ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG
BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ Ở VIỆT NAM
Nhằm phát triển TTBH phi nhân thọ Việt Nam toàn diện, vững chắc và
đầy đủ các yếu tố của thị trường, đáp ứng được nhu cầu không ngừng phát triển
của nền kinh tế và dân cư. Đồng thời, đáp ứng được yêu cầu cạnh tranh và hội
nhập kinh tế quốc tế, cần phải có những định hướng và giải pháp cụ thể.
Để đưa ra những định hướng đúng đắn và những giải pháp tích cực, hiệu
quả mang tính khả thi cao, cần dựa trên những cơ sở lý luận và thực tiễn mang
tính logic và biện chứng .Với quan điểm như vậy, trước khi đi vào những định
hướng và giải pháp cụ thể, luận văn xin đưa ra sơ đồ tổng quát sau đây:
Hình3.10.Sơ đồ định hướng và giải pháp để phát triển TTBH phi nhân thọ.
Trên cơ sở lý luận, những chuẩn mực chung để đưa ra định hướng và giải pháp
MỤC TIÊU1. P.triển TTBH toàn diện, vững chắc nhằm t.hiện tốt c.năng là công cụ để bảo vệ nền KT và đ/sống ndân trước rủi ro và là c.cụ huy động vốn cho Đtư Ptriển2. Đáp ứng yêu cầu cạnh tranh và hội nhập quốc tế3. Chiếm vị trí xứng đáng trong thị trường Tài chính với vai trò là trung gian tài chính.
ĐỊNH HƯỚNG1.C.sách p.luật phải theo hướng đồng bộ,minh bạch phù hợp với chuẩn mực quốc tế.2.TTBH p.triển theo hướng đa dạng hóa, HĐH và toàn cầu hóa3.X.dựng đội ngũ DNBH hùng hậu
Giải pháp để thực hiện mục tiêu
Định hướng nhằm vào mục tiêu
Trên cơ sở thực trạng của TTBH đưa ra định hướng và giải pháp
3.1. NHỮNG DỰ BÁO, MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN THỊ
TRƯỜNG BẢO HIỂM PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM
3.1.1. Dự báo những ảnh hưởng của quá trình hội nhập đến thị trường
bảo hiểm phi nhân thọ
Tác động của mở cửa TTBH, thực hiện các cam kết quốc tế trong quá
trình tự do hoá thương mại dịch vụ tài chính nói chung và bảo hiểm nói riêng,
có thể được nhìn nhận từ hai khía cạnh tích cực và tiêu cực.
*) Những ảnh hưởng tích cực:
- Quá trình mở cửa hội nhập TTBH sẽ làm giảm chi phí dịch vụ, chất
lượng dịch vụ,công nghệ và trình độ quản lý, trình độ quản lý cán bộ được nâng
cao, năng lực của thị trường được mở rộng… Nếu thích ứng,các DNBH phi
nhân thọ sẽ trưởng thành, phát triển nhanh hơn.Theo các nhà phân tích, với triển
vọng rất khả quan của tình hình phát triển KT-XH và dân số trên 80 triệu dân
của Việt Nam. TTBH PNT Việt Nam là “ miền đất hứa” hấp dẫn cho các nhà
đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực này. Rất có thể trong thời gian tới TTBH PNT
sẽ có mức tăng trưởng mạnh mẽ.
- Dự báo trong thời gian tới, các DNBH PNT trong nước sẽ mở rộng
phạm vi hoạt động ra nước ngoài với nhiều hình thức và bước đi khác nhau tùy
theo điều kiện và khả năng của mình.
- Quá trình hội nhập, mở cửa của TTBH sẽ có nhiều DNBH phi nhân thọ
ra đời. Các sản phẩm bảo hiểm đa dạng, phong phú hơn. Khách hàng sẽ có cơ
hội lựa chọn các công ty bảo hiểm và các loại sản phẩm bảo hiểm nhiều hơn từ
đó lợi ích của khách hàng sẽ tăng lên.
