Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (153.55 KB, 11 trang )

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
Bằng phương pháp trình bày đi từ những khái niệm chung, tổng quát đến
các khái niệm cụ thể, tác giả đã trình bày khái quát một số vấn đề lý luận cho vay
tiêu dùng trong Ngân hàng thương mại như Khái niệm Cho vay tiêu dùng, đặc
điểm, phân loại cho vay tiêu dùng, các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng
của NHTM. Trong chương này, tác giả đã đưa ra một số tiêu chí đánh giá phát
triển cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Hà Nội.
1.1 Khái quát cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay tiêu dùng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng (người
cho vay) và các cá nhân, hộ gia đình (người đi vay) nhằm tài trợ cho các phương
án phục vụ đời sống, tiêu dùng các sản phẩm hàng hoá dịch vụ khi họ chưa có
khả năng thanh toán trên nguyên tắc người đi vay sẽ hoàn trả cả gốc và lãi tại
một thời điểm xác định trong tương lai.
Tác giả đã đề cập đến một số đặc điểm như khách hàng vay tiêu dùng là các
cá nhân, hộ gia đình hoặc là các doanh nghiệp kinh doanh (nếu la vay gián tiếp),
mục đích vay, nguồn trả nợ cho món vay đó, độ rủi ro của vay tiêu dùng cũng
tương đối cao, lãi suất, tính nhạy cảm theo chu kỳ của món vay…..
Tác giả đã phân loại cho vay tiêu dùng căn cứ theo kỳ hạn cho vay, căn cứ
vào các loại tài sản được tài trợ, căn cứ theo phương thức hoàn trả, căn cứ vào
phương thức đảm bảo tiền vay và theo phương thức cho vay.
Cho vay tiêu dùng đóng vai trò rất quan trọng đối với nhu cầu của người
tiêu dùng, là một trong những phương thức kinh doanh bán lẻ của Ngân hàng
thương mại và kích thích gia tăng cầu về hàng hóa, dịch vụ….
1.2 Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại
Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại là sự tăng thêm về quy
mô, doanh số cho vay cũng như chất lượng cho vay trong một thời kỳ nhất định.


Nhằm đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng, tác giả đã đưa ra một số chỉ


tiêu cụ thể như chỉ tiêu phản ánh doanh số cho vay tiêu dùng, tăng trưởng dư nợ
vay, số lượng vay, chỉ tiêu phản ánh chất lượng vay tiêu dùng và quan trọng nữa
là chỉ tiêu phản ánh hiệu quả của họat động cho vay tiêu dùng.
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến cho vay tiêu dùng. Tác giả đã chia
thành hai nhóm nhântố. Nhóm nhân tố chủ quan đề cập đến chính sách cho vay
tiêu dùng, mạng lưới hoạt động kinh doanh, chất lượng nhân sự của Ngân hàng
đó, cơ sở vật chất của Ngân hàng thương mại đó…..
Bên cạnh đó cũng tồn tại nhóm nhân tố khách quan bên ngoài Ngân hàng
như yếu tố người tiêu dùng, sự cạnh tranh trên thị trường, môi trường kinh tế,
chính trị, pháp lý và các định hướng chính sách kinh tế của nhà nước cũng ảnh
hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM.

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH HÀ NỘI
Trên cơ sở lý luận đã được trình bầy trong Chương I, trong Chương II tác giả
đi sâu phân tích thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại VCB Hà Nội. Tác giả
đã đi sâu vào làm rõ những kết quả đạt được, những hạn chế và những nguyên
nhân của những hạn chế đó.
2.1 Tổng quan về NHTMCP Ngoại thươngViệt Nam – Chi nhánh Hà Nội
Tác giả trình bày khái quát về Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội qua các
nội dung về quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng, cơ cấu tổ chức
trong hoạt động và những hoạt động kinh doanh cơ bản của Ngân hàng Ngoại
thương Hà Nội. Với nhiều nỗ lực phấn đấu kể từ khi thành lập, Ngân hàng


