Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Bắc Ninh trong thời hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (255 KB, 19 trang )

i
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn Đề tài
Trong bất kỳ một nền kinh tế nào trên thế giới cho dù là phát triển,
đang phát triển thì sự đa dạng hoá các loại hình doanh nghiệp luôn luôn tồn
tại. Bên cạnh những doanh nghiệp lớn vốn thường được xem như những đầu
tàu phát triển của nền kinh tế, người ta không thể không nhắc tới một số
lượng đáng kể các doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV ) mà vị trí và vai trò
của nó đã được khẳng định qua thực tế phát triển kinh tế của rất nhiều quốc
gia, rất nhiều nền kinh tế. Sự phát triển của các DNNVV đã và đang trở thành
một bộ phận hợp thành sức sống kinh tế sôi động và tạo ra động lực tăng
trưởng của từng quốc gia và trên cơ sở đó, việc phát triển DNNVV đã trở
thành chiến lược quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội chung
của mỗi quốc gia trên thế giới.
Ở nước ta, phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm vụ quan
trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội trong quá trình đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Nhà nước luôn khuyến khích và tạo
thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng
cao năng lực quản lý, phát triển khoa học - công nghệ và nguồn nhân lực, mở
rộng các mối liên kết với các loại hình doanh nghiệp khác, nâng cao hiệu quả
kinh doanh và khả năng cạnh tranh trên thị trường; phát triển sản xuất, kinh
doanh, tạo việc làm và nâng cao đời sống cho người lao động.
Trong điều kiện hiện nay của Bắc Ninh, phát triển tốt DNNVV không
những sẽ góp phần to lớn vào sự phát triển kinh tế mà còn tạo sự ổn định về
chính trị-xã hội thông qua tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao
động, giảm đói, nghèo và tăng phúc lợi xã hội... Hơn nữa, các DNNVV có lợi
thế là chi phí đầu tư không lớn, dễ dàng thích ứng với sự biến động của thị
trường, phù hợp với trình độ quản lý kinh doanh của phần lớn chủ doanh
nghiệp hiện nay. Do vậy, ở một tỉnh mà phần lớn lao động làm nông nghiệp
như Bắc Ninh thì chính DNNVV là tác nhân và là động lực thúc đẩy sự
chuyển đổi cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Các




ii
DNNVV tuy cũng đã có môi trường để phát triển khá thuận lợi và đã đạt được
những kết quả nhất định; song, những kết quả ấy chưa tương xứng với vị trí
và vai trò của DNNVV . Thực tế đó đòi hỏi những chiến lược dài hạn nhằm
củng cố và phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Bắc Ninh.
Để đóng góp phần vào việc tìm ra những giải pháp tích cực hỗ trợ các
DNNVV nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp này phát triển trong điều kiện kinh
tế toàn cầu suy giảm, góp phần thực hiện sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa, tôi đã lựa chọn đề tài “Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh
Bắc Ninh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế” làm đề tài cho Luận văn
tốt nghiệp của mình.
Việc nghiên cứu những tác động của cuộc suy giảm kinh tế thế giới đến các
DNNVV tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn hiện nay có ý nghĩa quan trọng cả về mặt
lý luận và thực tiễn, góp phần làm cơ sở định hướng, điều chỉnh, bổ sung chiến
lược và chính sách phát triển kinh tế của tỉnh, tạo điều kiện để các DNNVV giảm
bớt những tác động bất lợi từ cuộc suy thoái kinh tế toàn cầu đang diễn ra, đảm
bảo duy trì tăng trưởng, ổn định sản xuất, tạo nhiều công ăn việc làm, góp phần
thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội lần thứ 16 của Đảng bộ tỉnh.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Hiện nay, có nhiều tổ chức và cá nhân ở trong và ngoài nước nghiên
cứu về phát triển các DNNVV dưới nhiều góc độ khác nhau. Được công bố
dưới dạng các chuyên đề, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ, các bài viết đăng
trên các báo, tạp chí.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là thực trạng và lý luận thúc đẩy
sản xuất kinh doanh của các DNNVV tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ hội nhập
kinh tế quốc tế.
4. Mục tiêu nghiên cứu

Luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất
kinh doanh của các DNNVV tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ hội nhập kinh tế
quốc tế.


