Tải bản đầy đủ (.doc) (86 trang)

Giải pháp phát triển mô hình đối thoại trực tuyến E-Dialogue (G2B) Chính phủ điện tử của Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 86 trang )

TÓM LƯỢC
Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), trước có tên là Phòng
Thương mại thuộc Chính phủ Việt Nam Dân chủ cộng hòa, thành lập vào năm
1963, là tổ chức quốc gia tập hợp và đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp ở Việt
Nam nhằm mục đích phát triển, bảo vệ và hỗ trợ các doanh nghiệp, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội của đất nước, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế - xã hội của
đất nước v..v. Đây là một tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến việc hỗ trợ và định
hướng hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp lẫn các hoạt động của Chính phủ
trên cả nước, đóng một vai trò đáng kể trong việc tạo điều kiện cho hiệp hội các
doanh nghiệp và các cơ quan nhà nước nói chung trong việc phát triển Chính phủ
điện tử (CPĐT).
Xuất phát từ vai trò và tầm ảnh hưởng quan trọng trên, được sự phân công
của khoa Thương mại điện tử Trường Đại học Thương mại; thông qua thực tiễn quá
trình thực tập, tác giả đã có cơ hội được quan sát cũng như tìm hiểu thực tế hoạt
động CPĐT mà cụ thể là mô hình đối thoại trực tuyến của VCCI. Từ đó đã tạo cơ
sở tiền đề để tác giả lựa chọn việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển mô hình
đối thoại trực tuyến E-Dialogue (G2B) Chính phủ điện tử của Phòng Thương Mại
và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)”.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, tác giả đã có cơ hội nâng cao nhận thức
cho bản thân cũng như được tiếp cận và tìm hiểu thực trạng triển khai hoạt động
CPĐT nói chung và mô hình đối thoại trực tuyến nói riêng của VCCI. Đồng thời,
tác giả cũng mong muốn những ý kiến đóng góp của mình phần nào có ý nghĩa thực
tiễn và có thể được vận dụng vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động của mô hình đối
thoại trực tuyến của VCCI trong thời gian tới.
Cấu trúc của đề tài bao gồm 3 chương:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chính phủ điện tử và mô hình đối
thoại trực tuyến của VCCI.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng mô
hình đối thoại trực tuyến chính phủ điện tử của VCCI.
Chương 3: Một số kết luận và đề xuất để hoàn thiện mô hình đối thoại trực
tuyến chính phủ điện tử của VCCI.




LỜI CẢM ƠN
Sau 4 năm ngồi trên ghế nhà trường, điều quan trọng nhất đối với mỗi sinh viên là
khối lượng kiến thức và khả năng tiếp thu kiến thức đó. Điều này phần nào thể hiện
rõ nét trong luận văn tốt nghiệp của mỗi sinh viên. Để có thể hình thành được một
luận văn, bên cạnh việc cần phải nắm vững được kiến thức cơ bản về vấn đề cần
nghiên cứu thì việc đi sâu tìm hiểu tình hình thực tế là điều không thể thiếu. Với sự
giúp đỡ và tạo điều kiện của trường Đại học Thương mại và quý thầy cô trong khoa
TMĐT, em đã có cơ hội được tiếp cận và trực tiếp quan sát, tìm hiểu thực trạng
triển khai hoạt động Chính phủ điện tử của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI) mà cụ thể là mô hình đối thoại trực tuyến, từ đó có cơ sở thực tiễn để
hình thành đề tài khóa luận “Giải pháp phát triển mô hình đối thoại trực tuyến EDialogue (G2B) Chính phủ điện tử của Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt
Nam (VCCI)”.
Em xin chân thành cảm ơn:
-

ThS Nguyễn Bình Minh – Phó trưởng khoa TMĐT, đã tận tình hướng dẫn
em hoàn thành bài khóa luận tốt nghiệp này.

-

Quý thầy cô khoa TMĐT đã giúp đỡ cho em nền tảng kiến thức để có thể
hoàn thành tốt đợt đi thực tập cũng như khóa luận tốt nghiệp.

-

Các anh chị, cô chú tại Ban Hội viên và Đào tạo, Phòng Tổ chức cán bộ đã
nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong quá trình thực tập tại VCCI.


Trong quá trình nghiên cứu đề tài, với cái nhìn và suy nghĩ còn chưa đầy đủ của
một sinh viên cũng như hạn chế về mặt thực tiễn, khóa luận chắc chắn không tránh
khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được sự đóng góp của quý thầy cô để em có
thể hoàn thiện kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tiễn của bản thân qua đó đặt
định những bước đi đầu tiên khi sắp rời ghế nhà trường.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Trang
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
Chương I............................................................................................................5
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ VÀ
MÔ HÌNH ĐỐI THOẠI TRỰC TUYẾN CỦA VCCI.....................................5
1.1 MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA, KHÁI NIỆM CƠ BẢN.....................................5
1.1.1 Khái niệm về Chính phủ điện tử.............................................................5
1.1.2 Sự khác nhau giữa Chính phủ truyền thống và Chính phủ điện tử.........5
1.1.3 Khái niệm dịch vụ công trực tuyến..........................................................6
1.1.4 Mô hình đối thoại trực tuyến của VCCI...................................................8
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................11
1.2.1 Vai trò, lợi ích của Chính phủ điện tử và mô hình đối thoại trực tuyến
của VCCI.........................................................................................................11
1.2.1.1 Vai trò và lợi ích của Chính phủ điện tử............................................11
1.2.1.2 Vai trò và lợi ích của mô hình đối thoại trực tuyến của VCCI...........12
1.2.2 Các mô hình giao dịch trong Chính phủ điện tử...................................14
1.2.3 Các hình thức hoạt động và các dạng dịch vụ cung cấp qua Chính phủ
điện tử..............................................................................................................15
1.2.3.1 Các hình thức hoạt động chủ yếu của Chính phủ điện tử...................15
1.2.3.2 Các dạng dịch vụ mà Chính phủ điện tử cung cấp..............................16
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU CỦA

NHỮNG CÔNG TRÌNH NĂM TRƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI..........17
1.3.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước.........................................................17
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước..........................................................18
Chương 2.........................................................................................................21