Ngoại thương Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng kể trong các mặt hoạt
động, nguồn vốn huy động tăng trưởng ổn định qua các năm, hoạt động sử

dụng vốn đạt mức cao, bình quân tên 95%/ năm. Tín dụng có những bước phát
triển đáng kể nhất là trong giai đoạn khó khăn của nền kinh tế, các hoạt động
khác như thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước hay các dịch vụ ngân hàng
bán lẻ có sự tăng trưởng tốt, Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội ngày càng phát
huy vai trò ngân hàng hàng đầu về cung cấp dịch vụ tới khách hàng và tài trợ
cho các doanh nghiệp hoạt động xuất nhập khẩu trên địa bàn Hà Nội.
2.2 Thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng tại VCB Hà Nội
Từ cơ sở lý luận, tác giả đã sử dụng những chỉ tiêu đánh giá phát triển cho
vay tiêu dùng đối với VCB Hà Nội về quy mô tăng trưởng, về chất lượng cũng
như hiệu quả đóng góp vào hoạt động kinh doanh chung của hoạt động cho vay
tiêu dùng.
Từ thực trạng này, tác giả đã tổng kết một số kết quả đạt được như
Sự tăng trưởng trong quy mô của hoạt động cho vay tiêu dùng. Cụ thể
đó là về doanh số cho vay, về dư nợ, về số lượng khách hàng đến giao dịch
tại Chi nhánh....
Doanh số hoạt động cho vay tiêu dùng năm 2006 là 650 tỷ đồng chiếm
14.19% trong tổng doanh số cho vay nhưng đến năm 2010 là 1.680 tỷ đồng
chiếm 18.82% tổng doanh số hoạt động cho vay của toàn Chi nhánh.
Năm 2006, dư nợ cho vay tiêu dùng là 98 tỷ đồng chiếm 5.3% trong Tổng
dư nợ cho vay toàn Chi nhánh nhưng đến năm 2010 dư nợ cho vay tiêu dùng là
450 tỷ đồng chiếm 11.4% trong tổng dư nợ toàn Chi nhánh.
Số lượng khách hàng đến giao dịch tại VCB Hà Nội năm 2006 là 395
người, đến năm 2010 là 672 người.
Qua đây cho ta thấy được sự phát triển về quy mô trong hoạt động cho vay
tiêu dùng tại VCB Hà Nội.
Các hình thức cho vay tiêu dùng cũng ngày có sự tăng trưởng đồng đều, cơ
cấu hợp lý hơn. Về kỳ hạn vay, cơ cấu giữa dư nợ cho vay ngắn hạn và dư nợ


cho vay trung – dài hạn trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng toàn Chi nhánh

ngày càng tương đối đồng nhất. Về loại hình tài sản được tài trợ có sự tăng
trưởng các hình thức cho vay mua nhà/căn hộ chung cư, biệt thự, xây dựng và
sửa chữa nhà ở và hình thức cho vay mua Ôtô trả góp..
VCB Hà Nội cho vay theo ba phương thức đảm bảo tiền vay đó là cho vay
cầm cố giấy tờ có giá, cho vay tín chấp và cho vay thông qua phát hành thẻ. Dư
nợ của ba hình thức cho vay này tăng đều qua các năm.
Như vậy có thể nói cơ cấu cho vay của VCB Hà Nội đối với 3 hình thức
này tương đối đồng đều.
Bên cạnh sự phát triển về quy mô, VCB Hà Nội còn rất chú trọng đến chất
lượng cho vay tiêu dùng. Biểu hiện cụ thể đó là qua giai đoạn 2006, tỷ lệ nợ quá
hạn giảm dần và chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong tổng nợ quá hạn trong hoạt động cho
vay của toàn Chi nhánh. Năm 2006 dư nợ quá hạn cho vay tiêu dùng là 750 triệu
đồng chiếm 0.71% trong tổng dư nợ quá hạn toàn Chi nhánh nhưng đến năm
2010 dư nợ quá hạn cho vay tiêu dùng là 930 triệu chỉ chiếm 0.49% trong tổng
nợ quá hạn toàn chi nhánh.
Hiện tượng sử dụng vốn vay sai mục đích cũng hầu như không xảy ra tại
VCB Hà Nội.
Hiệu quả cho vay tiêu dùng ngày càng được nâng cao tại VCB Hà Nội. Thu
lãi từ hoạt động cho vay tiêu dùng ngày càng tăng, đóng góp tích cực vào hiệu
quả hoạt động kinh doanh chung của toàn Chi nhánh. Năm 2006, thu lãi từ cho
vay tiêu dùng là 8.5 tỷ đồng chiếm 3.3% trong tổng thu lãi cho vay, đến năm
2010 thu lãi từ cho vay tiêu dùng là 26 tỷ đồng chiếm 6.6% trong tổng thu lãi
cho vay toàn Chi nhánh.
Sự tăng trưởng trong quy mô, nợ quá hạn giảm dần qua các năm, hầu
như không tồn tại tình trạng vay vốn sai mục đích....., bên cạnh đó còn tồn tại
nhiều hạn chế của hoạt động cho vay như quy mô cho vay tiêu dùng còn bé nhỏ
so với tiềm năng của toàn chi nhánh, sản phẩm cho vay nghèo nàn, chính sách
cho vay chưa đồng bộ, thông thoáng, phạm vi nhỏ hẹp....



