Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (607.28 KB, 15 trang )

i

Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
VÀ THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ
1.1.Bảo hiểm phi nhân thọ và sự cần thiết phải phát triển thị trường bảo hiểm
phi nhân thọ trong điều kiện hội nhập
Trong đời sống xã hội, con người thường xuyên có mối quan hệ tác động
qua lại với tự nhiên,xã hội và cũng luôn có nguy cơ gặp rủi ro bất ngờ như thiên
tai bão lụt, tai nạn, ốm đau dịch bệnh, hỏa hoạn, thất nghiệp…gây tác động xấu
đến đời sống và phát triển kinh tế xã hội.
Đê đối phó, xử lý các rủi ro trên, con người có nhiều biện pháp khác nhau
như kiểm soát, ngăn chặn hoặc chấp nhận rủi ro…Cũng có thể chuyển giao rủi ro
trên cơ sở hợp đồng - đó chính là bảo hiểm. BH ra đời là đòi hỏi khách quan của
cuộc sống và hoạt động sản xuất kinh doanh.
1.1.1.Có rất nhiều khái niệm về BHTM. Ở đây, luận văn xin đưa ra một khái
niệm được coi là dễ hiểu nhất và có thể coi đó là khái niệm về BH phi nhân thọ
đó là: “Bảo hiểm là sự thỏa thuận, qua đó một bên ( Người bảo hiểm) cam kết sẽ
thanh toán cho bên kia ( Người được bảo hiểm hay người tham gia bảo hiểm), một
khoản tiền nếu có sự cố xảy ra gây tổn thất về tài chính cho Người được bảo hiểm.
Trách nhiệm thanh toán những tổn thất này được chuyển giao từ Người tham gia
bảo hiểm đến Người bảo hiểm . Để chấp nhận trách nhiệm thanh toán này, Người
bảo hiểm đòi Người được bảo hiểm một khoản tiền đó là phí bảo hiểm”( Khái
niệm của Hiệp hội các nhà BH Anh).
Nguyên tắc hoạt động và đối tượng của BHTM cũng chính là nguyên tắc,
đối tượng của BH PNT.Bởi lẽ BHTM hoạt động trên hai lĩnh vực PNT và BH
nhân thọ(BH nhân thọ chỉ là một hình thức BH con người).Điều đó thể hiện qua
sơ đồ sau:
BHIỂM TÀI
SẢN
BHIỂM


BẢO

BẢO

PHI

HIỂM
THƯƠNG
MẠI

BHIỂM
TNDSỰ

NHÂN
THỌ

BHIỂM CON
NGƯƠÌ

BH CON
NGƯỜI PNT

BHIỂM NHÂN
THỌ

HIỂM
THƯƠNG
MẠI



ii

Sơ đồ trên cũng thể hiện cách phân loại BH PNT theo đối tượng đó là: BH
PNT bao gồm: BH tài sản, BH TNDS và BH con người phi nhân thọ.
BHTM hoạt động trên cơ sở 5 nguyên tắc chính sau:(1)Nguyên tắc số đông
bù số ít: Huy động phí BH của nhiều người để bồi thường hay trả tiền cho một số
người không may gặp rủi ro, tai nạn.(2)Để đảm bảo cho quyền lợi của các DNBH và
người tham gia BH, nhằm quản lý và sử dụng quỹ bồi thường, công bằng giữa những
người đóng góp vào quỹ này. DNBH chỉ nhận BH những rủi ro bất ngờ và rủi ro phải
là khách quan, không cố ý (3) Nguyên tắc phân tán rủi ro: Ở một khía cạnh nào đó,
các DNBH là các nhà “kinh doanh rủi ro”- họ luôn phải đối mặt với các tổn thất có
thể rất lớn vượt ra ngoài khả năng thanh toán của DN. Vì vậy, các DNBH thường
không nhận BH những rủi ro quá lớn vượt khả năng tài chính của mình, mà khi có
những dịch vụ lớn này, DNBH thường tái BH hoặc đồng BH. (4) Nguyên tắc trung
thực tuyệt đối: Khi mua BH, người mua không hề có một sản phẩm cụ thể, mà chỉ có
một hợp đồng, cam kết sẽ bồi thường. Mặt khác, để đảm bảo nguyên tắc 2, tránh
hành vi gian lận, trục lợi BH. (5) Nguyên tắc quyền lợi có thể được BH: Yêu cầu
người mua BH phải có quyền sở hữu, chiếm hữu, hay quyền nuôi dưỡng cấp dưỡng
đối với các đối tượng tham gia BH, nhằm loại bỏ khả năng cố tình gây thiệt hại để
trục lợi BH.
Đặc điểm của BH phi nhân thọ: Quá trình hoạt động kinh doanh BH PNT là
quá trình tạo lập, quản lý và sử dụng quỹ tiền tệ của các DNBH PNT. Ở một góc độ
nào đó, BH PNT là “ kinh doanh rủi ro”. Hay nói cách khác, người tham gia BH chỉ
được bồi thường khi có rủi ro tổn thất xảy ra, khi hết thời hạn BH mà không có rủi ro
thì hết quyền lợi BH và tất nhiên là không được hoàn lại số phí BH đã đóng. Thời
hạn BH thường là một năm hoặc ngắn hơn, thậm chí chỉ có vài ngày (trừ 1 số hợp
đồng BH xây dựng). trên phương diện xử lý rủi ro, BH phi nhân thọ là biện pháp xử
lý rất có hiệu quả, vì nó hoạt động trên cơ sở chuyển giao phân tán rủi ro của một số
người cho nhiều người cùng gánh chịu.
BH phi nhân thọ-một trung gian tài chính trong thị trường tài chính: Các

