Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Phát triển hoạt động đầu tư tại Ngân hàng công thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.24 KB, 19 trang )

i
CHƢƠNG 1
HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ CỦA NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
Như ta đã biết ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện
toàn bộ hoạt động Ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
Theo tính chất và các mục tiêu hoạt động, các loại hình Ngân hàng gồm Ngân
hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng đầu tư, ngân hàng chính
sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng khác. Với các hoạt động
cơ bản sau: Hoạt động huy động vốn, Hoạt động sử dụng vốn, Hoạt động trung
gian. Ngoài ra còn một hoạt động quan trọng, có ý nghĩa và không thể thiếu
trong mỗi ngân hàng thương mại đó là hoạt động đầu tư vì đây là hoạt động
bỏ vốn thường xuyên, lâu dài hoặc là ngắn hạn vào các danh mục đầu tư có
mức độ rủi ro khác nhau để mong kiếm được thu nhập từ quyền sở hữu các
khoản đầu tư đó. Để hoạt động đầu tư có hiệu quả thu được nhiều lợi nhuận
cho ngân hàng thì các Ngân hàng thương mại phải quan tâm, bám sát với N ội
dung hoạt động đầu tƣ của Ngân hàng thƣơng mại bao gồm: Thiết lập mục
tiêu đầu tư, Thiết lập chiến lược đầu tư, Xây dựng danh mục, Giám sát, đo
lường và đánh giá kết quả hoạt động đầu tư. Các nhân tố ảnh hƣởng đến
hoạt động đầu tƣ của NHTM gồm nhân tố chủ quan và nhân tố khách
quan. Nhân tố chủ quan đầu tiên tác động đến hiệu quả hoạt động đầu tƣ
là Quy trình nghiệp vụ, Các NHTM được tổ chức hoạt động theo các mô hình
khác nhau: mô hình đa năng và mô hình chuyên doanh. Trong mô hình đa
năng bao gồm đa năng toàn phần và mô hình đa năng một phần. Nhưng dù tổ
chức ở mô hình nào thì các NHTM cũng phải hiểu rõ thế mạnh, yếu điểm của
mình để làm tốt quy trình nghiệp vụ. Nhân tố chủ quan thứ 2 ảnh hưởng đến
hoạt động đầu tư là Con người và công nghệ. Thực tế đã chứng minh trong
bất kỳ công việc nào từ nhỏ đến lớn, từ đơn giản đến phức tạp thì con người là
yếu tố quyết định sự thành công. Đối với quản lý DMĐT của NHTM, chất


ii


lượng của đội ngũ nguồn nhân lực là yếu tố quyết định đến chất lượng và hiệu
quả hoạt động quản lý DMĐT. Một phần do tính chất hoạt động đầu tư trước
thời đại mới luôn được thức hiện với sự cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi người
thức hiện hoạt động phải có sự nhanh nhậy, xử lý thông tin chính xác và quyết
định sáng suốt đem lại lợi nhuận lớn cho NH.
Cơ sở vật chất kỹ thuật đóng vai trò rất quan trọng, nó trợ giúp cho các
NHTM trong quá trình thẩm định, quyết định, thực hiện hoạt động đầu tư.
Nhân tố chủ quan thứ 3 chính là Sự phát triển các hoạt động khác của Ngân
hàng vì guồng máy hoạt động của ngân hàng có trôi chảy có nhanh chóng sẽ
giúp cho hoạt động đầu tư được thuận lợi. Nhân tố khách quan chủ yếu ảnh
hƣởng tới hoạt động đầu tƣ của ngân hàng là Nhân tố pháp lý và Định chế
tài chính.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ CỦA
NGÂN HÀNG CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM
2.1 Tổng quan về hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công
thƣơng VN
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng Công thƣơng Việt Nam
Quá trình hình thành và phát triển
NHCT VN được thành lập từ năm 1988, trên cơ sở tách ra từ NHNN
VN, theo Quyết định 53/HĐBT ngày 26/03/1988 của Chủ tịch Hội đồng Bộ
trưởng về việc đổi mới tổ chức và hoạt động ngân hàng theo mô hình 2 cấp
và thành lập các Ngân hàng chuyên doanh: NHNN làm chức năng quản lý nhà
nước về tiền tệ, tín dụng, ngân hàng; Ngân hàng chuyên doanh trực tiếp kinh
doanh itền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng. Đây là bước ngoặt quan trọng,
mang tính đột phá trong sự nghiệp đổi mới nền kinh tế nói chung và hệ thống


iii
ngân hàng VN nói riêng.