Tác giả đã phân tích được các nhóm nguyên nhân, nguyên nhân từ phía
ngân hàng như chính sách cho vay còn chưa được thống nhất gây nhiều cản trở
cho khách hàng vay, trong quy trình còn chưa thực hiện cho vay đa dạng sản
phẩm, chưa thực sự đổi mới, quảng bá rộng rãi, đầu tư công nghệ thông tin hiện
đại. Ngoài ra còn có một số nguyên nhân từ bên ngoài từ phía người tiêu dùng,
sự cạnh tranh khốc liệt, các chính sách vi mô vĩ mô hiện nay của chính phủ
chưa thực sự tạo điều kiện cho các NHTM trong hoạt động cho vay tiêu dùng.

CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
TẠI VIETCOMBANK HÀ NỘI
3.1 Định hướng phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
Mục tiêu kinh doanh của chi nhánh trong thời gian tới là tối ưu hoá lợi
nhuận, đảm bảo hiệu quả kinh doanh tốt nhất với rủi ro thấp nhất, thoả mãn tối
đa nhu cầu của khách hàng. Tăng cường huy động vốn, thu hút khách hàng trong
các hoạt động dịch vụ, tín dụng....
Trên cơ sở định hướng chung của Ngân hàng ngoại thương Việt Nam, Chi
nhánh Ngân hàng ngoại thương Hà Nội đã đặt ra những định hướng cho từng
hoạt động trong đó có hoạt động tín dụng với phương châm xuyên suốt là an
toàn - hiệu quả và bền vững và chú trọng các nội dung cơ bản như:
tăng trưởng tín dụng trong tầm kiểm soát, đảm bảo an toàn hiệu quả, đẩy
mạnh và nâng cao chất lượng của sản phẩm dịch vụ. Bên cạnh đó cũng phải nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực, chú trọng đào tạo chuyên sâu theo từng loại
nghiệp vụ, trong đó tăng cường đào tạo tại chỗ nhằm tiếp tục củng cố và mở
rộng mạng lưới kinh doanh, đẩy mạnh các biện phát huy động vốn...
3.2 Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng của Vietcombank Hà Nội
Từ những nguyên nhân cơ bản của hạn chế phát triển cho vay tiêu dùng tại
VCB Hà Nội, trên cơ sở định hướng của VCB Việt Nam nói chung cũng như của