DNBH phi nhân thọ thực hiện tích tụ, tập trung một quỹ tiền tệ từ nguồn thu phí bảo
hiểm. Nguồn vốn này phần lớn là tạm thời nhàn rỗi, được đầu tư vào nền kinh tế.
Như vậy BH phi nhân thọ thực hiện chức năng “dẫn vốn” từ người có vốn tới người


iii

cần vốn – đó là chức năng của một trung gian tài chính.
1.1.2. Sự hình thành phát triển BH PNT : BH PNT có mầm mống khoảng 2.500
năm TCN ở Ai Cập, thông qua việc lập quỹ tương trợ, giúp đỡ người hoạn nạn.
Khoảng 1700 năm TCN, tại Babylone xuất hiện quan hệ vay mượn phục vụ cho việc
xử lý rủi ro trong buôn bán và vận chuyển hàng hóa. Từ đó dần hình thành nên hệ
thống các nhà chuyên nhận bảo hiểm. Thế kỷ 14, thỏa thuận BH đầu tiên đã xuất hiện
(1347). Công ty BH đầu tiên thành lập năm1424 tại Italia. Ở Việt Nam, hoạt động
BH PNT ít nhiều có từ thời kỳ Pháp đô hộ và ở Miền Nam, song đáng chú ý là sự ra
đời của Bảo Việt năm 1964. Sau hơn 30 năm hoạt động độc quyền đến 1994 Việt
Nam mới thực sự có TTBH.
1.1.3.Sự cần thiết khách quan phải phát triển TTBH PNT trong điều kiện
hội nhập kinh tế quốc tế
BH PNT góp phần tạo ra môi trường và kích thích KT-XH phát triển: BH
PNT là “ tấm lá chắn” hữu hiệu cho mọi tổ chức, DN, cá nhân.Quỹ bồi thường BH
giúp người tham gia BH ổn định tài chính, ổn định đời sống khi gặp rủi ro và góp
phần ổn định chi tiêu ngân sách nhà nước. BH PNT là một kênh huy động vốn không
nhỏ để đầu tư phát triển nền kinh tế. Đây là nguồn vốn đáng kể cho thị trường tài
chính nước nhà. Thông qua việc tạo công ăn việc làm cho người lao động, BH góp
phần làm tăng trưởng nền kinh tế. Đây cũng chính là vai trò của BH PNT. Cũng
cần thấy rằng KT-XH phát triển, chính trị ổn định, môi trường pháp lý được hoàn
thiện tạo nên môi trường tốt cho KDBH. Mặt khác kinh tế phát triển, đời sống được
cải thiện, nhu cầu của con người-trong đó nhu cầu cần được bảo vệ càng tăng..thúc
đẩy TTBH phát triển.

Vai trò của TTBH PNT trong quá trình hội nhập quốc tế: TTBH PNT
góp phần hoàn thiện và phát triển đồng bộ các loại thị trường nhằm thúc đẩy
nhanh quá trình hội nhập. TTBH PNT đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu
tư nước ngoài vì đây là một yếu tố không thể thiếu của môi trường đầu tư.Trong quá
trình hội nhập, TTBH PNT góp phần nâng cao năng lực của các DNBH, từ đó có
điều kiện để mở rộng hoạt động ra nước ngoài.Cuối cùng TTBH PNT sẽ tạo thêm
nhiều công ăn việc làm cho xã hội. Đồng thời nó tạo cơ sở, điều kiện để các các
DNBH nước ngoài đầu tư tích cực vào nền kinh tế.


iv

Phát triển TTBH PNT vừa đáp ứng nhu cầu vừa thúc đẩy nhanh hơn quá
trình hội nhập: Tự do hóa thương mại dịch vụ trong đó có BH là xu thế chung của
thế giới. Quá trình hội nhập tất yếu sẽ xuất hiện sự giao lưu về mọi mặt. Quá trình
này đòi hỏi phải có hệ thống dịch vụ tài chính đi kèm, trong đó có BH. Phát triển
TTBH PNT là đòi hỏi của việc phát triển đồng bộ các loại thị trường trong điều kiện
hội nhập. BH PNT là ngành dịch vụ tài chính mang tính toàn cầu, vì rủi ro BH không
giới hạn trong phạm vi một nước, các DNBH phải liên kết đồng BH, tái BH để phân
tán rủi ro.Do vậy TTBH các nước chịu tác động lẫn nhau, vừa hợp tác vừa cạnh tranh
nhau. Mặt khác, BH là một trong những nội dung quan trong trong đàm phán và thực
hiện các cam kết trong hội nhập quốc tế. Cuối cùng BH PNT là một trong những yếu
tố quan trọng trong môi trường đầu tư nước ngoài. Vì vậy, phát triển TTBH PNT
trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan.
1.2. Nội dung và cơ chế hoạt động của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ
1.2.1.Khái niệm: Theo thuật ngữ bảo hiểm, thị trường bảo hiểm phi nhân thọ là nơi
gặp gỡ giữa cung và cầu của một sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ.
TTBH PNT không nhất thiết phải là một địa điểm cụ thể. Hay nói cách khác
TTBH PNT không có không gian xác định.
Đặc điểm của TTBH PNT: Nhu cầu BH chỉ phát sinh khi có điều kiện KTXH nhất định. Vì vậy, TTBH PNT ra đời muộn hơn các thị trường khác như thị