- Thị trường tài chính Việt Nam sẽ trở lên phong phú, sôi động hơn vì có
những trung gian tài chính đắc lực là các DNBH phi nhân thọ. Các nhà phân
tích dự báo rằng trong thời gian đầu, các DNBH nước ngoài sẽ chỉ thu lời từ các
hoạt động đầu tư, còn trong kinh doanh bảo hiểm đây là thời gian chiếm lĩnh thị
trường, quảng bá thương hiệu nâng cao chất lượng dịch vụ sản phẩm vì vậy có
thể không thu lãi từ dịch vụ này hoặc lãi rất ít ( trái ngược hẳn lại với tình hình
thực tế ở Việt nam hiện nay, chủ yếu lãi từ KDBH).
*) Những ảnh hưởng tiêu cực:
- Việc thực hiện những cam kết song phương, đa phương cũng như những
cam kết của WTO,cũng có nghĩa là các rào cản đối với các DNBH nước ngoài
được tiếp tục nới lỏng và tiến tới xoá bỏ. Như vậy cơ hội làm ăn được mở rộng
cho các “đại gia” bảo hiểm nước ngoài. Đây là những thách thức lớn đầy cam
go cho các DNBH trong nước vốn có năng lực tài chính nhỏ bé, công nghệ,
trình độ chưa phát triển…
- Việc thực hiện các cam kết quốc tế, nếu không có chiến lược chính sách
phù hợp thì các cơ quan quản lý nhà nước về bảo hiểm, hệ thống các quy định,
cơ chế giám sát không theo kịp với mức độ mở cửa của TTBH sẽ tác động
không tốt đến sự phát triển của TTBH và ảnh hưởng tới nền kinh tế.
- Sau khi trở thành thành viên của WTO các DNBH sẽ được phép cung
cấp các dịch vụ BH như BH vận tải, du lịch quốc tế, tái bảo hiểm và môi giới
bảo hiểm, dịch vụ đánh giá rủi ro, giải quyết khiếu nại, tư vấn BH và đặc biệt là
được phép cung cấp các dịch vụ bảo hiểm cho các dự án cho các doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam mà không cần thành lập pháp nhân tại
Việt Nam. Theo dự báo trong thời gian tới các cam kết này có ảnh hưởng mạnh
tới các loại hình BH phi nhân thọ và giới hạn trong nhóm đối tượng người nước
ngoài và dự án đầu tư nước ngoài. Tuy nhiên trong trung hạn và dài hạn ảnh
hưởng này không lớn lắm, một phần do tâm lý khách hàng thường lựa chọn các
DNBH có trụ sở tại Việt Nam. Mặt khác, các DNBH nước ngoài cũng muốn
thành lập pháp nhân tại Việt Nam để cung cấp dịch vụ tốt nhất.
- Dưới tác động của cạnh tranh và xu thế hội nhập, xu hướng hợp
nhất,sáp nhập, mua lại toàn bộ hoặc toàn bộ DNBH sẽ diễn ra thường xuyên
hơn, với quy mô lớn hơn và tính chất ngày càng phức tạp hơn. Tất yếu sẽ hình
thành các tập đoàn tài chính lớn trên cơ sở tích hợp các dịch vụ tài chính. Đó
cũng là tiền đề để hình thành các cơ quan quản lý dịch vụ tài chính hợp nhất
như ở Nhật Bản, Anh Quốc, Hàn Quốc , Đài Loan…
3.1.2.Cơ sở và mục tiêu của định hướng
3.1.2.1.Cơ sở để xác định mục tiêu
Mục tiêu và định hướng được xây dựng trên các cơ sở sau:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010 và tầm nhìn 2020:
Đưa GDP năm 2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000, tích lũy nội bộ nền kinh tế
đạt trên 30% GDP, tăng trưởng GDP bình quân từ 7,5 -8%/ năm, đưa nước ta ra
khỏi danh sacsh các nước nghèo trên thế giới và trở thành nước công nghệp vào
năm 2020. Để thực hiện chiến lược này, TTBH PNT đóng vai trò quan trọng
trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, huy động nguồn vốn cho đầu tư phát triển
KT- XH.