Chi nhánh Hà Nội nói riêng, tác giả đã đề xuất một số giải pháp về việc hoàn
thiện chính sách cho vay tiêu dùng sao cho đơn giản, thống nhất và đồng bộ hơn
nữa các quy trình hướng dẫn cho vay đòi hỏi phải có sự thống nhất xuyên suốt
toàn hệ thống
Mở rộng và phát triển mạng lưới ra ngoài địa bạn TP Hà Nội, đến từng phòng
giao dịch nhằm gia tăng thị phần trên thị trường hiện nay. VCB Hà Nội cần tích
cực hơn nữa trong việc quảng bá sản phẩm cho vay của Ngân hàng, giúp cho
Khách hàng biết đến sản phẩm cho vay tiêu dùng nhanh nhất, ấn tượng nhất;
Quan trọng nhất là nâng cao tính cạnh tranh của sản phẩm cho vay như đa
dạng hóa danh mục cho vay hơn nữa, xác định lựa chọn sản phẩm chiến lược
nhằm nâng cao tính tiện ích của sản phẩm cho vay, tối đa hóa lợi ích và nhu cầu
khách hàng. Ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu, nắm bắt thị hiếu của
Khách hàng kịp thời, có các chế độ ưu đãi thông qua bán kèm, bán chéo sản
phẩm.... Tuy nhiên, không phải đa dạng hoá danh mục cho vay một cách tràn
lan mà Ngân hàng cần có chọn lọc, lựa chọn sản phẩm chiến lược và đem lại
lợi nhuận tối đa cho Ngân hàng. Ngân hàng cần phải nghiên cứu để có định
hướng cụ thể đối với mỗi sản phẩm cho vay. Bởi vì mỗi sản phẩm cho vay
đem lại lợi nhuận khác nhau cho Ngân hàng. Do đó, Ngân hàng căn cứ vào
ưu nhược của mình mà xác định được những sản phẩm chiến lược, tập trung
phát triển và khai thác tối đa lợi nhuận của những sản phẩm đó.
Đó là việc làm thường xuyên bởi thị trường và thị hiếu người tiêu dùng
luôn biến đổi không ngừng. Nếu chỉ xác định một vài sản phẩm được coi là sản
phẩm chiến lược và cứng nhắc áp dụng trong thời gian dài thì sản phẩm đó sẽ trở
lên lỗi thời và không đem lại hiệu quả mong muốn.
Ngoài ra, Ngân hàng còn phải xây dựng kế hoạch đào tạo cán bộ ngay khi
mới được tuyển dụng, có cơ chế khen thưởng kỷ luật rõ ràng. Trong mọi hoạt
động kinh doanh sản suất nói chung và trong lĩnh vực Ngân hàng nói riêng,
yếu tố con người vẫn là yếu tố quyết định đến hiệu quả công việc, tất cả các



mục tiêu của Ngân hàng sẽ không thể đạt được nếu bản thân mỗi cán bộ
không có lòng yêu nghề, tính trung thực thẳng thắn trong công việc. Vì thế
việc tiếp tục nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng cần hiểu biết
các lĩnh vực kinh doanh như: xây dựng, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp,
pháp lý… để cán bộ có kiến thức phù hợp, đa dạng không những trong việc
thẩm định cho vay mà còn đầy đủ kiến thức để tư vấn đầu tư cho một khách
hàng khi họ chưa biết đầu tư như thế nào và vào đâu để sinh lợi nguồn vốn.
Ngân hàng luôn thường xuyên hỗ trợ, tổ chức đào tạo tập huấn đội ngũ cán
bộ, nâng cao trình độ và ứng dụng tốt các quy định mới của nhà nước và của
Ngân hàng về công tác tín dụng cũng như khuyếch trương các cán bộ tín dụng
đi nghiên cứu, học tập các Ngân hàng bạn trong và ngoài nước.
Điều quan trọng là Ngân hàng cần bố trí cán bộ tín dụng phù hợp với từng
nghiệp vụ tín dụng. Cần có cơ chế khoán các khoản cho vay đến từng cán bộ tín
dụng nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín dụng và nâng cao hiệu quả cho
vay tiêu dùng.
Bên cạnh đó, Vietcombank Hà Nội nên phối hợp với trung tâm điều hành,
các Ngân hàng thương mại khác và cơ quan thuộc chính phủ tổ chức các cuộc
hội thảo về phương pháp đánh giá tài sản thế chấp cho vay vốn Ngân hàng, các
thông số thẩm định kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, vấn đề
thông tin chống rủi ro, tổ chức cuộc thi cán bộ giỏi nhằm khuyến khích cán bộ
tín dụng học hỏi kinh nghiệm từ các Ngân hàng đồng thời cập nhật các thông tin
từ phía Chính Phủ.
Đầu tư hơn nữa cơ sở vật chất, xây dựng Ngân hàng hiện đại chuyên
nghiệp tạo ấn tượng tốt ban đầu cho khách hàng đến giao dịch. Nhằm khắc phục
tình trạng khách hàng ít biết đến hình thức cho vay tiêu dùng của Ngân hàng, tạo
ra sự phát triển tương ứng đồng bộ tương lai hoạt động tín dụng cũng như hoạt
động cho vay tiêu dùng, Ngân hàng nên thành lập bộ phận chuyên trách về xây
dựng và thực thi chiến lược Marketing Ngân hàng.