trường hàng hóa tiền tệ, thị trường vốn, thị trường lao động… TTBH PNT có phạm
vi và lĩnh vực hoạt động rất rộng lớn, bởi đối tượng rất đa dạng phong phú ( như đã
nêu trên). TTBH PNT mang tính đặc thù bởi sản phẩm của nó là sản phẩm “ vô
hình”, và đây là dịch vụ đặc biệt- dịch vụ “ an toàn”. Cuối cùng, trong điều kiện toàn
cầu hóa hiện nay, các DNBH có xu hướng vừa liên kết, vừa cạnh tranh nhau để cùng
nhau phát triển.
Có nhiều cách phân loại TTBH phi nhân thọ. Song để xác định mục tiêu và
tương lai phát triển thị trường, người ta phân chia TTBH thành: Thị trường của DNBH
(DN đã có); Thị trường thực tế (cả thị trường của DNBH khác); Thị trường tiềm năng (
thị trường thực tế + khách hàng tiềm năng); và thị trường lý thuyết ( gồm các thị trường
trên và cả đối tượng không tiêu dùng tương đối ).
Sản phẩm của TTBH PNT: Là sản phẩm không định hình; Sản phẩm “có


v

hiệu quả xê dịch”; Là sản phẩm của chu kỳ kinh doanh đảo ngược và cuối cùng sản
phẩm BH rất dễ bắt chước vì nó không được bảo hộ bản quyền.
1.2.2.Vai trò của nhà nước: Nhà nước tạo ra môi trường pháp lý, môi trường kinh tế
xã hội và môi trường quốc tế cho việc phát triển TTBH PNT.
Các nhân tố ảnh hưởng đến thị trường BH phi nhân thọ đó là: Môi trường pháp
lý, môi trường kinh tế-xã hội; Số lượng và các loại hình DNBH, số lượng chất lượng
các sản phẩm BH, các kênh phân phối; Mức sống và trình độ dân trí; Năng lực của
các DNBH ( thể hiện ở khả năng tài chính, trình độ quản lý, khoa học công nghệ,
trình độ cán bộ, maketing..).Ngoài ra, chính sách mở cửa, hội nhập quốc tế cũng là
nhân tố tích cực ảnh hưởng đến sự phát triển TTBH.
1.2.3.Cơ chế hoạt động của TTBH phi nhân thọ:
Các chủ thể tham gia vào TTBH PNT bao gồm: Người mua:là những cá nhân tổ
chức, DN có nhu cầu mua BH. Người bán: Là các DNBH phi nhân thọ.Các tổ chức
trung gian: Là cầu nối giữa người mua và người bán ( môi giới, đại lý BH).

Cung cầu: Cầu của TTBH là tổng lượng các nhu cầu về sản phẩm BH đã và sẽ
được chấp nhận (mua) bởi một số khách hàng xác định.Cung là tổng lượng các hợp
đồng BH cung ứng ra TTBH.Trong TTBH PNT cung cầu luôn luôn biến động. Cầu
về BH ngày càng tăng lên theo sự phát triển của KT-XH.
Cạnh tranh: Ở TTBH PNT cạnh tranh thường “ quyết liệt” hơn các thị trường
khác. Bởi lẽ,sản phẩm BH là sản phẩm dễ bắt chước, nên sản phẩm nào kinh doanh
có hiệu quả là các DNBH “ tấn công” một cách quyết liệt, làm cho TTBH rất sôi
động song rất dễ dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh làm cho thị phần của các
DNBH luôn thay đổi. Cùng với cạnh tranh là liên kết giữa các DNBH.
Giá cả: Giá cả (phí BH) phụ thuộc vào nhiều yếu tố và có thể thay đổi theo thời
gian (Phụ thuộc vào cung cầu; phụ thuộc vào mức phí chuẩn để bù đắp chi phí và
bồi thường. Phụ thuộc vào khách hàng tiềm năng và xác suất rủi ro từng thời
kỳ.Phụ thuộc vào trình độ quản lý, hiệu quả đầu tư của các DNBH)
Cơ chế điều tiết thị trường: TTBH PNT chịu sự tác động của các qui luật
cung cầu, cạnh tranh, liên kết; qui luật “số đông bù số ít”, “phân tán rủi ro”.. Các
qui luật này đều biểu hiện sự hoạt động thông qua giá cả ( phí BH). Hay nói cụ
thể đó là một hệ thống hữu cơ của sự thích ứng lẫn nhau, điều tiết lẫn nhau của


vi

các yếu tố giá cả, cung-cầu, cạnh tranh, liên kết…
1.3. Kinh nghiệm phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ trên thế giới và
bài học cho Việt Nam
- Để tạo ra cơ sở vững chắc cho việc đưa ra định hướng và giải pháp phát
triển TTBH PNT. Luận văn đưa ra một số kinh nghiệm và xu thế phát triển của
TTBH Châu Á – Thái Bình Dương, chính sách và kế hoạch tự do hóa trong lĩnh
vực BH ở Trung Quốc, Thái Lan, Philipine và Đài Loan.
Bài học cho Việt Nam:
Thứ nhất,vai trò của nhà nước chưa theo kịp sự phát triển của TTBH PNT trong điều

