạo cho phách có
độ ẩm khoảng 20%. Thời gian sấy là 16 ngày đối với phách có độ dài
trên 35mm, và it hơn 16 ngày đối với phách có độ dài nhỏ hơn 35mm.

15


Sau khi sấy sẽ được đua vào kho bả quản hoặc tiếp tục ở bộ phận tinh

chế.
+ Bộ phân tinh chế: Là bộ phận quan trọng nhất của quy trình. Các
phách sẽ được làm cho giống với các chi tiết của sản phẩm.
Tùy theo công dụng của chi tiết mà phôi được cưa lộng, việc này sẽ giúp
cho phôi có được những đường cong lượn hay gợn sóng tùy vào yêu cầu của
bản vẽ.
Để sản phẩm bóng mịn hơn gỗ được đưa vào công đoạn bào nhằm mục
đích làm nhẵn sạch các chi tiết và công đoạn Tubi sẽ làm bóng chi tiết thêm
làn nữa.
Sau đó ta tiến hành cắt mộng nhằm mục đích ghép các chi tiết lại với
nhau để hình thành ra sản phẩm và để định chặt các mối ghép của chi tiết ta
khoan các lỗ để thuận tiên cho việc chuyên chở.
Trong quá trình cát mộng sản phẩm có thể bị mất đi độ bóng vì thế các
chi tiết được đưa vào khâu chà nhám để có thể có được độ bóng láng hơn và
lam nổi bật các vân gỗ trước khi đua vào bộ phận lắp ráp.
+ Bộ phận lắp ráp: Các chi tiết được lắp ráp thành những sản phẩm hoàn
chỉnh.
+ Bộ phận lam nguội: Sản phâm sau khi lắp ráp sẽ được lam nguôi trám
khít, chà nhám thêm làn nữa.
+ Bộ phận phun màu, nhúng dầu: Sản phẩm sau khi làm nguội xong sẽ
được phun màu và phun màu theo yêu cầu của khách hàng, đồng thời
giúp cho sản phẩm giảm hư hai dưới ánh nắng.
+ Bộ phận đóng gói sản phẩm: Sản phẩm hoàn chỉnh sẽ được đưa về bộ
phân đóng gói, ở đây sản phẩm sẽ được tháo rời chi tiết để bao bọc
đảm bảo sản phâm không hư hại khi vận chuyển và nhu cầu marketing
của Xí nghiệp.
1.5 Khái quát kết quả và hiệu quả kinh doanh của Xí nghiệp
Bất kỳ một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh
đều mong muốn có lợi nhuận cao. Vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng
hiệu quả các nguồn lực hiện có như lao động, vốn, nguyên vật liêu… Bảng số

liệu sau đây đã thể hiện được kết quả kinh doanh của xí nghiệp.

16


Bảng 1.2: Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp
trong ba năm gần đây
(ĐVT: VNĐ)
Chỉ tiêu
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
4. Giá vốn hàng bán
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
7. Chi phí tài chính
8. Chi phí bán hàng
9. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
10. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh
11. Thu nhập khác
12. Chi phí khác
13. Lợi nhuận khác
14. Tổng lợi nhuận trước

thuế
15. Thuế TNDN
16. Lợi nhuận sau thuế
TNDN

Năm 2011
126.839.978.385

Năm 2012
88.651.925.317

Năm 2013
148.710.148.210

0

0

0

126.839.978.385

88.651.925.317

148.710.148.210

103.881.013.020
22.958.965.365

80.552.889.354

8.099.035.963

126.806.951.833
21.903.196.377

1.216.656.955

44.171.553

2.959.439.247

9.839.854.256
10.320.576.217
2.297.705.483

3.498.719.667
5.825.443.728
2.356.894.494

8.056.932.062
11.883.866.355
2.364.531.762

1.622.596.344

-3.537.850.373

2.557.305.445

3.636.364

56.758.205
-53.121.841
1.569.474.503

125.001.650
16.491.327
108.510.323
-3.429.340.050

24.739.118
0
24.739.118
2.582.044.563

1.569.474.503

-3.429.340.050

2.582.044.563

1.5.1. Doanh thu, chi phí, lợi nhuận, năng xuất bình quân, Thu nhập
bình quân của Xí nghiệp

17


Bảng 1.3: Một số các chỉ tiêu khái quát kết quả và hiệu quả kinh
doanh của Xí nghiệp
148.710,15