Để có tầm vóc NHCT VN như ngày hôm nay là cả một chặng đường
gian nan vất vả mà bao thế hệ cán bộ đã và đang công tác trong hệ thống
NHCT VN cùng nhau góp sức làm nên những thành tích đáng tự hào.
Cơ cấu, tổ chức và mạng lƣới
Hệ thống mạng lưới của NHCT VN gồm Trụ sở chính, 02 văn phòng đại
diện, 02 Sở giao dịch lớn (tại Hà Nội và TP HCM), 140 Chi nhánh cấp 1 và
cấp 2, 150 Phòng giao dịch, 425 điểm giao dịch và Quỹ tiết kiệm, 336 máy rút
tiền tự động, Trung tâm công nghệ thông tin và Trường Đào tạo và phát triển
nhân lực. Tuy nhiên cho đến nay, NHCT VN đã hoàn thành việc nâng cấp
tấtcả các chi nhánh cấp 2 trực thuộc chi nhánh cấp 1 thành chi nhánh cấp 1.
NHCT VN cũng là chủ sở hữu của 03 Công ty con : Công ty Cho thuê tài
chính NHCT, Công ty Chứng khoán NHCT, Công ty Quản lý nợ và khai thác
tài sản NHCT. Ngoài ra, NHCT VN còn là cổ đông sáng lập và là cổ đông lớn
trong các liên doanh : Ngân hàng INDOVINA, Công ty Cho thuê tài chính
quốc tế, Công ty liên doanh Bảo hiểm Châu Á-NHCT, NHTM CP Sài Gòn
Công thương, Công ty Cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam.
2.1.2. Hoạt động kinh doanh tại NHCT VN
Trong những năm qua NHCT VN đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ trong hoạt động kinh doanh, điều này thể hiện ở sự tăng trưởng của
một loạt các chỉ tiêu như quy mô tổng tài sản, dư nợ cho vay nền kinh tế, dư
đầu tư chứng khoán, tổng vốn huy động, vốn chủ sở hữu. Chi tiết như sau :


iv
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của NHCT VN
Đơn vị: triệu đồng
STT

Chỉ tiêu


1

Tổng tài sản

31/12/2003

31/12/2004

31/12/2005

31/12/2006

80 887 100

93 270 804

116373 386 137089 698

51 778 532

64 159 522

75 885 674

79 276 813

7 920 500

10 230 410


12 522 039

15 139 069

100571 938 103524 307

Dư nợ cho vay nền
2

kinh tế
Dư đầu tư chứng

3
khoán
4

Vốn huy động

71 146 192

81 596 865

5

Vốn chủ sở hữu

4 154 083

4 908 773


5 071 631

5 604 626

6

Lợi nhuận sau thuế

205 186

206 869

403 177

573 713

(Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCT VN)
Cho vay và đầu tƣ
Tại thời điểm 31/12/2006, tổng dư nợ cho vay (dư nợ cho vay nền kinh
tế - là các khoản cấp tín dụng cho doanh nghiệp) và đầu tư (đầu tư ở đây bao
gồm các khoản cho vay/gửi vốn tại các định chế tài chính và các khoản đầu tư
chứng khoán) đạt 125.089 tỷ đồng, tăng 21.684 tỷ đồng so với năm 2005, tốc
độ tăng 21% và chiếm tỷ trọng 92,4% tổng tài sản, trong đó: dư nợ cho vay
nền kinh tế đạt 80.152 tỷ đồng, tốc độ tăng 7,4%, chiếm 12% thị phần toàn
ngành ngân hàng; dư nợ đầu tư kinh doanh đạt 44.937 tỷ đồng, tốc độ tăng
56%, chiếm tỷ trọng 36% tổng dư nợ cho vay và đầu tư.


v
Bảng 2.2: Huy động vốn và cho vay- đầu tƣ năm 2003 – 2006

Đơn vị: tỷ đồng
2003

Số dư

2004
%
+/-

Số dư

2005
%
+/-

Số dư

2006
%
+/-

Số dư

%
+/-

1. Huy động vốn

87.416


23,5

92.530

5,8

108.605

17

126.624

16,6

- VNĐ

74.206

30

76.869

3,6

91.179

18,6

104.805


15

- Ng.tệ quy VNĐ

13.210

- 4,5

15.661

18

17.426

11

21.819

25

2. Cho vay +đầu tƣ

84.261

21

90.703

7


103.405

14,6

125.089

21

- CV nền kinh tế

62.414

13

69.239

11

74.632

7,8

80.152

7,4

- Đầu tư

21.847


53

20.947

-4

28.773

37

44.937

56

(Nguồn: Báo cáo thường niên của NHCT năm 2003 – 2006)

2.2. Thực trạng hoạt động đầu tƣ của NHCT VN
2.2.1. Quy mô hoạt động đầu tƣ chứng khoán
Số dư đầu tư chứng khoán qua các năm đã không ngừng tăng lên, đến
31/12/2006 số dư đầu tư chứng khoán của NHCT VN đạt 15.139,069 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 11,04% trên tổng tài sản và đây mức cao nhất từ năm 2003 tới
nay.
Tốc độ tăng trưởng bình quân 3 năm từ 2004-2006 của đầu tư chứng
khoán đạt 24,1%, trong đó năm 2006 đạt tốc độ tăng trưởng 26,57%/năm.
Trong năm 2006, khi nguồn vốn huy động và dư nợ cho vay nền ninh tế tăng
trưởng chậm lại rất nhiều so với năm 2005 thì dư đầu tư chứng khoán vẫn đạt
được tốc độ tăng trưởng khá cao.