kiện hội nhập,cần hoàn thiện môi trường pháp lý trong KDBH.Các cơ quan quản lý
phải có đủ uy quyền để thực thi nhiệm vụ và phải hoạt động độc lập với các DNBH.
Phải tạo điều kiện cung cấp thông tin và dự báo về TTBH.
Thứ hai,thúc đẩy tự do hóa trong KDBH: Tiếp tục mở cửa và tự do hoá
trong KDBH, tạo ra môi trường cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh. Đẩy nhanh quá
trình cổ phần hóa các DNBH nhà nước.Có chính sách thu hút các nguồn tài chính,
các kỹ năng và bí quyết công nghệ...
Thứ ba, các DNBH phải tận dụng các điều kiện trên để không ngừng nâng
cao năng lực của mình, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập quốc tế.
Chương 2. THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN
THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM
2.1.Quá trình hình thành và phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọVN
- Năm1965, BH PNT Việt Nam chính thức có 1 công ty BH hoạt động là
Bảo Việt (được thành lập ngày17/12/1964) và chỉ có một vài chi nhánh ở phía
Bắc. Đây là giai đoạn sơ khai của BH PNT.Năm 1976, Bảo Việt đã thành lập chi
nhánh tại TP Hồ Chí Minh. Đến cuối năm 1980 Bảo Việt hoạt động trên toàn
Quốc, và năm 1998 đã trở thành Tổng công ty BH VN .Tuy nhiên, Bảo Việt vẫn
hoàn toàn hoạt động độc quyền và quản lý theo cơ chế cũ. Các hoạt động chưa
mang tính “ thị trường”, mà dựa trên cơ sở thực hiện các chỉ tiêu Nhà nước giao
cho.Vì vậy đóng góp vào nền KT rất hạn chế.


vii

Tình hình kinh tế xã hội từ năm 1994 đến nay: Thời kỳ này, kinh tế VN
tăng trưởng ở mức tương đối cao, đời sống được cải thiện, tình hình chính trị-xã
hội ổn định, quan hệ ngoại giao được mở rộng. Từ 1994 đến 2005 GDP của Việt
Nam đã tăng hơn hai lần, với tỷ lệ tăng bình quân hàng năm là gần 7%. Riêng năm
2005, GDP tăng 8,4%. Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tiến bộ, tỷ
trọng nghành công nghiệp và dịch vụ trong GDP tăng dần, tỷ trọng nông nghiệp

giảm dần, xuất nhập khẩu tăng liên tục.Tình hình dân số tăng nhưng ổn định và
trong tầm kiểm soát được. Môi trường đầu tư nước ngoài ngày càng được thông
thoáng, minh bạch, tiến tới phù hợp với thông lệ quốc tế.
Trong những năm qua, Chính phủ đặc biệt quan tâm đến cải cách trong lĩnh
vực tài chính - ngân hàng - bảo hiểm (đã có thị trường chứng khoán, thị trường tài
chính). Đặc biệt, tích cực mở rộng quan hệ hợp tác về mọi mặt với các nước trên thế
giới. Đây là điều kiện quan trọng, là cơ sở để TTBH PNT phát triển.Bên cạnh những
thành tựu to lớn đó còn một số mặt hạn chế cần khắc phục.
Ngày 18/12/1993, Chính phủ ban hành Nghị định 100/NĐ-CP về KDBH,
đã đánh dấu một bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển TTBH ở nước
ta. Ngay sau đó năm 1994-1995, các DNBH đã lần lượt ra đời đó là: Bảo
Minh,Công ty cổ phần BH PJICO, Bảo Long…. Đến năm 1996, đã có DNBH có
vốn đầu tư nước ngoài đầu tiên trên TTBH như VIA ( 1996); UIC ( 1997)…Tính
đến hết năm 2005, trên TTBH Việt Nam đã có 16 DNBH PNT (2 DNBH nhà
nước, 6 DNBH cổ phần và 8 DNBH có vốn ĐTNN). Năm 2005, TTBH PNT phát
triển ổn định, doanh thu phí đạt 5.535 tỷ VNĐ tăng 16,1% so với năm 2004.
- Ảnh hưởng của chính sách, pháp luật đến sự phát triển TTBH TNT Việt
Nam: Trước năm 1993, môi trường pháp lý trong KDBH còn rất sơ khai, BH PNT
là độc quyền. Ngay sau khi Nghị định 100/NĐ-CP ngày 18/12/1993 về KDBH
ban hành, đã có một số DNBH ra đời. Đến 9/12/2000,Luật KDBH ban hành đã tạo
môi trường và hành lang pháp lý cho TTBH phát triển. Tiếp theo đó một loạt các
Nghị định hướng dẫn về chế độ tài chính, hướng dẫn thực hiện Luật BH,xử phạt
các vi phạm hành chính, hệ thống các chỉ tiêu giám sát… được ban hành. Ngày


vii
i

20/8/2003 Bộ Tài Chính đã thành lập Vụ bảo hiểm là đơn vị quản lý nhà nước về
BH. Đây là môi trường thuận lợi cho TTBH Việt Nam phát triển.