3
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG MÔ HÌNH ĐỐI THOẠI TRỰC TUYẾN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
CỦA VCCI......................................................................................................21
2.1 PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU......................................................21
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................21
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu..............................................................22
2.2 THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ MÔI
TRƯỜNG ĐẾN MÔ HÌNH ĐỐI THOẠI TRỰC TUYẾN CHÍNH PHỦ
ĐIỆN TỬ CỦA VCCI.....................................................................................22
2.2.1 Tổng quan tình hình Chính phủ điện tử tại Việt Nam............................22
2.2.1.1 Hạ tầng công nghệ..............................................................................22
Bảng 2.1: Thực trạng hạ tầng CNTT-TT ở các cơ quan Nhà nước từ
năm 2008-2011........................................................................................22
Bảng 2.2: Thực trạng chất lượng dịch vụ công tại các cơ quan nhà nước
năm 2011.................................................................................................24
2.2.1.2 Cơ sở hạ tầng nhân lực........................................................................25
2.2.1.3 Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội................................................................28
2.2.1.4 Cơ sở hệ thống chính sách – pháp luật................................................29
2.2.1.5 Cơ sở an toàn bảo mật.........................................................................30
Hình 2.1: Thực trạng quản lý an toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước. 31
Hình 2.2: Mức độ áp dụng các giải pháp công nghệ đảm bảo an toàn thông tin
tại các cơ quan nhà nước.................................................................................32
Hình 2.3: Tỷ lệ các đơn vị nhận biết được có bị tấn công mạng xét theo một

số loại tấn công cơ bản....................................................................................33
2.2.2 Tổng quan về tình hình triển khai mô hình Chính phủ điện tử của Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI).............................................33
2.2.2.1 Giới thiệu về Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
.........................................................................................................................33


4
2.2.2.2 Thực trạng triển khai mô hình đối thoại trực tuyến Chính quyền điện
tử của VCCI.....................................................................................................34
Hình 2.4: Mô hình thí điểm............................................................................35
2.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến việc phát triển mô
hình đối thoại trực tuyến (E-dialogue) Chính phủ điện tử của VCCI.............35
2.2.4 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến việc phát triển mô
hình đối thoại trực tuyến (E-dialogue) Chính phủ điện tử của VCCI.............37
Bảng 2.4: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên
trong đến việc triển khai mô hình đối thoại trực tuyến...........................37
2.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU......................................38
Hình 2.5: Lý do doanh nghiệp chưa tham gia hoặc chưa tham gia sâu đối với
việc đối thoại trực tuyến với chính phủ...........................................................40
Chương 3.........................................................................................................41
MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH ĐỐI
THOẠI TRỰC TUYẾN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ CỦA VCCI......................41
3.1 CÁC PHÁT HIỆN VÀ KẾT LUẬN QUA QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
.........................................................................................................................41
3.1.1 Những kết quả đạt được........................................................................41
3.1.2 Những tồn tại chưa giải quyết...............................................................42
3.1.3 Nguyên nhân của những tồn tại.............................................................43
3.1.4 Những hạn chế của nghiên cứu và những vấn đề cần nghiên cứu tiếp
theo trong thời gian tới....................................................................................45

3.2 DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU................................................................................................45
3.2.1 Dự báo tình hình trong thời gian tới......................................................45
3.2.2 Định hướng phát triển mô hình đối thoại trực tuyến chính phủ điện tử
của VCCI.........................................................................................................46
3.2.3 Phạm vi vấn đề giải quyết......................................................................47


5
3.3 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH ĐỐI THOẠI TRỰC
TUYẾN (E-DIALOGUE) CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ CỦA VCCI...................47
3.3.1 Một số kiến nghị về phía Chính quyền.................................................47
3.3.1.1 Xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động của mô hình đối thoại trực
tuyến của VCCI...............................................................................................47
3.3.1.2 Cải thiện cơ sở hạ tầng CNTT-TT......................................................49
3.3.1.3 Cải thiện cơ sở hạ tầng nhân lực.........................................................49
3.3.2 Một số kiến nghị về phía các doanh nghiệp...........................................50
3.3.2.1 Nâng cao nhận thức và chủ động ứng dụng mô hình đối thoại trực
tuyến của VCCI...............................................................................................50
3.3.2.2 Nâng cao chất lượng hạ tầng công nghệ.............................................51
3.3.3 Một số kiến nghị về phía VCCI.............................................................51
3.3.3.1 Đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về CPĐT cho các doanh
nghiệp và chính quyền địa phương.................................................................51
3.3.3.2 Học tập kinh nghiệm về phát triển CPĐT ở nước ngoài, đẩy mạnh
phối hợp với các tổ chức quốc tế có tiếng trong việc hỗ trợ phát triển CPĐT.
.........................................................................................................................52
3.3.4 Một số giải pháp phát triển mô hình đối thoại trực tuyến của VCCI trong
thời gian tới.....................................................................................................53
3.3.4.1 Nâng cấp hạ tầng bảo mật thông qua sử dụng công nghệ OTP..........53
3.3.4.2 Tạo lập thêm các ứng dụng, chức năng tích hợp vào mô hình............56

3.3.4.3 Kiểm soát lưu lượng truy cập..............................................................59
KẾT LUẬN.......................................................................................................1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................1
PHỤ LỤC..........................................................................................................1


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

CPĐT

:

Chính phủ điện tử

CNTT-TT

:

Công nghệ thông tin - Truyền thông

VCCI

:

Vietnam Chamber of Commerce and
Industry (Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam)

UBND


:

Ủy ban nhân dân

TW

:

Trung ương

WB

:

Ngân hàng thế giới (World Bank)

UN

:

United Nations (Liên hiệp quốc)

TT&TT

:

Thông tin và Truyền thông

G2B


:

Government to Business (Chính phủ với
doanh nghiệp)

G2C

:

Government to Citizens (Chính phủ với
người dân)

G2G

:

Government to Government ( Chính phủ
với Chính phủ)

G2E

:

Government to Employees ( Chính phủ với
cán bộ công chức )

NAC

:


Network Administration Control (Hệ thống
kiểm soát lượng truy cập)

OTP

:

One-Time Password (Mật khẩu dùng 1 lần)