2012/2011
+/%
-38.188,05
-30,11

2013/2012
+/%
60.058,22 40,39

92.081,27

146.128,11

-33.189,24

-26,49

54.016,84

51,69

1.569,47

- 3.429,34

2.582,04

-4.998,81

-127,35


6.011,38

175,3

139,38

115,28

212,44

-24,1

-17,29

97,16

84,28

3,24

3,18

3,57

-0,06

-1,85

0,39


12,26

Chỉ tiêu

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

1. Doanh thu
(trđ)

126.839,98

88.651,93

125.270,51

2. Chi phí (trđ)
3. Lợi nhuận
(trđ)
4. Năng xuất
lao động BQ
(trđ/ng/năm)
5. Thu nhập
BQ
(trđ/ng/tháng)


Nhận xét:
Doanh thu: Qua bảng số liệ trên ta có thể thây doanh thu năm 2012 đạt
được còn nhỏ hơn so với chi phí và giảm đi 38.188,05 so với doanh thu năm
2011. Có thể nói đậy là một năm thất bại của Xí nghiệp. Trong khi đó năm
2013 lại tăng rất nhanh chóng, tăng 60.058,22 so với năm 2012, với tỉ tăng
40,39% so với doanh thu năm 2012, năm 2013 là năm có doanh thu cao nhất
trong ba năm gần nhất.
Chi phí: Chi phí của năm 2012 tăng vượt qua cả doanh thu, tuy có giảm
33.189,24 so với 2011 nhưng Xí nghiệp vẫn bị lỗ trong kinh doanh. Năm
2013, chi phí Xí nghiệp tăng 54.016,84 so với 2012, tuy nhiên Xí nghiệp đã
khác phục được tình trang doanh thu thấp hơn chi phí như năm trước làm cho
lợi nhuận cũng tăng theo.
Lợi nhuận: Lợi nhuận của năm 2012 là một con số âm, và giảm 4.998,81
so với năm 2011. Năm 2013, lợi nhuận của Xí nghiệp tăng đột biến lên tới
6.011,38 và chiếm khoảng 175,3% so với năm 2012. Tình hình lợi nhuận của
Xí nghiệp đã có chiều hướng tăng nhanh.
Năng xuất lao động bình quân: Năm 2012 năng xuất lao động của Xí
nghiệp giảm 24,1 (trđ/ng) và giảm 17,29% so với năm 2011. Năm 2013, năng
xuất Xí nghiệp tăng 97,16 và tăng 84,28% so với năm 2012.
Thu nhập bình quân: Thu nhập của lam động năm 2012 giảm 0,06
trđ/tháng, tuy lợi nhuận của Xí nghiệp là số am nhưng thu nhập của lao động
chỉ ảnh hưởng phần nhỏ. Năm 2013, thu nhập tăng cao hơn 0,39 trđ/tháng,
tình hình thu nhập của người lao động đã được cải thiện, khuyến khích lao
động tăng gia sản xuất hiệu quả hơn.
18


Tài sản và nguồn vốn của Xí nghiệp trong các năm gần đây: Tài sản và nguồn vốn được thể hiện ở bảng phân tích tài
sản và nguồn vốn của Xí nghiệp được phân tích từ bảng cân đối kế toán.
Bảng 1.4: Bảng phân tích tài sản và nguồn vốn của Xí nghiệp trong những năm gần đây

(ĐVT: VNĐ)
Chênh lệch 2012/2011
+/%
73.930.632.880 42.616.003.731 53.181.268.888 -31.314.629.149 -42,36
Tài sản
A. tài sản ngắn hạn 73.781.604.983 42.483.796.528 52.765.626.405 -31.297.808.455 -42,42
I. Tiền và các khoản
183.108.655
42.093.985
75.100.736
-141.014.670 -77,01
tương đương tiền
III. Các khoản phải 29.396.579.902 21.016.253.947 21.286.660.691 -8.380.325.955 -28,51
thu ngắn hạn
IV. Hàng tồn kho
34.841.113.643 21.410.123.653 31.030.064.196 -22.430.980.990 -51,16
V. Tài sản ngắn hạn
360.802.783
15.315.943
373.800.782
-345.486.840 -95,76
khác
149.027.897
132.207.203
415.642.483
-16.820.694 -11,29
B. Tài sản dài hạn
V. Tài sản dài hạn
149.027.897
132.207.203

