Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Phát triển hoạt động tư vấn tại công ty chứng khoán thủ đô

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (294.38 KB, 18 trang )

i

Chương 1
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.1.1. Giới thiệu tổng quan công ty chứng khoán
1.1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của công ty chứng khoán
Theo Quyết định số 27/2007/QD – BTC ngày 24/4/2007 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính CTCK “là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh doanh chứng khoán,
bao gồm một, một số hoặc toàn bộ các hoạt động: môi giới chứng khoán, tự doanh
chứng khoán, bão lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán”.
+ Đặc điểm về vốn: Theo luật chứng khoán có hiệu lực từ ngày 1/1/2007, mức
vốn pháp định cho hoạt động môi giới là 25 tỷ VNĐ; tự doanh là 100 tỷ
VNĐ…[46]
+ Đặc điểm về nhân sự: Đây là lĩnh vực hoạt động có nghiệp vụ phức tạp, có
độ rủi ro cao, mức độ ảnh hưởng tới đời sống kinh tế xã hội lớn nên đòi hỏi nhân
viên của CTCK phải là người có trình độ tốt nghiệp đại học trở lên về chuyên ngành
ngân hàng, tài chính, TTCK, có tư cách đạo đức nghề nghiệp và có chứng chỉ hành
nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp.
+ Đặc điểm về đội ngũ lãnh đạo: Yêu cầu về đội ngũ lãnh đạo trong bất kỳ
lĩnh vực nào đều phải có kiến thức chuyên môn, có đạo đức trong kinh doanh,
không vi phạm pháp luật và có trình độ quản lý, đội ngũ lãnh đạo ở các CTCK còn
phải có chứng chỉ hành nghề và phải có giấy phép đại diện do cơ quan có thẩm
quyền cấp.
+ Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật: Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm
của hoạt động kinh doanh chứng khoán là cần phải có sàn giao dịch, ở đó các nhà
đầu tư tới để thực hiện giao dịch mua bán chứng khoán cho mình, tiếp nhận thông
tin thị trường.
+ Đặc điểm về xung đột lợi ích giữa quyền lợi của khách hàng và CTCK:
Bên cạnh việc cung cấp các dịch vụ tốt nhất cho khách hàng thì giữa CTCK và


khách hàng đôi khi xảy ra mâu thuẫn về lợi ích.
1.1.1.2. Phân loại công ty chứng khoán
Để tiến hành kinh doanh, CTCK được thành lập dưới các hình thái doanh
nghiệp khác nhau. Với mỗi loại hình thái của CTCK có những ưu, nhược điểm nhất
định. Loại hình CTCK được thành lập phổ biến trên thế giới gồm: Công ty TNHH,
Công ty cổ phần và Công ty hợp danh.


ii

* Theo nghiệp vụ kinh doanh
a. Công ty chứng khoán tổng hợp
Là công ty thực hiện tất cả các hoạt động nghiệp vụ của một CTCK. Với hình
thức CTCK tổng hợp, các hoạt động của công ty có thể hỗ trợ nhau cùng phát triển.
b. Công ty chứng khoán chuyên môn hóa
Là CTCK chỉ thực hiện một hoặc hai hoạt động nghiệp vụ. Với loại hình
CTCK này thì các hoạt động mà CTCK tiến hành thực hiện phải là những hoạt động
mà không dẫn tới xung đột về lợi ích giữa quyền lợi của khách hàng và quyền lợi
của CTCK.
1.1.2. Hoạt động cơ bản công ty chứng khoán
* Nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán
- Nguyên tắc tài chính
+ Xuất phát từ đặc điểm của CTCK là phải đáp ứng về vốn pháp định cho hoạt
động kinh doanh nên trong quá trình kinh doanh CTCK phải đảm bảo nguồn tài
chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng.
+ Đảm bảo các yêu cầu về vốn, cơ cấu vốn và nguyên tắc hạch toán, báo cáo
theo quy định của pháp luật.
+ CTCK không được dùng chứng khoán của khách hàng làm vật thế chấp để
vay vốn hoặc dùng tiền của khách hàng để mua chứng khoán cho công ty trừ trường
hợp được khách hàng đồng ý bằng văn bản.

- Nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp
Đối với nhân viên của CTCK, họ phải tuân thủ theo bộ nguyên tắc đạo đức
nghề nghiệp do hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán ban hành.
* Hoạt động cơ bản của công ty chứng khoán
- Hoạt động nghiệp vụ
a. Hoạt động môi giới chứng khoán
Là việc công ty chứng khoán làm trung gian môi giới giúp khách hàng mua và
bán chứng khoán, qua đó hưởng hoa hồng trên tổng doanh số mà khách hàng thực
hiện mua bán.
b. Hoạt động tự doanh chứng khoán
Hoạt động tự doanh là hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán, trong
đó công ty chứng khoán mua bán chứng khoán cho chính mình (tự kinh doanh trên
tài khoản chứng khoán của công ty chứng khoán).
c. Hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán
Để thực hiện thành công đợt phát hành chứng khoán, tổ chức phát hành cần
được các công ty chứng khoán tư vấn cho đợt phát hành, thực hiện bảo lãnh phát
hành, phân phối chứng khoán ra công chúng và bình ổn giá chứng khoán trong giai
đoạn đầu.


iii

d. Hoạt động tư vấn đầu tư
Công ty chứng khoán cung cấp thông tin, cách thức đầu tư và loại chứng
khoán cần đầu tư đối với các khách hàng của mình
e. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư
Quản lý danh mục đầu tư là hoạt động quản lý vốn của khách hàng thông qua
việc mua, bán và nắm giữ các chứng khoán vì quyền lợi của khách hàng theo hợp
đồng giữa công ty chứng khoán và khách hàng.
- Các hoạt động phụ trợ

a. Hoạt động lưu ký chứng khoán
Lưu ký chứng khoán là hoạt động nhằm lưu giữ, bảo quản chứng khoán của
khách hàng thông qua các tải khoản lưu ký và giúp khách hàng thực hiện các quyền
của mình đối với chứng khoán.
b.Quản lý thu nhập khách hàng (quản lý cổ tức)
Hoạt động này của công ty chứng khoán xuất phát từ việc lưu ký chứng khoán
cho khách hàng. Khi thực hiện hoạt động này, công ty chứng khoán phải tổ chức
theo dõi tình hình thu lãi chứng khoán đến hạn để thu hộ rồi gửi báo cáo cho khách
hàng.
c. Hoạt động tín dụng
Đối với thị trường chứng khoán phát triển, bên cạnh nghiệp vụ môi giới chứng
khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng, công ty chứng khoán còn triển khai dịch
vụ cho vay chứng khoán để khách hàng thực hiện giao dịch bán khống hoặc cho
khách hàng vay tiền để thực hiện mua chứng khoán.
d. Hoạt động quản lý quỹ đầu tư
Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của những người đầu
tư, được ủy thác cho công ty quản lý đầu tư quản lý và đầu tư vào chứng khoán
nhằm đem lại lợi ích cho những người đầu tư vào quỹ.
1.2. HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.2.1. Khái niệm hoạt động tư vấn
Khái niệm tư vấn là việc CTCK thông qua các hoạt động phân tích để đưa ra
các lời khuyên, phân tích các tình huống và có thể thực hiện một số công việc dịch
vụ khác liên quan đến phát hành, đầu tư và cơ cấu tài chính cho khách hàng.
1.2.2. Các hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán
* Hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
Khi TTCK càng phát triển thì số lượng nhà đầu tư cá nhân tham gia thị trường
ngày càng nhiều nhưng không phải nhà đầu tư nào cũng có trình độ, kinh nghiệm để
có quyết định đúng đắn trong đầu tư chứng khoán. Do vậy, các CTCK với đội ngũ
nhân viên có trình độ, kinh nghiệm sẽ cung cấp dịch vụ tư vấn nhằm giúp các nhà