DANH MỤC HÌNH VẼ

Trang
PHẦN MỞ ĐẦU...............................................................................................1
Chương I............................................................................................................5
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ VÀ
MÔ HÌNH ĐỐI THOẠI TRỰC TUYẾN CỦA VCCI.....................................5
1.1 MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA, KHÁI NIỆM CƠ BẢN.....................................5
1.1.1 Khái niệm về Chính phủ điện tử.............................................................5
1.1.2 Sự khác nhau giữa Chính phủ truyền thống và Chính phủ điện tử.........5
1.1.3 Khái niệm dịch vụ công trực tuyến..........................................................6
1.1.4 Mô hình đối thoại trực tuyến của VCCI...................................................8
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU........................11
1.2.1 Vai trò, lợi ích của Chính phủ điện tử và mô hình đối thoại trực tuyến
của VCCI.........................................................................................................11
1.2.1.1 Vai trò và lợi ích của Chính phủ điện tử............................................11
1.2.1.2 Vai trò và lợi ích của mô hình đối thoại trực tuyến của VCCI...........12
1.2.2 Các mô hình giao dịch trong Chính phủ điện tử...................................14
1.2.3 Các hình thức hoạt động và các dạng dịch vụ cung cấp qua Chính phủ
điện tử..............................................................................................................15

1.2.3.1 Các hình thức hoạt động chủ yếu của Chính phủ điện tử...................15
1.2.3.2 Các dạng dịch vụ mà Chính phủ điện tử cung cấp..............................16
1.3 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH KHÁCH THỂ NGHIÊN CỨU CỦA
NHỮNG CÔNG TRÌNH NĂM TRƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI..........17
1.3.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước.........................................................17
1.3.2 Tình hình nghiên cứu trong nước..........................................................18
Chương 2.........................................................................................................21


8
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC
TRẠNG MÔ HÌNH ĐỐI THOẠI TRỰC TUYẾN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ
CỦA VCCI......................................................................................................21
2.1 PHƯƠNG PHÁP HỆ NGHIÊN CỨU......................................................21
2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu...............................................................21
2.1.2 Phương pháp phân tích dữ liệu..............................................................22
2.2 THỰC TRẠNG VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC NHÂN TỐ MÔI
TRƯỜNG ĐẾN MÔ HÌNH ĐỐI THOẠI TRỰC TUYẾN CHÍNH PHỦ
ĐIỆN TỬ CỦA VCCI.....................................................................................22
2.2.1 Tổng quan tình hình Chính phủ điện tử tại Việt Nam............................22
2.2.1.1 Hạ tầng công nghệ..............................................................................22
Bảng 2.1: Thực trạng hạ tầng CNTT-TT ở các cơ quan Nhà nước từ năm
2008-2011................................................................................................22
Bảng 2.2: Thực trạng chất lượng dịch vụ công tại các cơ quan nhà nước
năm 2011.................................................................................................24
2.2.1.2 Cơ sở hạ tầng nhân lực........................................................................25
2.2.1.3 Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội................................................................28
2.2.1.4 Cơ sở hệ thống chính sách – pháp luật................................................29
2.2.1.5 Cơ sở an toàn bảo mật.........................................................................30
Hình 2.1: Thực trạng quản lý an toàn thông tin trong các cơ quan nhà nước. 31

Hình 2.2: Mức độ áp dụng các giải pháp công nghệ đảm bảo an toàn thông tin
tại các cơ quan nhà nước.................................................................................32
Hình 2.3: Tỷ lệ các đơn vị nhận biết được có bị tấn công mạng xét theo một
số loại tấn công cơ bản....................................................................................33
2.2.2 Tổng quan về tình hình triển khai mô hình Chính phủ điện tử của Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI).............................................33
2.2.2.1 Giới thiệu về Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
.........................................................................................................................33


9
2.2.2.2 Thực trạng triển khai mô hình đối thoại trực tuyến Chính quyền điện
tử của VCCI.....................................................................................................34
Hình 2.4: Mô hình thí điểm............................................................................35
2.2.3 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên ngoài đến việc phát triển mô
hình đối thoại trực tuyến (E-dialogue) Chính phủ điện tử của VCCI.............35
2.2.4 Ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên trong đến việc phát triển mô
hình đối thoại trực tuyến (E-dialogue) Chính phủ điện tử của VCCI.............37
Bảng 2.4: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố môi trường bên
trong đến việc triển khai mô hình đối thoại trực tuyến...........................37
2.3 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH VÀ XỬ LÝ DỮ LIỆU......................................38
Hình 2.5: Lý do doanh nghiệp chưa tham gia hoặc chưa tham gia sâu đối với
việc đối thoại trực tuyến với chính phủ...........................................................40
Chương 3.........................................................................................................41
MỘT SỐ KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT ĐỂ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH ĐỐI
THOẠI TRỰC TUYẾN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ CỦA VCCI......................41
3.1 CÁC PHÁT HIỆN VÀ KẾT LUẬN QUA QUÁ TRÌNH NGHIÊN CỨU
.........................................................................................................................41
3.1.1 Những kết quả đạt được........................................................................41
3.1.2 Những tồn tại chưa giải quyết...............................................................42

3.1.3 Nguyên nhân của những tồn tại.............................................................43
3.1.4 Những hạn chế của nghiên cứu và những vấn đề cần nghiên cứu tiếp
theo trong thời gian tới....................................................................................45
3.2 DỰ BÁO TRIỂN VỌNG VÀ QUAN ĐIỂM GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
NGHIÊN CỨU................................................................................................45
3.2.1 Dự báo tình hình trong thời gian tới......................................................45
3.2.2 Định hướng phát triển mô hình đối thoại trực tuyến chính phủ điện tử
của VCCI.........................................................................................................46
3.2.3 Phạm vi vấn đề giải quyết......................................................................47