vi

Bảng 2.3. Tốc độ tăng trƣởng của một số chỉ tiêu
Đơn vị: %
Chỉ tiêu

STT

1 Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản
2

3

Tốc độ tăng trưởng dư nợ cho
vay nền kinh tế
Tốc độ tăng trưởng dư đầu tư
chứng khoán
Tốc độ tăng trưởng huy

4

động vốn

31/12/2004 31/12/2005

31/12/2006

15.31%

24.77%

17.80%


23.91%

18.28%

4.47%

29.16%

16.92%

26.57%

14.69%

23.25%

2.94%

(Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCT VN)
Sự tăng trưởng của dư đầu tư chứng khoán nói chung là hợp lý, bởi lẽ
khi dư nợ cho vay nền kinh tế không tăng trưởng được, trong khi nguồn vốn
cho vay vẫn tăng trưởng tốt thì dư đầu tư chứng khoán phải tăng trưởng mạnh
nhằm giảm bớt áp lực cho khối tín dụng, đồng thời vẫn đảm bảo được lợi
nhuận nhất định từ việc đầu tư chứng khoán, mặc dù tỷ suất lợi nhuận nói
chung khi đầu tư vào chứng khoán không thể cao bằng đầu tư vào hoạt động
tín dụng.
Tuy nhiên, trong cơ cấu hoạt động đầu tư chứng khoán của NHCTVN
thì chứng khoán nợ chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối, chứng khoán vốn chỉ
chiếm một tỷ trọng rất nhỏ, mức cao nhất chỉ đạt 0,40% trên tổng chứng khoán

đầu tư. Đến 31/12/2006 số dư của chứng khoán vốn là 59,831 tỷ đồng, trong
khi số dư của chứng khoán nợ là 15.079 tỷ đồng, tỷ trọng của chứng khoán nợ
chiếm 99,60%, trong khi tỷ trọng của chứng khoán vốn chỉ chiếm 0,4%.
2.2.1.1. Chứng khoán nợ.
Như phần trên đã đề cập, chứng khoán nợ chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong tổng đầu tư chứng khoán của NHCT VN.


vii
Chứng khoán nợ đến cuối năm 2006 đạt lớn nhất từ trước đến nay, với số
dư trên 15 079 tỷ đồng. Từ năm 2003 đến năm 2006, chứng khoán nợ tăng
trưởng đều đặn, năm sau cao hơn năm trước.
Cơ cấu của chứng khoán nợ được đầu tư bao gồm: Tín phiếu và trái
phiếu. Tín phiếu gồm tín phiếu kho bạc Nhà nước và tín phiếu Ngân hàng
Nhà nước; trái phiếu gồm trái phiếu Chính phủ, trái phiếu đặc biệt, trái phiếu
của các Tổ chức tín dụng khác và trái phiếu doanh nghiệp....
Trong khi dư đầu tư vào tín phiếu có xu hướng giảm qua các năm thì
dư đầu tư vào trái phiếu lại có xu hướng tăng mạnh. Đến cuối năm 2006, tổng
dư đầu tư vào chứng khoán nợ của NHCT VN đạt 15.079 tỷ đồng, trong đó
tín phiếu đạt 2.929 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 19,42% trên tổng chứng khoán nợ.
Tín phiếu kho bạc nhà nước và tín phiếu Ngân hàng Nhà nước là một
loại giấy tờ có giá ngắn hạn, thời hạn là 364 ngày, do Kho bạc Nhà nước hoặc
Ngân hàng Nhà nước phát hành thông qua hình thức đấu thầu lãi suất. Tuỳ
từng thời điểm trong năm và nhu cầu vốn của các NHTM mà lãi suất trúng
thầu thay đổi. Thông thường vào thời điểm đầu năm dương lịch và gần tết âm
lịch, các NHTM nói chung nằm trong tình trạng căng thẳng về vốn, do vậy lãi
suất thường cao hơn. Ngược lại, lãi suất có xu hướng thấp dần về cuối năm.
Mặc dù lãi suất của tín phiếu là thấp, thậm chí có những phiên lãi suất trúng
thầu chỉ đạt 2%/năm, nhưng các NHTM, đặc biệt là các NHTM lớn vẫn phải
duy trì một lượng tín phiếu nhất định nhằm đảm bảo tính thanh khoản cho