- Chiến lược phát triển thị trường dịch vụ tài chính - tiền tệ đến 2010 và
tầm nhìn 2020: Mở rộng và đa dạng hoá các dịch vụ tài chính tiền tệ, toàn bộ
ngành đạt nhịp độ tăng trưởng 8- 9 %, phấn đấu đến năm 2010 tỷ trọng các
ngành dịch vụ chiếm 42- 43% GDP. Với chiến lược đó, đòi hỏi TTBH PNT
phải không ngừng mở rộng qui mô, nâng cao năng lực và trình độ về mọi mặt.
- Yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế: BH là một ngành dịch vụ tài chính,
mang tính toàn cầu, rủi ro BH không giới hạn trong phạm vi một nước. Hơn
nữa, theo yêu cầu thực hiện những cam kết trong quan hệ thương mại song
phương và đa phương của Việt Nam với các nước trong khối ASEAN, Liên
minh châu Âu, Hoa Kỳ, tiến tới thực hiện các cam kết của tổ chức thương mại
quốc tế WTO, việc hội nhập quốc tế trong lĩnh vực bảo hiểm sẽ tạo ra cơ hội và
thách thức đòi hỏi TTBH phải gia tăng năng lực cạnh tranh, phát triển phù hợp
với tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế.
3.1.2.2.Mục tiêu phát triển thị trường BH phi nhân thọ Việt Nam
- Xây dựng và phát triển TTBH với đầy đủ các yếu tố của thị trường, tăng
tỷ trọng hoạt động KDBH trên tổng giá trị dịch vụ nói riêng và GDP nói chung,
thực hiện chức năng BH là công cụ để bảo vệ nền kinh tế trước các nguy cơ rủi
ro và là công cụ để huy động vốn cho đầu tư phát triển, đáp ứng yêu cầu tăng
trưởng và phát triển kinh tế.
- Đổi mới và tăng cường quản lý nhà nước về KDBH: Quản lý, giám sát
phải được thực hiện dựa trên hệ thống các chỉ tiêu phù hợp với yêu cầu thực tiễn
KDBH của nước ta và các nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế.Công nghệ quản lý,
giám sát được hiện đại hoá, đội ngũ cán bộ quản lý có đủ tri thức và năng lực
quản lý bảo đảm TTBH hoạt động an toàn, hiệu quả.
+ Hoàn thiện khuôn khổ cơ chế, chính sách trong hoạt động KDBH tạo
môi trường pháp lý bình đẳng đối với mọi thành phần DN, huy động các nguồn
lực trong nước và ngoài nước thúc đẩy thị trường phát triển lành mạnh, ổn định.
+ Công tác quản lý nhà nước về KDBH kịp thời, hiệu quả. Bản chất TTBH
là rất nhạy cảm, đòi hỏi phải xử lý ngay các trường hợp có nguy cơ mất khả
năng thanh toán. Vì vậy, phải đơn giản hoá thủ tục hành chính, ngăn chặn tính
quan liêu trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động của các DNBH; việc l
bảo hiểm được thực hiện chủ động sẽ có ảnh hưởng và tác động tích cực to lớn
đối với thị trường và hoạt động của DNBH.
+ Thực hiện đầy đủ chức năng và nhiệm vụ quản lý nhà nước. Cơ quan
quản lý bảo hiểm thay mặt Nhà nước trực tiếp thực hiện cả hai chức năng quản
lý ngành kinh tế - kỹ thuật và chức năng quản lý tài chính. Hơn nữa còn thực
hiện chức năng cơ quan chủ quản đối với các DN trực thuộc Bộ Tài chính.
- Nâng cao vai trò tự quản của Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của các DNBH trong nước để đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế và hội nhập: Các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam có khả
năng tài chính vững mạnh, năng lực kinh doanh và công nghệ quản lý được hiện
đại hoá, đội ngũ cán bộ làm công tác trong ngành bảo hiểm có trình độ đủ đáp
ứng yêu cầu cạnh tranh, hội nhập.