10
3.3 CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH ĐỐI THOẠI TRỰC
TUYẾN (E-DIALOGUE) CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ CỦA VCCI...................47
3.3.1 Một số kiến nghị về phía Chính quyền.................................................47
3.3.1.1 Xây dựng hành lang pháp lý cho hoạt động của mô hình đối thoại trực
tuyến của VCCI...............................................................................................47
3.3.1.2 Cải thiện cơ sở hạ tầng CNTT-TT......................................................49
3.3.1.3 Cải thiện cơ sở hạ tầng nhân lực.........................................................49
3.3.2 Một số kiến nghị về phía các doanh nghiệp...........................................50
3.3.2.1 Nâng cao nhận thức và chủ động ứng dụng mô hình đối thoại trực
tuyến của VCCI...............................................................................................50
3.3.2.2 Nâng cao chất lượng hạ tầng công nghệ.............................................51
3.3.3 Một số kiến nghị về phía VCCI.............................................................51
3.3.3.1 Đẩy mạnh công tác đào tạo, tuyên truyền về CPĐT cho các doanh
nghiệp và chính quyền địa phương.................................................................51
3.3.3.2 Học tập kinh nghiệm về phát triển CPĐT ở nước ngoài, đẩy mạnh
phối hợp với các tổ chức quốc tế có tiếng trong việc hỗ trợ phát triển CPĐT.
.........................................................................................................................52
3.3.4 Một số giải pháp phát triển mô hình đối thoại trực tuyến của VCCI trong

thời gian tới.....................................................................................................53
3.3.4.1 Nâng cấp hạ tầng bảo mật thông qua sử dụng công nghệ OTP..........53
3.3.4.2 Tạo lập thêm các ứng dụng, chức năng tích hợp vào mô hình............56
3.3.4.3 Kiểm soát lưu lượng truy cập..............................................................59
KẾT LUẬN.......................................................................................................1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................1
PHỤ LỤC..........................................................................................................1


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chính phủ là chủ thể đóng vai trò rất quan trọng trong nền kinh tế thị trường.
Vai trò của Chính phủ thể hiện qua việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế, xây dựng các
chính sách đảm bảo cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế bền vững trong dài hạn,
đảm bảo sự cạnh tranh công bằng trên thị trường cũng như tạo lập môi trường kinh
doanh v..v. Đối với các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, vai trò của Chính
phủ còn đóng một vai trò quan trọng hơn nữa trong việc xây dựng thể chế kinh tế
thị trường.
Toàn cầu hoá đang kéo các quốc gia trên thế giới lại gần nhau hơn, nhưng
cùng với đó tính cạnh tranh cũng cao hơn. Trong bối cảnh quá trình toàn cầu hoá
đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các Chính phủ phải tìm cách giúp đỡ công dân và
doanh nghiệp cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hoá. Nếu vẫn tồn tại dưới hình
thức truyền thống, Chính phủ sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện vai trò của
mình. Vậy làm thế nào để bộ máy Chính phủ giải quyết được vấn đề trên? Câu trả
lời được nhiều người tán thành là phát triển Chính phủ điện tử. Trong bối cảnh chi
phí công đang ngày càng trở thành nỗi ám ảnh thời hậu khủng khoảng, Chính phủ
điện tử càng là bước đi cấp thiết của tất cả nền kinh tế. Chính phủ điện tử ra đời có
thể sẽ dễ dàng đáp ứng yêu cầu của toàn cầu hoá bàng cách áp dụng công nghệ hiện
đại, rút ngắn không gian và tiết kiệm thời gian, tạo khả năng kiểm soát các “rủi ro

toàn cầu” một cách hiệu quả.
Cuộc khủng hoảng toàn cầu trên thực tế khách quan cũng khiến các Chính
phủ nhận thấy nhu cầu bức thiết trong việc phát triển Chính phủ điện tử. Đứng
trước nguy cơ bị phá giá nội tệ hoặc vỡ nợ công, hầu hết Chính phủ ở các nền kinh
tế có thu nhập cao và trung bình đều đã tiến hành một loạt các biện pháp khắc khổ.
Nhưng các biện pháp đó đang đẩy nhanh bất ổn xã hội và khiến Chính phủ ngày
càng ít lựa chọn hơn ngoài việc phát triển Chính phủ điện tử … . Là một quốc gia
đang phát triển và cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ từ những biến động trên thị
trường phát sinh từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới, Việt Nam cũng không phải
là ngoại lệ.


2
Xuất phát từ quá trình thực tế tìm hiểu tại Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam (VCCI), là một tổ chức quốc gia tập hợp và đại diện cho cộng
đồng doanh nghiệp, người sử dụng lao động và các hiệp hội doanh nghiệp của Việt
Nam nhằm mục đích phát triển, hỗ trợ và bảo vệ doanh nghiệp. Tập hợp, nghiên
cứu ý kiến của các doanh nghiệp để phản ánh, kiến nghị và tham mưu cho Nhà
nước các vấn đề về pháp luật, chính sách kinh tế - xã hội nhằm cải thiện môi trường
kinh doanh; Tham gia xây dựng và thực hiện các chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Là cầu nối giữa doanh nghiệp và Nhà nước, vai trò
của VCCI trong việc trợ giúp Nhà nước phát triển Chính phủ điện tử là rất quan
trọng. Trong một vài năm trở lại đây, VCCI hiện đã và đang hỗ trợ thí điểm một số
tỉnh như Đà Nẵng, Lào Cai trong việc xây dựng mô hình đối thoại trực tuyến chính
phủ điện tử, mô hình này cũng đã cho thấy một hướng đi tiềm năng cho phát triển
Chính phủ điện tử tại Việt Nam. Tuy nhiên, mô hình khi triển khai vẫn còn tồn tại
một số bất cập nhất định.
Nhằm giúp Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam hoàn thiện hơn mô
hình đối thoại trực tuyến chính phủ điện tử, giúp tháo gỡ những khó khăn trong quá
trình ứng dụng. Từ đó giúp việc phát triển và ứng dụng Chính phủ điện tử tại Việt

Nam nói chung và mô hinh đối thoại trực tuyến chính phủ điện tử của VCCI nói
riêng được đẩy mạnh hơn, và cũng gián tiếp thể hiện rõ vai trò của Phòng Thương
mại và Công nghiệp Việt Nam như là một trong những tổ chức đi tiên phong giúp
phát triển lĩnh vực tuy mới mẻ ở Việt Nam nhưng cũng không kém phần quan
trọng, nhất là trong thời buổi kinh tế khủng hoảng này.
2. Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Có thể thấy rằng trong giai đoạn mà Việt Nam đang cần phát triển Chính phủ
điện tử hơn bao giờ hết thì Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam - là tổ
chức cầu nối giữa doanh nghiệp và Nhà nước, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc
phát triển, đầu tư cũng như phản ánh các kiến nghị của các doanh nghiệp đồng thời
tham mưu, đề xuất giải pháp cho Nhà nước - đóng một vai trò rất quan trọng.
Việc hoàn thiện mô hình đối thoại trực tuyến giữa các doanh nghiệp và chính
quyền địa phương mà Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã và đang
triển khai là rất cần thiết. Hiện nay việc áp dụng hình thức đối thoại trực tiếp thực tế


