Tải bản đầy đủ (.doc) (48 trang)

Tài liệu Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế “Phân Tích Công Tác Lao Động, Tiền Lương Tại Xí Nghiệp Chế Biến Lâm Sản Xuất Khẩu PISICO” ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (429.48 KB, 48 trang )

Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật
SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 1


Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế:
Phân Tích Công Tác Lao Động, Tiền
Lương Tại Xí Nghiệp Chế Biến Lâm Sản
Xuất Khẩu PISICO

SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 2
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật

Mục lục
PHẦN I 5
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP 5
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA XÍ NGHIỆP 7
1.3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA XÍ NGHIỆP 10
PHẦN II 17
2.1. CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP 17
2.2. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP 18
2.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THỜI GIAN LAO ĐỘNG 20
2.8. ĐƠN GIÁ TIỀN LƯƠNG 29
PHẦN 3 39
3.1. Đánh giá chung công tác quản lý lao động, tiền lương 40
46

SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 3
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật

Trong xã hội bất kỳ ngành, lĩnh vực nào từ sản xuất, thương mại hay dịch vụ
muốn tồn tại và phát triển đều phải có yếu tố lao động hoặc là lao động chân tay hoặc


là lao động trí óc. Lao động chính là điều kiện đầu tiên, là yếu tố có tính chất quyết
định nhằm biến đổi các vật thể tự nhiên thành những vật phẩm cần thiết để thỏa mãn
nhu cầu của xã hội. Xã hội càng phát triển thì đòi hỏi người lao động ngày càng phát
triển cao hơn, từ đó càng biểu hiện rõ tính quan trọng, cần thiết của lao động.
Để cho người lao động có thể tồn tại, bù đắp được những hao phí mà họ đã bỏ ra
nhằm tái sản xuất sức lao động thì cần phải có yếu tố tiền lương. Tiền lương là nguồn thu
nhập chủ yếu của người lao động nó được xác định theo hai cơ sở chủ yếu là số lượng và
chất lượng lao động.
Ngoài ra tiền lương cũng là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản
phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra, qua đó sẽ ảnh hưởng kết quả kinh doanh
hay lợi nhuận của doanh nghiệp. Nhưng doanh nghiệp lại không thể giảm, tiết kiệm
được chi phí lương trả cho người lao động, mà phải biết cách sử dụng có hiệu quả sức
lao động nhằm tiết kiệm chi phí, tăng năng suất qua đó tăng doanh thu, lợi nhuận của
doanh nghiệp, góp phần tăng tích lũy cho đơn vị và sẽ tác động trở lại làm cho thu
nhập của người lao động tăng lên, đời sống được cải thiện hơn.
Người lao động phải bỏ sức lao động của mình, sử dụng các công cụ lao động để
tác động vào đối tượng lao động nhằm tạo ra sản phẩm hoặc thực hiện các hành vi kinh
doanh, để bù đắp phần nào chi phí lao động mà người lao động đã bỏ ra trong quá trình
sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải trả cho họ một khoản tiền tương ứng với số
lượng và chất lượng mà họ đã đóng góp số tiền này gọi là tiền công hay tiền lương.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề nói trên đối với quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai nên tôi đã chọn chuyên đề: “ Phân
Tích Công Tác Lao Động, Tiền Lương Tại Xí Nghiệp Chế Biến Lâm Sản Xuất Khẩu
PISICO” để làm chuyên đề cho báo cáo thực tập kinh tế với mong muốn vận dụng
những kiến thức đã học vào điều kiện thực tế sản xuất kinh doanh tại doanh nghiệp trên

SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 4
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật

cơ sở đó rút ra được những ưu, nhược điểm chủ yếu trong công tác lao động, tiền lương

tại công ty, đồng thời mạnh dạn đề xuất một số giải pháp khắc phục những nhược điểm,
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác lao động, tiền lương của xí nghiệp
trong thời gian tới.
Nội dung chuyên đề bao gồm: 3 phần
Phần I: Giới thiệu chung về xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu PISICO.
Phần II: Phân tích công tác lao động, tiền lương tại xí nghiệp chế biến lâm
sản xuất khẩu PISICO.
Phần III: Đánh giá chung và các đề xuất hoàn thiện công tác lao động, tiền
lương tại xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu PISICO.
Với vốn kiến thức còn hạn hẹp và hiểu biết thực tế còn hạn chế, nội dung báo cáo sẽ
còn nhiều thiếu sót. Em mong được sự góp ý chân thành của quý thầy cô và ban lãnh đạo
xí nghiệp để cho báo cáo này hoàn thiện hơn.
Để hoàn thành báo cáo này, trước hết em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo
Trường Đại Học Quy Nhơn và đặc biệt là thầy Lê Dzu Nhật người đã trực tiếp hướng dẫn
em hoàn thành báo cáo này. Đồng thời em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo xí nghiệp
chế biến lâm sản xuất khẩu PISICO đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong xuất quá trình thực
tập tại xí nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện
Lê Văn Thạch

SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 5
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật

PHẦN I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ XÍ NGHIỆP
CHẾ BIẾN LÂM SẢN XUẤT KHẨU PISICO
1.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP
1.1.1. Tên, địa chỉ của xí nghiệp
 Tên gọi: Xí Nghiệp Chế Biến Lâm Sản Xuất Khẩu Pisico

 Tên giao dịch: Pisico Export Products Processing Factory
 Trụ sở: Khu vực 8 - đường Tây Sơn - P.Nhơn Phú – TP. Quy Nhơn
 Mã số thuế: 41002589870011
 Số tài khoản: 005.100.0000.210. Tại Ngân Hàng Ngoại Thương.
 Tel : 84.0563.841.927
 Fax: 84.0563.841.928
 Email:
1.1.2. Các mốc quan trọng trong quá trình phát triển của xí nghiệp Pisico
Xí Nghiệp Chế Biến Lâm Sản Xuất Khẩu Pisico tiền thân là một đơn vị trực
thuộc Tổng công ty sản xuất Đầu Tư Dịch Vụ Xuất Nhập Khẩu Bình Định. Trước xu
thế phát triền của thời đại và đứng trước sự cạnh tranh khốc liệt của các đối thủ, vào
tháng 12/1985 dưới sự chỉ đạo của Thường Vụ Tỉnh Ủy, Thường trực Ủy ban nhân
dân tỉnh Nghĩa Bình (cũ) nay là Tỉnh Bình Định, xí nghiệp đã được thành lập.
Xí nghiệp được thành lập theo quyết định số 1619/QĐ-UB ngày 29/8/1985
của Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân tỉnh Nghĩa Bình. Xí nghiệp ra đời dựa trên
sụ liên kết của các thành viên.
 Công ty Khai Thác Chế Biến Lâm Sản Nghĩa Bình.
 Công ty Khai Thác Lâm Sản RATANAKIRI (Campuchia).
Để phù hợp với tình hình sản xuất hiện ngày càng phát triển, thực hiện quyết
định số: 59/QĐ-UB ngày 03/02/1990 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.
Đầu năm 1992, nhà nước có chủ trương cấm xuất khẩu gỗ tròn mà phải qua chế
biến, nhằm bảo vệ nguồn tài nguyên và góp phần làm tăng giá trị kinh tế các loại tài
nguyên của đất nước, tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận lớn lao
động trong tỉnh. Đồng thởi kích thích phong trào trồng cây gây rừng phủ xanh đất trồng,

SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 6
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật

đồi trọc và cải thiện môi trường. Xuất phát từ yêu cầu đó, ủy ban nhân dân tỉnh đã ban
hành quyết định số 1866/QĐ-UB thành lập các cơ sở :

 Xí nghiệp chế biến gỗ Bình Định (tháng 07/1993)
 Xí nghiệp gỗ Quy Nhơn (tháng 04/1994)
 Xí nghiệp xẻ gỗ Bồng Sơn (tháng 04/1995)
Đầu năm 1996, xí nghiệp đã được thành lập với tên Xí Nghiệp Chế Biến Lâm
Sản Xuất Khẩu Bình Định. Những ngày mới thành lập, xí nghiệp không ngừng phát
triển các mặt hàng xuất khẩu và mở rộng thị trường qua các nước Châu Âu. Những
năm gần đây Đảng và nhà nước chủ trương đổi mới chính sách xuất khẩu để tạo điều
kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển hàng hóa, từ đó hàng loạt các công ty,
doanh nghiệp chế biến các sản phẩm xuất khẩu ra đời. Bắt đầu cho một thị trương mới
đầy cạnh tranh khốc liệt. Điều này làm cho các doanh nghiệp đã có thâm niên trong
ngành cũng như các doanh nghiệp vừa mới thành lập hay các doanh nghiệp còn non
trẻ phải đứng trước những thử thách lớn cho sự tồn tại và phát triển của mình.
Đứng trước tình hình này ngày 07/03/2001 dưới sự chỉ đạo của tổng công ty
Pisico, xí nghiệp đã sát nhập với xí nghiệp chế biến xuất khẩu lâm sản xuất khẩu
Pisico và lấy mặt bằng của xí nghiệp May xuất khẩu (trực thuộc Tổng công ty Đầu tư
và Dịch vụ Xuất khẩu Bình Định) làm cơ sở chính.
Ngày 15/01/2004 theo quyết định của tổng công ty, xí nghiệp chế biến lâm sản
xuất khẩu Pisico đã sát nhập với xí nghiệp may Song Mây xuất khẩu Pisico với tổng
nguồn vốn khởi điểm lúc đó là 635.009.347 đồng.
Do yêu cầu của sản xuất, thị trường, tổng công ty, xí nghiệp đã phải trải qua
một quá trình sát nhập, chia tách, hiện nay xí nghiệp có hai cơ sở đều nằm trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định:
 Cơ sở 1: Đường Tây Sơn - Phường Nhơn Phú - TP.Quy Nhơn.
 Cơ sở 2: 166 Tây Sơn - Phường Quang Trung - TP.Quy Nhơn.
Kể từ khi mới thành lập xí nghiệp, cơ sở vật chất thiếu thốn, vốn kinh doanh
ít, chủ yếu dựa vào ngân sách, qua những năm hoạt động và trưởng thành xí nghiệp đã
phát huy mọi mặt và tự khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế. Xí nghiệp góp
phần làm tăng tỉ trọng xuất khẩu của tổng công ty, giải quyết công ăn việc làm cho
người lao động và hàng năm đóng góp cho ngân sách địa phương hàng tỷ đồng. Tình
hình sản xuất kinh doanh của xí nghiệp ngày càng mở rộng, đáp ứng nhu cầu thị


SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 7
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật

trường trong nước và ngoài nước nên chỉ trong một thời gian ngắn xí nghiệp đã gặt hái
được những thành công đáng kể.
Xí nghiệp không ngừng mở rộng qui mô sản xuất, nâng cao năng suất lao động,
giảm chi phí đến mức thấp nhất làm cho giá thành sản phẩm giảm, tạo sự cạnh tranh cho
sản phẩm của mình trên thị trường, tạo chỗ đứng cho mình trên thị trường và không
ngừng nâng cao chất lượng đời sống của công nhân viên lao động trong công ty. Mặt
khác, xí nghiệp có những biện pháp nghiên cứu đa dạng hóa các mặt hàng để chiếm ưu
thế trên thị trường làm xí nghiệp phát triển vững chắc.
Hiện nay, xí nghiệp đang hoạt động trên mặt bằng có tổng diện tích là 34.000m
2
,
mức doanh thu 2008 đạt 130 tỷ đồng/năm với hơn 1000 lao động. Nguồn vốn kinh doanh
của xí nghiệp đã lên 74 tỷ đồng. Có thể thấy những năm gần đây hoạt động kinh doanh
của xí nghiệp ngày càng phát triển và ổn định. Đây là tiền đề để làm đảm bảo cho sự phát
triển vững mạnh của xí nghiệp trong tương lai.
1.2. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA XÍ NGHIỆP
1.2.1. Các chức năng, nhiệm vụ theo giấy phép kinh doanh của xí nghiệp
1.2.1.1. Chức năng của xí nghiệp
Xí nghiệp Chế Biến Lâm Sản Xuất Khẩu Pisico là một doanh nghiệp nhà nước
có đầy đủ tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, ngành nghề kinh doanh chủ yếu của xí
nghiệp là chế biến, sản xuất kinh doanh các mặt hàng gỗ tinh chế xuất khẩu, sản phẩm
chính là bàn ghế ngoài trời, hiện nay xí nghiệp đang nghiên cứu và mở rộng sản xuất
thêm bàn ghế nội thất…
Vì xí nghiệp là một một doanh nghiệp sản xuất nên nó mang đầy đủ tính chất
của một doanh nghiệp sản xuất. Như vậy chức năng chính của xí nghiệp là tạo ra nhiều
lợi nhuận và tối đa hóa lợi nhuận nhằm bảo toàn sự sống cho xí nghiệp, đảm bảo đời

sống cho công nhân và hoàn thành nghĩa vụ đối với nhà nước. Góp phần thúc đẩy phát
triển nền kinh tế của đất nước.
1.2.1.2. Nhiệm vụ của xí nghiệp
Dựa theo đặc thù ngành nghề kinh doanh chủ yếu của xí nghiệp đó là sản xuất
chế biến lâm sản xuất khẩu, chủ yếu là các mặt hàng gỗ. Vì vậy các nhiệm vụ chủ yếu
và cơ bản nhất của xí nghiệp là:

SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 8
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật

- Tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trên cơ sở do tổng công ty
đã cân đối hoàn thành kế hoạch, chịu trách nhiệm trước tổng công ty vể kết quả hoạt
động của xí nghiệp và trước khách hàng về sản phẩm của mình làm ra.
- Kinh doanh đúng ngành nghề đăng kí.
- Tạo điều kiện trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâmg cao trình độ cán bộ công
nhân viên, nhằm đạt hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Ưu tiên sử dụng lao động trong tỉnh, đảm bảo lợi ích cho người lao động,
thực hiện đúng qui định về pháp luật đối với người lao động.
- Khai thác tận dụng triệt để thế mạnh của xí nghiệp.
- Ghi chép sổ sách đầy đủ và quyết đoán theo đúng qui định của pháp luật, kế
toán hiện hành và chịu sự kiểm tra của cơ quan tài chính.
- Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ theo qui định của pháp luật.
- Tuân thủ qui định của nhà nước và bảo vệ môi trường không, không gây
tiếng ồn và trật tự an ninh xã hội.
- Thực hiện tốt các chế độ, chính sách quản lý theo qui định của pháp luật.
- Xí nghiệp thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, tài
chính tiền lương đảm bảo công bằng trong thu nhập.
Ngoài ra xí nghiệp có nhiệm vụ nghiên cứu thị trường để tìm ra bạn hàng và các
đối tác cả ở ngoài nước, trong nước cũng như trên địa bàn tỉnh Bình Định để thúc đẩy
việc phát triển sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng qui mô sản xuất…, làm thế nào

để tối đa hóa lợi nhuận nhằm đảm bảo duy trì sự tồn tại của xí nghiệp, đồng thời thực
hiện mục tiêu làm cho xí nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn và ổn định hơn.
1.2.2. Các hàng hóa và dich vụ hiện tại của xí nghiệp
Hiện nay, xí nghiệp chế biến lâm sản xuất khẩu PISICO đang kinh doanh các
loại đồ gỗ phục vụ trong nhà lẫn ngoài trời, các loại bàn tròn, bàn hình chữ nhật, các
loại ghế như: ghế đứng, ghế nằm, Ngoài ra, xí nghiệp còn kinh doanh các loại sản
phẩm kết hợp giữa gỗ và các loại vật liệu khác như: nhôm, vải,… các mặt hàng mà xí
nghiệp đang kinh doanh rất đa dạng về mẫu mã, phong phú về sản phẩm hợp với thị
hiếu người tiêu dùng.
Với lực lượng tương đối lớn, XNCBLSXK PISICO đã trang bị hệ thống máy
móc hiện đại để phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh. Dây chuyền máy móc này
chủ yếu được nhập từ các nước Ý, Đài Loan, Mỹ,……

SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 9
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật

Hiện nay XNCBLSXK PISICO đang quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu
chuẩn ISO 9001- 2000.
XNCBLSXK PISICO cũng như tất cả các công ty chuyên chế biến hàng lâm
sản xuất khẩu khác, xí nghiệp chuyên chế biến bàn ghế đủ các loại với mẫu mã đa
dạng, kiểu dáng phong phú. Các loại bàn ghế này được sử dụng cả ngoài trời lẫn trong
nhà và nó đã có mặt cả trong lẫn ngoài nước. Các sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp có
thể biết được dưới dạng:
Các loại bàn ghế: ghế có tay, ghế không tay, bàn vuông, bàn tròn, bàn oval, bàn
chữ nhật, bàn bát giác, bàn lục giác, ghế một chỗ, ghế hai chỗ, ghế ba chỗ…
Các sản phẩm khác: Nhà dù, ghế xích đu, ghế nằm, xe đẩy trà,…
Xu thế tiêu dùng của khách hàng hiện nay rất thích sử dụng các hàng hóa dân
dụng bằng gỗ như các loại bàn, ghế ngoài trời và trong nhà, giường, tủ. Do đó,
XNCBLSXK PISICO không ngừng phấn đấu đưa ra thị trường những sản phẩm phù
hợp với thị hiếu người tiêu dùng và luôn được thị trường chấp nhận.

Hiện nay, công ty đã cho ra mắt trên thị trường nhiều loại sản phẩm với kiểu
dáng đa dạng và mẫu mã phong phú như:
 Các loại ghế:
Loại ghế tháo ráp: 20 loại
Loại ghế thư giãn: 7 loại
Loại ghế xếp: 25 loại
Loại ghế thay đổi vị trí: 13 loại
 Các loại băng:
Loại băng chân xếp: 5 loại
Loại băng tháo ráp: 30 loại
 Các loại bàn:
Loại bàn chân xếp: 20 loại
Loại bàn tháo ráp: 35 loại
 Ngoài ra còn có các loại khác: 16 loại
Do đặc điểm sản xuất theo đơn đặt hàng nên xí nghiệp còn phải đáp ứng một số yêu
cầu về mẫu mã đúng theo đơn đặt hàng theo quy định của khách hàng.
Các loại bàn ghế này có một đặc điểm là có thể tháo lắp được dễ dàng, đóng
được vào thung catton một cách gọn gàng, vận chuyển thuận tiện nên nó được khách
hàng rất ưa chuộng và sử dụng rộng rãi.

SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 10
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật

1.3. CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA XÍ NGHIỆP
1.3.1. Quy trình công nghệ sản xuất:
Sơ đồ 1.1 : Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tinh chế
1.3.2. Giải thích nội dung cơ bản của các giai đoạn trong quy trình công nghệ:
Quy trình công nghệ sản xuất của xí nghiệp là một qúa trình khép kín và liên tục,
từ khâu chuận bị mua nguyên vật liệu đến việc chế biến ra các sản phẩm đạt chất
lượng theo yêu cầu của khách hàng. Xí nghiệp đã lựa chọn những nguyên vật liệu có

chất lượng, sử dụng những công nghệ hiện đại để chế biến và sản xuất. Để đảm bảo lợi
nhuận tối đa, xí nghiệp đã đưa ra nhiều khâu để tận dụng hết các nguồn nguyên liệu.
Vì quy trình công nghệ là luôn luôn khép kín, do vậy luôn đảm bảo các quan hệ chặt
chẽ giữa các khâu với nhau, đồng thời tận dụng được các phế liệu của khâu này làm
nguyên liệu cho các khâu khác.