Ngân hàng, hơn nữa trong những thời điểm căng thẳng về vốn tín phiếu được
dùng để cầm cố vay vốn trên thị trường mở.
Trái phiếu đạt 12.151 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 80,58% trên tổng chứng
khoán nợ. Bao gồm các loại sau:


viii
Bảng 2.4. Các loại trái phiếu đầu tƣ
Đơn vị: triệu đồng
STT

a
b
c

Chỉ tiêu

31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006

Trái phiếu

4 945 700 6 284 810 8 995 955 12 150 738

Trái phiếu đặc biệt

1 800 000 2 200 000 2 200 000 2 200 000

Trái phiếu CP, công trái 2 895 700 3 834 810 6 231 410 8 108 110
Khác


250 000

250 000

564 545

1 842 628

( Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCT VN)
Trái phiếu đặc biệt là loại trái phiếu Chính phủ có kỳ hạn 20 năm, lãi
suất 3,3%/năm, điều đặc biệt ở chỗ các NHTM được phép tính trái phiếu đặc
biệt này vào vốn tự có của Ngân hàng khi tính hệ số an toàn vốn. Thực tế đây
là giải pháp tình thế của Nhà nước nhằm giúp các NHTM quốc doanh cải
thiện tình hình tài chính của mình vì thực tế theo chuẩn mực quốc tế thì hệ số
an toàn vốn tối thiểu của các NHTM phải đạt là 8%, trong khi đó 04 NHTM
quốc doanh lớn của Việt Nam đều không đạt được tới ngưỡng 8%.
Trái phiếu khác đến cuối năm 2006, NHCT VN có số dư là 1.843 tỷ
đồng, tăng gấp 3,26 lần so với năm 2005. Sở dĩ có sự tăng trưởng lớn như vậy
vì trong năm 2006 NHCT VN bắt đầu đầu tư vào Trái phiếu của Tổng công ty
Điện lực Việt Nam, với số dư đến cuối năm là trên 600 tỷ đồng và trái phiếu
đô thị TP Hồ Chí Minh với số dư trên 600 tỷ đồng. Ngoài ra còn có trái phiếu
của một số tổ chức tín dụng, doanh nghiệp và trái phiếu xây dựng thủ đô...
Trái phiếu Chính phủ và công trái đến 31/12/2006 có số dư là 8.108 tỷ
đồng, trong đó số dư công trái giáo dục là gần 693 tỷ đồng. Trái phiếu Chính
phủ và công trái chiếm 66,73% trên tổng dư trái phiếu. Từ năm 2004 đến năm
2006 số tăng tuyệt đối qua các năm đã không ngừng tăng mạnh. Năm 2006,
trái phiếu chính phủ và công trái đã tăng một lượng là 2.837 tỷ đồng, trong
năm 2005 đã tăng được 1.835,7 tỷ đồng, năm 2004 tăng được 939 tỷ đồng.



ix
Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng của năm 2006 có thấp hơn một chút so với năm
2005, năm 2004 là 32,43%, năm 2005 là 47,87% và năm 2006 là 42,99%.
Bảng 2.5. Doanh số mua bán, trái phiếu Chính phủ
Đơn vị: Triệu đồng
Năm

Doanh số mua

Doanh số Bán ra/đến

Số dƣ cuối

vào

hạn

năm

Năm 2003

1 341 800

50 000

2 702 700

Năm 2004

1 578 110


639 000

3 641 810

Năm 2005

1 896 600

560 900

4 977 510

Năm 2006

3 247 600

1 110 000

7 415 110

( Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCT VN)
Trong doanh số bán ra, đến hạn của các năm 2003,2004,2005 thì tất cả
doanh số trong bảng là doanh số trái phiếu đến hạn, NHCT VN chưa thực
hiện việc mua trái phiếu và bán lại trước khi đến hạn. Từ tháng 10/2006,
NHCT VN bắt đầu triển khai hoạt động kinh doanh trái phiếu để hưởng chênh
lệch, trong doanh số mua vào, doanh số bán ra và đến hạn của năm 2006 có
300 tỷ đồng trái phiếu được mua vào và sau đó bán lại ngay cho các đối tác
khác để hưởng chênh lệch giá.
2.2.1.2. Chứng khoán vốn

Chứng khoán vốn chiếm tỷ rất nhỏ trong cơ cấu tổng tài sản, cũng như
trong tổng đầu tư chứng khoán của NHCT VN.
Tính theo số doanh nghiệp mà NHCT VN tham gia mua cổ phần đến
31/12/2006 là 3 doanh nghiệp, trong đó có một doanh nghiệp được NHCT
VN mới tham gia từ năm 2004 là Công ty cổ phần chuyển mạch tài chính
quốc gia Việt Nam với số vốn cổ phần là 15 tỷ đồng trên vốn điều lệ 94,5 tỷ
đồng.
Tính theo tỷ trọng trên tổng tài sản và trên tổng vốn điều lệ và quỹ dự trữ
bổ sung vốn điều lệ của NHCT VN thì số vốn mua cổ phần chiếm tỷ trọng rất


x
nhỏ. Năm 2006 là năm đạt tỷ trọng lớn nhất song chỉ chiếm 0,04% trên tổng
tài sản và 1,62% trên vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ.
Bảng 2.6. Chứng khoán vốn
Đơn vị : Triệu đồng
31/12/200
STT