Cùng với hệ thống các chính sách trên và các chính sách về mở cửa hội nhập
TTBH, từng bước áp dụng các chuẩn mực quốc tế trong KDBH là động lực thúc
đẩy năng lực cạnh tranh và mở rộng quy mô của TTBH PNT.
2.2.Tình hình phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ ở Việt Nam từ
Năm 1994 đến nay
2.2.1. Những thành tựu của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
Chúng ta hãy hãy xem “bức tranh” toàn cảnh về TTBH phi nhân thọ Việt Nam
Bảng : Một số chỉ tiêu chủ yếu của TTBH phi nhân thọ từ 1994 đến 2005
CÁC CHỈTIÊU CHỦ YẾU

Số DNBH phi Nthọ
Số lượng sản phẩm
Dthu phí Bhiểm(tỷ đ)
Tốc độ t trưởng (%năm
Đóng góp vàoGDP (%)

1994

1996

1999

2002

2003

2004

2005


1
20
741

6
55
1.263

10
83
1.606

13
354
2.624

14
386
3.815

14
413
4.764

16
502
5.535

0,37


26,83
0,46

7,33
0,40

21,0
0,49

45,3
0,63

24,9
0,67

16,1
0,72

(Các năm từ 1994 -1996 -1999-2002: Tính tốc độ tăng trưởng bình quân bằng cách chia cho 3)

( Nguồn: Vụ bảo hiểm – Bộ tài Chính)
2.2.2.1Tăng trưởng về qui mô,năng lực tài chính, đa dạng các hình thức sở hữu
- Số lượng các DNBH và các hình thức tổ chức kinh doanh:Trước năm
1993, BH PNT Việt Nam chỉ có 1 DNBH Nhà nước hoạt động độc quyền. Chỉ sau
12 năm, TTBH PNT Việt Nam đã có 16 DN hoạt động, với 4 hình thức tổ chức
kinh doanh là:Nhà nước,cổ phần, Liên doanh và DN 100% vốn nước ngoài.
- Năng lực tài chính của các DNBH không ngừng nâng lên thông qua việc
tăng vốn điều lệ: Bảo Việt tăng vốn điều lệ từ 586 tỷ đồng lên 900 tỷ đồng. Mức
tăng vốn điều lệ lớn nhất là Bảo Minh từ 40 tỷ đồng lên 1.100 tỷ đồng do cổ phần
hóa năm 2004.Công ty cổ phần BH Viễn Đông mới chỉ hoạt động 2 năm cũng đã

tăng vốn điều lệ từ 70 tỷ đồng lên 200 tỷ đồng…
- Từ năm 1993 , TTBH PNT mới có 20 sản phẩm BH. Đến nay đã có hơn 500
sản phẩm (BH con người phi nhân thọ, BH tài sản và BH trách nhiệm).
2.2.2.2 Tăng trưởng doanh thu phí BH: Qua bảng số liệu trên cho thấy TTBH PNT
đạt tốc độ tăng trưởng khá cao. Doanh thu phí BH năm 2005 đã tăng gấp 7 lần (


ix

5.678/741) so với năm 1994.Tổng doanh thu phí BH PNT tăng bình quân gần 20%/ 1
năm. Đây là kết quả đáng ghi nhận của TTBH PNT.
- Tỷ trọng doanh thu phí BH đóng góp trong GDP: Tăng từ 0,37% năm 1994
lên 0,72% năm 2005. Mặc dù tỷ trọng doanh thu phí BH trong GDP còn khiêm
tốn, song nếu xét về số tuyệt đối thì đây là đóng góp không nhỏ cho nền kinh tế.
2.2.2.3Ổn định kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm và đầu tư trở lại nền kinh tế
- Tổng số tiền BH các DNBH đã bồi thường trong 12 năm là 12.760 tỷ đ, đã góp
phần ổn định tài chính cho nền kinh tế và đời sống dân cư. Đồng thời các DNBH PNT
cũng trích lập dự phòng nghiệp vụ đầy đủ để đảm bảo khả năng thanh toán kịp thời,
góp phần ổn định đời sống,thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
- Tạo thêm công ăn việc làm cho xã hội: Nếu năm 1994 số lượng lao động
(cả cán bộ, nhân viên và đại lý) trong ngành BH PNT chỉ có trên 1.000 người, thì
năm 2002 là 29.874 người, và đến 2005 đã lên đến 43.474 người.
- Nộp Ngân sách nhà nước năm 1994 là 71 tỷ đ, năm 1996 là 82,3 tỷ đ, năm
1999 là 106,2 tỷ đ, năm 2004 là 310 tỷ đ và năm 2005 là gần 370 tỷ đ.
- Tổng số tiền các DNBH đã đầu tư trở lại cho nền kinh tế tăng từ 200 tỷđ
năm 1994 lên đến 1.230 tỷđ năm 1996, và 4.271 tỷđ vào năm 2004. Đến 2005 đã
đạt 4.469 tỷđ. Đây là nguồn vốn rất có ý nghĩa đối với việc đầu tư phát triển.
2.2.2.4 Bước đầu hội nhập của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
- Đến nay, đã có 8 DNBH có vốn đầu tư nước ngoài và hơn 30 Văn phòng đại
diện của nước ngoài hoạt động tại Việt Nam(Chiếm 6-7% thị phần BH PNT).