3
đang gây lãng phí và tốn nhiều thời gian và tiền của của các doanh nghiệp lẫn chính
quyền nhất là trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế hiện nay. Nếu triển khai tốt hệ
thống đối thoại trực tuyến, nó sẽ mang lại lợi ích không nhỏ cho doanh nghiệp và
chính quyền. Do vậy đề tài khóa luận mà em quyết định chọn để nghiên cứu đó là:
“Giải pháp phát triển mô hình đối thoại trực tuyến E-Dialogue (G2B) Chính phủ
điện tử của Phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)”.
3 Các mục tiêu nghiên cứu
 Nghiên cứu các cơ sở lý luận về Chính phủ điện tử và các lý thuyết liên quan
đến mô hình đối thoại trực tuyến.
 Chi ra một số bất cập trong quá trình triển khai thí điểm mô hình và kiến
nghị một số giải pháp phát triển nhằm hoàn thiện hơn mô hình đối thoại trực
tuyến chính quyền điện tử (E – dialogue) của Phòng Thương mại và Công
nghiệp Việt Nam.

 Kiến nghị với Chính phủ và các doanh nghiệp cũng như VCCI về những giải
pháp nhằm hỗ trợ phát triển và ứng dụng sâu các mô hình Chính phủ điện tử
nói chung và mô hình đối thoại trực tuyến chính phủ điện tử của VCCI nói
riêng.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do bản chất Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam chỉ là tổ chức trợ
giúp và tham mưu cho Chính phủ trong việc phát triển các mô hình Chính phủ điện
tử. Cũng do Chính phủ điện tử là một lĩnh vực còn khá rộng và mới mẻ tại Việt
Nam, và vì sự hạn chế về mặt kiến thức cũng như thời gian nghiên cứu có hạn nên
em chỉ đi sâu vào phân tích và chỉ ra những tiềm năng cũng như những bất cập
trong việc triển khai mô hình đối thoại trực tuyến chính phủ điện tử của Phòng
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam. Và sau đó đưa ra các giải pháp phát triển
trong thời gian tới.

5. Kết cấu của khóa luận


4
Phần đầu của khóa luận bao gồm các phần: tóm lược, mục lục, danh mục
bảng biểu, danh mục sơ đồ hình vẽ, danh mục các từ viết tắt, những mục này nhằm
giúp người đọc có được cái nhìn tổng quan về đề tài nghiên cứu và tạo thuận tiện
cho việc theo dõi phần nội dung của đề tài. Trên cơ sở những nội dung trên, nhằm
xây dựng một kết cấu hợp logic, khóa luận nghiên cứu để phát triển mô hình đối
thoại trực tuyến E-Dialogue (G2B) Chính phủ điện tử của Phòng Thương Mại và
Công nghiệp Việt Nam (VCCI), được kết cấu thành 3 chương:

Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về chính phủ điện tử và mô hình đối
thoại trực tuyến của VCCI.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và các kết quả phân tích thực trạng mô
hình đối thoại trực tuyến chính phủ điện tử của VCCI.

Chương 3: Một số kết luận và đề xuất để hoàn thiện mô hình đối thoại trực
tuyến chính phủ điện tử của VCCI


5
Chương I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ VÀ MÔ
HÌNH ĐỐI THOẠI TRỰC TUYẾN CỦA VCCI
1.1 MỘT SỐ ĐỊNH NGHĨA, KHÁI NIỆM CƠ BẢN
1.1.1 Khái niệm về Chính phủ điện tử
Thông tin và truyền thông (CNTT&TT) đang làm biến đổi sâu sắc đời
sống, kinh tế, văn hoá xã hội của mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ trên toàn thế
giới. Phát triển và ứng dụng CNTT&TT đang là cơ sở hạ tầng cho việc phát triển
nền kinh tế quốc dân, từ cơ sở này cùng với sự điều hành Nhà nước, khái niệm
Chính phủ điện tử (CPĐT) đã ra đời.
Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới (World Bank) “ CPĐT là việc các
cơ quan của chính phủ sử dụng một cách có hệ thống CNTT-TT để thực hiện
quan hệ với công dân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội. Nhờ đó giao dịch của
các cơ quan chính phủ với công dân và các tổ chức sẽ được cải thiện, nâng cao
chất lượng. Lợi ích thu được sẽ là giảm thiểu tham nhũng, tăng cường tính công
khai, sự tiện lợi, góp phần vào sự tăng trưởng và giảm chi phí”[1].
Theo định nghĩa của Liên hiệp quốc (UN) “ CPĐT được định nghĩa như là
việc sử dụng Internet để truyền tải cũng như cung cấp thông tin và dịch vụ của
chính phủ tới người dân và doanh nghiệp”[2].
Như vậy, trong khi hiện có rất nhiều định nghĩa về CPĐT, có một cách cách
hiểu chung phổ biến về CPĐT: CPĐT là việc ứng dụng CNTT-TT, cung cấp dịch
vụ công cho người dân và doanh nghiệp 24/24, 7 ngày trong tuần, tạo ra sự liên
tục, thông tin được trao đổi một cách công khai minh bạch.
1.1.2 Sự khác nhau giữa Chính phủ truyền thống và Chính phủ điện tử
Với mô hình Chính phủ truyền thống thì chính phủ hoạt động theo mô hình

lấy các sở ban ngành làm trọng tâm khiến người dân khó có thể tiếp cận các dịch
1[,2]

E-Government and E-Governance: Definitions/Domain Framework and Status around the World by C.

Jain Palvia and S. Sharma, 2007.