- Người dân có điều kiện tiếp cận các loại sản phẩm bảo hiểm với chất
lượng phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế. Các DNBH có đủ khả năng cung cấp các
loại sản phẩm phục vụ các nhu cầu BH cơ bản của nền kinh tế và của các tầng
lớp dân cư, đặc biệt là các chương trình BH phát triển nông, lâm, ngư nghiệp,
BH nhân thọ dài hạn theo hướng phát huy nội lực, chủ động thu hút ngoại lực.
- Đẩy mạnh hội nhập quốc tế trong lĩnh vực KDBH :Trong quá trình đàm
phán và thực hiện các hiệp định thương mại song phương và đa phương của
Việt Nam, bảo hiểm là điều kiện quan trọng, nhằm thúc đẩy việc trao đổi và
xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ của Việt Nam ra nước ngoài. Bảo hiểm còn là
ngành dịch vụ mang tính liên kết toàn cầu, giảm thiểu rủi ro cho các ngành kinh
tế - xã hội. Hơn nữa, TTBH hội nhập với quốc tế cũng tạo ra, môi trường đầu tư
tin cậy cho các nhà đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. Vì vậy, việc hội nhập là
nhu cầu thiết yếu và cần được đẩy nhanh hơn nữa trong thời gian tới.
Một số chỉ tiêu cụ thể
- Nâng tỷ trọng dịch vụ bảo hiểm trên GDP và đẩy mạnh tốc độ tăng
trưởng doanh thu phí bảo hiểm
- Nâng tỷ trọng doanh thu phí bảo hiểm của toàn ngành bảo hiểm phi nhân
thọ so với GDP từ 0,72% năm 2005 lên 1,5% năm 2010.
- Tốc độ tăng doanh thu phí BH PNT: bình quân khoảng 16,5% năm cho
đến năm 2010, tăng từ 5.678 tỷ đồng năm 2005 lên 9.000 tỷ đồng (năm 2010).
- Ổn định kinh tế - xã hội và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Đáp ứng yêu cầu bồi thường và trả tiền BH nhanh chóng và đầy đủ, bảo
đảm ổn định tài chính cho nền kinh tế và cuộc sống dân cư trước các rủi ro.
Tổng dự phòng dự phòng nghiệp vụ của các DNBH phi nhân thọ từ 3.516 tỷ
đồng năm 2005 lên 14.000 tỷ đồng năm 2010 ( tăng gần 4 lần) .
- Nâng tổng vốn đầu tư trở lại nền kinh tế hơn 4 lần, từ 4.469 tỷ đồng năm
2005 lên 18.000 tỷ đồng năm 2010.
-Tạo thêm công ăn việc làm và tăng thu cho ngân sách nhà nước
- Mở rộng mạng lưới phân phối sản phẩm một cách sâu rộng thông qua
việc phát triển hệ thống đại lý BH, qua đó góp phần tạo thêm việc làm cho xã
hội. Tăng số lượng đại lý BH và đội ngũ cán bộ, CNV làm việc trong ngành BH
khoảng 43.474 người năm 2005 lên khoảng 60.000 người vào năm 2010.
- Nộp ngân sách Nhà nước tăng bình quân 20% / 1 năm.
3.1.3. Định hướng phát triển thị trường bảo hiểm phi nhân thọ Việt Nam
3.1.3.1. Định hướng về xây dựng cơ chế chính sách
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách liên quan
đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm theo nguyên tắc đồng bộ, kịp thời, hiệu quả
và phù hợp với thông lệ quốc tế . Hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách phải
đảm bảo tạo điều kiện và khuyến khích để đa dạng hóa các thành phần sở hữu
và các hình thức tổ chức kinh doanh. Phải đảm bảo tính chủ động và tự chịu
trách nhiệm của các doanh nghiệp KDBH.
- Trong quá trình soạn thảo, ban hành các qui định, cơ chế chính sách
phải luôn tuân thủ và tính đến những nguyên tắc và qui luật của thị trường. Có
như vậy, mới tạo điều kiện khuyến khích TTBH phát triển.
- Hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách về hoạt động KDBH phải
hướng tới chuẩn mực quốc tế bởi lẽ: Một mặt là Việt Nam đang hội nhập ngày
càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới. Mặt khác, bảo hiểm là một ngành dịch
vụ tài chính, mang tính toàn cầu, rủi ro bảo hiểm không giới hạn trong phạm vi
một nước, các doanh nghiệp bảo hiểm phải thực hiện liên kết đồng bảo hiểm, tái
bảo hiểm để phân tán rủi ro. Do đó, TTBH các nước chịu tác động lẫn nhau.