415.642.483
-16.820.694 -11,29
khác
73.930.632.880 42.606.003.731 53.181.268.888 -31.314.629.149 -42,36
Nguồn vốn
74.188.471.474 42.616.003.731 53.181.626.888 -31.572.467.743 -42,56
A. Nợ phải trả
I. Nợ ngắn hạn
74.188.471.474 42.616.003.731 53.181.626.888 -31.572.167.743 -42,56
-257.838.594
0
257.838.594
100
B. Vốn chủ sỡ hữu
I. Vốn chủ sở hữu
-257.838.594
0
257.838.594
100
Nội dung

Năm 2011

Năm 2012

Năm 2013

Chênh lệch 2013/2012
+/%
10.565.265.160

24,8
10.281.829.880
24,2
33.006.751
78,4
270.406.744

1,3

9.619.940.543
358.484.839
283.435.280
283.435.280

45
2340,
6
214,4
214,4

10.565.265.160
10.565.265.160
10.565.265.160

24,8
24,8
24,8

19



Năm 2012 là năm không thành công của Xí nghiệp. Các chỉ số chênh
lệch với năm 2011 đều là con số âm. Tuy nhiên Xí nghiệp đã cải thiện tình
hình khó khăc với các mức chênh lệch giữa 2013 và 2012 đã tăng đáng kể.
Tổng tài sản tăng 24,8%, tài sản ngắn hạn tăng 24,2%, tài sản dài hạn tăng
214,4%, nguồn vốn tăng 24,8% (chỉ có nợ phải trả xác định được). Xí nghiệp
đã có một năm thành công với các mức chênh lệch khá lớn khôi phục lại sự
tăng trưởng của các năm trước. Xí nghiệp cần duy trì và phát huy những
thành tựu to lớn này.
1.5.2. Tỉ xuất lợi nhuận
Tỉ xuất lợi nhuận của Xí nghiệp được chia thành ba chỉ tiêu đánh giá đó
là: Doanh lợi doanh thu, ROA (tỉ xuất sinh lời trên tổng tài sản), ROE (Tỉ
xuất sinh lời trên vốn chủ sỡ hữu).
- Tỉ xuất doanh lợi doanh thu:
DLDT =





ế

× 100%



- Tỉ xuất ROA:


ROA =


á


ị à



ế
ì

â

× 100%

- Tỉ xuất ROE:
ROE =





ủ ở ữ

ế
ì

â

× 100%


Từ ba công thức tính các tỉ xuất của Xí nghiệp trên tính và có bảng phân
tích như sau:
Bảng 1.5: Tỉ xuất lợi nhuận của Xí nghiệp và chênh lệch qua các
năm 2011 - 2012
2012/2011
2013/2012
Tỉ xuất lợi Năm Năm
Năm
nhuận
2011
2012
2013
+/%
+/%
1,2
-3,9
1,7
-5,1
425
5,6 143,6
DLDT
-7,2
5,4
12,8 177,8
ROA
ROE
Nhận xét:
- DLDT: Từ năm 2011 – 2012, DTDT của Xí nghiệp giảm một cách
nhanh chóng, từ 1,2 xuống -3,9 điều này cho thấy cứ 100 đồng doanh thu

thuần thì Xí nghiệp lỗ 3,9 đồng lợi nhuận ở năm 2012, năm 2011 Xí nghiệp
thu về 1,2 đồng lợi nhuận. Tuy nhiên, bước sang năm 2013 thì DLDT Xí
20


nghiệp trở lại tăng nhanh chóng từ 3,9 tăng len 1,7, có nghĩa là Xí nghiệp thu
về 100 đồng thì có 1,7 đồng lợi nhuận.
- ROA: Năm 2012,Xí nghiệp có tỉ số sinh lời trên tài sản là -7,2, có nghĩa
là cứ 100 đồng tài sản thì Xí nghiệp mất 7,2 đồng lỗ. Năm 2013, ROA của Xí
nghiệp lúc này tang lên con số 5,4 có nghĩa là 100 đồng thì Xí nghiệp sẽ được
5,4 đồng lợi nhuận