- Một số DN lớn như Bảo Việt, Bảo Minh, Vinare…đều có mối quan hệ với các
nhà BH hàng đầu thế giới ở thị trường Lloyd’s, Mỹ, Pháp, Thụy Sỹ…Bảo Việt có 1
công ty đại lý BH tại Vương Quốc Anh (BAVINA(U.K) Ltd.
-Thông qua các cơ chế hợp tác thương mại, dịch vụ tài chính song phương và
đa phương với các nước ASEAN. Liên minh Châu Âu, Hoa Kỳ và Nhật
Bản...TTBH Việt Nam đã từng bước hội nhập với các nước trên thế giới.
2.2.2.Những tồn tại và hạn chế của thị trường bảo hiểm phi nhân thọ VNam
- Hệ thống pháp luật, chính sách chưa hoàn thiện, chưa đồng bộ: Luật
KDBH đã ban hành 6 năm, nhưng còn nhiều vấn đề chưa được thể chế hóa như:
Qui định về cơ chế khuyến khích phát triển sản phẩm, qui định về cung cấp dịch
vụ qua biên giới, qui định liên quan đến quỹ đầu tư của DNBH…Mặt khác,việc


x

ban hành các văn bản hướng dẫn dưới luật còn dời dạc, chưa khoa học và còn
chậm .Một số chính sách, qui định còn chưa theo kịp sự phát triển của khu vực và
thế giới. Chính sách bảo hộ các DNBH trong nước làm giảm đi tính cạnh tranh ,
không khuyến khích được đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực KDBH.
- Qui mô TTBH còn nhỏ,nhiều tiềm năng chưa khai thác, trình độ dân trí
thấp: Số lượng các DNBH còn ít,( tính đến 2005 mới có 16 DNBH PNT, trong khi
đó ở Hồng Kông có tới trên 110 công ty BH PNT, ở Thái lan có 70 công ty BH
PNT…) Doanh thu phí BH PNT trên GDP của Việt Nam mới chỉ là 0,72%, thấp
hơn nhiều so với mức trung bình của các nước trong khu vực ( khoảng từ 1,52,5%), ở các thị trường như Anh - Mỹ, tỷ lệ này là trên 5%.Thị trường còn rất
nhiều tiềm năng chưa được khai thác (BH con người mới khai thác được trên 10%
;BH xây dựng chỉ đạt 7,17%;BH vật nuôi,cây trồng mới chỉ khoảng 1% ).Các loại
hình sản phẩm còn thiếu. Một số lĩnh vực chưa được quan tâm như: BH thiên tai,
nông nghiệp, BH rủi ro tài chính, hoạt động hành nghề y, luật sư..
- Năng lực của DNBH còn hạn chế: Khả năng tài chính của các DNBH còn
hạn chế. Trừ Bảo Minh, Bảo Việt, công ty BH Viễn Đông,còn lại các DNBH khác

mới chỉ có đủ số vốn theo quy định của pháp luật. Số vốn thực có toàn TTBH
PNT hiện nay, không đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế và năng lực tài chính
trung bình của thế giới.Trình độ quản lý, công nghệ và năng lực chuyên môn của
cán bộ BH còn nhiều bất cập. Năng lực tái BH thấp.
- Tuy đã có cạnh tranh nhưng mới chỉ là cạnh tranh trong nước, đôi khi còn cạnh
tranh không lành mạnh, nên rất khó khăn cho quá trình hội nhập quốc tế.
- Hoạt động môi giới BH còn hạn chế (chỉ đạt 16,41% tổng phí BH, và chỉ tập
trung ở một số nghiệp vụ hàng không, tài sản, con người).Các DN môi giới cổ phần
chưa phát triển.Tính đến hết năm 2005, đã có 7 DN môi giới BH. Song có đến
83,77% là thu xếp qua các công ty môi giới 100% vốn nước ngoài.
- Hoạt động đầu tư hiệu quả chưa cao (90% là gửi tiền ngân hàng và mua
trái phiếu Cphủ). Những quy định mang tính phân biệt đối xử giữa đầu tư trong
nước và đầu tư nước ngoài cũng là một trong những rào cản làm hạn chế hiệu quả
đầu tư của các DNBH PNT. Do cơ cấu và danh mục đầu tư còn rất hạn chế , nên
các DNBH PNT chưa có vị trí xứng đáng so với tiềm năng của mình, với vai trò là
tổ chức trung gian tài chính trong thị trường tài chính hiện nay ở Việt Nam.


xi

2.2.3. Đánh giá chung: Từ 1994 đến nay, môi trường pháp lý trong KDBH từng
bước được hoàn thiện. Trên cơ sở đó TTBH PNT Việt Nam đã có những bước tiến
rõ rệt và đạt những thành quả đáng khích lệ. Song TTBH PNT Việt Nam qui mô
còn nhỏ, sản phẩm chưa đa dạng,tiềm năng chưa khai thác hết, năng lực của các
DNBH còn nhiều hạn chế…. Nguyên nhân là do hệ thống pháp lý chưa đồng bộ,
chưa theo kịp sự phát triển, các yếu tố của TTBH chưa đầy đủ, năng lực tài chính
của các DNBH còn yếu kéo theo các năng lực khác bị hạn chế.
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP
ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM


Để đưa ra những định hướng đúng đắn và những giải pháp tích cực, hiệu
quả mang tính khả thi cao. Trước khi đi vào những định hướng và giải pháp cụ
thể, luận văn xin đưa ra sơ đồ tổng quát sau đây:
Sơ đồ định hướng và giải pháp để phát triển TTBH phi nhân thọ.
Trên cơ sở lý luận, những chuẩn mực chung để đưa ra định hướng và giải pháp

ĐỊNH HƯỚNG
1.C.sách p.luật phải theo
hướng đồng bộ,minh bạch
phù hợp với chuẩn mực
quốc tế.
2.TTBH p.triển theo hướng
đa dạng hóa, HĐH và toàn
cầu hóa
3.X.dựng đội ngũ DNBH
hùng hậu

Định hướng
nhằm vào
mục tiêu

MỤC TIÊU
1. P.triển TTBH toàn diện, vững
chắc nhằm t.hiện tốt c.năng là công
cụ để bảo vệ nền KT và đ/sống ndân
trước rủi ro và là c.cụ huy động vốn
cho Đầu tư phát triển
2. Đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội
nhập quốc tế
3. Chiếm vị trí xứng đáng trong thị

trường Tài chính với vai trò là trung
gian tài chính.