Bằng việc thành lập bộ phận chuyên trách Marketing, tập trung vào việc
xây dựng chiến lược kinh doanh. Bộ phận chuyên trách Marketing sẽ phối hợp
với các bộ phận khác để sử dụng một cách linh hoạt, mềm dẻo các công cụ kỹ
thuật của Marketing ứng dụng trong hoạt động Ngân hàng để thỏa mãn tốt nhất
nhu cầu của khách hàng, các chính sách về sản phẩm, giá cả, về giao tiếp khuyếch trương… có tác dụng giúp Ngân hàng giới thiệu, cung ứng các loại hình
sản phẩm – dịch vụ Ngân hàng nói chung và CVTD nói riêng đến đông đảo công
chúng. Điều này là hết sức cần thiết, đặc biệt trong điều kiện cạnh tranh giữa các
Ngân hàng thương mại trên thị trường có xu hướng nóng lên như hiện nay và
tiếp tục gay gắt hơn trong thời gian tới.
Phương châm “khách hàng là thượng đế” phải được Ngân hàng quán triệt
đến từng cán bộ, nhân viên và có cơ chế giám sát, động viên, khuyến khích, khen
thưởng duy trì thực hiện thường xuyên trong toàn hệ thống. Trong môi trường
cạnh tranh khốc liệt hiện nay, để thu hút khách hàng, bên cạnh việc nâng cao
chất lượng tiện ích của sản phẩm dịch vụ, một lời giải quan trọng trong bài toán
cạnh tranh chính là việc sử dụng cẩm nang văn hoá kinh doanh trong đó có
phong cách dao dịch của nhân viên Ngân hàng nói chung cũng như cán bộ tín
dụng thể nhân nói riêng. Qua giao tiếp với khách hàng, hình ảnh nhân viên ngân
hàng phản ánh hình ảnh của Ngân hàng. Một sự không thoả mãn của khách hàng
sẽ ảnh hưởng tới uy tín của Ngân hàng và ngược lại hình ảnh đẹp về một Ngân
hàng sẽ được thừa nhận và truyền bá nếu nhân viên làm hài lòng khách hàng.
3.3 Kiến nghi
Bên cạnh việc đề xuất các giải pháp cho VCB Hà Nội nhằm phát triển cho vay
tiêu dùng tác giả cũng đưa ra một số kiến nghị đối với các cơ quan liên quan như:
Trước hết về phía VCB Việt Nam cần tăng cường công tác quảng bá hình
ảnh, phối hợp với các chi nhánh trong việc khảo sát tổng thể theo địa bàn , đâu tư
công nghệ cho Chi nhánh. VCB Việt Nam nên tăng cường các hoạt động kiểm
tra, giám sát nội bộ, thường xuyên tổ chức các cuộc thanh kiểm tra nhỏ đối với