đầu tư có hiệu quả hơn.


iv

Khi tiến hành TVĐTCK cho khách hàng CTCK có thể tiến hành trực tiếp hoặc
gián tiếp.
Nội dung tư vấn chính sẽ được các nhân viên tư vấn đề cập tới bao gồm: Tư
vấn về thu nhập; Tư vấn về rủi ro; Tư vấn về tính thanh khoản; Tư vấn về phương
diện thời gian; Tư vấn trong vấn để cân nhắc về thuế; Tư vấn các vấn đề liên quan
tới ràng buộc pháp lý.
* Hoạt động tư vấn tài chính
Hoạt động tư vấn cho TCPH tuy không phải là những hoạt động đòi hỏi phải
đáp ứng yêu cầu về vốn nhưng cũng là mảng hoạt động quan trọng của CTCK. Nội
dung tư vấn của tư vấn tài chính có thể gồm:
- Phân tích tài chính doanh nghiệp: với đội ngũ chuyên gia đánh giá về tình
hình tài chính doanh nghiệp họ phân tích các loại chứng khoán chủ yếu bằng
phương pháp đánh giá tình hình tài chính của người phát hành ra chứng khoán đó.
- Tư vấn xác định giá trị của doanh nghiệp: Đây là công việc khó khăn và
phức tạp. Việc xác định giá trị doanh nghiệp không chỉ xác định giá trị các tài sản
hữu hình như máy móc, thiết bị… mà còn xác định giá trị các tài sản vô hình như uy
tín, nhãn hiệu, bằng phát minh sáng chế …
Xác định giá trị doanh nghiệp là khâu quan trọng nhất trước khi phát hành
chứng khoán vì nó dùng để định giá chứng khoán, đặc biệt khi doanh nghiệp đó
phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng.
- Tư vấn phát hành: Tùy theo điều kiện cụ thể mà CTCK tư vấn cho nhà phát
hành phát hành loại chứng khoán nào vào thời điểm nào là hợp lý nhất.
* Tư vấn tái cơ cấu vốn: Khi doanh nghiệp nhận thấy hay thông qua quá trình
tư vấn mà nhận thấy cơ cấu vốn của mình không phù hợp với các điều điện kinh
doanh hiện tại thì họ sẽ tìm cách tái cơ cấu để nâng cao hiệu quả và đảm bảo an toàn

trong kinh doanh.
* Tư vấn thâu tóm, hợp nhất doanh nghiệp khi một doanh nghiệp muốn thâu
tóm hay hợp nhất với một doanh nghiệp khác, họ sẽ tìm đến CTCK để nhờ trợ giúp
các vấn đề kỹ thuật, phương pháp tiến hành phù hợp với chi phí thấp nhất, cơ cấu
nguồn vốn sau sáp nhập.
* Tư vấn niêm yết: CTCK giúp các công ty cổ phần có đủ những yêu cầu theo
luật chứng khoán xin phép UBCK trở thành một công ty niêm yết trên sàn giao dịch
chứng khoán.
1.2.3. Sự cần thiết hoạt động của công ty chứng khoán
Hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán là rất cần thiết và quan trọng trên
thị trường chứng khoán: góp phần giảm bớt chi phí thời gian cho mỗi cá nhân, tổ
chức và toàn bộ nền kinh tế; đáp ứng kịp thời yêu cầu của người cần vốn và người
có vốn; phòng ngừa rủi ro trong quá trình định giá tài sản, tài chính và hoạt động


v

kinh doanh của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán. Hoạt động tư vấn của công ty
chứng khoán còn đóng góp cần thiết và quan trọng đối với những chủ thể khác nhau.
Hoạt động tư vấn mang lại lợi nhuận cho công ty lợi nhuận từ hoạt động tư
vấn đóng góp một phần trong cơ cấu lợi nhuận của công ty chứng khoán.
Hoạt động tư vấn giúp quảng bá thương hiệu tạo điều kiện phát triển các
nghiệp vụ khác nhau
Hoạt động tư vấn là cơ sở để bản thân công ty chứng khoán ra quyết định đầu
tư, quản lý danh mục đầu tư ….
Cung cấp cho doanh nghiệp các giải pháp tổng hợp về tài chính công ty, cơ
cấu lại và đánh giá dự án, quản lý tài sản và định hướng đầu tư tạo cơ chế huy động
vốn: do các tổ chức phát hành khi tham gia vào thị trường chứng khoán là huy động
vốn thông qua việc phát hành các chứng khoán.
Kiểm soát phòng ngừa rủi ro trong hoạt động đầu tư

Hoạt động tư vấn là tác nhân tạo ra hàng hóa và tính hấp dẫn của hàng hóa cho
thị trường chứng khoán.
Hoạt động tư vấn góp phần làm tăng tính thanh khoản của các tài sản tài chính.
Thông qua hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán cung cấp như: tình hình
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cổ phiếu, trái phiếu, các tổ chức
phát hành, nhà đầu tư thì các cơ quan quản lý Nhà nước có thể kiểm soát ngăn ngừa
các hiện tượng thao túng, lũng đoạn, bóp méo thị trường.
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỦA
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN

1.3.1. Các nhân tố chủ quan
- Mô hình tổ chức và hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán
Mô hình tổ chức hoạt động tư vấn có ảnh hưởng tới hoạt động tư vấn thể hiện
qua kết quả là tốc độ ra quyết định và tính chính xác của quyết định đầu tư.
- Năng lực tài chính
Quy mô vốn thể hiện năng lực tài chính của CTCK. Quy mô vốn sẽ quyết định
CTCK được thực hiện các nghiệp vụ khác. Trong đó có nghiệp vụ tư vấn do yêu
cầu quá trình tư vấn cần có thời gian dài và là sản phẩm trìu tượng. Ví dụ nghiệp vụ
tư vấn BLPH cần phải có vốn lớn.
- Trình độ quản lý và nguồn nhân lực
* Trình độ quản lý: của đội ngũ lãnh đạo còn thể hiện qua việc CTCK xây
dựng chiến lược phát triển công ty
* Nguồn nhân lực: Sự đổi mới không ngừng của các sản phẩm trên TTCK đòi
hỏi hàm lượng chất xám của đội ngũ nhân viên của CTCK không ngừng được nâng
cao, đặc biệt là hàm lượng chất xám trong hoạt động tư vấn chứng khoán.