Đơn vị
NHTMCP Sài Gòn

1

Công thương

2

NHTM CP Gia Định


3

31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006

17 800

17 800

23 674

39 772

2 000

2 000

2 000

5 059

15000

15 000

15 000

34 800

40 674


59 831

Công ty CP Chuyển mạch
3

tài chính QGVN
Tổng số

19 800

( Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCT VN)
NHCT VN là một trong các cổ đông lớn của các doanh nghiệp trên với
tỷ lệ cổ phần của NHCT VN cho phép người đại diện vốn của NHCT VN
tham gia quản lý, điều hành doanh nghiệp. Cụ thể tỷ lệ vốn cổ phần của
NHCT trong doanh nghiệp tại thời điểm 31/12/2006 như sau :
Bảng 2.7. Tỷ lệ nắm giữ của NHCT
Đơn vị : triệu đồng, %
Vốn cổ
STT

Chỉ tiêu

phần của
NHCT

1

NHTMCP Sài Gòn Công
thương


Vốn điều
lệ của DN

Tỷ lệ vốn CP
NHCT VN
nắm giữ

39 772

700 000

5,68%

2

NHTM CP Gia Định

5 059

100 000

5,00%

3

Công ty CP CMTC QG VN

15 000

94 500


15,87%

( Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCT VN)


xi
 Hiệu quả của việc đầu tư vào cổ phiếu
Trong số 3 doanh nghiệp mà NHCT VN mua cổ phần chỉ có Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Công thương là hoạt động có hiệu quả tốt và chia cổ tức đều
đặn hàng năm. Tỷ lệ chia cổ tức của NHTM CP Sài Gòn Công thương năm
2003 là 13%, năm 2004 là 14%, năm 2005 là 15% và năm 2006 đặt ra kế
hoạch là 15%.
Ngân hàng TMCP Gia Định, mặc dù đến nay đã bù đắp được lỗ luỹ kế từ
các năm trước do hậu quả của vụ án Thái Kim Liêng, song đây vẫn là một
ngân hàng rất nhỏ so với các NHTM CP của Việt Nam hiện nay về quy mô
hoạt động, mạng lưới, cũng như Vốn chủ sở hữu. Và kể từ khi NHCT VN
tham gia góp vốn năm 1994 đến nay, NHCT VN chưa được nhận bất cứ
khoản lợi nào từ việc góp vốn.
Đối với Công ty Cổ phần chuyển mạch tài chính quốc gia Việt Nam, mặc
dù đã được thành lập và đi vào hoạt động từ năm 2004, song cho đến nay
Công ty vẫn chưa triển khai được việc cung cấp dịch vụ kết nối thẻ giữa các
thành viên, do đó Công ty chưa có thu nhập từ hoạt động cung cấp sản phẩm
dịch vụ. Doanh thu của Công ty đều từ hoạt động tài chính, bởi vì với số vốn
điều lệ 94,5 tỷ đồng, Công ty sử dụng để gửi có kỳ hạn tại các Ngân hàng
hoặc mua trái phiếu Chính phủ, khoản thu này cũng chỉ đủ để bù đắp chi phí
quản lý doanh nghiệp. Sang năm 2007, sau khi hệ thống chuyển mạch đi vào
hoạt động, Công ty sẽ có được nguồn thu từ việc cung cấp dịch vụ và hy vọng
kết quả kinh doanh của Công ty sẽ ổn định và tăng trưởng từ đó các Cổ đông
có cơ hội nhận được cổ tức hàng năm.

Tuy nhiên, khi đầu tư vào cổ phiếu, ngoài cổ tức ra, nhà đầu tư kỳ vọng
có được chênh lệch giá. Hiện nay giá thị trường của cổ phiếu của NHTM CP
Sài Gòn Công thương đã tăng gấp 12 lần mệnh giá, giá thị trường của cổ
phiếu của NHTM CP Gia Định gấp 8 lần mệnh giá. Như vậy nếu NHCT VN
có nhu cầu bán số cổ phần của mình đang nắm giữ sẽ thu được một khoản
chênh lệch giá khá lớn.


xii
Đứng trước thực trạng hoạt động của các đơn vị mà NHCTVN có mua
cổ phần, NHCT VN đã quyết định sẽ làm các thủ tục cần thiết để chuyển
nhượng cổ phần của mình tại NHTM CP Gia Định.
2.2.2. Phƣơng thức đầu tƣ, loại chứng khoán đầu tƣ
NHCT VN thực hiện đầu tư qua 2 phương thức là đầu tư trực tiếp và
đầu tư gián tiếp thông qua hoạt động uỷ thác đầu tư với Công ty chứng khoán
NHCT. Tuy nhiên hoạt động uỷ thác đầu tư còn yếu, thể hiện doanh số, số dư
uỷ thác thấp, chỉ thực hiện uỷ thác đầu tư đối với trái phiếu.
Bảng 2.8: Hoạt động uỷ thác đầu tƣ qua công ty chứng khoán NHCT
Đơn vị: tỷ đồng