21


PHẦN II: PHÂN TÍCH CÁC HOẠT ĐỘNG TẠI XÍ NGHIỆP
2.1. Phân tích hoạt động tiêu thụ sản phảm và công tác marketing
2.1.1. Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Xí nghiệp
Được thể hiện qua các năm 2011 – 2013
Xí nghiệp phần lớn là sản xuất hàng xuất khẩu nên gần như 90% chịu sự
cạnh tranh của trong nước và nước ngoài, nhất là các doanh nghiệp nước
ngoài có tiềm lực tài chính mạnh. Vì vật, Xí nghiệp chú trọng mở rộng thị
trường hiện tại, tìm kiếm thị trường tiềm năng. Kiểm soát hoạt động tiêu thu
sản phẩm giúp Xí nghiệp nắm rõ được thị trường của mình, từ đó đưa ra
những chính sách, quyết dinh phụ hợp nhằm đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm,
đông thời tìm kiếm cơ hội, thị trường mới để có thể chủ động trong sản xuất
kinh doanh. Xí nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng thông qua
việc ký hợp đồng, chính vì vậy thị trường đầu ra của Xí nghiệp phu thuộc vào
nhà phân phối và chất lượng, mẫu mã, nhãn hiệu bao bì do khách hàng nay
quyết định. Tuy nhiên, sản phẩm của Xí nghiệp do hai nha phân phối lớn đó

là Scancom và Comi nên uy tín của Xí nghiệp cũng được nâng cao vì họ
khống chế 50% gỗ tinh chế trên thị trường châu Âu. Hoạt động xuất khẩu
hàng hóa được thể hiện qua bảng sau:

22


Bảng 2.1: Hoạt động xuất khẩu hàng hóa của Xí nghiệp từ năm 2011 – 2013
Năm 2011
Năm 2012
STT
CHỈ TIÊU
Giá trị
Giá trị
Lượng (m3)
Lượng (m3)
(USD)
(USD)
I
TỔNG GIÁ TRỊ
5.755.488,49
3.405.302,49
II
Xuất khẩu trực tiếp
2.887,6040 5.755.488,49
1.702,9441 3.405.302,49
1
SPTC: Bỉ
9,6515
13.017,25

9,8264
13.820,00
2
SPTC: Đức
658,8645 1.589.282,78
527,2015 1.343.738,54
3
SPTC: Bồ Đào Nha
4,3635
8.668,41
4
SPTC: Pháp
862,8257 1.692.468,75
358,4533
677.912,70
5
SPTC: Thụy Điển
461,4015
693.917,98
231,7189
346.181,60
6
SPTC: Hà Lan
6,5513
17.970,02
16,3805
32.604,80
7
SPTC: Anh
793,7782 1.502.558,11

420,3979
761.403,92
8
SPTC: Phần Lan
2,9818
14.112,98
32,6416
47.608,32
9
SPTC: Canada
9,0160
15.991,00
36,5426
64.534,40
10 SPTC: Hungari
8,4044
16.167,65
11 SPTC: Italya
12,7541
26.090,58
18,795
32.762,10
12 SPTC: Romani
13,1312
23.957,40
13 SPTC: Ba Lan
26,3297
46.918,07
17,9016
30.095,52

14 SPTC: Coroatia
17,5506
94.367,51
15 SPTC: Mỹ
4,5078
8.124,00
16 SPTC: Nam Phi
15,5082
25.436,70

Năm 2013
Lượng
Giá trị
(m3)
(USD)
3.579.335,24
1.876,8471 3.579.335,24
19,8595
30.085,28
489,6163 1.076.342,24
141,8399