6
vụ công một cách chất lượng. Nhưng đối với mô hình CPĐT thì đây là một mô
hình lấy công dân làm trọng tâm, các sở ban ngành có thể kết nối với nhau để
chia sẻ thông tin, cùng phối hợp giao dịch một cách hiệu quả hơn với công dân,
doanh nghiệp. Cách tiếp cận lúc đó sẽ tập trung hơn vào người dân, bớt sự tập
trung vào sở ban ngành.
Theo đó, chính phủ sẽ chủ động cung cấp dịch vụ công cho công dân theo
cách mà công dân thấy cảm thấy thuận lợi nhất khi truy cập vào. Chính phủ chủ
động xử lý phản hồi từ công dân các vấn đề liên quan tới chính sách, lập pháp,
hành pháp liên quan đến các dịch vụ mà công dân cần. Khi đó, mô hình chính
phủ lấy công dân làm trọng tâm thực sự cung cấp được các dịch vụ mà công dân
cần, theo cách công dân muốn, vào thời điểm mà công dân thích. Vì vậy, tính
hiệu quả trong vận hành bộ máy cũng như khả năng nhanh nhạy trong phục vụ
người dân, doanh nghiệp chính là động lực thực sự cho sự chuyển đổi từ môi
trường có trọng tâm là sở ban ngành sang môi trường lấy chính phủ làm trọng
tâm và hướng tới môi trường lấy công dân làm trọng tâm.
1.1.3 Khái niệm dịch vụ công trực tuyến
Dịch vụ công là những dịch vụ liên quan đến hoạt động thực thi pháp luật,
không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước (hoặc tổ chức, doanh
nghiệp được ủy quyền) có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức
các loại giấy tờ có giá trị pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó
quản lý. Dịch vụ công trực tuyến là khái niệm được hình thành khi Chính phủ

ứng dụng CNTT-TT vào hoạt động của chính quyền nhằm đẩy mạnh hơn tính
hiệu quả cũng như chất lượng của dịch vụ công, trên thực tế có nhiều cách hiểu,
định nghĩa về dịch vụ công trực tuyến, dưới đây là cách hiểu phổ thông:
Dịch vụ công trực tuyến : dịch vụ hành chính công và các dịch vụ
khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ chức, cá nhân
trên môi trường mạng.[2]

2[3;4;5;6;7]

E-Government Service Development – A Vital Factor in Business Environment Improvement in Viet

Nam by Nguyen Dang Tuan Minh (MSc Digital Enterprise Management), 2009.


7
Trên thực tế, dịch vụ công trực tuyến được chia thành nhiều mức độ áp dụng tùy
thuộc vào trình độ CNTT-TT của chính quyền địa phương, có thể chia thành các
mức như sau:
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ đảm bảo cung cấp đầy
đủ các thông tin về quy trình, thủ tục; hồ sơ; thời hạn; phí và lệ phí
thực hiện dịch vụ.[4]
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức
độ 1 và cho phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để
hoàn thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực
tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
[5]

Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức
độ 2 và cho phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn
bản đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá

trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực hiện trên môi trường
mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực hiện
trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.[6]
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3 và cho phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực
hiện trực tuyến. Việc trả kết quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi
trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người sử dụng.[7]
Dịch vụ công trực tuyến mức độ 5: là dịch vụ công trực tuyến đạt
đến mức độ hoàn toàn tự động hóa việc cung cấp dịch vụ, không cần
thiết phải chờ cán bộ xử công văn rồi phản hồi nữa. Nó đẩy mạnh tính
hiệu quả của quá trình cung cấp dịch vụ, hoàn toàn tự động, tốc độ xử
lý nhanh và chính xác, người dùng sẽ không mất thời gian chờ đợi
phản hồi nữa.[8]

8[8]

E-Government Service Development – A Vital Factor in Business Environment Improvement in Viet Nam

by Nguyen Dang Tuan Minh (MSc Digital Enterprise Management), 2009.


8
1.1.4 Mô hình đối thoại trực tuyến của VCCI
Mô hình đối thoại trực tuyến chính phủ điện tử của VCCI là “mô hình đối
thoại giữa chính quyền và doanh nghiệp dựa trên sự hỗ trợ của hạ tầng công
nghệ thông tin – truyền thông và hạ tầng bảo mật khóa công khai” [3]. Mô hình
này có đặc điểm khác biệt so với mô hình đối thoại truyền thống:
+ Môi trường trao đổi thông tin: Internet và các phương tiện điện tử có hỗ trợ bởi
hạ tầng bảo mật, an toàn thông tin khóa công khai.
+ Thời gian gửi thông tin: Gửi bằng đường điện tử, thời gian gửi xấp xỉ = 0

+ Chi phí gửi thông tin: Gửi bằng đường điện tử, chi phí gửi xấp xỉ = 0
+ Phương thức xác nhận thông tin: Thay con dấu + chữ ký = chữ ký số.
+ Khả năng chống nặc danh, giả mạo: Gần như không có, vì tất cả các cuộc đối
thoại, văn bản đều được ký số và bảo mật. (Trừ phi bản thân người giữ chữ ký số
tự mình làm lộ ra vì nguyên nhân nào đó – rủi ro từ người dùng).
Tham gia mô hình này có 3 chủ thể chính:

- Chính quyền địa phương: Ủy bản nhân dân, các Sở, Ban ngành cấp tỉnh
thành.

- Cộng đồng doanh nghiệp: Các doanh nghiệp đóng trên địa bàn của tỉnh,
thành phố hoặc có chi nhánh, văn phòng đại diện nằm trên địa bản của tỉnh,
thành phố.

- Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ chứng thực số, chứ ký số (CKCA): Là doanh
nghiệp cũng cấp dịch vụ chữ ký số thay cho con dấu và chữ ký thường, cũng
là bên thứ ba (giữa chính quyền và địa phương) đứng ra xác thực chữ ký số
(chứng thực chữ ký số). Hiện nay ở Việt Nam có 2 nhà cung cấp dịch vụ
CKCA chủ yếu là FPT và VNPT.
Hoạt động của mô hình:
Về phía doanh nghiệp và chính quyền: Mỗi ban ngành, ủy ban nhân dân các cấp
và các doanh nghiệp đều được nhà cung cấp dịch vụ CKCA cung cấp một chữ ký
3[9]

Theo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)


9
số, một cặp khóa công khai/bí mật riêng biệt, các bên đều phải có trách nhiệm
đảm bảo không để lộ thông tin ra bên ngoài. Ngoài ra, mỗi ban ngành, UBND,

các doanh nghiệp cũng đều có một tài khoản riêng để truy cập vào hệ thống đối
thoại trực tuyến.
Mô hình triển khai: Ứng dụng đối thoại giữa chính quyền địa phương và doanh
nghiệp (gọi tắt là eDialog App) dạng Web-Based được xây dựng và cài đặt trên
một server eDialog đặt tại hệ thống trung tâm thông tin (DataCenter) được đặt tại
trụ sở của UBND tỉnh. Không triển khai eDialog trên cùng máy chủ Portal (Cổng
thông tin) của địa phương để tránh các vấn đề phức tạp trong tích hợp các ứng
dụng và bảo mật.
Máy chủ Portal của địa phương sẽ được cấp một kết nối an toàn đến
website đối thoại eDialog. Doanh nghiệp sẽ truy cập dựa vào tài khoản và chữ kỹ
số đã được cấp tại website cổng thông tin của địa phướng (Portal), sau khi đã
truy cập xong thì click vào mục đối thoại doanh nghiệp, thông qua một kết nối an
toàn sẽ được đưa đến máy chủ eDialog.
UBND sẽ là người chủ trì các cuộc đối thoại (tương tự Mod trong các
Forum), các câu hỏi của doanh nghiệp hoặc sẽ được UBND trả lời trực tiếp hoặc
sẽ được chuyển tiếp đến Sở, Ban, Ngành chức năng tương ứng để trả lời cũng
thông qua một kết nối an toàn được thiết kế riêng. Các doanh nghiệp khi có ý
kiến cần đề đạt thì tại website đối thoại trực tuyến click vào chức năng soạn thảo
ý kiến và ký số vào nội dung trước khi đăng, UBND hay các Sở, Ban, Ngành
khác cũng vậy.


10

Hình 1.1: Mô hình đối thoại trực tuyến CPĐT của VCCI
Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

Các cuộc đối thoại đều được lưu trên website và các doanh nghiệp cũng như
chính quyền có thể xem tại chức năng “lịch sử đối thoại” trong tài khoản của
mình. Đây cũng là một hình thức giảm thiểu vấn nạn quan liêu, nhũng nhiễu khi

mà toàn bộ quá trình trao đổi được minh bạch hóa và được lưu lại làm cơ sở để
đối chiếu về sau.
Giải pháp kỹ thuật:
-

Máy chủ eDialog chạy hệ điều hành Linux, cấu hình bảo mật, với cấu hình

phần cứng đủ mạnh cho phép số người dùng trong hệ thống khoảng 5000-10.000,
số truy cập đồng thời khoảng 1000 người dùng. Số lượng có thể gia tăng tùy vào
tình hình của từng địa phương.
-

Xây dựng ứng dụng web eDialog tích hợp chức năng đăng nhập bằng chữ

ký số và nhận thực người viết bài bằng chữ ký số. Hình thức xác thực và phân
quyền dựa trên mô hình xác thực đa nhân tố: bắt buộc có cả username/password
và chữ ký số. Ngôn ngữ lập trình Java/PHP, cơ sở dữ liệu MySQL hoặc Postgres.


11
-

Phát triển ứng dụng trên máy tính bảng để tăng tính thân thiện đối với

người dùng là các cán bộ sở ban ngành tại địa phương và các giám đốc DN
không thật thành thạo về CNTT: trên mỗi máy tính bảng có sẵn các ứng dụng
như: công văn chờ xử lý, các công văn, chỉ thị từ UBND, từ chính phủ, giấy phép
đã cấp, giấy phép chờ duyệt, các vấn đề nóng, …
-


Phát triển các eDialogueApps Store để bổ sung các tính năng trong quá

trình phát triển hệ thống. Phát triển các giao thức để cho phép nhiều nhà cung
cấp giải pháp cùng tham gia.
1.2 MỘT SỐ LÝ THUYẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.2.1 Vai trò, lợi ích của Chính phủ điện tử và mô hình đối thoại trực
tuyến của VCCI
1.2.1.1 Vai trò và lợi ích của Chính phủ điện tử
Cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới vừa qua đã khiến các Chính phủ của
các nước trên thế giới nhận thấy nhu cầu bức thiết trong việc phát triển Chính
phủ điện tử. Đứng trước nguy cơ bị phá giá nội tệ hoặc vỡ nợ công, hầu hết
Chính phủ ở các nền kinh tế có thu nhập cao và trung bình đều đã tiến hành một
loạt các biện pháp khắc khổ. Nhưng các biện pháp đó đang đẩy nhanh bất ổn xã
hội.
Toàn cầu hoá tuy đang kéo các quốc gia trên thế giới lại gần nhau hơn,
nhưng cùng với đó tính cạnh tranh cũng cao hơn. Trong bối cảnh quá trình toàn
cầu hoá đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ, các Chính phủ phải tìm cách giúp đỡ
công dân và DN cạnh tranh trong môi trường toàn cầu hoá. Nếu vẫn tồn tại dưới
hình thức truyền thống, Chính phủ sẽ gặp rất nhiều khó khăn khi thực hiện vai trò
của mình. Do vậy mà trong thời gian qua, các nước trên thế giới đều đã và đang
cố gắng đầu tư xây dựng CPĐT.
Xây dựng CPĐT ở các nước nói chung và ở Việt Nam nói riêng đang là một
yêu cầu cấp thiết, nó đóng một vai trò quan trọng trong tiến trình cải cách nền
hành chính quốc gia, hướng tới tăng cường năng lực điều hành nhà nước của
Chính phủ; mang lại thuận lợi cho người dân; tăng cường sự minh bạch, giảm