STT

Chỉ tiêu

Năm 2004

Năm 2005

Năm 2006


1

Số tiền uỷ thác

500

1010

2527

2

Số món uỷ thác

4

10

32

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công ty chứng khoán NHCT VN)
Năm 2006 là năm có doanh số uỷ thác lớn nhất song doanh số uỷ
thác cả năm 2006 cũng chỉ đạt 2.527 tỷ đồng, với tổng số 32 món uỷ thác,
tăng gấp 2,5 lần so với doanh số của năm 2005. Số tiền uỷ thác từng lần
dao động từ 30 đến 200 tỷ đồng. Thời gian uỷ thác đầu tư cũng rất đa dạng,
tối thiểu là một tuần và tối đa tới 3 tháng, nhưng kỳ hạn uỷ thác thông
thường là từ 1 đến 2 tháng. Lãi suất uỷ thác đầu tư tuỳ thuộc vào thời hạn
uỷ thác đầu tư, nhưng nhìn chung cao hơn lãi suất cho vay trên thị trường
liên ngân hàng cùng thời kỳ. Các khoản uỷ thác đầu tư thường có kỳ hạn
nằm trong cùng một năm, thông thường cuối năm dương lịch là thời điểm

căng thẳng về vốn, nên vào những tháng cuối năm hoạt động uỷ thác đầu tư
thu hẹp lại, chính vì vậy đến thời điểm cuối cùng của năm, số dư uỷ thác
đầu tư thường bằng không.


xiii
Hot ng to lp th trng ó bc u c thc hin vi trỏi phiu,
song do mi c trin khai nờn doanh s giao dch cũn hn ch.
2.2.3. Quy mụ, tớnh cht danh mc u t
Nh vy, danh mc u t chng khoỏn ca NHCT VN mc dự cng
bao gm nhiu loi chng khoỏn khỏc nhau: trỏi phiu chớnh ph, tớn phiu,
trỏi phiu doanh nghip, c phiu...Tuy nhiờn danh mc u t ny cha a
dng phong phỳ v cỏc chng khoỏn thuc cỏc loi ngnh ngh, doanh nghip
khỏc nhau, m mi tp trung ch yu trỏi phiu chớnh ph, tớn phiu Kho
bc v NHNN, c phiu rt ớt, trong ú 2 c phiu ca NHTM c phn v 1 c
phiu ca Cụng ty c phn. Trong khi ú, s lng cỏc Tng Cụng ty, doanh
nghip thc hin c phn hoỏ trong thi gian qua l rt ln v c bit cú
nhiu n v l nhng Tng Cụng ty mnh, cú thin chớ mi NHCT VN tham
gia vi t cỏch c ụng chin lc.
2.2.4. Mc chuyờn mụn hoỏ, chuyờn nghip hoỏ trong hot ng
u t chng khoỏn
Quy trỡnh u t, t chc hot ng u t chng khoỏn ti NHCT VN
nhỡn chung c thc hin theo cỏc bc sau:
B-ớc1 : Xây dựng

k hoch, chiến l-ợc đầu t-

B-ớc 2 : Khai thác, tìm kiếm cơ hội đầu tB-ớc 3: Phân tích, đánh giá chất l-ợng cơ hội
đầu tB-ớc 4 : Thực hiện đầu tB-ớc 5 : Quản lý đầu t- và thu hồi vốn
2.2.5. Cht lng hot ng u t

Thu nhp t hot ng u t chng khoỏn qua cỏc nm cng t c


xiv
những tăng trưởng nhất định.
Bảng 2.9. Thu nhập từ hoạt động đầu tƣ chứng khoán
Đơn vị: triệu đồng, %
STT

Chỉ tiêu

1

Thu lãi đầu tư chứng khoán

31/12/2003 31/12/2004 31/12/2005 31/12/2006
491 203

2 Tăng trưởng của lãi đầu tư CK

644 376

707 739

958 986

31.18%

9.83%


35.50%

( Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCT VN)
Số liệu thu lãi từ đầu tư chứng khoán tăng qua các năm. Năm 2006,
tổng thu lãi từ đầu tư chứng khoán đạt 958,986 tỷ đồng, tăng 35,5% so với
năm 2005. Tỷ suất lợi nhuận của thu lãi đầu tư chứng khoán trên tổng số tiền
đầu tư chứng khoán đạt 6,93% trong năm 2006. Tuy nhiên, việc tính toán tỷ
suất lợi nhuận là không chính xác, bởi lẽ để có thể tính được chính xác tỷ suất
lợi nhuận trên đòi hỏi phải tính được số dư đầu tư chứng khoán bình quân của
cả năm trên cơ sở số dư đầu tư hàng ngày, ở đây chỉ tạm tính tỷ suất lợi nhuận
trên cơ sở số dư bình quân của đầu năm và cuối năm.
Đối với danh mục đầu tư cổ phiếu, tuy chỉ có 03 loại cổ phiếu nhưng
chỉ có 01 mang lại cổ tức hàng năm khoảng 15%, đây là mức cổ tức còn rất
khiêm tốn so với các NHTM CP khác ở Việt Nam; còn lại do hiệu quả kinh
doanh của đơn vị chưa tốt hoặc chưa triển khai được việc cung ứng các sản
phẩm ra thị trường nên chưa có cổ tức.
Bảng 2.10. Cơ cấu của đầu tƣ chứng khoán
Đơn vị: triệu đồng, %
STT