- Ngoài ra, hệ thống pháp luật về KDBH phải đảm bảo phù hợp với các
cam kết trong quan hệ thương mại song phương và đa phương, và thực hiện các
cam kết trong tổ chức thương mại quốc tế WTO.
3.1.3.2. Hoàn thiện một số yếu tố về môi trường KDBH trong điều kiện hội
nhập
Cần phải nhanh chóng xây dựng và phát triển TTBH với đầy đủ các yếu
tố thị trường và tạo điều kiện cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các thành
phần kinh tế.
- Để thúc đẩy TTBH nói chung và phi nhân thọ nói riêng phát triển, cần
xoá bỏ ngay những rào cản phi thị trường như: Bảo hộ các DNBH trong nước,
hạn chế phạm vi hoạt động trong giấy phép đầu tư của các DN có vốn đầu tư
nước ngoài, hoạt động của các công ty BH chuyên ngành như hiện nay…
- Tạo lập một môi trường đầu tư vào lĩnh vực KDBH thật hấp dẫn nhằm
thu hút mọi nguồn lực trong và ngoài nước. Môi trường KDBH phải đảm bảo
minh bạch, bình đẳng, hợp tác và cùng phát triển.
- Nhà nước không can thiệp hành chính vào hoạt động của các DNBH mà
chỉ giám sát hoạt động thông qua hệ thống chỉ tiêu giám sát.
- Nhà nước cùng với các DNBH phải tăng cường tuyên truyền, giáo dục
năng cao trình độ dân trí của toàn xã hội về ý nghĩa tác dụng của bảo hiểm, dần
hình thành nên tập quán, thói quen tham gia bảo hiểm trong toàn xã hội.
- Kiện toàn bộ máy tổ chức của Hiệp hội bảo hiểm Việt nam, để Hiệp hội
thực hiện tốt chức năng cơ bản của mình là cầu nối giữa các DNBH và các cơ
quan quản lý nhà nước. Tạo điều kiện cho các DNBH giao lưu hợp tác với các
tổ chức và DNBH nước ngoài. Góp phần thúc đẩy TTBH phát triển.
3.1.3.3. Định hướng về xây dựng đội ngũ các DNBH phi nhân thọ
- Cho phép và tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế có đủ điều kiện
theo Luật kinh doanh bảo hiểm thành lập doanh nghiệp bảo hiểm.
- Tạo cơ chế chính sách để khuyến khích các DNBH tự bổ sung vốn điều
lệ cho phù hợp với tính chất hoạt động và qui mô của doanh nghiệp, không
ngừng nâng cao năng lực tài chính, năng lực cạnh tranh của các DNBH. Đồng
thời, tạo lập cơ chế thuận lợi để các DNBH tăng cường mở rộng hợp tác với
nước ngoài, đặc biệt là các tập đoàn tài chính bảo hiểm lớn trên thế giới.
- Khuyến khích các DNBH hiện đại hóa công nghệ quản lý kinh doanh,
đa dạng hóa các sản phẩm bảo hiểm, thực hiện đào tạo nguồn nhân lực chất
lượng cao,có thể thuê chuyên gia nước ngoài để phục vụ cho hoạt động của
mình. Khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng phạm vi hoạt động kinh doanh,
kể cả ở thị trường bảo hiểm Quốc tế.
3.1.3.4. Xác lập vị trí ,vai trò của các DNBH PNT trong thị trường tài chính
- Nhà nước tạo cơ chế và điều kiện thuận lợi để các DNBH đầu tư tích
cực trở lại nền kinh tế với nhiều hình thức, nhiều lĩnh vực khác nhau, nhằm
nâng cao hiệu quả đầu tư của các DNBH.Các qui định về hạn chế đầu tư cần
phải điều chỉnh lại theo hướng tạo ra sự chủ động tích cực cho các DNBH, tận
dụng tối đa vốn nhàn rỗi, nâng cao hiệu quả vốn đầu tư.