GIẢI PHÁP
1.Nhóm G.pháp về quản
lý Nhà nước.
Giải pháp
để thực
hiện mục tiêu

Trên cơ sở thực trạng của TTBH đưa ra định hướng và giải pháp

2.Nhóm G.pháp về thị
trường và các Đ.kiện
khác
3.Nhóm G.pháp cho các
DNBH phi nhân thọ


xii

3.1. DỰ BÁO NHỮNG ẢNH HƯỞNG CỦA QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP ĐẾN THỊ
TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ

*) Tích cực: Mở cửa hội nhập TTBH sẽ tạo nhiều cơ hội để nâng cao năng lực của
thị trường.Nếu thích ứng,các DNBH PNT sẽ trưởng thành,phát triển nhanh hơn.Các
DNBH trong nước có điều kiện mở rộng phạm vi hoạt động ra nước ngoài.Sẽ có
nhiều sản phẩm BH đa dạng, phong phú hơn, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn
hơn.Thị trường tài chính Việt Nam sẽ trở lên phong phú, sôi động hơn vì có những
trung gian tài chính đắc lực là các DNBH PNT.

*) Tiêu cực: Khi hội nhập, các rào cản đối với các DNBH nước ngoài được nới
lỏng và tiến tới xoá bỏ.Đây là những thách thức lớn cho các DNBH trong nước.
Nếu hệ thống chính sách và quản lý nhà nước không theo kịp với mức độ mở cửa
của TTBH sẽ tác động không tốt đến sự phát triển của TTBH. Khi trở thành thành
viên của WTO các dịch vụ BH như vận tải quốc tế, môi giới, đánh giá rủi ro,các
dịch vụ BH của các dự án ĐTNN..sẽ bị ảnh hưởng rất lớn bởi các DNBH nước
ngoài.Cuối cùng, dưới tác động của cạnh tranh và hội nhập, xu hướng sáp nhập,
mua lại DNBH sẽ diễn ra thường xuyên hơn và ngày càng phức tạp hơn.
3.2. Định hướng phát triển thị trường BH phi nhân thọ Việt Nam
Trước khi đưa ra định hướng luận văn đã dựa trên cơ sở chiến lược phát
triển kinh tế xã hội và chiến lược phát triển thị trường tài chính đến 2010 của
Chính phủ , đồng thời đưa ra một số mục tiêu cụ thể mà TTBH PNT cần đạt được
đến năm 2010. Có 4 nhóm định hướng cơ bản sau đây:
- Định hướng về xây dựng cơ chế chính sách: Hệ thống chính sách pháp
luật phải theo hướng đồng bộ, kịp thời, hiệu quả và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Phải tuân thủ những nguyên tắc và qui luật của thị trường, đồng thời đảm bảo phù
hợp với các cam kết quốc tế.
- Phải tiếp tục hoàn thiện một số yếu tố về môi trường KDBH: tạo ra một cơ
chế thị trường thực sự, môi trường cạnh tranh lành mạnh, minh bạch và bình đẳng.
Tăng cường tính chủ động và tự chịu trách nhiệm của các DNBH.
- Định hướng về xây dựng và phát triển đội ngũ các DNBH PNT lớn về số
lượng, mạnh về năng lực tài chính và chuyên nghiệp, hiện đại trong kinh doanh:
Tạo cơ chế chính sách để khuyến khích các DNBH tự bổ sung vốn điều lệ.Đồng


xii
i

thời, tạo điều kiện để các DNBH tăng cường mở rộng hợp tác với nước ngoài, đặc
biệt là các tập đoàn tài chính BH lớn trên thế giới.Khuyến khích các DNBH hiện