Chỉ tiêu

31/12/2003

31/12/2004

31/12/2005

31/12/2006


1

Đầu tư Chứng khoán

7 920 500

10 230 410

12 522 039

15 139 069

Tỷ trọng trên tổng tài sản

9.79%

10.97%

10.76%

11.04%

Chứng khoán vốn

19 800

34 800

40 674


59 831

Tỷ trọng trong đầu tư CK

0.25%

0.34%

0.32%

0.40%

Chứng khoán nợ

7 900 700

10 195 610

12 481 365

15 079 238

Tỷ trọng trong đầu tư CK

99.75%

99.66%

99.68%


99.60%

1.1

1.2


xv
( Nguồn: Báo cáo tổng kết NHCT VN)
Các cổ phiếu Ngân hàng đầu tư đến nay chưa được giao dịch trên các
trung tâm giao dịch của Tp Hồ Chí Minh và Hà Nội, giá thị trường cao hơn
nhiều lần mệnh giá, nhưng cũng biến động rất mạnh và rất khó lường, hơn
nữa vì đây được coi là phần vốn nhà nước tại các doanh nghiệp khác nên các
thủ tục cần thiết để bán chúng hiện nay là rất phức tạp và mất nhiều thời gian.
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động đầu tƣ của NHCT VN
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc
Hoạt động đầu tư chứng khoán nói riêng và hoạt động đầu tư nói chung
của NHCT VN đã đạt được một số kết quả chủ yếu sau:
2.3.1.1. Quy mô đầu tư
2.3.1.2. Loại chứng khoán đầu tư, danh mục đầu tư
Danh mục đầu tư đang được dần dần cơ cấu lại nhằm tăng hiệu quả đầu
tư nhưng vẫn đáp ứng được yêu cầu thanh khoản cho hệ thống NHCT VN.
Ngoài kỳ hạn 5 năm của trái phiếu chính phủ, NHCT VN đã bắt đầu quan tâm
đến các kỳ hạn dài hơn từ 10-15 năm với mức lãi suất cao hơn. Chú trọng
nhiều hơn đến việc đầu tư vào các trái phiếu doanh nghiệp, trái phiếu đô thị vì
đây là các sản phẩm có lãi suất cao hơn, trong khi đó mức độ rủi ro cũng
thuộc loại tương đối thấp.
2.3.1.3. Phương thức đầu tư
Bên cạnh việc trực tiếp thực hiện đầu tư, NHCT VN đã thực hiện việc
uỷ thác đầu tư qua công ty chứng khoán NHCT với doanh số đầu tư ngày

càng lớn nhằm tận dụng nguồn vốn nhàn rỗi tạm thời và thu được lãi suất đầu
tư tương đối cao so với việc cho vay trên thị trường liên ngân hàng.
Đầu tư chứng khoán được thực hiện dưới dạng đầu cơ, đầu tư chênh
lệch giá và đầu tư phòng vệ. Cách thức tiến hành đầu tư trước đây NHCT VN
chủ yếu mua các chứng khoán trực tiếp từ tổ chức phát hành và sau đó nắm


xvi
giữ cho đến khi các chứng khoán đó đến hạn.
2.3.1.4. Tổ chức hoạt động đầu tư
Hoạt động đầu tư chứng khoán của NHCT VN đang được tổ chức và
quản lý ngày một chuyên nghiệp hơn. Từ tháng 3 năm 2006, NHCT VN đã
thành lập Phòng Đầu tư với chức năng thực hiện và quản lý tập trung tất cả
hoạt động đầu tư của NHCT VN, bao gồm cả đầu tư nội tệ, ngoại tệ, đầu tư
trên thị trường liên ngân hàng trong nước và quốc tế, đầu tư chứng khoán nợ,
chứng khoán vốn...
2.3.1.5. Chất lượng hoạt động đầu tư
Chất lượng hoạt động đầu tư đã được chú trọng hơn.
Thu lãi từ đầu tư chứng khoán chiếm tỷ lệ 5,66% trên tổng thu của
ngân hàng.
Đa dạng hóa danh mục đầu tƣ
2.3.2. Hạn chế
Mặc dù đã đạt được một số kết quả nhất định, nhưng hoạt động đầu tư
chứng khoán của NHCT chưa phát triển, chưa tương xứng với tiềm năng và
yêu cầu phát triển NHCT thành tập đoàn tài chính, cụ thể:
2.3.2.1. Quy mô đầu tư nhỏ, phạm vi hẹp, chỉ trong nước.
2.3.2.2. Phương thức đầu tư đơn điệu, danh mục đầu tư chưa hợp lý
2.3.2.3. Tổ chức hoạt động đầu tư chưa khoa học
2.3.2.4. Tính chuyên nghiệp, chuyên môn hoá hoạt động đầu tư kém
2.3.2.5. Chất lượng và hiệu quả đầu tư chưa cao