12
tham nhũng, giảm chi phí Chính phủ, làm tăng thu nhập quốc dân, cung cấp tốt
hơn các dịch vụ của Chính phủ đến người dân và điện tử hoá tổ chức bộ máy của

chính quyền. Nhất là trong thời kỳ suy thoái khủng hoảng kinh tế trầm trọng, nợ
công của các chính phủ đang gia tăng, thì vai trò của CPĐT còn thể hiện rõ hơn
nữa.
- Đối với Chính phủ:
Giảm “nạn giấy tờ” văn phòng – công sở. Hợp lý hóa việc vận hành công
việc, tiết kiệm được thời gian cũng như tăng hiệu quả làm việc của cán bộ công
chức. Cho phép các cơ quan Chính phủ cung cấp các dịch vụ chất lượng cao hơn
và giảm ngân sách chi tiêu của chính phủ. Minh bạch hóa hoạt động của chính
phủ, qua đó giảm thiểu nạn tham nhũng và tăng thu nhập quốc dân. Cải thiện
năng lực điều hành của các cấp lãnh đạo. giúp cho chính phủ đưa ra các quyết
định một cách chính xác và kịp thời.
- Đối với người dân và doanh nghiệp:
Tiết kiệm thời gian cho người dân và doanh nghiệp khi truy cập và sử dụng
dịch vụ của chính phủ thông qua việc tự động hóa và đơn gian hóa các thủ tục
hành chính và tăng tính hiệu quả của quá trình xử lý công việc. Cho phép người
dân và doanh nghiệp tham gia vào hoạt động của chính phủ, làm tăng mối liên
kết giữa chính quyền và người dân lẫn doanh nghiệp.
1.2.1.2 Vai trò và lợi ích của mô hình đối thoại trực tuyến của VCCI
Hình thức đối thoại theo phương thức truyền thống vốn gây ra nhiều bất cập,
tốn thời gian và chi phí của cả doanh nghiệp lẫn chính quyền. Hơn nữa, không
phải lúc nào doanh nghiệp cũng gặp được đúng người để giải quyết vấn đề của
mình, mà nhiều khi chỉ một vấn đề đơn giản như xin thủ tục đăng ký cũng phải
qua nhiều công đoạn phức tạp. Hơn nữa, việc chứng nhận bằng chữ ký và con
dấu cũng gây nên nhiều tiêu cực, nhất là trong thời đại công nghệ cao hiện nay,
thì việc giả mạo chữ ký, con dấu là điều hoàn toàn đơn giản, những vụ lừa đảo
liên quan đến mua bán, chuyển nhượng đất đai, thế chấp tài sản cho ngân hàng,
khi mà một người có thế làm giả đến vài cái sổ đỏ, hoặc làm giả giấy chứng nhận


13

đăng ký kinh doanh để lừa đảo đã và đang gây nhức nhối đến hoạt động của
chính quyền.
Vấn đề hóc búa này chỉ được giải quyết khi hệ thống chính quyền đảm bảo được
3 yêu cầu:
-

Tiết kiệm chi phi, tăng hiệu quả làm việc, giảm bớt các công đoạn, thủ tục
rườm rà.

-

Đảm bảo tính an toàn, bảo mật thông tin, tránh tình trạng thất lạc hay giả
mạo giấy tờ.

-

Hệ thống làm việc đảm bảo tính khách quan, bình đẳng, tránh phát sinh
những tình huống nhũng nhiễu, quan liêu.

Vì sự phát triển mạnh mẽ của CPĐT trên toàn thế giới cũng như là ở Việt Nam,
và cũng xuất phát từ nhu cầu phát triển một kênh đối thoại hiện đại hơn, thuận
tiện hơn, tiết kiệm chi phí hơn nên mô hình đối thoại trực tuyến mà VCCI đề
xuất đã ra đời. Đây là kênh đối thoại:
-

Có đảm bảo: các bên sau khi nhận thông tin không thể chối bỏ (do đặc điểm
của PKI và chữ ký số) và luôn công khai minh bạch, tránh được các tình
huống nhũng nhiễu, tiêu cực.

-


Có xác thực: người tham gia đối thoại biết ai đang đối thoại với mình: các
thực thể rất rõ ràng nhờ có chứng thư số. Tránh các đối thoại nặc danh.

-

Có an ninh, an toàn thông tin gần như tuyệt đối nhờ sử dụng hạ tầng PKI.

-

Tự động hóa việc trao đổi thông tin trong nội bộ giữa Ủy ban nhân dân và
Sở, Ban, Ngành và kênh thông tin với cộng đồng doanh nghiệp

Đối với chính quyền:
-

Mô hình giúp tăng tính hiệu quả trong hoạt động cung cấp dịch vụ hành
chính sự nghiệp công thông qua giảm bớt các quy trình thủ tục hành chính
rườm rà, ứng dụng CNTT khiến cho quy trình làm việc luôn được vận hành
ổn định và chính xác.


14
-

Tránh được nạn giả mạo giấy tờ, giả mạo con dấu, chữ ký

-

Tiết kiệm chi phí và thời gian do có thể cùng một lúc giải đáp thắc mắc cho

nhiều doanh nghiệp (nhiều cán bộ trực tuyến túc trực)

-

Tránh được nạn tham nhũng, cửa quyền của bộ phận cán bộ công chức

-

Giúp chính quyền có thể có cái nhìn khách quan và tổng quan về năng lực
cũng như khó khăn của doanh nghiệp tại địa phương mình, từ đó có những
chính sách phát triển, hỗ trợ hợp lý.

Đối với doanh nghiệp:
-

Giúp doanh nghiệp có thể trao đổi trực tiếp với Ban Ngành có chức năng liên
quan, qua đó có thể giải đáp đúng trọng tâm mà doanh nghiệp đang thắc mắc
ngay lập tức mà không phải chờ phản hồi. Qua đó tăng tính hiệu quả của
cuộc đối thoại

-

Đảm bảo an toàn thông tin liên quan đến hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp không bị lộ ra ngoài.

-

Tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí do không phải mất công đến gặp trực tiếp
như trước.
1.2.2


Các mô hình giao dịch trong Chính phủ điện tử

Tham gia CPĐT có 3 thực thể: Chính phủ, người dân và doanh nghiệp. Trên
cơ sở quan hệ giữa các chủ thể trên, ta có thể phân loại CPĐT ra thành 4 loại,
tương ứng với 4 dạng CPĐT bao gồm:
G2C (Government to Citizens) : Được hiểu như khả năng giao dịch
và cung cấp dịch vụ của chính phủ trực tiếp cho người dân, sự ứng
dụng G2C cho phép người dân hỏi và nhận được câu trả lời từ các cơ
quan chính phủ; ví dụ như thông tin về kê khai thuế, làm bằng lái xe,
phí giao thông, làm chứng minh thư, tạm trú … Mặt khác, Chính phủ


×