vi

- Nhân tố kỹ thuật công nghệ thông tin

Các CTCK hoạt động trong lĩnh vực mà ở đó chịu tác động rất lớn về mức độ
ứng dụng công nghệ thông tin. Đây là ngành luôn đòi hỏi sự nhanh chóng, kịp thời,
đầy đủ và chuẩn xác về thông tin.
1.3.2. Các nhân tố khách quan
- Sự ổn định về kinh tế và chính trị
Với môi trường chính trị ổn định sẽ tạo sự yên tâm đầu tư của các nhà đầu tư
cũng như sự yên tâm tiến hành sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Môi
trường chính trị ổn định là điều kiện để Chính phủ ban hành được các chính sách có
liên quan đến các ngành nghề trong đó có ngành chứng khoán cũng như hoạch định
chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong một khoảng thời gian.
- Sự phát triển của TTCK
Đây là nhân tố có tác động trực tiếp tới sự phát triển hoạt động của các CTCK.
Sự phát triển ở đây bao hàm phát triển cả về hàng hóa trên thị trường và sự tham gia
đông đảo của các nhà đầu tư.
- Hệ thống luật pháp và môi trường pháp lý
Hệ thống luật pháp có ý nghĩa quyết định trong việc hạn chế hoặc cần thúc đẩy
và khuyến khích phát triển trong lĩnh vực nào đó. Hệ thống luật pháp điều chỉnh các
quan hệ kinh tế ở đây không chỉ là hệ thống luật pháp của nước sở tại mà còn là hệ
thống luật pháp quốc tế khi mà hoạt động của các CTCK không dừng lại ở phạm vi
quốc gia mình.
- Sự cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán
Qua quá trình cạnh tranh, các CTCK yếu kém sẽ bị đào thải hoặc bị sáp nhập
vào một CTCK khác mạnh hơn.
1.2.4. Phát triển hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán
- Khái niệm
Phát triển hoạt động tư vấn là quá trình làm tăng lên về chất và lượng của hoạt
động tư vấn, bao gồm hai vấn đề: tăng giá trị dịch vụ tư vấn và tăng hiệu quả dịch
vụ tư vấn.
Tăng giá trị dịch vụ thể hiện qua việc tăng lên về số lượng tiền dịch vụ thông
qua đó giá trị dịch vụ tư vấn ban đầu của danh mục tư vấn cũng tăng lên tương ứng.

Tăng hiệu quả dịch vụ tư vấn thể hiện qua việc tăng lợi nhuận từ hoạt động
dịch vụ tư vấn.
- Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động tư vấn của công ty chứng khoán .
* Các chỉ tiêu định tính: Tính đa dạng trong hoạt động tư vấn; Cơ cấu dịch vụ
tư vấn.
* Các chỉ tiêu định lượng: Chỉ tiêu về mức tăng doanh thu hoạt động tư vấn;
Chỉ tiêu về tỷ lệ chi phí hoạt động tư vấn.


vii

Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THỦ ĐÔ
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THỦ ĐÔ

2.1.1. Sơ lược quá trình thành lập Công ty Chứng khoán Thủ đô (HSSC)
Ngày 12/12/2006 Công ty Chứng khoán Thủ đô (HSSC) được Uỷ ban Chứng
khoán Nhà nước cấp giấy phép hoạt động kinh doanh các dịch vụ môi giới đầu tư
chứng khoán và tư vấn tài chính doanh nghiệp cho các tổ chức và nhà đầu tư cá
nhân trong, ngoài nước. HSSC có trụ sở đặt tại tầng 3, Toà nhà Opera, 60 Lý Thái
Tổ, Hà Nội, Việt Nam.
Ngày 29/12/2006, HSSC được công nhận là thành viên của Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán Hà Nội, nay là Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Ngày 17/04/2007, HSSC được công nhận là thành viên của Trung tâm Giao
dịch Chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh, nay là Sở giao dịch chứng khoán Tp.
Hồ Chí Minh.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhân sự
Tổng số lao động của HSSC tại thời điểm 30/6/2009 là: 86 người, cơ cấu lao
động theo trình độ bao gồm: Sau đại học: 8 người; Đại học: 55 người; Khác: 3

người. Phân theo hợp đồng: Lao động không xác định thời hạn: 18 người; Lao động
xác định thời hạn từ 1 đến 3 năm: 48 người.
2.1.3. Kết quả kinh doanh chủ yếu HSSC 2006 - 2008
Chỉ tiêu
ĐVT 2006*
2007
2008
2009(*1)
Vốn điều lệ
tr.đ
50.670
50.670 80.000
80.000
Thị phần (GTGD thực hiện qua
%
8,6
5%
5,2
HSSC (bao gồm cả GĐTT)
Tổng doanh thu
tr.đ
22.497 12.546
6.549
Doanh thu hoạt động kinh
tr.đ
8.967 11.320
5.926
doanh chứng khoán, trong đó:
+ Doanh thu môi giới, tư vấn
tr.đ

7.895 10.312
5.459
+ Thu đầu tư (cổ tức, trái tức)
tr.đ
1.072
997
459
+ Hoàn nhập dự phòng
tr.đ
11
8
Doanh thu từ vốn kinh doanh
tr.đ
2.530
1.226
623
Tổng chi phí
tr.đ
10.696,55 12.393
5.869
Lợi nhuận
tr.đ
800,444
153
680
ROE (LNST/VCSH)
%
1,58
0,19
0,85

Nguồn: Công ty Chứng khoán Thủ đô
* Năm đang trong quá trình hoàn thiện thành lập
*1 Kết quả kinh doanh 6 tháng đầu năm 2009.


viii

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THỦ ĐÔ

2.2.1. Các hình thức tư vấn
* Tư vấn đầu tư chứng khoán
Dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán của HSSC được cung cấp dưới các hình thức:
- Ra các bản phân tích nhận định thị trường hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng.
- Báo cáo chuyên đề về tình hình kinh tế vĩ mô.
- Báo cáo phân tích ngành.
- Báo cáo phân tích về tình hình tài chính và tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
- Kết hợp với một số doanh nghiệp niêm yết tổ chức các buổi hội thảo nhằm
tăng cường nhận thức của nhà đầu tư với doanh nghiệp niêm yết.
* Tư vấn cổ phần hoá
Dịch vụ tư vấn cổ phần hoá của HSSC sẽ góp phần làm tăng giá của cổ phiếu,
tăng giá trị doanh nghiệp; tạo ra môi trường quản trị tốt, tăng năng lực quản lý từ đó
có thể khai thác và sử dụng có hiệu quả nhân lực, vật lực, tăng quy mô, hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Tư vấn niêm yết
HSSC sẽ tư vấn cho doanh nghiệp tất cả các công việc để chứng khoán của
doanh nghiệp được niêm yết, hỗ trợ doanh nghiệp trước và sau niêm yết; bao gồm
tư vấn hoàn thiện các điều kiện niêm yết, lộ trình niêm yết, xây dựng hồ sơ niêm yết
gửi Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội/ Sở Giao dịch chứng khoán Tp Hồ Chí Minh;
Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá hình ảnh của công ty tới các nhà đầu tư trước ngày
giao dịch đầu tiên; lựa chọn thời điểm niêm yết thích hợp.

* Tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp
HSSC sẽ tư vấn đề doanh nghiệp tạo dựng được các nguồn vốn phù hợp với
nhu cầu sản xuất kinh doanh; xây dựng cơ cấu hợp lý giữa các nguồn vốn, xây
dựng cơ cấu cổ đông hợp lý; tạo điều kiện sử dụng linh hoạt các nguồn vốn, giảm
chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp
Mua bán và sáp nhập doanh nghiệp
Lợi thế của HSSC trong việc thu thập thông tin, phân tích và đánh giá thực
trạng doanh nghiệp, kỹ năng thương thuyết và nhiều yếu tố khác chắc chắn sẽ giúp
khách hàng đưa ra quyết định đúng đắn và thu được nhiều lợi ích.
Thẩm định dự án
HSSC có khả năng đánh giá toàn diện các mảng hoạt động của dự án và dự báo
những biến động lớn của thị trường, giúp khách hàng có được những đánh giá chuẩn xác
về tính khả thi của dự án.
* Bảo lãnh phát hành
HSSC cung cấp cho khách hàng dịch vụ bảo lãnh phát hành hoàn chỉnh từ khâu tư
vấn hồ sơ, quảng bá cơ hội đầu tư, đến việc tổ chức phát hành, thương thảo các điều
khoản với các nhà đầu tư v.v…


ix

2.2.2. Thực trạng hoạt động tư vấn tại Công ty Chứng khoán Thủ đô
* Thực trạng hoạt động tư vấn Công ty Chứng khoán Thủ đô
Trong năm 2008 HSSC đã thực hiện 5 hợp đồng tư vấn cổ phần hoá và chuyển
đổi hình thức sở hữu doanh nghiệp, 7 hợp đồng tư vấn tài chính phát hành chứng
khoán và tư vấn niêm yết. Doanh thu từ các hợp đồng tư vấn này mang lại doanh
thu 0,85 tỷ đồng. Năm 2008 HSSC đã tích cực đóng góp vào công tác tạo hàng hoá
cho thị trường chứng khoán thông qua việc thực hiện tư vấn thành công cho 6
doanh nghiệp thực hiện niêm yết, đăng ký giao dịch tại hai sở giao dịch chứng
khoán (Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh). Như Công ty Vinaconex 3, Vinaconex 7,

Vinaconex 6… Sáu tháng đầu năm 2009 HSSC đã thực hiện được 3 hợp đồng tư
vấn cổ phần hoá và chuyển đổi doanh nghiệp; 6 hợp đồng tư vấn tài chính, phát
hành và niêm yết chứng khoán như Công ty Vinaconex 1, Vinaconex 21, công ty cổ
phần thương mại xi măng, Vinaconex 15, Công ty cổ phần bánh kẹo Hải Châu.
Doanh thu từ các hợp đồng tư vấn này mang lại 7,25 tỷ đồng.
HSSC đã tư vấn xây dựng phương án cổ phần hoá cho 5 doanh nghiệp, tổ chức
bán đấu giá cho 7 doanh nghiệp như: Công ty xi măng…
Song song với việc triển khai tư vấn cổ phần hoá cho các doanh nghiệp Nhà
nước và chuyển đổi hình thức sở hữu cho một số công ty tư nhân HSSC triển khai
mạnh hoạt động tư vấn bảo lãnh phát hành nhưng kết quả chưa đạt được như mong
muốn.
Bảng 2.3. Doanh thu từ hoạt động tư vấn từ năm 2006
đến 6 tháng đầu năm 2009
Đơn vị: Triệu đồng
Doanh thu
2006
2007
2008
2009 *
Tư vấn cổ phần hoá
875
500
423
Tư vấn niêm yết
534
350
310
Tư vấn đầu tư, khác
112
170

125
89,5
Tổng doanh thu
112
1579
975
834,5
Nguồn: Công ty chứng khoán HSSC
* 6 tháng đầu năm
Qua biểu trên ta nhận thấy doanh thu từ hoạt động tư vấn của HSSC đặc biệt
cao vào năm 2007 song năm 2008 bị thu hẹp và giảm đi ở mức tuyệt đối 604 tỷ và
mức tương đối 38,25%. Doanh thu từ hoạt động tư vấn chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng doanh thu và bị giảm tương đối 5,96% của năm 2008/2007. Chi phí hoạt
động tư vấn chiếm tỷ trọng nhỏ trong doanh thu từ hoạt động tư vấn và năm 2008
đã giảm so với năm 2007 tương ứng 5,06%.
* Thị trường hoạt động tư vấn của các công ty chứng khoán Việt Nam
Năm 2008 so với năm 2007 số hợp đồng giảm 150 tương ứng 18,29%. Riêng
năm 2007 các Công ty chứng khoán đứng đầu với số lượng hợp đồng tư vấn tài


x

chính nhiều nhất là: BVSC (235 hợp đồng), ACB (175 hợp đồng), IBS (117 hợp
đồng) và BSC (92 hợp đồng), HSSC (7 hợp đồng), các công ty khác 194 hợp đồng.
- Tư vấn niêm yết:
Hoạt động tư vấn niêm yết của các Công ty chứng khoán vẫn còn yếu thể hiện
số lượng các công ty niêm yết trên Sở giao dịch Tp Hồ Chí Minh đến hết năm 2005
chỉ có 32 cổ phiếu niêm yết. Tư vấn niêm yết thực sự phát triển mạnh vào năm
2006, số công ty niêm yết trên thị trường gia tăng đột biến, hơn 70 công ty được tư
vấn và niêm yết trên Sở giao dịch Tp. Hồ Chí Minh đưa tổng số công ty niêm yết

lên con số hơn 100 công ty. Hoạt động tư vấn niêm yết vẫn tập trung vào một số
công ty chứng khoán thuộc khối NTTMQD, SSI và BVSC, còn HSSC chỉ chiếm thị
phần rất nhỏ.
* Công ty Chứng khoán Thủ đô đã thiết lập được các quy trình tư vấn: Tư
vấn bảo lãnh phát hành; Tư vấn cổ phần hoá; Tư vấn niêm yết; Tư vấn bán và giải
thể công ty, doanh nghiệp.
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN CỦA CÔNG TY CHỨNG
KHOÁN HÀ NỘI