240.974,96

42,7912
134,8793

63.483.08
335.905,50


341,8029

573.424,47

11,7982
14,5065
16,6867

18.800,00
20.571,50
27.532,41
23


17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28

SPTC: Tây Ban nha
SPTC: Thổ Nhĩ Kỳ
SPTC: Newzeealand

SPTC: Arbia
SPTC: Sedex
SPTC: Trung Quốc
SPTC: Israel
SPTC: Slovenia
SPTC: Úc
SPTC: Chile
SPTC: Argentina
SPTC: Thụy Sĩ

13,0688

21.079,89

2,6164
4.789,50
30,1947
39.238,90
46,1263
73.788,90
26,8875
43.033,03
16,4178
91.898,85
6,5740
14.372,50
32,2163
53.143,40
9,2616
15.745,95

336,3706
595.416,59
28,2276
43.073,38
76,4140
124.221,90
51,7598
93.493,00
(Nguồn: Phòng tổ chức)

24


Bảng 2.2: Chênh lệch tình hình tiêu thụ hay xuất khẩu của Xí nghiệp
Chỉ tiêu
Xuất khẩu
trực tiếp
(xét cho tất
cả các thị
trường của
Xí nghiệp)

Chênh lệch 2011/2012
Lượng
Giá trị
3
3
+/- (m )
%
+/- (m )

%
(%)
(%)
-1184,6599 41,03
-2350186 40,83

Chênh lệch 2012/2013
Lượng
Giá trị
3
3
+/- (m )
%
+/- (m )
%
(%)
(%)
+173,903 10,2
+174032,75
5,1

Nhận xét: Dựa vào số liệu trên ta có thể thấy rằng: Năm 2012, hoạt
động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp giảm, sản lượng giảm mạnh tới 41,03
kéo theo kim ngạch xuất khẩu cũng giảm 40,83% so với năm 2011. Tình hình
kinh tế khó khăn tại thời điểm năm 2012 là nguyên nhân chính dẫn tới việ
giảm sút trầm trọng. Năm 2013, đã có sự tăng trưởng nhẹ, đánh dấu một bước
ngoạc trong quá trình phát triển của Xí nghiệp và tạo đà tăng trưởng ở các
tương lai, cụ thể năm 2013 tăng sản lượng 10,2% và giá trị xuất khẩu tăng
5,1% so với năm 2012. Hy vọng đà tăng trưởng này sẽ tiếp tục trong các năm
sáp tới. Mặt khác, thi trường tiệu thụ sản phẩm của Xí nghiệp năm 2013 có

chiều hướng tăng hơn so với các năm, được mở rộng thêm các nước châu Mỹ
mà các năm trước đó chưa hướng tới. Đó cũng là dấu hiệu khả quan về việc
mổ rộng thì trường của Xí nghiệp cần được duy trì và phát triển hơn nữa trong
tương lai.
2.1.2 Một số đối thủ cạnh tranh của Xí nghiệp
Trong nên kinh tế thị trường, nước ta gia nhập WTO nên việc cạnh tranh
gay gắt hơn đặc biệt là các đối thủ cạnh tranh cùng ngành. Xí nghiệp xuất
khẩu các sản phẩm lâm sản lại có nguy cơ có rất nhiều các đối thủ nước ngoài
có tiềm lực mạnh về tài chính.
Các đối thủ cạnh tranh trước hết là trông lĩnh vực chế biến và kinh doanh
lâm sản. Đồng thời là các công ty sản xuất các sản phẩm thay thế hàng lâm
sản. Xí nghiệp đã tiến hành tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh bàng cách nghiên
cứu các sản phẩm của các đối thủ. Đồng thời tìm hiểu thông tin cần thiết về
đối thủ.
Tại Bình định, có khoảng 2/3 các xí nghiệp chế biến lâm sản, điều nay đã
làm cho thị trường của Xí nghiệp bị thu hệp, tính chất cạch tranh về giá và
chất lượng ngày càng cao trong khi thi trường đòi hỏi nhu cầu thì lại thay đổi
từng ngày. Các đối thủ trên địa bàn cũng có tiềm năng rất cao, quy mô lớn,
thiết bị hiện đại, sản phẩm đa dạng ngăn cản sự phát triển của Xí nghiệp. Tuy
nhiên với sự quyết tâm cao, đồng thời được sự hỗ trọ từ Tổng công ty Đầu tư
25


×