- Đối với các DN nước ngoài, sử dụng phí BH thu được để đầu tư tại Việt
Nam được áp dụng các cơ chế chính sách về đầu tư như các DN trong nước.
- Nhà nước cùng với các DNBH phải tạo ra một bước chuyển biến mạnh
mẽ trong cơ cấu đầu tư nhằm làm cho các nguồn vốn tham gia tích cực, hiệu
quả vào thị trường tài chính. Tăng dần tỷ trọng đầu tư vào hình thức cổ phiếu
trái phiếu DN , giảm dần hình thức đầu tư bằng tiền gửi ngân hàng và cho vay
nhằm nâng cao hiệu quả của vốn đầu tư.Tăng tỷ trọng đầu tư dài hạn trong cơ
cấu đầu tư, nhằm hỗ trợ tích cực cho hoạt động đầu tư phát triển của nước nhà.
- Khuyến khích mở rộng và phát triển mô hình công ty đầu tư hoặc quỹ
đầu tư: Hiện nay ở Việt Nam mới chỉ có Bảo Việt thành lập công ty đầu tư. Còn
lại toàn bộ các DNBH đều tiến hành đầu tư trực tiếp ( thường ở Phòng kế toán
hoặc Phòng đầu tư vốn) mà không thành lập công ty hay quỹ đầu tư riêng. Mô
hình này chỉ áp dụng đối với các doanh nghiệp nhỏ và nhiều khi kém hiệu quả.
Trong thời gian tới, cần phát triển mô hình công ty đầu tư, hoặc quỹ đầu tư độc
lập với hoạt động kinh doanh BH. Có như vậy, việc đầu tư của các DNBH mới
Nhóm G.phápvề Quản lý NN (M.trường pháp lý,chính sách) Nhóm G.pháp cho Doanh nghiệp(Năng lực,Kỹ thuật tổ chức thị trường)
Cơ chế kinh tế thị trường & ĐK khác tác động đến TTBH
-Nhà nước quản lý vĩ mô tạo lập môi trường và hành lang P.lý.- Đẩy mạnh h. động hội nhập & thực hiện các cam kết Q.tế về bảo hiểm-Quy mô t.trường-Loại hình DNghiệp-Số lượng Dnghiệp-Số lượng,chất lượng SPhẩm.- Kênh phân phối.-D.thu và %/GDP ( tỷ lệ thâm nhập Ttrường)-Trình độ dân trí về Bhiểm- Qui mô vốn cuả DNBH- Năng lực cạnh tranh của DN- Thị phần- Trình độ quản lý của DN.- Trình độ KHọc CNghệ- Trình độ cán bộ
chuyên nghiệp hơn, hiệu quả hơn, góp phần tích cực làm phong phú, sôi động
cho thị trường tài chính vốn còn rất non trẻ ở Việt Nam.
3.2. CÁC GIẢI PHÁP CỤ THỂ ĐỂ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG BẢO HIỂM
PHI NHÂN THỌ VIỆT NAM
Có rất nhiều giải pháp để thực hiện các mục tiêu và theo đúng định hướng
đã đề ra. Các giải pháp cần phải được thực hiện đồng bộ, bởi lẽ chúng sẽ có
quan hệ, tác động qua lại nhau và thúc đẩy nhau cùng phát triển. Song các giải
pháp đó cũng cần phải phân định ai là người triển khai thực hiện và thực hiện
như thế nào? bằng cách nào? Khi đó, các giải pháp mới có ý nghĩa và mang tính
khả thi cao. Vì vậy, luận văn đưa ra 3 nhóm các giải pháp cho 3 đối tượng là :
Nhóm các giải pháp về quản lý Nhà nước ( môi trường pháp lý, chính sách..) –
Các điều kiện, môi trường, sự phát triển của nền kinh tế thị trường tác động đến
TTBH – và nhóm các giải pháp cho các doanh nghiệp BH phi nhân thọ ( năng
lực, kỹ thuật tổ chức thị trường, thông tin..).