2.3.1. Những thành tựu đạt được
Thứ nhất: Sau khi thành lập HSSC đã đi vào hoạt động. Các hoạt động kinh
doanh, dịch vụ của công ty đã đạt được một số chỉ tiêu cơ bản như doanh thu, chi
phí… Mặt khác, HSSC nắm bắt kịp thời cơ hội sự phát triển chung của thị trường
cho công ty đặc biệt là hoạt động môi giới và tư vấn với mức doanh thu năm 2007:
7,895 tỷ, năm 2008: 20,312 tỷ. Điều này góp phần nâng cao vị thế, thương hiệu
HSSC trên thương trường.
Thứ hai: HSSC đã xây dựng được quy trình hoạt động tư vấn (tư bán bảo lãnh
phát hành, tư vấn niêm yết tư vấn tái cấu trúc doanh nghiệp) tương đối đầy đủ. Các
quy trình đảm bảo bám sát các quy định hiện hành, phù hợp với thực tế triển khai
trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
Thứ ba: Hoạt động tư vấn của HSSC phát triển góp phần tích luỹ kinh nghiệm
và là cơ sở để phát triển các nghiệp vụ khác của HSSC.
Thứ tư: Hoạt động tư vấn của HSSC đã mang lại cho nhà đầu tư như sự hiểu
biết cơ bản về đầu tư chứng khoán, về hoạt động của các doanh nghiệp niêm yết;
phân định rõ các rủi ro trong kinh doanh; có thể nhận biết xu hướng chuyển động
của thị trường. Điều quan trọng là tạo các kênh thông tin nhiều chiều cho nhà đầu tư
tham khảo.
Thứ năm: Phần lớn đội ngũ lãnh đạo đều có trình độ sau đại học và chuyên
môn, kinh nghiệm về lĩnh vực tài chính ngân hàng chứng khoán. Đây là tiền để
quyết định đến sự thành công và phát triển của HSSC.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân
* Hạn chế
Thứ nhất: Tư vấn đầu tư chứng khoán trực tiếp hầu như chưa được triển khai,
tư vấn gián tiếp mới chỉ mang hình thức cung cấp thông tin, nội dung và hình thức


xi

tư vấn còn đơn điệu, sơ sài, chưa có các bài phân tích, đánh giá một cách sâu sắc về
hoạt động của tổ chức phát hành hay diễn biến thị trường. Tư vấn hậu cổ phần hoá,
hậu niêm yết chưa được quan tâm tư vấn về tái cấu trúc tài chính, tư vấn tài chính
hiện đại như sáp nhập, tách cũng chưa được triển khai.
Thứ hai: Số lượng khách hàng còn hạn chế kể cả số lượng tài khoản của các
nhà đầu tư cá nhân, và nhà đầu tư tổ chức. Do đó doanh thu từ hoạt động tư vấn còn
thấp, chưa đạt được như mong muốn.
Thứ ba: Hoạt động tư vấn BLPH chưa được khai thác triệt để cơ hội. Bởi hiện
có trên 3200 DNNN cổ phần hoá, trong đó có trên 3% số doanh nghiệp đã thực hiện
niêm yết.
Thứ tư: Các hình thức tư vấn chưa được công ty chú ý triển khai cung cấp dịch
vụ với khách hàng một cách triệt để, thể hiện chủ yếu tập trung tư vấn ở lĩnh vực tư
vấn niêm yết, tư vấn cổ phần hoá.
Thứ năm: Công ty HSSC chưa chủ động đối phó và có kế hoạch đối phó với
những diễn biến thay đổi vô cùng nhạy cảm của nền kinh tế thế giới, kinh tế vĩ mô
trong nước, tăng giảm bất thường thị trường chứng khoán.
Thứ sáu: Hoạt động tư vấn đầu tư có hạn chế: Tư vấn theo phong trào, chất
lượng và hiệu quả của các bài phân tích không cao, bởi vì các bài phân tích, nhận
định thị trường đều dựa theo trường phái kỹ thuật và mà ít dựa theo trường phái cơ
bản.
* Nguyên nhân hạn chế
a) Nguyên nhân chủ quan

Một là: Quy mô tiềm lực kinh tế còn yếu, tính đến thời điểm 31/12/2008 mức
vốn điều lệ mới đạt 80 tỷ đồng. Với số lượng vốn này sẽ không ảnh hưởng nhiều
đến hoạt động tư vấn cổ phần hoá, niêm yết, đầu tư... Song sẽ thực sự ảnh hưởng
đến hoạt động tư vấn bảo lãnh phát hành do quy định pháp lý về mức vốn của đơn
vị tư vấn BLPH
Hai là: Trình độ năng lực quản trị rủi ro còn yếu. Vì đây là một lĩnh vực hoàn
toàn mới mẻ đối với Việt Nam, do vậy nhà quản trị HSSC nhìn chung chưa có kinh
ngiệm trong việc quản lý hoạt động cũng như kiểm soát rủi ro trong kinh doanh, tư
vấn chứng khoán.
Ba là: Đội ngũ cán bộ chuyên môn của HSSC còn thiếu về số lượng, yếu về
trình độ nghiệp vụ. Hầu hết cán bộ HISC tại các phòng ban đều là cán bộ trẻ tuổi, ít
kinh nghiệm làm việc.
Bốn là: Cơ cấu tổ chức bộ máy chưa hợp lý, việc sắp xếp các bộ phận phòng
ban tuy đã theo hướng chuyên môn nghiệp vụ nhưng vẫn chưa khoa học. Chưa có
sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các bộ phận.
Năm là: HSSC là một công ty mới được thành lập đi vào hoạt động nhưng
hoạt động tiếp thị quảng cáo chưa được chú trọng.
Sáu là: Việc áp dụng công nghệ, kỹ thuật hiện đại vào các hoạt động của
HSSC còn nhiều hạn chế.


xii

Bảy là: Mạng lưới chi nhánh văn phòng HSSC chưa được thiết lập, mở rộng
mà mới chỉ tập trung trên địa bàn Hà Nội.
Tám là: HSSC chưa có chiến lược trọng tâm phát triển hoạt động tư vấn. Cụ
thể hoạt động tư vấn tuy đa dạng nhưng mới dừng ở bể nổi mà chưa đi vào phát
triển ở bề sâu. Biểu hiện doanh thu từ hoạt động tư vấn chiếm tỷ trọng khiêm tốn.
Chín là: Việc triển khai thực hiện quy trình các nghiệp vụ tư vấn còn máy
móc, thụ động, lúng túng.