iii
5. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn giới hạn nghiên cứu việc nâng cao hiệu quả hoạt động của
các DNNVV trong tỉnh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế; bao gồm các
công ty cổ phần, trách nhiệm hữu hạn, mà không nghiên cứu các DNNVV sở
hữu vốn Nhà nước, các hợp tác xã và các hộ kinh doanh cá thể.
6. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử được sử dụng
xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu thông qua các công cụ phân tích, tổng
hợp, so sánh từ các dãy số liệu thống kê của: Cục Thuế tỉnh, Hiệp hội các
DNNVV trong tỉnh, Sở Kế hoạch Đầu tư, Cục Thống kê và các nguồn số liệu
khác. Bên cạnh đó, Luận văn còn tiến hành khảo sát các doanh nghiệp, tham
vấn ý kiến của các nhà doanh nghiệp, các nhà hoạch định chính sách, các
chuyên gia trong lĩnh vực phát triển DNNVV .
7. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu, danh mục tài liệu tham khảo và phần kết luận.
Luận văn được trình bày trong ba chương.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI NHẬP KINH
TẾ QUỐC TẾ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ
VÀ VỪA BẮC NINH TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC
TẾ
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA Ở TỈNH BẮC NINH TRONG THỜI KỲ

HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ


iv
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN CÁC DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA VIỆT NAM TRONG ĐIỀU KIỆN HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.
1.1. Những vấn đề cơ bản về doanh nghiệp nhỏ và vừa trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế
1.1.1. Quan niệm doanh nghiệp nhỏ và vừa
Quan niệm của thế giới
Khái niệm DNNVV tuy có mặt ở rất nhiều nền kinh tế trên thế giới,
nhưng lại không có một điểm chung thống nhất giữa các quốc gia thế nào là
một DNNVV , điều này thể hiện sự khác nhau giữa các điều kiện hoàn cảnh
lịch sử, chính trị, kinh tế xã hội giữa các quốc gia, đồng thời thể hiện sự khác
nhau trong các chính sách ưu đãi, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
các DNNVV giữa các quốc gia.
Quan niệm ở Việt Nam
Tham khảo kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực. Xuất
phát từ tình hình kinh tế xã hội của nước ta trong giai đoạn hiện nay. Chính
phủ đã ban hành Nghị định 90/2001/CP-NĐ về việc trợ giúp và phát triển
DNNVV . Theo đó, DNNVV được hiểu là: “cơ sở sản xuất kinh doanh độc
lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký < 10 tỷ
VND hoặc có số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người”.
1.1.2. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự
phát triển kinh tế - xã hội
Đặc điểm của doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Bao gồm các nội dung sau: Nhạy cảm, linh hoạt, thích ứng nhanh với

sự biến động của thị trường. Vốn đầu tư vào DNNVV không nhiều. Hoạt
động nhanh chóng và thu hồi vốn nhanh. Sử dụng các loại máy móc công
nghệ trung bình và mang tính trung gian, đòi hỏi sử dụng nhiều lao động.


v
Quan hệ chủ thợ gần gũi. Có khả năng phát triển các quan hệ hợp tác với các
doanh nghiệp lớn. DNNVV cần diện tích nhỏ, đòi hỏi về cơ sở hạ tầng không
quá cao. Tuy nhiên, DNNVV cũng có một số yếu điểm như: Nguồn vốn tài
chính hạn chế. Cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ kỹ thuật công nghệ còn yếu
kém, lạc hậu. Trình độ quản lý nói chung và quản trị các mặt theo các chức
năng còn hạn chế. Khả năng tiếp cận thông tin và tiếp cận thị trường của các
DNNVV bị hạn chế rất nhiều.
Vai trò của doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế xã hội.
DNNVV có 4 vai trò chủ yếu như sau: (i) giải quyết việc làm và giảm
tỷ lệ thất nghiệp. (ii) góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo vùng lãnh thổ.
(iii) khai thác và huy động các nguồn lực của xã hội cho tăng trưởng và phát
triển kinh tế của đất nước. (iv) hỗ trợ cho các ngành công nghiệp lớn phát
triển.
1.1.3. Hội nhập kinh tế quốc tế và những vấn đề đặt ra cho phát
triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam.
Khi hội nhập, chúng ta có các cơ hội đó là: (1) Việt Nam đã có bước
chuyển đổi lớn trong chính sách phát triển kinh tế đối ngoại. (2) tham gia toàn
cầu hóa chính là tranh thủ các điều kiện quốc tế để tranh thủ tiềm năng nước nhà.
(3) Nền kinh tế thế giới đang quá độ sang nền kinh tế trí tuệ, khoa học và công
nghệ phát triển. (4) Việt Nam đẩy nhanh tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
trong điều kiện đất nước hoà bình, chính trị-xã hội ổn định. (5) Việt Nam hội
nhập với nhiều ngoài tài nguyên thiên nhiên, nguồn lực cùng với sự ổn đinh
về chính trị xã hội
Các thách thức khi hội nhập: tiềm lực vật chất của Việt Nam còn yếu,