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
2.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất, quan điểm chưa đúng của lãnh đạo ngân hàng về phát triển
hoạt động đầu tư chứng khoán.
Thứ hai, tổ chức công tác đầu tư chưa được chuyên nghiệp và chuyên
môn hoá cao.


xvii
Th ba, ngun vn u t cũn hn ch.
Th t, trỡnh ca i ng cỏn b cha ỏp ng yờu cu.
Th nm, s h tr v phỏt trin cỏc hot ng khỏc ca ngõn hng
cũn hn ch.
Th sỏu, c s vt cht k thut ca Ngõn hng cũn yu kộm
Th by, nguyờn nhõn khỏc
2.3.3.2. Nguyờn nhõn khỏch quan
Th nht, chớnh sỏch ca nh nc v hot ng u t chng khoỏn
ca Ngõn hng thng mi Nh nc cha c th.
Th hai, c ch chớnh sỏch cha hon thin, y v thng nht
Th ba, th trng chng khoỏn cha phỏt trin.
Th t, h thng thụng tin cha phỏt trin..
Th nm, chớnh sỏch phỏt trin th trng chng khoỏn cha nht quỏn.
CHNG 3
GII PHP PHT TRIN HOT NG U T TI NGN HNG
CễNG THNG VIT NAM
3.1. nh hng phỏt trin hot ng u t ca Ngõn hng Cụng
thng Vit nam
3.1.1. nh hng phỏt trin ca ngõn hng Cụng thng Vi t nam
Trở thành một ngân hàng hiện đại, đa năng, phát
triển bền vững, đ-ợc xếp hạng là một trong những

ngân hàng th-ơng mại tốt nhất Việt Nam, t-ơng đ-ơng
mức trung bình khá của khu vực; có th-ơng hiệu mạnh;
năng lực tài chính khá, có nguồn nhân lực, trình độ
kỹ thuật công nghệ, quản trị ngân hàng đạt mức tiên
tiến.
3.1.2 nh hng phỏt trin hot ng núi chung
Vi mc tiờu tr thnh tp on ti chớnh vng mnh trong tng lai,


xviii
hot ng u t cú tớnh chuyờn nghip v chuyờn mụn hoỏ cao, quy mụ u
t ln, cht lng u t tt. Hot ng u t m bo an ton vn v tuõn
th cỏc quy nh phỏp lut.
3.1.3. nh hng cho hot ng u t núi riờng
Tng t trng u t trờn th trng vn, th trng tin t lờn khong
23-24% vo nm 2010. Xõy dng danh mc u t hp lý vi cỏc k hn v
mc ri ro hp lý nhm ti a hoỏ li nhun.
3.2. Gii phỏp phỏt trin hot ng u t ca Ngõn hng Cụng
thng Vit Nam.
3.2.1. Phỏt trin hot ng u t trỏi phiu
3.2.2 Hon thin quy trỡnh u t, phõn nh rừ chc nng quyn
hn ca Phũng u t v cỏc t chc liờn quan n hot ng u t.
thnh lp cụng ty qun lý qu u t
3.2.3.Tng cng hot ng u t c phiu, gúp vn liờn doanh
mua c phn
3.2.4 Tng cng huy ng vn cho hot ng u t
Để huy động vốn có hiệu quả, NHCT cần xây dựng
hệ thống sản phẩm dịch vụ huy động vốn đa dạng, tiên
tiến trên cơ sở phát triển các sản phẩm dịch vụ
truyền thống, đồng thời triển khai các sản phẩm huy

động vốn mới phù hợp với đặc điểm nhóm khách hàng và
thị tr-ờng mục tiêu, dựa trên nền tảng hệ thống cơ
sở hạ tầng công nghệ thông tin hiện đại.
3.2.5. Nõng cao nng lc qun lý cỏc danh mc u t
Xõy dng chớnh sỏch qun lý danh mc u t trong tng th chớnh sỏch
qun lý ti sn n ca ngõn hng.
Phỏt trin hot ng u t trc tip ca Phũng u t ( trỏi phiu l ch
yu), phỏt trin hot ng u t giỏn tip qua cụng ty chng khoỏn, cụng
ty qun lý qu u t chng khoỏn.


xix
3.2.6. Phát triên nguồn nhân lực
3.3. Kiến nghị
3.3.1. Kiến nghị với nhà nƣớc
3.3.2.Ki ến nghị với ngân hàng nhà nƣớc.
3.3.3. Kiến nghị v ới các ngân hàng khác



×