Mười là: Quy mô tài chính nguồn vốn của công ty quá hạn hẹp; nhân sự vừa
thiếu, chất lượng đào tạo còn nhiều yếu kém trong khi nhu cầu lớn như TTCK đang
ở giai đoạn đầu quá trình phát triển.
b) Nguyên nhân khách quan
Một là: Thị trường chứng khoán Việt Nam chưa phát triển ổn định. Hoạt động
của Công ty chứng khoán có mở rộng hay không phụ thuộc nhiều vào sự phát triển
của thị trường chứng khoán Việt Nam:
- Sự mất cân đối trong quan hệ cung cầu trên thị trường chứng khoán. Hiện
nay trên cả hai sàn HOSE và HNX mới có 389 cổ phiếu và chứng chỉ quỹ niêm yết
trong khi có tới 652368 tài khoản nhà đầu tư (tính đến ngày 30/6/2009).
- Sự thao túng thị trường của một số nhà đầu tư cỡ lớn trong và ngoài nước
trong khi nhiều nhà đầu tư chưa có tính chuyên nghiệp nên đã gây ra không ít
những biến động về giá và làm giảm độ tin cậy vào thị trường nhất
Hai là nguyên nhân từ phía doanh nghiệp, nhà đầu tư.
Hiểu biết của các doanh nghiệp về các dịch vụ mà CTCK cung cấp như dịch
vụ liên quan tới phát hành chứng khoán (tư vấn phát hành, tư vấn BLPH) để huy
động vốn cho sản xuất kinh doanh dịch vụ tái cấu trúc vốn, phân tích tài chính, dịch
vụ quản lý sổ cổ đông... chưa đầy đủ.
Ba là: Sự cạnh tranh khốc liệt giữa các công ty chứng khoán
Hiện nay, tỉ lệ người dân Việt Nam tham gia đầu tư chứng khoán vẫn còn rất
nhỏ với trên 650.000 tài khoản nhà đầu tư, trong khi số lượng công ty chứng khoán
gia tăng nhanh trong một khoảng thời gian khá ngắn là 105 Công ty. Điều này dẫn
đến khó khăn trong hoạt động của HSSC.
Bốn là: Thiếu khung pháp lý cho hoạt động tư vấn
Văn bản pháp luật hướng dẫn việc thực hiện các nghiệp vụ tư vấn chưa có.
Điều này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tư vấn của HSSC nói rêng và các công ty
chứng khoán nói chung. Trong hoạt động tư vấn sẽ gặp phải khó khăn như quy trình
chuẩn tư vấn từng lĩnh vực, nghiệp vụ bỏ trống dẫn đến khi thực hiện lúng túng và
xảy ra hiện tượng không thống nhất và thoả mãn yêu cầu tư vấn của khách hàng.
Năm là: Thiếu đồng bộ trong điều hành chính sách vĩ mô.

Các chính sách của Chính phủ, Bộ Tài chính, UBCK nhà nước chưa đủ mạnh
để kích thích các doanh nghiệp niêm yết cổ phiếu trên sàn chính thức. Điều này
phần nào hạn chế nhu cầu tư vấn của Công ty chứng khoán.


xiii

Chương 3
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN
TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THỦ ĐÔ
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY CHỨNG KHOÁN THỦ ĐÔ

3.1.1. Định hướng phát triển TTCK Việt Nam
- Mục tiêu tổng quát: Phát triển nhanh, đồng bộ, vững chắc thị trường vốn Việt
Nam, trong đó thị trường chứng khoán đóng vai trò chủ đạo; Phấn đấu đến năm
2020, thị trường vốn Việt Nam phát triển tương đương thị trường các nước trong
khu vực.
- Mục tiêu cụ thể: "Phát triển thị trường vốn đa dạng để đáp ứng nhu cầu huy
động vốn và đầu tư của mọi đối tượng trong nền kinh tế. Phấn đấu đến năm 2010
giá trị vốn hoá thị trường chứng khoán đạt 50% GDP và đến năm 2020 đạt 70%
GDP".
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty chứng khoán HSSC
Theo quyết định 128/2007/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ thì các Công ty chứng khoán phát triển theo hướng: "tăng số lượng hợp
lý, nâng cao chất lượng hoạt động và năng lực tài chính do các công ty chứng
khoán, công ty quản lý quỹ, công ty đầu tư chứng khoán… Đa dạng hoá các loại
hình dịch vụ cung cấp trên thị trường, nâng cao tính chuyên nghiệp và chất lượng
các dịch vụ; đảm bảo tính công khai, minh bạch và bình đẳng trên thị trường". Dựa
trên nhu cầu của các nhà đầu tư, doanh nghiệp HSSC cần:
Phát triển hoạt động tư vấn, tư vấn bảo lãnh

HSSC sẽ triển khai mạnh dịch vụ tư vấn tài chính trọn gói cho các tổ chức,
bằng việc tìm kiếm các khách hàng mới trên tất cả các mảng hoạt động tư vấn tài
chính, tư vấn niêm yết, tư vấn phát hành, tư vấn cổ phần hoá và bảo lãnh phát hành.
HSSC đã và đang nghiên cứu triển khai nhiều dịch vụ tư vấn mới như M&A,
tư vấn chuyển đổi doanh nghiệp… để tạo thành chuỗi dịch vụ tư vấn tốt nhất cho
khách hàng.
Phát triển nguồn nhân lực
Nhân lực luôn được coi là năng lực cốt lõi của mọi doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp trong lĩnh vực chứng khoán - tài chính - ngân hàng. HSSC sẽ chú
trọng hoàn thiện cơ cấu tổ chức, xây dựng đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp nhằm
nâng cao tính cạnh tranh và chuẩn bị nhân lực tốt cho hoạt động công ty.
3.2. GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN TẠI CÔNG TY HSSC

3.2.1. Xây dựng chiến lược phát triển Công ty
Hiện tại HSSC chưa có một chiến lược phát triển dài hạn trong tương lai mà
mới chỉ có kế hoạch phát triển cho từng năm. Do vậy công ty không thể có được các
giải pháp tổng thể phát triển, các giải pháp vẫn mang tính chất tình thế, chắp vá. Do
đó cần chủ động trong hoạt động trên cơ sở củng cố nâng cao chất lượng dịch vụ
sẵn có, cung cấp các sản phẩm dịch vụ mới trong khuôn khổ luật pháp cho phép.