nguồn nhân lực dồi dào nhưng nói chung là có kỹ năng không cao. Sự cạnh
tranh, đặc biệt là cả các sản phẩm công nghiệp còn quá thấp. Hệ thống tài
chính và ngân hàng còn yếu kém nên dễ bị tổn thương và bị thao túng nếu tự
do hoá thị trường vốn sớm. Hệ thống thông tin viễn thông toàn có thể gây ra


vi
tác động tiêu cực trực tiếp đến an ninh kinh tế, văn hoá, xã hội. Trong quan hệ
kinh tế đối ngoại, chủ yếu là với các quốc gia có tiềm lực mạnh có thể chứa
đựng những yếu tố tiêu cực như muốn kìm hãm thậm chí gây sức ép buộc
Việt Nam phải thay đổi định hướng, mục tiêu.
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở Việt Nam.
1.2.1. Xây dựng môi trường pháp lý cho hoạt động của các DNNVV
Hệ thống chính sách và pháp luật của Nhà nước tác động tới toàn bộ
mọi mặt trong đời sống xã hội, trong đó có sự hình thành và phát triển của các
Nhà nước đã ban hành nhiều chế độ, chính sách nhằm tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt động một cách có hiệu quả,
từng bước củng cố, rà soát, bổ xung hoàn thiện môi trường pháp
lý để tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp hoạt động.
1.2.2. Về quản trị doanh nghiệp
Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp: Nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp là một nội dung hết sức quan trọng trong sự phát
triển của bản thân mỗi DN, trong đó bao gồm: Nâng cao năng lực tài chính
của doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả các hoạt động nghiên cứu thị trường và
lựa chọn thị trường mục tiêu. Nâng cao năng lực quản lý và điều hành. Tăng
cường chi phí nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới. Đẩy mạnh cải tiến trình
độ công nghệ
Xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp: Nội dung xây dựng chiến
lược bao gồm: Xây dựng và hoàn thiện chiến lược kinh doanh của doanh

nghiệp. Đẩy mạnh chiến lược truyền tin và xúc tiên hỗn hợp của các doanh
nghiệp.
Liên kết với các doanh nghiệp trong và ngoài nước dưới nhiều hình
thức. Liên doanh, liên kết kinh tế giũa các doanh nghiệp cũng không phải là
nội dung mới, tuy nhiên, để thực hiện được điều này các DNNVV cần hiểu rõ
một số yếu tố sau:


vii
Thứ nhất, liên kết kinh tế giúp DN khắc phục những bất lợi về quy mô.
Thứ hai, liên kết kinh tế giúp DN phản ứng nhanh với những thay đổi của thị
trường. Thứ ba, liên kết kinh tế giúp DN giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh.
Thứ tư, liên kết kinh tế chưa trở thành nhu cầu bức xúc trong hoạt động của
doanh nghiệp
1.3. Kinh nghiệm phát triển các DNNVV của một số quốc gia và địa
phương trong nước
1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới
Trung quốc quán triệt tư tưởng coi trọng các DNNVV như các doanh
nghiệp lớn, không phân biệt đối sử. Ở Mỹ, các doanh nghiệp nhỏ thành đạt
phần lớn được phát triển thông qua một hình thức hoạt động gọi là trao đặc
quyền. Trong một hợp đồng trao đặc quyền điển hình, một công ty có tiếng
tăm ủy quyền cho một cá nhân hoặc một nhóm người được phép sử dụng tên
và sản phẩm của mình để đổi lại một số phần trăm tiền doanh thu. Công ty đó
cho mượn cả kinh nghiệm marketing và danh tiếng của mình, trong khi người
kinh doanh được hưởng đặc quyền này phải tự quản lý cá nhân về đầu ra và
chịu hầu hết các trách nhiệm pháp lý cũng như rủi ro liên quan tới phát triển
kinh doanh.
1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phương trong nước
Nghệ An, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan quản lý nhà
nước về kinh tế, các doanh nghiệp thường xuyên đổi mới mình. Trong môi