đại hóa công nghệ quản lý kinh doanh, đa dạng hóa các sản phẩm BH, thực hiện
đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
- Xác lập vị trí và vai trò của các DNBH PNT trong thị trường tài chính:
Hoạt động đầu tư của các DNBH phải theo hướng, chuyên nghiệp (khuyến khích
thành lập công ty đầu tư),phải đa dạng về danh mục đầu tư, bình đẳng giữa các
DNBH trong và ngoài nước.
3.3. Các giải pháp cụ thể để phát triển TTBH phi nhân thọ Việt Nam
Với quan điểm: Các giải pháp có mối quan hệ với nhau nên nó phải được
thực hiện đồng bộ. Song nó cũng có tính độc lập tương đối, vì vậy cần phân định
ai là người triển khai. Từ đó, luận văn đưa ra 3 nhóm giải pháp sau đây:
3.3.1.Nhóm các giải pháp về quản lý nhà nước( môi trường pháp lý,chính sách)
-Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách trong hoạt động KDBH, theo nguyên
tắc đồng bộ, minh bạch, bình đẳng, công khai và phù hợp với các chuẩn mực quốc
tế.
+ Hệ thống chính sách pháp luật cần phải được hoàn thiện theo 2 hướng: Sửa
đổi, hoặc xóa bỏ những điều luật, chính sách không còn phù hợp với điều kiện
thực tế, rà soát và bổ sung kịp thời các qui định còn thiếu. Đồng thời khuyến
khích, có chế độ ưu đãi DNBH áp dụng sản phẩm mới và những lĩnh vực như
nông nghiệp, BH tư vấn…
+ Phải đảm bảo tính thống nhất và hỗ trợ lẫn nhau của các Bộ luật khác có liên
quan. Đồng thời chính sách pháp luật phải tiến tới theo chuẩn mực quốc tế.
- Phải củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan quản lý nhà nước về hoạt
động KDBH nhằm tăng cường hiêụ lực, hiệu quả quản lý trong KDBH.
- Đa dạng hóa các hình thức KDBH, cổ phần hóa các DNBH nhà nước, tiến
tới ra đời các tập đoàn tài chính bảo hiểm lớn.
-Tiếp tục mở cửa TTBH, tăng cường hợp tác song phương, đa phương mở
rộng hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KDBH.


xiv


3.3.2. Nhóm các giải pháp về thị trường và một số điều kiện khác
- Giải pháp để tiếp tục hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng
XHCN.
- Cơ chế chính sách phải tạo ra một thị trường nói chung và TTBH nói riêng
một cách đầy đủ và đồng bộ hơn.
- Nâng cao trình độ dân trí, trình độ hiểu biết của người dân về bảo hiểm.
- Giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả và tính tự chủ của Hiệp hội BH VN.
3.3.3. Nhóm các giải pháp đối với các Doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ
- Nâng cao năng lực tài chính, năng lực kinh doanh: Bổ sung vốn bằng mọi
hình thức có thể. Nâng cao trình độ quản lý và trang bị công nghệ hiện đại. Nâng
cao năng lực và trình độ chuyên môn về tái BH. Không ngừng xây dựng và quảng
bá thương hiệu của mình.
- Bồi dưỡng đào tạo nguồn nhân lực kể cả trong và ngoài nước.
- Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ và nâng cao chất lượng sản phẩm BH.
- Phát triển nhiều kênh phân phối :Trực tiếp, gián tiếp ( môi giới, đại lý).
- Đề ra biện pháp để đầu tư vào nền kinh tế một cách có hiệu quả nhất.
- Tăng cường hợp tác giao lưu với các DNBH nước ngoài, nhất là các tập đoàn
tài chính BH lớn trên thế giới. Mở VPĐD chi nhánh ở nước ngoài.
Sau mỗi nhóm giải pháp,luận văn đều đưa ra tính thực thi của nhóm giải pháp đó.


xv

KẾT LUẬN
Trong những năm qua, TTBH PNT Việt Nam, đã phát triển mạnh mẽ, tốc
độ tăng trưởng cao.Tuy nhiên,để đánh giá một cách tổng thể,toàn diện thì TTBH
PNT Việt Nam phát triển chưa cơ bản, chưa vững chắc, chưa đồng đều và đặc biệt
là chưa “thành nếp”. Đồng thời mới chỉ đang “chập chững” tập cạnh tranh khi
bước vào hội nhập.Thị phần BH chỉ tập trung ở vài 3 DNBH lớn, các nghiệp vụ

phát triển chưa đều, một số lĩnh vực còn bỏ trống, nhất là trong lĩnh vực BH nông
lâm ngư nghiệp còn rất ảm đạm, năng lực cạnh tranh, trình độ quản lý và khoa học
công nghệ, trình độ cán bộ, năng lực tái BH.. còn rất hạn chế.
Luận văn đã làm sáng tỏ lý luận TTBH PNT và một số kinh nghiệm của các
nước trong phát triển thị trường này. Đồng thời, đã phân tích thực trạng TTBH
PNT hiện nay ở nước ta, chỉ ra những thành tựu và hạn chế và những vấn đề đặt
ra cần tiếp tục giải quyết. Trên cơ sở đó đã chỉ ra phương hướng và giải pháp phát
triển TTBH phi nhân thọ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và hội nhập kinh tế ở
nước ta những năm tới.
Những đóng góp mới của luận văn:
- Nghiên cứu TTBH PNT với tư cách là một ngành dịch vụ tài chính quan
trọng, góp phần làm hoàn thiện đồng bộ các loại thị trường trong điều kiện hội
nhập kinh tế quốc tế
- Nghiên cứu cả KDBH và đầu tư trở lại nền kinh tế của các DNBH.
Một số kiến nghị:
- Cho phép thành lập một số loại hình DNBH khác nữa như doanh nghiệp
tư nhân, công ty TNHH BH (trong nước)…
- Hạn chế đến mức tối thiểu , tiến tới xóa bỏ hoàn toàn các qui đinh hạn chế
phạm vi và lĩnh vực hoạt động của DNBH có vốn đầu tư nước ngoài.
- Có thể cho phép thành lập các Công ty đại lý BH.
- Từng bước nới lỏng các hạn chế đầu tư, và qui định thêm một số danh
mục đầu tư, ban hành các cơ chế chính sách về đầu tư, nghiên cứu mở rộng phạm
vi cơ chế đầu tư ra nước ngoài phù hợp với tiến trình hội nhập.
- Nhà nước có thể cho phép các DNBH thành lập các ngân hàng thương mại



×