xiv

3.2.2. Thiết lập mô hình tổ chức quản lý phù hợp
Cơ cấu tổ chức hoạt động của HSSC nên được bố trí thành các phòng ban theo
tính chất của hoạt động nghiệp vụ. Trong đó hoạt động tư vấn tài chính nên bố trí
ngay trong phòng bảo lãnh phát hành vì hoạt động tư vấn tài chính sẽ hỗ trợ cho
hoạt động bảo lãnh phát hành.
3.2.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Xây dựng kế hoạch và tuyển dụng cán bộ có trình độ năng lực, đạo đức nghề

nghiệp.
Đổi mới và nâng cao chất lượng đào tạo: HSSC cần kết hợp giữa hình thức
đào tạo trong công việc với đào tạo theo chuyên đề, khuyến khích, động viên, tạo
điều kiện thuận lợi để mỗi cá nhân tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn.
Xây dựng chế độ đãi ngộ phù hợp: Một trong những yếu tố "giữ chân" những
người có năng lực và không để hiện tượng "chảy máu chất xám" xảy ra là vấn đề
lương, thưởng.
3.2.4. Nâng cao chất lượng hoạt động tư vấn
+ Đa dạng hoá các hình thức tư vấn đầu tư chứng khoán.
+ Triển khai mạnh hình thức tư vấn trực tiếp.
+ Đa dạng hoá nội dung tư vấn:
- Đối với tư vấn đầu tư chứng khoán: Bên cạnh tư vấn đầu tư cổ phiếu riêng lẻ,
HSSC cần chú trọng tới việc tư vấn đề các phương thức đầu tư mới, xây dựng danh
mục đầu có hiệu quả cho nhà đầu tư dựa trên mức độ chấp nhận rủi ro cũng như khả
năng tài chính… của nhà đầu tư.
- Đối với tư vấn tài chính: Các vấn đề tư vấn tài chính doanh nghiệp hiện đại
như tư vấn thâu tóm, hợp nhất, mua bán và sáp nhập doanh nghiệp, tư vấn về quản
trị công ty… Do vậy, HSSC cần có sự chuẩn bị về nhân lực để có thể cung cấp một
cách tốt nhất các dịch vụ tư vấn tài chính đó cho các doanh nghiệp.
+ Chủ động tìm kiếm khách hàng, tiếp cận với các doanh nghiệp nhà nước
chuẩn bị cổ phần hoá cũng như doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài có nhu cầu cổ
phần hoá, niêm yết trên Sở giao dịch để tiến hành tư vấn chuyển đổi hình thức sở hữu.
+ Cần nhận thức rõ mức độ cạnh tranh. Hoạt động của HSSC có sự cạnh tranh
giữa các CTCK. HSSC cần phải cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính khác một
cách tốt nhất cho các doanh nghiệp, và đây lại là lợi thế của HSSC so với các tổ
chức tư vấn xác định giá trị doanh nghiệp khác.
3.2.5. Tăng cường tìm kiếm và mở rộng khách hàng
Một là, xây dựng một cách bài bản các tài liệu giới thiệu về thị trường, về
HSSC và các dịchh vụ mà HSSC cung cấp.
Hai là, tham gia, phối hợp với hiệp hội chứng khoán, các Sở giao dịch chứng

khoán, các trường đại học, viện nghiên cứu tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi về
chứng khoán và TTCK với sự tham gia của các doanh nghiệp quan tâm.
Ba là, dành một phần kinh phí thích hợp trong chi phí hoạt động để tăng cườn
hoạt động marketing, hoạt động quan hệ công chúng (PR).


xv

Bốn là, nâng cấp và hoàn thiện Website của công ty, bố trí nhân lực đủ mạnh
để duy trì việc cung cấp thông tin cho trang Web này. Tiến hành cung cấp dịch vụ
giao dịch trực tuyến và tránh tối đa hiện tượng sập trang web trong các giờ giao
dịch.
Năm là, xây dựng và duy trì mối quan hệ với các cơ quan quản lý nhà nước để
tranh thủ sự ủng hộ của các cơ quan này.
Sáu là, tăng cường công tác thu thập thông tin để nắm bắt một cách nhanh
nhất nhu cầu của các doanh nghiệp từ đó có hướng tiếp cận phù hợp.
Bảy là, xây dựng và duy trì mối quan hệ mật thiết với các khách hàng là các
doanh nghiệp đã và đang sử dụng các dịch vụ do HSSC cung cấp.
3.2.6. Tăng cường khả năng phân tích và dự báo xu hướng thị trường
chứng khoán là tiền đề để phát triển hoạt động tư vấn đối với HSSC
Việc xây dựng hệ thống phục vụ cho rất nhiều hoạt động khác của Công ty
như tự doanh, quản lý, tư vấn đầu tư chứng khoán, cung cấp thông tin cho trang
web…Do đó, công ty cần sử dụng những phần mềm phân tích kỹ thuật hiện đại.
3.2.7. Hoạt động tư vấn đầu tư phải được đổi mới
+ Không nên đưa ra các bản phân tích nhận định thị trường hàng ngày.
+ Đẩy mạnh các báo cáo phân tích từng ngành kinh tế cụ thể trong từng thời
điểm cụ thể.
+ Nghiên cứu kỹ về tình hình tài chính của từng nhóm doanh nghiệp theo
ngành nghề hay theo quy mô vốn, cơ nhiều bài phân tích đánh giá trung thực và tin
cậy về các doanh nghiệp niêm yết.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC

3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, Bộ Tài chính, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước
* Hoàn thiện hệ thống pháp luật
Để tạo sự thống nhất về các văn bản pháp luật Chính phủ cần tiến hành sửa đổi
một số luật có liên quan như luật hình sự (bổ sung các tội danh và hình phạt thích
hợp liên quan tới những vi phạm của các đối tượng trên thị trường chứng khoán),
luật các tổ chức tín dụng (liên quan tới tổ chức, quản lý hoạt động của ngân hàng và
các tổ chức phi ngân hàng khi tham gia thị trường chứng khoán), luật doanh nghiệp,
luật giao dịch điện tử (thừa nhận việc mua bán chứng khoán của khách hàng qua
Internet, điện thoại)…
* Đối với hoạt động tư vấn đầu tư chứng khoán
+Nên bỏ quy định về vốn pháp định. Có thể bỏ yêu cầu về vốn đối với hoạt
động tư vấn mà thay vào đó là đưa ra các tiêu chuẩn cao về trình độ chuyên môn
cho nhân viên tư vấn phải đáp ứng đồng thời nâng cao hơn nữa yêu cầu về vốn cho
hoạt động tự doanh và hoạt động bảo lãnh phát hành.
+ Cần có các văn bản dưới luật hướng dẫn chi tiết thực hiện hoạt động này.
Đây là hoạt động khó kiểm soát những gian lận của nhân viên hành nghề. Nhân viên
hành nghề tư vấn đầu tư chứng khoán có thể tư vấn cho khách hàng vì mục đích của
người tư vấn hơn là mục tiêu của khách hàng.