trường kinh doanh biến động với tốc độ nhanh như ngày nay, thì việc các
doanh nghiệp, các công ty phải thường xuyên làm mới mình là điều đương
nhiên.
Đồng Nai, tư vấn cho doanh nghiệp tìm hiểu, giải thích chính sách,
pháp luật; cung cấp văn bản pháp luật về thuế, đất đai, tín dụng, thi hành luật
doanh nghiệp... có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp; tìm kiếm khách


viii
hàng, tham gia hội trợ, triển lãm trong và ngoài nước. Cung cấp các dịch vụ
hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc lập dự án đầu tư và phương án vay vốn
các tổ chức tín dụng.
1.3.3. Bài học cho Việt Nam nói chung và cho tỉnh Bắc Ninh nói
riêng
Sau khi nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao năng lực cạnh tranh cho các
DNNVV ở một số nước, chúng ta rút ra những bài học cơ bản sau: phải xem
đầu tư là là yếu tố quan trọng hàng đầu nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
Chính phủ và Nhà nước cần có chính sách toàn diện và định hướng và hỗ trợ
sự phát triển ngành cho các DNNVV. Phát triển thị trường tài chính và có
chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho doanh nghiệp nhỏ và vừa , nhất là đối với
các doanh nghiệp mới thành lập. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp nhỏ và vừa thực hiện quyền kinh doanh và khuyến khích mở rộng thị
trường xuất khẩu. Nâng cao hơn nữa vai trò của các Hiệp hội, câu lạc bộ giám
đốc và tổ chức chuyên môn đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Chú trọng phát triển nguồn nguyên phụ liệu trong nước. Qua những bài
học về Trung Quốc, Mỹ và một số địa phương trong nước ta thấy bất cứ quốc
gia nào cũng đều chú trọng phát triển sản xuất và cung cấp nguyên phụ liệu.
Chủ động được nguồn nguyên phụ liệu cho phép các ngành, lĩnh vực kinh
doanh tổ chức sản xuất có hệ thống, cắt giảm chi phí và ít phụ thuộc. Tăng
cường hoạt động xúc tiến thương mại, mở rộng hệ thống kênh phân phối ở

nước ngoài là một công cụ quan trọng nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh,
đồng thời cũng là kênh quảng cáo thương hiệu cho sản phẩm xuất khẩu. Vấn
đề cuối cùng là tăng cường đào tạo về nghiệp vụ kinh doanh quốc tế cho đội
ngũ cán bộ quản lý các doanh nghiệp nhỏ và vừa .


ix
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪAỞ
BẮC NINH TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. Điều kiện tự nhiên và kinh tế và xã hội của tỉnh Bắc Ninh có
ảnh hưởng tới phát triển của các doanh nghiệp nhỏ và vừa .
2.1.1. Khả năng khai thác các tiền năng về tự nhiên và tài nguyên
thiên nhiên và phát triển KT - XH của Bắc Ninh đến năm 2020
Tài nguyên rừng của Bắc Ninh không lớn, chủ yếu là rừng trồng.
Tổng diện tích đất rừng khoảng 660 ha, phân bố tập trung ở Quế Võ và Tiên
Du. Bắc Ninh nghèo về khoảng sản, ít về chủng loại, chủ yếu chỉ có vật liệu
xây dựng như: đất sét làm gạch, ngói, gốm, với trữ lượng khoảng 4 triệu tấn.
Tổng diện tích đất tự nhiên của Bắc Ninh là: 822,7 km2, trong đó đất Nông
nghiệp chiếm 64%, đất Lâm nghiệp chiếm 0,74%, đất chuyên dùng và đất ở
chiếm 28,4%, đất chưa sử dụng còn lại là 0,81%.
2.1.2. Đặc điểm dân số, nguồn nhân lực.
Năm 2008, dân số trung bình của Bắc Ninh là 1.131,3 nghìn người, cơ
cấu dân số Bắc Ninh thuộc loại trẻ: nhóm 0 – 4 tuổi chiếm 27,7%; nhóm từ 15
- 64 tuổi chiếm khoảng 66% và 6,3% số người trên 65 tuổi. Do đó, tỷ lệ nhân
khẩu phụ thuộc còn cao (0,59%).
2.1.3. Hệ thống kết cấu hạ tầng
Mạng lưới giao thông: Tỉnh Bắc Ninh có một mạng lưới giao thông
rộng khắp với các tuyến đường bộ, đường sông, đường sắt, tạo ra hệ thống
giao thông liên hoàn thuận tiện cho cả việc giao lưu kinh tế đối nội và đối