Gỗ tròn
Bộ phận xẻ gỗ
Bộ phận sấy
Bộ phận tinh chế Bộ phận ráp
Bộ phận làm
nguội
Bộ phận phun
màu, nhúng dầu
Bộ phận đóng
gói sản phẩm
Mùn cưa, dăm
bào, nhiên liệu lò
sấy
Hệ thống hút bụi Khu vực buồng
chứa
SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 11
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật

Quy trình công nghệ chế biến và sản xuất của xí nghiệp tuân theo các bước sau đây:
Sau khi mua gỗ tròn hoặc gỗ xẻ từ trong và ngoài nước xí nghiệp tiến hành cho
nhập kho và bảo quản. Khi có nhu cầu sản xuất xí nghiệp sẽ tiến hành xuất kho và đưa
vào sản xuất.
+ Bộ phận xẻ gỗ: gỗ tròn sau khi được xuất kho sẽ đưa vào bộ phận xẻ gỗ, ở đây
gỗ tròn được xẻ theo những kích thước thô và sau đó nó tiếp tục được xẻ theo những

hình dạng, những qui cách gần giống với chi tiết của sản phẩm. Các mùn cưa, dăm bào
sẽ được tận dụng làm nhiên liệu cho lò sấy.
+ Bộ phận sấy: gỗ sau khi được xẻ theo qui cách gần giống với hình dạng của
các chi tiết sẽ được chuyển vào bộ phận sấy, ở đây gỗ sẽ được sấy theo yêu cầu của
khách hàng về khối lượng (tính toán của xí nghiệp). Gỗ sau khi được sấy sẽ được đưa
vào kho để bảo quản hoặc sẽ tiếp tục được chế biến thông qua bộ phận tinh chế.
+ Bộ phận tinh chế: đây là bộ phận quan trọng nhất của qui trình công nghệ, dựa
vào thiết bị máy móc của bộ phận các chi tiết gỗ sẽ được làm cho giống với các chi
tiết của từng sản phẩm, sau đó các chi tiết sẽ được chà nhám, đánh bóng ban đầu trước
khi lắp ráp thành sản phẩm.
+ Bộ phận lắp ráp: sau khi các chi tiết của sản phẩm đã qua bộ phận tinh chế thì
sẽ được chuyển sang bộ phận lắp ráp, ở đây các chi tiết sẽ được lắp ráp thành những
sản phẩm hoàn chỉnh.
+ Bộ phận làm nguội: Sản phẩm sau khi đã được láp ráp hoàn chỉnh sẽ được bộ
phận làm nguội trám khít, chà nhám và đánh bóng lại lần hai.
+ Bộ phận phun màu, nhúng dầu: ở đây sản phẩm sẽ được nhúng dầu và phun
màu tùy theo yêu cầu của khách hàng.
+ Bộ phận đóng gói sản phẩm: thành phẩm hoàn chỉnh sẽ được chuyển về bộ
phân đóng gói, ở đây các sản phẩm bao bọc và đóng gói theo đúng yêu cầu để đảm bảo
cho sản phẩm không bị hư hại khi xuất đi cũng như đảm nảo yêu cầu marketing của xí
nghiệp.
 Một số sản phẩm của xí nghiệp:
 Sản phẩm chò:
Bàn 140/202
Ghế không tay
Ghế staking vải
Ghế xếp vải có tay giường tắm nắng…

SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 12
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật


 Sản phẩm khuynh diệp:
Bàn 100 x 160/ 180/ 220
Bàn tròn 70
Bình phong caro
Ghế bench children
Khay trà,…………
 Sản phẩm Teak:
Bàn 110
Ghế pos
Nan bàn
Nan giường, tủ,………
1.4. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp.
1.4.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của xí nghiệp.
Sơ đồ 1.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị của xí nghiệp
Ghi Chú:



Phòng
Tổ Chức
Hành
Chính
Phòng
Tổ Chức
Hành
Chính
Phòng
Kế
Hoạch

Kinh
Doanh
Phòng
Kế
Hoạch
Kinh
Doanh
Phòng
Kỹ
Thuật
Phòng
Kỹ
Thuật
Phòng
Tài Vụ
Kế Toán
Phòng
Tài Vụ
Kế Toán
Ban Giám Đốc
Ban Giám Đốc
Bộ Phận Phân Xưởng
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 13
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật

1.4.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy quản lý
 Ban Giám Đốc:
Trực tiếp điều hành và quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của xí

nghiệp theo đúng chủ trương pháp luật của nhà nước, chịu trách nhiệm về mọi hoạt
động của xí nghiệp.
Điều hành và quản lý mọi hoạt động của xí nghiệp theo đúng định hướng phát
triển của xí nghiệp.
Lập kế hoạch sản xuất và điều hành các hoạt động sản xuất của xí nghiệp để đáp
ứng mục tiêu doanh số bán hàng của xí nghiệp.
Chuẩn hoá các quy trình hoạt động, các thủ tục và quy định tại nhà máy theo chủ
trương và chính sách của xí nghiệp.
Nghiên cứu và hoàn thiện quy trình sản xuất nhằm nâng cao chất lượng sản
phẩm, với chi phí và tỉ lệ phế phẩm thấp nhất.
Kiểm soát chi phí, đảm bảo tính hợp lý và hiệu quả của các khoản chi tại Nhà
máy. Ký duyệt các giấy tờ liên quan đến sản xuất theo thẩm quyền và theo quy chế tài
chính của xí nghiệp.
Hoạch định và định hướng tất cả các hoạt động sản xuất của phân xưởng sản xuất
theo định hướng của Công ty.
Xây dựng cơ cấu tổ chức cho xưởng sản xuất, thiết lập mục tiêu năng suất, chất
lượng, chi phí/ giá thành cho phân xưởng sản xuất.
Lập kế hoạch, triển khai và điều hành các họat động sản xuất đảm bảo đúng tiến
độ giao hàng.
Tổ chức tốt công tác kiểm tra sản phẩm, kiểm soát quy trình sản xuất. Tổ chức
công tác thông kê ghi nhận và phân tích những điểm không phù hợp và đưa ra các biện
pháp khắc phục/ phòng ngừa.
Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất nhằm có chiến lược, giải pháp
phù hợp với chiến lược, mục tiêu chung của Công ty.
 Phòng Tổ Chức Hành Chính:
Giúp ban giám đốc về việc quản lý và sử dụng lao động, công tác xây dựng kế
hoạch lao động, tiền lương, định mức lao động, đơn giá tiền lương và quy chế trả

SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 14
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật


lương theo đúng luật lao động. Phòng còn tổ chức việc tuyển dụng và đào tạo lao động
phân bổ công nhân viên của xí nghiệp.
Giải quyết các chính sách tiền lương, chăm lo đời sống sức khỏe cho cán bộ,
công nhân viên của xí nghiệp.
Thực hiện các thủ tục hành chính pháp lý.
 Phòng Kế Hoạch Kinh Doanh:
Lập kế hoạch và cung ứng vật tư, nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu
thị trường tham mưu công tác hoạch định chiến lược kinh doanh, tìm kiếm thị phần
mới, hoạch định chiến lược về giá sản phẩm, thực hiện kế hoạch về xuất nhập khẩu.
 Phòng Tài Vụ Kế Toán:
Tổ chức công tác thống kê, kế toán của xí nghiệp phù hợp với pháp luật. Cung
cấp đầy đủ chính xác các tài liệu về cung ứng, dự trữ, sử dụng các loại tài sản để góp
phần quản lý và sử dụng các tài sản đó được hợp lý. Kiểm tra tình hình thực hiện các
định mức tiêu hao nguyên vật liệu lao động, các dự đoán chi phí phục vụ và quản lý
sản xuất nhằm thúc đẩy sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên vật liệu. Tổ chức hệ thống
sổ sách kế toán, ghi chép đúng thể lệ, chế độ tài chính của nhà nước. Cung cấp thông
tin về tình hình tài chính, về kết quả kinh doanh làm cơ sở cho ban lãnh đạo ra quyết
định. Định kỳ lập báo cáo tường minh cho giám đốc và các ban ngành chức năng, báo
cáo với giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, tình hình thu mua
cung ứng nguyên vật liệu….kịp thời. Đề xuất các biện pháp giải quyết các trường hợp
bất hợp lý về hoạt động tài chính của xí nghiệp, đề ra các kế hoạch luân chuyển vốn
nhanh để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.
 Phòng Kỹ Thuật:
Chịu trách nhiệm về công tác kỹ thuật tại xí nghiệp, nghiên cứu sản xuất, kỹ
thuật sản xuất chi tiết hoàn thiện sản phẩm theo đơn đặt hàng, ban hành quy định quản
lý kỹ thuật trong xí nghiệp, kiểm ra kỹ thuật sản xuất, chất lượng sản phẩm và bán
thành phẩm trên từng công đoạn, tổ chức điều hành bộ phận kỹ thuật phân xưởng.
 Bộ Phận Phân Xưởng:
Chịu trách nhiệm nhận kế hoạch sản xuất, tổ chức điều hành thực hiện đạt kế hoạch

sản xuất đảm bảo kỷ thuật, chất lượng sản phẩm, năng suất trước Giám đốc xí nghiệp.

SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 15
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật

Chịu trách nhiệm thực hiện tốt các nội qui của xí nghiệp, của công ty về công tác quản
lý lao động, quản lý tài sản và quản lý sản xuất, vệ sinh công nghiệp.
Tổ chức thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của xưởng theo qui định của Giám
đốc xí nghiệp, kịp thời nhanh chóng đúng qui trình, qui định.
Kiểm soát nhập xuất tồn kho.
Thường xuyên kiểm tra việc ghi chép vào thẻ kho của thủ kho, hàng hoá vật tư
trong kho được sắp xếp hợp lý chưa. Đối chiếu số liệu nhập xuất của thủ kho và kế toán.
Trực tiếp tham gia kiểm đếm số lượng hàng nhập xuất kho cùng thủ kho, bên giao,
bên nhận nếu hàng nhập xuất có giá trị lớn hoặc có yêu cầu của cấp có thẩm quyền.
Tham gia công tác kiểm kê định kỳ (hoặc đột xuất). Chịu trách nhiệm lập biên
bản kiểm kê, biên bản đề xuất xử lý nếu có chênh lệch giữa sổ sách và thực tế, nộp về
phòng tài vụ kế toán.
1.5. Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh Của Xí Nghiệp trong những năm gần đây
Bất kỳ một doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều mong
muốn có lợi nhuận cao. Vì thế đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng hiệu quả các nguồn
lực hiện có như lao động, vốn, nguyên vật liêu… Bảng số liệu sau đây đã thể hiện
được kết quả kinh doanh của xí nghiệp.
Bảng 1.2: Bảng kết quả kinh doanh của xí nghiệp trong những năm gần đây
Chỉ Tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
Chênh Lệch (%)
Năm
08/07
Năm
09/08
SP tiêu thụ Cái 2.361,95 3.108,488 1.982,931 1,32 0,64

DT bán hàng và cung
cấp dịch vụ
1000 đ 99.066.178 130.377.689 83.169.022 1,32 0,64
Chi phí 1000 đ 95.583.905 126.381.093 65.088.910 1,32 0,52
LN trước thuế 1000 đ 3.482.273 3.996.596 1.808.011 1,15 0,45
LN sau thuế 1000 đ 3.482.273 3.996.596 1.808.11 1,15 0,45
Lao động Người 1033 982 941 0,95 0,96
Nộp ngân sách 1000 đ 12.242.312 20.527.649 0 1,68 0
( Nguồn:Phòng tài vụ kế toán)

SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 16
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật

Qua bảng số liệu trên ta thấy sản lượng tiêu thụ năm 2008 so với năm 2007 tăng
31,6% là do thị trường nước ngoài ưa chuộng hàng hóa bằng đồ gỗ. Năm 2009 so với
năm 2008 là giảm 63,8% từ đó dẫn đến doanh thu và lợi nhuận cũng giảm, nguyên
nhân là do năm 2009 kim ngạch xuất khẩu hạn chế.
Số lao động có xu hướng giảm qua các năm nguyên nhân là do máy móc thiết bị
thay thế, nhiều xí nghiệp lôi kéo lao động của xí nghiệp, do năm 2009 nền kinh tế suy
thoái và làm cho công nhân nghỉ 4 tháng.

SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 17
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật

PHẦN II
PHÂN TÍCH CÔNG TÁC LAO ĐỘNG, TIỀN LƯƠNG TẠI
XÍ NGHIỆP CHẾ BIẾN LÂM SẢN XUẤT KHẨU PISICO
2.1. CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP.
Lao động là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, nó có thể làm cho doanh
nghiệp phát triển cường thịnh cũng như làm cho doanh nghiệp suy thoái. Ngành chế

biến lâm sản này đòi hỏi lực lượng lao động dồi dào có tay nghề và phải phân công lao
động một cách hợp lý.
Hiện nay xí nghiệp có 941 người và được phân theo các tiêu thức sau.
Bảng 2.1: Bảng cơ cấu lao động của xí nghiệp
Tiêu Thức Trong đó
Năm 2008 Năm 2009 Chênh Lệch
SL TT (%) SL TT (%) (+/-) (%)
Tổng Lao Động 982 100 941 100 - 41 - 4,17
Theo Chức Năng
Sản Xuất
Gián Tiếp 37 3,76 35 3,72 - 2 - 5,4
Trực Tiếp 902 91,85 862 91,6 - 40 - 4,43
Phụ Trợ 43 4,37 44 4,68 1 2,32
Theo Trình Độ
Lao Động
Trên ĐH 1 0,1 1 0,1 0 0
ĐH 25 2,54 24 2,55 - 1 - 4
TC & CNKT 48 4,88 47 4,78 - 1 - 2,08
LĐPT 908 92,46 869 92,3 - 39 - 4,3
Theo HĐLĐ
Dưới 1 năm 368 37,47 343 36,4 - 25 - 6,7
Từ 1-3 năm 291 29,63 116 12,3 - 75 - 25,7
Không Xác
Định Thời Gian
323 32,89 482 51,2 159 49,22
(Nguồn: Phòng Tổ Chức Hành Chính)
Qua bảng số liệu trên ta thấy lao động ở năm 2009 giảm so với năm 2008 là 41
người tương ứng 4,17% trong đó lao động ở bậc ĐH giảm 4%, TC và CNKT giảm
2,08%, lao động phổ thông giảm 4,3%. Từ đó ta thấy lực lượng lao động ở xí nghiệp
tương đối không ổn định.


SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 18
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật

2.2. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG CỦA XÍ NGHIỆP
 Nguyên tắc
Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm phải được tính trên cơ sở xem xét,
kiểm tra, xác định từ hao phí lao động hợp lý để thực hiện các nguyên công(nguyên
công công nghệ, nguyên công phục vụ).
Trong quá trình tính toán xây dựng mức phải căn cứ vào các thông số kỹ thuật quy
định cho sản phẩm, quá trình công nghệ sản xuất sản phẩm, chế độ làm việc của thiết bị,
kết hợp với những kinh nghiệm tiên tiến có điều kiện áp dụng rộng rãi và các yêu cầu về
chấn chỉnh tổ chức sản xuất tổ chức lao động và quản lý.
Định mức lao động tổng hợp tính cho đơn vị sản phẩm nào phải theo đúng quy
trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó (trong xây dựng công trình thì theo đồ án
thiết kế thi công), không tính sót, tính trùng các khâu công việc. Không được tính
những hao phí lao động làm sản phẩm phụ, sửa chữa lớn và hiện đại hoá thiết bị, sửa
chữa lớn nhà xưởng, Công trình xây dựng cơ bản, chế tạo lắp đặt thiết bị và các việc
khác. Những hao phí lao động cho các loại công việc này được tính mức lao động
riêng như tính cho đơn vị sản phẩm.
 Phương pháp tính
Kết cấu định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm bao gồm:
- Mức hao phí lao động của công nhân chính
- Mức hao phí lao động của công nhân phụ trợ và phục vụ
- Mức hao phí lao động của lao động quản lý
Công thức tổng quát như sau:
T
sp
= T
cn

+ T
pv
+ T
ql
= T
sx
+T
ql
Trong đó:
T
sp
: mức lao động tổng hợp tính cho một đơn vị sản phẩm
T
sx
= T
cn
+ T
pv
: Mức lao động sản xuất
T
cn
: mức lao động phụ trợ và phục vụ (gọi tắt là phụ trợ)
T
ql
: mức lao động quản lý
 Phương pháp xác định

SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 19
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật


T
cn
: Bằng tổng thời gian định mức (có căn cứ kỹ thuật hoặc theo thống kê kinh
nghiệm) của những công nhân chính thực hiện các nguyên công theo quy trình công
nghệ và các công việc(không thuộc nguyên công) để sản xuất ra sản phẩm đó trong
điều kiện tổ chức, kỹ thuật xác định.
T
pv
: Bằng tổng thời gian định mức đối với lao động phụ trợ trong các phân
xưởng chính và lao động của các phân xưởn phụ trợ thực hiện các chức năng phục vụ
cho việc sản xuất ra sản phẩm đó.
T
ql
: Bằng tổng thời gian quản lý doanh nghiệp, gồm các đối tượng:
+ Hội đồng quản trị
+ Viên chức quản lý doanh nghiệp và bộ máy điều hành
+ Các bộ chuyên trách làm công tác đoàn thể
T
ql
của các đối tượng trên được tính theo định biên của các đối tượng hoặc tính
theo tỉ lệ % so với mức lao động sản xuất. Định biên hoặc tỉ lệ % lao động quản lý do
bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh (thành phố) trực thuộc trung ương theo quyết định số 91/TTg
ngày 7/3/1994.
 Kế hoạch lao động năm 2010
- Kế hoạch sản xuất: 3.508 m
3
- Định mức lao động: 77,5412 Công/ m
3
+ Lao động công nghệ: 70,4074 Công/ m
3

+ Lao động quản lý: 3,2567 Công/ m
3
+ Lao động phục vụ, phụ trợ: 3,8771 Công/ m
3
- Ngày làm việc thực tế chế độ: 288 ngày/ người/ năm
- Lao động cần thiết để hoàn thành kế hoạch:
 Lao động công nghệ:
T
CN
=
70,4074Công/ m
3
x 3.508 m
3
= 858 người
288 ngày
 Lao động quản lý:

SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 20
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật

T
ql
=
3,2567 Công/ m
3
x 3.508 m
3
= 40 người
288 ngày

 Lao động phục vụ, phụ trợ:
T
pv
=
3,8771 Công/ m
3
x 3.508 m
3
= 47 người
288 ngày
Vậy tổng lao động:
T
sp
= T
cn
+ T
ql
+ T
pv
= 858 + 40 + 47 = 945 người
2.3. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THỜI GIAN LAO ĐỘNG
Quản lý chặt chẽ thời gian lao động là công việc rất quan trọng nhằm mục đích
theo dõi tình hình chấp hành kỷ luật lao động, năng suất lao động của từng cá nhân
trong công ty. Xác định thời gian lao động chính xác căn cứ vào việc trả lương, thưởng
đúng, đủ cho từng công nhân viên tham gia quá trình sản xuất và còn làm cơ sở cho
việc đánh giá thời gian lao động, sử dụng lao động hợp lý trong quy trình công nghệ
sản xuất sản phẩm, kế hoạch thời gian sử dụng vào sản xuất. Thời gian lao động được
tính bằng ngày công hay giờ công.
 Phương pháp quản lý thời gian lao động
Việc sử dụng thời gian lao động ở XNCBLSXK PISICO được theo dõi, ghi chép