Để BHTM nói chung và BH phi nhân thọ nói riêng phát triển tốt, các giải
pháp cần tập trung giải quyết ba vấn đề đó là: Nhà nước - Thị trường và đội ngũ
các Doanh nghiệp bảo hiểm. Như vậy các giải pháp đưa ra phải luôn đặt trong
mối quan hệ biện chứng với ba vấn đề trên - Các vấn đề đó chính là các yếu tố
cơ bản của TTBH. Để thấy rõ mối quan hệ này, trước khi đi vào các nhóm giải
pháp cụ thể, chúng ta hãy xem xét sơ đồ sau:
Hình 3.11. Sơ đồ về mối quan hệ các giải pháp phát triển TTBH với các yếu
tố cơ bản của TTBH..
3.2.1.Nhóm các giải pháp về quản lý Nhà nước (môi trường pháp lý,C/ sách)
3.2.1.1. Không ngừng hoàn thiện và đổi mới hệ thống pháp luật
Tiếp tục hoàn thiện cơ chế chính sách trong hoạt động KDBH, theo
nguyên tắc đồng bộ, minh bạch, bình đẳng,công khai và phù hợp với các chuẩn
mực quốc tế. Nhằm tạo ra môi trường và hành lang pháp lý ổn định, thuận lợi,
từ đó huy động tốt các nguồn lực trong và ngoài nước để thúc đẩy TTBH phát
triển toàn diện, vững chắc.
- Trên cơ sở thực tế và đòi hỏi đáp ứng của quá trình phát triển và hội
nhập kinh tế quốc tế, hệ thống chính sách pháp luật cần phải được ban hành
đồng bộ và hoàn thiện theo 2 hướng:
+ Có thể sửa đổi, hoặc thậm chí xóa bỏ những điều luật, chính sách
không còn phù hợp với điều kiện thực tế ( ví dụ chính sách bảo hộ doanh nghiệp
trong nước, chính sách phân biệt đối xử, hay ngay cả một “động tác” rất nhỏ
trong cách gọi tên “ DNNN xếp hạng đặc biệt”, cũng thể hiện ở sau nó là sự
không bình đẳng trong thị trường cạnh tranh…)
+ Cần rà soát và bổ sung kịp thời các qui định còn thiếu như:Qui định về
cung cấp dịch vụ qua biên giới; Bổ sung một số qui định liên quan đến hoạt
động đầu tư của các DNBH, hướng dẫn hoạt động tổ chức BH tương hỗ…..
- Hoạt động bảo hiểm có liên quan đến mọi lĩnh vực kinh tế xã hội, mọi
ngành nghề và mọi hoạt động trong đời sống dân cư. Vì vậy, Luật kinh doanh
bảo hiểm có liên quan đến nhiều ngành luật khác như Luật dân sự ( BH TNDS);
Luật phòng cháy chữa cháy (BH cháy nổ); Luật giao thông đường bộ (BH xe cơ
giới); Luật các tổ chức tín dụng ( liên quan đến đầu tư của DNBH), Luật doanh
nghiệp, Luật đầu tư, Luật hàng hải…vì vậy trong quá trình sửa đổi bổ sung, hay
ban hành các văn bản hướng dẫn phải đảm bảo tính thống nhất và hỗ trợ lẫn
nhau cuả các Bộ luật nói trên.
- Trong điều kiện TTBH phi nhân thọ Việt Nam còn non trẻ. Một số lĩnh
vực BH hầu như còn bỏ trống, ví dụ BH cho người nông dân, BH nông lâm ngư
nghiệp…tỷ lệ khai thác BH còn rất thấp. Nhà nước nên có chính sách riêng cho
các DNBH hoạt động trong những lĩnh vực này. Đồng thời có thể có chính sách
hỗ trợ cho nông dân về phí BH trong thời gian đầu nhằm tạo ra tập quán và thói
quen tham gia BH và những hiểu biết về BH của người nông dân. Mặt khác, cần
có chính sách khuyến khích, ưu đãi cho các đơn vị, DN nghiên cứu áp dụng sản
phẩm BH mới, nhằm không ngừng đa dạng hóa các sản phẩm BH.