ngoại.
Mạng lưới cấp điện:
Nguồn điện chính cung cấp phục vụ sản xuất và tiêu dùng của tỉnh Bắc
Ninh từ điện lưới 110 KV quốc gia theo tuyến Đông Anh, Phả Lại, Đông Anh
– Bắc Giang, đường dây 110 MW từ Hà Nội – Hải Dương. Toàn tỉnh có tuyến


x
đường dây 110 KV dài 120,04 km, tuyến dây 35 KV dài 249,3 km. Tuyến
đường dân 0,4 KV dài 3.700 km. Hệ thống điện cơ bản đã phục vụ tốt cho tất
cả các địa phương trong tỉnh.
Hệ thống thủy lợi: Bắc Ninh có 2 hệ thống thuỷ nông: Bắc đuống và
Nam đuống thực hiện nhiệm vụ tưới, tiêu nước phục vụ dân sinh xã hội và sản
xuất nông nghiệp cho 8 huyện, thị xã của tỉnh Bắc Ninh và một phần của các
tỉnh: Hà Nội, Hưng Yên, Hải Dương.
Bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin: Năm 2009, tổng số máy
điện thoại trên toàn tỉnh là 85.614 cái, đạt 8,8 máy/100 dân. Tập trung chủ
yếu ở thị xã Bắc Ninh (15109 máy, chiếm 17,5%) và huyện từ sơn (12.740
máy, chiếm 14,9%), các huyện còn lại có số máy trung bình từ 3000- 6000
máy. Năm 2004 bình quân đạt 14,1 máy/100 dân, cao hơn mức bình quân của
cả nước (13,5 máy/100 dân). Công nghệ thông tin đã có bước chuyển biến rõ
nét, đã hoàn thiện trung tâm tích hợp dữ liệu của tỉnh, hệ thống cáp quang và
các mạng LAN của các sở, ban, ngành nối mạng với Tỉnh uỷ, Văn phòng
Chính phủ, ứng dụng và từng bước phát huy hiệu quả của công nghệ thông tin
trong việc phát triển kinh tế - xã hội.
2.2. Tình hình phát triển của các DNNVV trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh
2.2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc
Ninh
Bắc Ninh là một trong những tỉnh đạt tốc độ tăng trưởng GDP thời kỳ

2001-2009 cao so với các tỉnh trong vùng KTTĐ Bắc Bộ (đứng thứ 2 sau
Vĩnh Phúc 14,4%).
2.2.2. Khái quát về tình hình phát triển các DNNVV ở tỉnh Bắc
Ninh.
Sự gia tăng số lượng các DNNVV ở Bắc Ninh là rất nhanh, năm 2009
đã có 1.924 doanh nghiệp đầu tư phát triển vào những nơi tập trung đông dân


xi
cư, giao thông đi lại thuận tiện, cơ sở hạ tầng được xây dựng củng cố và hoàn
thiện, chính quyền và nhân dân cũng đã tạo mọi điều kiện để tạo môi trường
kinh doanh thuận tiện cho các doanh nghiệp hoạt động.
Bắc Ninh có tổng số 113.228 lao động làm việc trong 1.924 doanh
nghiệp hoạt động trên tất cả các lĩnh vực, tập trung chủ yếu là: Công nghiệp
chế biến 45%; thương nghiệp sửa chữa 28%; xây dựng giao thông 13%; vận
tải kho bãi 4%, còn lại là các ngành nghề kinh doanh khác. Nguồn nhân lực
tuy dồi dào nhưng về cơ bản chưa qua đào tạo, có đến 65% số lao dọng trong
các doanh nghiệp chưa qua các lớp dạy nghề từ ngắn hạn trở lên, dẫn đến
người lao đọng nhận được công việc trái với ngành nghề của mình hoặc nhận
được những công việc mà mình không mong muốn.
Tổng vốn của các doanh nghiệp là 40.482 tỷ đồng cho 1.924 doanh
nghiệp, Bình quân mỗi doanh nghiệp là hơn 21 tỷ tiền vốn. Tuy nhiên số vốn
đó lại tập trung chủ yếu vào tài sản cố định của các doanh nghiệp, vốn lưu
động chiếm một tỷ lệ rất nhỏ đối với hoạt động của doanh nghiệp.
2.3. Đánh giá chung về thực trạng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa trên địa bản tỉnh Bắc Ninh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2.3.1. Về thành tựu
Có ba thành tựu lớn của các DNVNN ở Bắc Ninh là: (1) các doanh
nghiệp đã từng bước xác định và xây dựng được chiến lược kinh doanh của
mình. (2) năng lực quản lý và điều hành kinh doanh tại các doanh nghiệp