đầy đủ giờ công, ngày công thực tế và số ngày công ngừng, nghỉ việc của công nhân
viên toàn doanh nghiệp làm cơ sơ cho việc trả lương, chính sách xã hội đúng quy định.
Đồng thời làm cơ sở cho việc đánh giá hiệu quả sử dụng lao động và ý thức chấp hành
kỷ luật lao động. Thời gian lao động của công ty được quy định: Thời gian bắt đầu và
kết thúc một ngày làm việc của một ca là 8 giờ, một kíp là 4 giờ.
Thời gian huy động người lao động làm thêm giờ theo yêu cầu sản xuất có sự
thỏa thuận, nhất trí trước người lao động. Thời gian làm thêm không vượt quá 200
giờ/người/năm. Để xác định thời gian lao động xí nghiệp căn cứ vào các biểu mẫu sau:
- Bảng chấm công: Được sử dụng chấm công hàng ngày cho cán bộ công nhân
viên gián tiếp ở các xí nghiệp sản xuất và các phòng, ban của công ty. Bảng chấm
công được xác định công khai tại nơi làm việc, xác định thời gian ngừng nghỉ của mỗi
việc. Cuối mỗi tháng nộp lại cho cán bộ lao động tiền lương để tổng hợp công cho cán
bộ công nhân viên ( trường hợp nghỉ ốm thì các chứng từ nghỉ phải đính kèm với bảng
chấm công ).

SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 21
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật

- Thẻ lao động: Được sử dụng để xác định giờ công, ngày công làm việc thực tế
của công nhân trực tiếp sản xuất hàng ngày tại nơi trực tiếp sản xuất. Cán bộ kỉ thuật
giám sát thi công xác nhận thời gian làm việc, ngừng nghỉ việc khách quan như: mất
điện, nước, mưa bão, máy móc hư hỏng đột xuất. Cuối ca làm việc phải nộp lại cho
cán bộ lao động tiền lương để tổng hợp lao động cho từng cán bộ công nhân viên hàng
ngày và cuối tháng nộp lại chứng từ nghỉ cho cán bộ lao động tiền lương.
Các biểu mẫu làm chứng từ cho việc sử dụng thời gian lao động ở công ty như sau:
Bảng 2.2: Bảng chấm công lao động của xí nghiệp
STT Họ Và Tên
Ngày Trong Tháng Quy Ra công
1 2 … 31
Số công

hưởng
lương sản
phẩm
Số công
hưởng
lương
thời gian
Số công
nghỉ việc,
ngừng
việc,
hưởng
100%
lương
Số công
nghỉ việc,
ngừng
việc,
hưởng
70%
lương
Số công
hưởng
bảo hiểm
xã hội
A B 1 2 31 32 33 34 35 36
Cộng
( Nguồn:Phòng tổ chức hành chính )
Bảng 2.3: Thẻ lao động của xí nghiệp
Bộ phận:………. Ngày….tháng…….năm…

Họ và tên:………………………….
Nghề nghiệp:…………………….Tổ………
STT Ca, Kíp
Nội dung
công việc
Kết quả lao động
Xác nhận của
cán bộ
Giờ Sản phẩm
1 Sáng
2 Trưa
3 Chiều
4 Tối
( Nguồn: Phòng tổ chức hành chính )
2.3.1. Thời gian làm việc

SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 22
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật

Tất cả những người lao động đều làm việc theo thời gian chính thức là 8h/ngày. Tùy
theo điều kiện và tình hình thực tế của từng đơn vị, thời gian làm việc sẽ được qui định cho
phù hợp với hoạt động của Công ty, nhưng không vượt quá 8h/ngày hoặc 48 giờ/tuần.
2.3.2. Làm thêm giờ
Nghỉ phép năm :
Cứ một năm làm việc, người lao động làm việc trong điều kiện bình
thường được nghỉ 12 ngày, làm việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại được nghỉ 14 ngày.
Người làm việc chưa đủ 12 tháng thì được tính tương ứng với số tháng đã làm, cứ một tháng
được nghỉ một ngày.
Sau 5 năm (60 tháng) làm việc liên tục, cứ mỗi 5 năm người lao động được nghỉ thêm
1 ngày phép năm ( tính từ ngày nhận việc của người lao động).

Người lao động có tổng thời gian nghỉ cộng dồn do tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp quá 6 tháng hoặc nghỉ ốm quá 3 tháng thì thời gian đó không được tính để hưởng chế
độ nghỉ phép hàng năm.
Người lao động được nghỉ ốm đau, thai sản, điều trị tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp… được nghỉ làm việc theo chứng nhận của bác sĩ và được hưởng chế độ bảo hiểm xã
hội theo Điều lệ BHXH.
2.3.3. Nghỉ việc riêng
Người lao động được quyền nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương, trong các
trường hợp sau:
Bản thân kết hôn : nghỉ 3 ngày.
Con kết hôn : nghỉ một ngày.
Bố mẹ (bên chồng, bên vợ) chết, vợ hoặc chồng chết, con chết: nghỉ 3 ngày.
Nghỉ thai sản: theo qui định hiện hành( do cơ quan BHXH chi trả).
Ngoài ra người lao động nữ còn được hưởng thêm chế độ nghỉ ngơi theo Điều 114,
115, 117 của Bộ Luật Lao Động.
2.3.4. Nghỉ lễ tết.
Tết Dương lịch(01/01): nghỉ 1 ngày.
Tết Âm lịch(01 ngày cuối năm và 03 ngày đầu năm Âm lịch): nghỉ 4 ngày.
Giỗ tổ Hùng Vương(10/03AL): nghỉ 1 ngày.
Ngày chiến thắng(30/04): nghỉ 1 ngày.

SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 23
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật

Ngày quốc tế Lao Động(1/05): nghỉ 1 ngày.
Ngày Quốc Khánh(2/9): nghỉ 1 ngày
2.4. NĂNG SUẤT LAO ĐỘNG
Năng suất lao động là năng lực sản xuất của người lao động có thể tạo ra sản phẩm
có ích trong một thời gian nhất định, hay nói cách khác là thời gian lao động hao phí để
sản xuất ra một sản phẩm hay tạo ra một giá trị nhất định.