Chi nhánh nhằm phòng ngừa, phát hiện và lành mạnh hóa các hoạt động cho vay

nói chung cũng như cho vay tiêu dùng nói riêng trong hệ thống.
Bên cạnh đó, Chính phủ và các bộ ngành cần xác định rõ chiến lược phát
triển kinh tế, hướng đầu tư, có phát triển kinh tế nhiều thành phần một cách ổn
định, lâu dài, đúng định hướng. Cụ thể các mục tiêu ổn định thị trường, ổn định
giá cả, duy trì tỷ lệ lạm phát ở mức độ hợp lý được coi là những nhiệm vụ hàng
đầu và thường xuyên của nhà nước. Rà soát lại các văn bản, quy định còn bị
chồng chéo, thiếu nhất qúan và chưa thực sự phù hợp với thực tế hoạt động cho
vay tiêu dùng.....
Ngân hàng Nhà nước cần ban hành hệ thống văn bản hướng dẫn cụ thể về
loại hình sản phẩm – dịch vụ của cho vay tiêu dùng, đồng thời ban hành các văn
bản hỗ trợ, khuyến khích đối với cho vay tiêu dùng, tạo ra hành lang pháp lý thông
thoáng và đầy đủ, nhằm bảo vệ quyền lợi cho Ngân hàng thương mại phát triển.
Ngân hàng nhà nước cần phát triển và mở rộng hơn nữa trong việc xây
dựng trung tâm thông tin CIC nhất là về việc khai thác thông tin là khách hàng
cá nhân. Bởi vì trung tâm này mới chỉ chú trọng bên khách hàng doanh nghiệp.
Thông tin đóng vai trò rất quan trọng trong việc cho vay nhất là khách hàng cá
nhân nhỏ lẻ, số lượng khách hàng nhiều so với số lượng cỏn bộ tín dụng cá nhân.
Do đó Ngân hàng gặp nhiều hạn chế và rủi ro khi cho vay.
Ngân hàng nhà nước nên tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm soát các
Ngân hàng nhằm chấn chỉnh những sai sót, tạo ra sự thống nhất về quản lý và
bình đẳng trong cạnh tranh, phòng ngừa những tổn thất,… để tránh trường hợp
các Ngân hàng vì lợi nhuận mà vi phạm luật.


KẾT LUẬN
Thị trường tín dụng nói chung cũng như thị trường tín dụng tiêu dùng nói
riêng trong thời gian gần đây đang diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt và do vậy làm
cho thị trường tín dụng tiêu dùng ngày càng phát triển mạnh mẽ.
Trước đây, với hoạt động ngân hàng truyền thống ở nước ta, khách hàng chỉ
có thể vay vốn cho nhu cầu sản xuất, kinh doanh và làm dịch vụ. Tuy nhiên, hiện

nay, trong xu hướng hội nhập quốc tế, hoạt động ngân hàng ở nước ta đã mở rộng
và phát triển các sản phẩm tiêu dùng, thu hút khách hàng cá nhân. Các ngân hàng
đặc biệt là các ngân hàng cổ phần liên tục đưa ra các sản phẩm cho vay tiêu dùng
tiện ích hơn, đa dạng hơn nhằm thu hút nhiều khách hàng cá nhân vay vốn hơn. Cho
vay tiêu dùng đóng vai trò vô cùng quan trọng, kích thích tiêu dùng trong xã hội,
thúc đẩy chu chuyển hàng hoá và dịch vụ, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đa dạng hoá
dịch vụ ngân hàng, phân tán rủi ro trong cho vay. Có thể nói, tiềm năng của thị
trường tín dụng tiêu dùng ở Việt Nam là rất lớn, vì dân số Việt Nam là dân số trẻ,
năng động, thu nhập không ngừng được cải thiện, nhu cầu tiêu dùng đang tăng cao.
Các Ngân hàng thương mại cần xây dựng cho mình một tỷ lệ cho vay tiêu dùng
theo từng tiêu thức cụ thể và hợp lý nhằm phòng tránh rủi ro xảy ra.
Vietcombank Hà Nội là một trong những ngân hàng thương mại lớn ở Việt
Nam và cũng không nằm ngoài quy luật chung của nền kinh tế. Bên cạnh sự phát
triển cho vay tiêu dùng của Chi nhánh vẫn còn nhiều bất cập cần phải được giải
quyết. Chính vì vậy, trên cơ sở vận dụng các phương pháp nghiên cứu về lý luận và
thực tiễn, luận văn đã hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra đó là Khái quát
một số vấn đề về cho vay tiêu dùng. Từ những lý luận này, tác giả đã phân tích làm
rõ những kết quả đạt được cùng hạn chế và nguyên nhân tại Vietcombank Hà Nội
giai đoạn 2006-2010 đồng thời tác giả cũng đã Đề xuất một số giải pháp và kiến
nghị nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại Vietcombank Hà Nội.




×