được nâng cao rõ rệt. (3) nâng cao vị thế của các doanh nghiệp trên thương
trường cũng như trong xã hội.
2.3.2. Về tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại
2.3.2.1. Những tồn tại
Những tồn tại: các doanh nghiệp còn nhiều hạn chế trong việc xây
dựng chiến lược quản trị marketing. Các doanh nghiệp chưa quan tâm hoàn
thiện mạng lưới phân phối của chính mình. Chất lượng lao động của các
doanh nghiệp còn nhiều bất cập
2.3.2.2. Nguyên nhân của những tồn tại
Nguyên nhân khách quan: Do môi trường cạnh tranh chưa thật lành


xii
mạnh: Hàng nhập lậu qua biên giới còn nhiều đặc biệt là hàng Trung Quốc
với giá bán rất rẻ, dần chiếm thị trường nông thôn và miền núi.
Nguyên nhân chủ quan: Các doanh nghiệp chưa có biện pháp tiếp cận
trực tiếp với người tiêu dùng. Trong đó phải kể đến rất ít các doanh nghiệp
tham khảo ý kiến khách hàng qua hội thảo, công bố sản phẩm mới, tổng kết
kinh doanh, đây chính là những thông tin rất cần thiết và đáng tin cậy cho các
doanh nghiệp khai thác một cách có hiệu quả.


xiii
CHƯƠNG 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪAỞ TỈNH BẮC NINH TRONG THỜI KỲ HỘI NHẬP
KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. Những căn cứ đề xuất phương hướng phát triển các doanh nghiệp
nhỏ và vừa ở tỉnh Bắc Ninh trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.
3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển nền kinh tế

nhiều thành phần với nhiều loại hình quy mô và nhiều trình độ kỹ thuật
– công nghệ trong thời kỳ quá độ lên CNXH ở Việt Nam.
Xây dựng tiềm lực kinh tế và cơ sở vật chất - kỹ thuật đáp ứng yêu cầu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Hình thành về cơ bản và vận hành thông suốt, có hiệu quả thể chế kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa với vai trò chủ đạo của kinh tế nhà
nước; đẩy mạnh công cuộc đổi mới, tạo động lực giải phóng và phát huy mọi
nguồn lực.
3.2. Định hướng phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bắc
Ninh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
3.2.1. Quan điểm phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa của tỉnh Bắc
Ninh
Phần này có các nội dung chính sau: Thực hiện nhất quán chính sách
phát triển nền kinh tế nhiều Thành phần. Tạo môi trường về pháp luật và các
cơ chế, chính sách thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc mọi thành
phần kinh tế phát triển bình đẳng. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa theo
phương châm tích cực, vững chắc, nâng cao chất lượng, phát triển về số
lượng, đạt hiệu quả kinh tế. Chuyển dần các hoạt động trợ giúp của tỉnh từ hỗ
trợ trực tiếp sang hỗ trợ gián tiếp.
3.2.2. Những vấn đề đặt ra
Tiếp tục hoàn thiện và đảm bảo tính ổn định khung pháp lý, cải cách


xiv
Thủ tục hành chính. Đánh giá tác động của các chính sách đối với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Điều chỉnh hệ thống thuế phù hợp nhằm khuyến khích
khởi sự doanh nghiệp. Cải thiện tình trạng thiếu mặt bằng sản xuất. Sửa đổi,
bổ sung các quy định để đẩy nhanh việc xây dựng quỹ bảo lãnh tín dụng cho
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các địa phương. Đẩy nhanh việc thực hiện các
Chương trình hỗ trợ, phổ biến, ứng dụng công nghệ và kỹ thuật tiên tiến tới