xvi

* Phát triển nhanh và bền vững thị trường chứng khoán Việt Nam
Thứ nhất, tiếp tục công tác đổi mới, sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước, đẩy
mạnh chương trình cổ phần hoá các doanh nghiệp, tổng công ty, tập đoàn kinh tế,
ngân hàng thương mại Nhà nước gắn với niêm yết trên thị trường chứng khoán.
Thứ hai, phát triển hệ thống định chế trung gian và các tổ chức phụ trợ trên thị
trường, nâng cao năng lực hoạt động, năng lực tài chính của các công ty chứng

khoán, công ty quản lý quỹ, tổ chức lưu ký, thanh toán bù trừ…
Thứ ba, cần phát triển thị trường vốn theo hướng hiện đại, hoàn chỉnh về cấu
trúc, có sự giám sát chặt chẽ của Nhà nước và liên kết với thị trường vốn của khu
vực.
Thứ tư, tăng cường tính công khai, minh bạch của các tổ chức niêm yết nhằm
bảo vệ quyền lợi và lợi ích chính đáng của các nhà đầu tư theo tinh thần của Luật
chứng khoán.
Thứ năm, tiếp tục đầu tư, nâng cấp hạ tầng cơ sở thông tin của các Sở GDCK
và các tổ chức trung gian, đảm bảo theo kịp sự phát triển nhanh chóng của thị
trường. Đảm bảo quyền lợi cho các nhà đầu tư khi tham gia đầu tư trên TTCK.
Thứ sáu, giải pháp cuối cùng nhưng rất quan trọng, là việc phát triển hệ thống
nhà đầu tư trong và ngoài nước. Đối với các nhà đầu tư trong nước, UBCKNN cần
nâng cấp hệ thống đào tạo chứng khoán nhằm trang bị cho nhà đầu tư trong nước
những kiến thức và kỹ năng cơ bản nhất về chứng khoán và TTCK.
3.3.2. Về phía các tổ chức phát hành nhà đầu tư
Tổ chức phát hành cần chấp hành nghiêm chỉnh chế độ hạch toán kế toán mà
Bộ Tài chính đã ban hành. Tổ chức phát hành và nhà đầu tư cần nhận thức rõ hơn
nữa lợi ích từ các dịch vụ mà CTCK cung cấp. Trên cơ sở đó yêu cầu các CTCK
cung cấp các dịch vụ mới, chất lượng dịch vụ cung cấp tốt hơn.


xvii

KẾT LUẬN
Là một Công ty mới đi vào hoạt động phát triển với những đặc điểm và tình
hình thực tế của HSSC cho thấy phát triển hoạt động tư vấn là một hướng đi mũi
nhọn chiếm vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển toàn diện các hoạt động của
HSSC. Tuy nhiên, hiện tại tiềm năng của hoạt động này chưa được khai thác triệt để
nên tính hiệu quả chưa cao, mạng lưới và phạm vi khách hàng thưa ít. Chính vì vậy,
với nhu cầu huy động vốn để đầu tư đổi mới, mở rộng sản xuất của các doanh

nghiệp cổ phần trên toàn quốc cùng với nhu cầu được tư vấn đầu tư chứng khoán
của các nhà đầu tư thì hoạt động tư vấn sẽ rất phát triển và là nguồn thu quan trọng
của công ty chứng khoán.
Trên cơ sở sử dụng các phương pháp nghiên cứu, luận văn đã luận giải được
các vấn đề sau:
Thứ nhất: Hệ thống hoá các vấn đề cơ bản liên quan tới Công ty chứng khoán,
trong đó đề cập chi tiết về hoạt động tư vấn của Công ty chứng khoán, phân tích các
nhân tố ảnh hưởng tới sự phát triển hoạt động tư vấn của Công ty chứng khoán
đồng thời luận giải các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động tư vấn của Công ty
chứng khoán.
Thứ hai: Phân tích thực trạng triển khai hoạt động tư vấn của HSSC qua đó
tìm ra những tồn tại, xác định nguy cơ tiềm ẩn và phân tích các nguyên nhân chủ
yếu dẫn tới hoạt động tư vấn chưa phát triển.
Thứ ba: Luận văn đã đưa ra các giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả và xây
dựng điều kiện đảm bảo cho sự phát triển bền vững các hoạt động khác của HSSC.
Bên cạnh đó luận văn cũng đưa ra những kiến nghị, đề xuất với Nhà nước, các Bộ,
ngành hữu quan trong việc đề ra mục tiêu, chiến lược phát triển thị trường chứng
khoán nói chung và khung pháp lý cho việc phát triển hoạt động tư vấn.


xviii

MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Hoạt động tư vấn của Công ty Chứng khoán là một trong các hoạt động cơ
bản, đóng góp lợi nhuận trong cơ cấu lợi nhuận của Công ty.
Công ty Chứng khoán Thủ đô được thành lập và đi vào hoạt động từ cuối
năm 2006 đến nay đã đạt được những kết quả nhất định trong các hoạt động tư vấn,
tự doanh, môi giới, tư vấn bảo lãnh phát hành đồng thời ngày càng khẳng định vị

thế và thương hiệu của mình. Tuy nhiên, hiện nay nghiệp vụ hoạt động tư vấn chưa
được quan tâm phát triển đúng mức (Quy trình nghiệp vụ tư vấn chưa hoàn chỉnh,
nguồn nhân lực vừa thiếu, vừa yếu về chuyên môn, chiến lược, kế hoạch lợi nhuận
cho hoạt động tư vấn chưa rõ ràng, cụ thể). Mặt khác, thị trường chứng khoán Việt
Nam đang trong giai đoạn dầu của quá trình phát triển thì yêu cầu cấp thiết đặt ra
cho Công ty Chứng khoán Thủ đô phải xác định rõ việc phát triển hoạt động tư vấn
nhằm cung cấp tư vấn cho doanh nghiệp về tài chính, cấu trúc, quản lý tài sản và cơ
chế huy động vốn; giúp cho nhà đầu tư kiểm soát, phòng ngừa rủi ro và tạo kênh
thông tin nhiều chiều cho nhà đầu tư tham khảo.
Do vậy, việc nghiên cứu đề tài "Phát triển hoạt động tư vấn của Công ty
Chứng khoán Thủ đô" có ý nghĩa thực tiễn cao.
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Hệ thống hoá các vấn đề lý luận về hoạt động tư vấn của công ty Chứng khoán.
- Phân tích thực trạng hoạt động tư vấn của Công ty Chứng khoán Thủ đô, từ
đó đánh giá kết quả, hạn chế và tìm nguyên nhân kết quả đạt được, nguyên nhân
hạn chế.
- Đưa ra các giải pháp để phát triển hoạt động tư vấn của Công ty chứng
khoán Thủ đô.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu đề tài là hoạt động tư vấn của Công ty Chứng khoán
Thủ đô.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là hoạt động tư vấn của Công ty Chứng
khoán Thủ đô từ 2007 đến nay.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đáp ứng mục tiêu nghiên cứu đề tài, tác giả sử dụng phương pháp luận của
chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử kết hợp với các phương pháp điều
tra, phỏng vấn, khảo sát, thống kê tổng hợp và phân tích.

5. KẾT CẤU LUẬN VĂN

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được
kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Hoạt động tư vấn của Công ty Chứng khoán Thủ đô
Chương 2: Thực trạng hoạt động tư vấn tại Công ty Chứng khoán Thủ đô
Chương 3: Giải pháp phát triển hoạt động tư vấn tại Công ty Chứng khoán Thủ đô.



×