- Theo lộ trình thực hiện cam kết trong lĩnh vực tài chính- bảo hiểm của
Hiệp định thương mại Việt Mỹ và các cam kết của WTO, cũng đòi hỏi hệ thống
chính sách pháp luật liên quan đến hoạt động KDBH phải có một số thay đổi
kịp thời, phải thực hiện theo các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế ( Ví dụ : hệ
thống các chỉ tiêu giám sát cần sửa đổi bổ sung cho phù hợp với tiêu chuẩn quốc
tế - hiện nay mới chỉ có 50% chỉ tiêu được áp dụng ở Việt Nam..).Ngay cả
những lĩnh vực có thể chưa đến thời gian thực hiện cam kết nhưng cũng nên qui
định và thực hiện ngay, nhằm mục đích để các DNBH tập dượt, nắm bắt thời cơ
và đương đầu với những thách thức để đứng vững, vươn lên và phát triển.
3.2.1.2.Các giải pháp nâng cao vai trò quản lý nhà nước về hoạt động KDBH
- Trước hết cần phải củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan quản lý
nhà nước về hoạt động KDBH nhằm tăng cường hiệu lực, hiêụ quả quản lý cho
phù hợp với qui mô của thị trường và yêu cầu trong quá trình hội nhập.Tiếp
theo cần phải xác định lại cơ cấu cán bộ, nâng cao năng lực trình độ của cán bộ
quản lý, tiến hành đào tạo, đào tạo lại cả ở trong và ngoài nước để đáp ứng với
yêu cầu quản lý trong điều kiện phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Công tác quản lý nhà nước về KDBH phải đảm bảo đơn giản hóa về thủ
tục hành chính và phải đóng vai trò là tác nhân “ kích hoạt” thị trường bảo hiểm
phát triển lành mạnh. Phải ngăn chặn và chấm dứt ngay tình trạng quan liêu
trong quá trình kiểm tra, giám sát hoạt động của các doanh nghiệp bảo hiểm,
song vẫn phải đảm bảo kịp thời và hiệu quả.
- Trong quá trình thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động kinh doanh
bảo hiểm, cần phải tạo ra mối quan hệ giữa cơ quan quản lý và doanh nghiệp
dưạ trên tinh thần hợp tác và xây dựng. Hạn chế sự can thiệp của nhà nước vào
họat động kinh doanh của doanh nghiệp.Trong quá trình kiểm tra việc thực hiện
các chỉ tiêu giám sát phải đảm bảo trung thực, khách quan và công khai hóa.
- Các thủ tục như cấp phép, thẩm định hồ sơ phê chuẩn, đăng ký sản
phẩm, các thủ tục khác như thay đổi vốn, mở rộng nội dung và phạm vị hoạt
động…, cần phải được giải quyết thuận tiện, nhanh gọn nhưng vẫn đúng qui
định của pháp luật.
- Phương thức quản lý phải thực hiện tăng quyền chủ động và tính tự chịu
trách nhiệm cho các DN về các vấn đề liên quan đến việc thực hiện các qui định
của pháp luật, các vấn đề về nội dung báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
- Để tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng cần xóa bỏ việc
hạn chế về nội dung và phạm vi hoạt động của các DN có vốn đầu tư nước
ngoài. Xóa bỏ sự phân biệt về các chính sách về đầu tư trở lại nền kinh tế đối
với các DN trong và nước ngoài. Đối với các DNBH chuyên ngành cần xếp sắp,
tổ chức lại, giảm dần tính chất hoạt động đơn ngành, mở rộng phạm vi hoạt
động để phù hợp với tính chất liên kết, chia sẻ rủi ro của hoạt động KDBH.
- Vụ bảo hiểm - Bộ Tài Chính phải tăng cường và tăng cường hơn nữa
quan hệ với các cơ quan quản lý bảo hiểm nước ngoài để nghiên cứu, áp dụng
các chuẩn mực quản lý quốc tế, học hỏi kinh nghiệm, trao đổi thông tin, nắm bắt
diễn biến thị trường bảo hiểm quốc tế, đặc biệt là các thông tin liên quan đến
các DNBH, môi giới BH nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.