các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.3. Giải pháp cơ bản nhằm phát triển các doanh nghiệp nhỏ và
vừa ở tỉnh Bắc Ninh trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
3.3.1. Giải pháp về phía Nhà nước.
Nâng cao khả năng phối hợp giữa các Bộ, ngành, địa phương trong
việc triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình phát triển doanh
nghiệp nhỏ và vừa của cả nước
Phối hợp trong việc huy động vốn đầu tư và đầu tư phát triển đối với
những công trình, dự án có liên quan đến nhiều địa phương thuộc các lĩnh vực
chủ yếu. Tông trong quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của các địa phương.
Cơ quan Nhà nước địa phương các cấp cần phối hợp với doanh nghiệp
trong sử dụng lao động, nhất là lao động di chuyển, lao động khu vực chuyển
đổi mục đích sử dụng đất nông nghiệp trong các khu công nghiệp, khu kinh tế
và định hướng, hướng dẫn, phối hợp hỗ trợ giới thiệu việc làm, hợp tác bố trí
lao động, xử lý tranh chấp lao động khi cần thiết. Phối hợp trong việc xây
dựng và bố trí nhà ở, các công trình thiết yếu cho người lao động, giải quyết
các tệ nạn xã hội.
Nâng cao năng lực thể chế của các cấp chính quyền địa phương
trong việc tổ chức thực hiện các khung chính sách pháp lý nói chung cho
phát triển doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Bao gồm ba nội dung: đẩy mạnh hơn nữa việc cải thiện môi trường
pháp lý đầu tư kinh doanh. Cụ thể hoá định nghĩa DNNVV. Các cơ quản lý


xv
nhà nước và trợ giúp gián tiếp các DNNVV thông qua việc xây dựng các
chương trình, dự án.
Tạo dựng môi trường kinh doanh, sân chới bình đẳng giữa các
doanh nghiệp quốc doanh, ngoài quốc doanh, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài

Nhà nước từng bước có chơ chế, chính sách phù hợp để tạo ra môi
trường bình đẳng giữa các tập đoàn, tổng công ty lớn với các DNNVV như
cải thiện hệ thống tài khoá, các ưu đãi tín dụng, thị trường…
Có cơ chế để phát huy vai trò thực sự của các hiệp hội, hội và các tổ
chức nghề nghiệp trong việc hình thành, thực thi các chính sách và đại
diện cho tiếng nói của các doanh nghiệp.
Phân cấp và nâng dần vị thế của các hội, hiệp hội hỗ trợ các DNNVV
dưới nhiều hình thức, cung cấp đủ kinh phí để cá tổ chức hội này đảm bảo
kinh phí hoạt động. Từng bước cải cách dần tổ chức, quy mô hoạt động của
các hiệp hội, ngành nghề, coi đó là người bạn đáng tin cậy của các DNNVV .
Tăng cường hợp tác giữa Bắc Ninh với Hà Nội và các địa phương
trong vùng trên các lĩnh vực
Bao gồm: (1) tăng cường phối hợp trong sản xuất, kinh doanh các
nhóm hàng có nguồn gốc từ khu vực nông, lâm nghiệp. (2) phối hợp với các
địa phương trong quy hoạch xây dựng các khu công nghiệp tập trung. (3) hợp
tác xây dựng các trung tâm thương mại. (4) phối hợp với các địa phương xây
dựng các đường vành đai của Hà Nội (cả đường bộ và đường sắt) và cùng tính
đến không gian phát triển đô thị.
3.3.2. Giải pháp về phía doanh nghiệp.
Nhóm giải pháp về tài chính, tín dụng
Cải cách một bước các thủ tục để các tổ chức tín dụng và DNNVV có


xvi
thể tiếp cận được với nguồn vốn của các tổ chức tín dụng đảm bảo an toàn và
phát triển vốn vay, nhanh chóng, thuận tiện. Kiến nghị cải cách các thủ tục tín
chấp, thế chấp đối với các DNNVV , sửa đổi, bổ xung luật các tổ chức tín
dụng.
Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
Chuẩn hóa nguồn nhân lực một cách triệt để, các DNNVV cần có ké