Năng suất lao động phụ vào rất nhiều yếu tố: trình độ lao động, năng lực cá nhân,
vị trí công tác, điều kiện làm việc… Tất cả các yếu tố tác động trực tiếp đến năng suất
lao động.
Bảng 2.4: Chỉ tiêu năng suất lao động của xí nghiệp
Chỉ tiêu ĐVT
Năm
2008
Năm
2009
Chênh lệch
Mức
tăng
Tỷ lệ
tăng
Tổng số

Người 982 941
-41 -4,17
DT
thuần
Triệu
đồng
130.377 83.169 -
47.208
-3,6
Năng
suất LĐ
Tr.đ/ng
ười
1,504 1,119 -

0,385
-2,5
(Nguồn: Phòng kế toán - tài vụ)
2.5. TUYỂN DỤNG LAO ĐỘNG
2.5.1 Công tác tuyển dụng tại Công ty
Công tác tuyển dụng có tầm quan trọng lớn vì tuyển dụng tốt sẽ là điều kiện
trung tâm cho những thắng lợi của tổ chức, giúp Công ty tránh được những rủi ro, thiệt
hại trong quá trình thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, tạo điều kiện để thực hiện
có hiệu quả các hoạt động quản lý nguồn nhân lực khác.
Quá trình tuyển dụng tại Công ty bao gồm: tuyển dụng và tuyển mộ
 Tuyển mộ.
Công ty thực hiện công tác tuyển mộ bằng các phương pháp sau:
 Bảng thông báo về công việc.

SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 24
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật

 Sự giới thiệu của công nhân viên, sử dụng các thong tin không chính thức
qua sự giới thiệu của công nhân viên để phát hiện những người có năng lực phù hợp
với công việc.
 Quảng cáo trên các phương tiện thong tin đại chúng.
 Quá trình tuyển chọn.
Đây là quá trính đánh giá người dự tuyển theo nhiều khía cạnh khác nhau. Qúa
trình tuyển chọn ở Công ty được tiến hành theo các bước sau:
 Nộp hồ sơ( có đầy đủ văn bằng, chứng chỉ đào tạo)
 Nghiên cứu đơn xin việc: cán bộ tuyển chọn của Công ty có thể không phù
hợp với công việc.
 Phỏng vấn tuyển chọn: đó là cuộc đàm phán tỉ mỉ nhằm đánh giá xem người
dự tuyển có thể đáp ứng được yêu cầu hay không.
Công ty sẽ chia làm hai đối tượng.Với những vị trí tuyển dụng là cấp lãnh đạo,

quản lý thì sẽ phỏng vấn qua 2 vòng còn với những vị trí như kế toán hay công nhân
lao động sẽ tiến hành phỏng vấn sơ bộ và thi tuyển.
 Phỏng vấn sơ bộ
Đối với tất cả các hồ sơ được lọt vào vòng này. Trưởng phòng Tổ chức hành
chính sẽ phỏng vấn tất cả người này và sẽ phân loại vào phỏng vấn sâu hay thi tuyển.
Trưởng phòng tổ chức hành chính sẽ loại dần các hồ sơ không đạt.
Nếu đã đầy đủ về số lượng thì phòng tổ chức hành chính sẽ thong báo ngày biết
kết quả và ngày giờ đến phỏng vấn lần 2 thi tuyển. Còn nếu không đủ hồ sơ thì phải tổ
chức chọn thêm hồ sơ đủ về số lượng theo như kế hoạch tuyển dụng đã đề ra.
 Phỏng vấn sâu
Khi đã có danh sách phỏng vấn lần hai danh sách này sẽ được đưa lên cho giám
đốc và phó giám đốc trực tiếp phỏng vấn. Giam đốc hay phó giám đốc sẽ có sẳn một
loạt câu hỏi hay bài thi trắc nghiệm cho các ứng cử viên này. Qua quá trình này sẽ
chọn ra được những người có thiện chí với Công ty, làm việc nhiệt tình và chất lượng
với công việc của Công ty.
 Thi tuyển

SVTH: Lê Văn Thạch - QTDN.K29 Trang 25
Báo Cáo Thực Tập Kinh Tế GVHD: Lê Dzu Nhật

Công ty sẽ xây dựng lên một bài thi tuyển để có thể đánh giá thực chất và kiểm
tra kiến thức, tay nghề của ứng viên.
Bài thi vào vị trí kế toán sẽ thiên về kiến thức, kỹ năng làm việc của một người
làm kế toán.
Bài thi vào vị trí lao động san xuất thường là bài thi thực hành, thi tay nghề, qua
hình thức này Công ty sẽ chọn ra người có năng lực thực sự.
Sau tất cả các bước trên, Công ty sẽ thống nhất và đưa ra kết quả cho phòng tổ
chức hành chính. Nếu các ứng viên được giữ lại quá ít, không đủ yêu cầu của việc
tuyển dụng thì Công ty sẽ nhận tiếp hồ sơ và bắt đầu thực hiện theo các qui trình trên.
 Đánh giá và quyết định tuyển dụng

Đánh giá: Để đánh giá các ứng viên một cách toàn diện và chính xác nhất, mổi
ứng viên sẽ được đánh giá trên một bảng giá. Bảng đánh giá này sẽ là sự kết hợp cho
điểm theo các tiêu chí, chỉ tiêu ở các vòng phỏng vấn trước đó hay bài chấm điểm thi
tuyển để chọn ra số người có tổng số điểm cao nhất, chính xác nhất để làm việc trong
Công ty theo các vị trí đã tuyển.
Công ty sẽ thành lập hội đồng đánh giá gồm giám đốc hoặc phó giám đốc,
trưởng phòng tổ chức hành chính những người trực tiếp phỏng vấn qua các ứng cử
viên. Ngoài ra còn mốt số cán bộ chuyên môn đang phụ trách, lãnh đạo vị trí cần
tuyển. Từ đó sẽ đưa ra các thông tin, kết hợp lại và đánh giá để đưa ra quyết định
tuyển dụng.
 Quyết định tuyển dụng
Quyết định tuyển dụng sẽ do Tổng giám đốc và Trưởng Phòng Tổ Chức Hành
Chính quyết định dựa vào hồ sơ và bảng đánh giá tổng hợp cuối cùng của ứng viên.
Thông báo kết quả của công tác tuyển dụng tới người lao động và Phòng Tổ Chức
Hành Chinh sẽ sắp lịch cho các ứng viên mới đến thử việc tại các bộ phận của Công
ty, bản kế hoạch đó sẽ được trình lên Tổng giám đốc và phải được Tổng giám đốc ký
quyết định.
+ Ưu điểm
Công ty đã đưa ra tỷ lệ sang lọc cho các bước tuyển dụng để thu nhận một số
lượng hồ sơ hợp lý cho các bước tuyển dụng, công việc này giúp cho việc tuyển dụng

×