hoạch sử dụng nguồn nhân lực một cách cụ thể và lâu dài, quan tâm hơn đến
đời sống người lao động.
Nhóm giải pháp về đầu tư, công nghệ
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về công nghệ cho người lao động nhằm
giúp cho họ có nhận thức đầy đủ hơn về những mặt thuận lợi của việc đổi mới
công nghệ đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Quan tâm hơn
nữa đến việc nghiên cứu công nghệ sản xuất. Đổi mới công nghệ là vấn đề rất
khó, tuy nhiên, các doanh nghiệp phải là người chủ động và quyết tâm trong
việc đổi mới công nghệ sản xuất của mình, từ khâu lập kế hoạch, nghiên cứu
thị trường, tài chính, công nghệ, chuyển giao, sản xuất và sử dụng. Khi thực
hiện đổi mới công nghệ, các doanh nghiệp nên tôn trong các chuẩn mực quốc
tế về chuyển giao công nghệ, phần cứng, phần mềm…. Kết hợp với công tác
kiểm nghiệm chất lượng gắn với vấn đề bảo vệ môi trường trong sản xuất
kinh doanh.
Nhóm giải pháp về thị trường
Phần này bao gốm các nội dung sau: Củng cố và phát triển các thị
trường hiện có, giữ vững những bạn hàng truyền thống, khơi dậy sự liên kết
giữa các doanh nghiệp, giữa các vùng, miền. Tăng cường công tác nghiên cứu
thị trường kể cả thị trường thứ cấp và thị trường sơ cấp. Đẩy mạnh công tác
xúc tiến bán hàng và tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường công tác phát triển sản
phẩm mới.


xvii
Nhóm giải pháp về liên kết kinh tế
Các DNNVV cần từng bước nâng cao nhận thức về liên kết kinh tế:
Các cơ sở sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và vừa , cần nâng cao
nhận thức về hiệu quả của liên kết kinh tế, để từ đó có thể chủ động tìm kiếm
các mối liên kết trong hoạt động của mình. Lựa chọn hình thức liên kết kinh
tế phù hợp. Việc soạn thảo các hợp đồng liên kết kinh tế cần tuân thủ các quy

định của pháp luật, quy định rõ quyền và nghĩa vụ của các bên, dự kiến các
mâu thuẫn, tranh chấp có thể xảy ra và hướng giải quyết các mâu thuẫn này.


xviii

KẾT LUẬN
Phát triển doanh nghiệp NVV là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà
nước, cũng là mong muốn và là nguyện vọng chính đáng của các doanh nghiệp
tỉnh Bắc Ninh. Đó cũng là một trong những nội dung quan trọng trong quá trình
thực hiện các nghị quyết của Tỉnh uỷ bắc Ninh trong việc thực hiện nhiệm vụ
phát triển kinh tế xã hội của địa phương, góp phần đưa Bắc Ninh.
Luận văn đã khái quát hoá lý luận về phát triển các các doanh nghiệp
NVV trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế; nội dung, sự cần thiết và
những nhân tố ảnh hưởng đến việc phát triển các các doanh nghiệp NVV;
khảo sát kinh nghiệm của các nước trong khu vực; từ đó, đã rút ra những bài
học trong việc phát triển các doanh nghiệp; tăng cường đầu tư công nghệ; đẩy
mạnh công tác xúc tiến thương mại; chú trọng công tác đào tạo đội ngũ cán
bộ khoa học; cán bộ quản lý và người lao động có tay nghề cao trong các
doanh nghiệp... Đồng thời, việc phân tích đánh giá đúng thực trạng, tìm ra
nguyên nhân để từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm phát triển các
doanh nghiệp VVN là vấn đề rất quan trọng không những chỉ về mặt nhận
thức, lý luận mà còn ý nghĩa về mặt thực tiễn trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế, đặc biệt khi Việt Nam là thành viên chính thức của WTO. Dựa trên
cơ sở lý luận khoa học, luận văn đã đưa ra những quan điểm và các giải pháp
chủ yếu nhằm góp phần phát triển các doanh nghiệp ở Bắc Ninh trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế. Các giải pháp này có tính khả thi cao và cần
phải thực hiện đồng bộ vì chúng có mối liên hệ chặt chẽ và tạo tiền đề cho
nhau. Tác giả hy vọng luận văn sẽ góp một phần nhỏ bé vào việc phát triển
các doanh nghiệp NVV ở Bắc Ninh trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.

Đề tài có nội dung rộng, rong khi đó, chưa có tác giả nào nghiên cứu
vấn đề nêu trên cho tỉnh Bắc Ninh, khả năng bản thân và thời gian có hạn.


xix
Song; trên cơ sở thực tiễn và kiến thức cao học kinh tế, Em chọn Đề tài luận
văn thạc sĩ kinh tế: “Phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh Bắc Ninh
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế” với mong muốn được vận dụng vào
thực tiễn. Với tình cảm chân thành nhất, Em xin trân trọng cảm ơn sự cổ vũ,
động viên của các thầy giáo, cô giáo Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà
Nội, đặc biệt của Cô giáo PGS.TS. Đào Phương Liên đã giúp đỡ Em hoàn
thành Đề tài này.
Em xin trân trọng cảm ơn!



×